Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Ghi nhận hiệu quả việc bổ sung thức ăn xanh cho đà điểu bằng cây lục bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015-2016

GHI NHẬN HIỆU QUẢ VIỆC BỔ SUNG
THỨC ĂN XANH CHO ĐÀ ĐIỂU BẰNG CÂY LỤC BÌNH

GVHD: TS NGUYỄN THANH BÌNH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015-2016

GHI NHẬN HIỆU QUẢ VIỆC BỔ SUNG
THỨC ĂN XANH CHO ĐÀ ĐIỂU BẰNG CÂY LỤC BÌNH

Thuộc nhóm ngành khoa học: Ứng dụng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Sỹ Duyên

Nam, Nữ: Nam

Dân tộc: Kinh
Lớp: D13MT01. Khoa: Tài nguyên môi trường. Năm thứ:3/4 Ngành học:
Khoa học môi trường


Người hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Thanh Bình


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Ghi nhận hiệu quả việc bổ sung thức ăn xanh cho đà điểu bằng cây lục
bình
- Sinh viên thực hiện: Nguyễn Sỹ Duyên
- Lớp: D13MT01 Khoa: Tài Nguyên Môi Trường
Năm thứ: 3 Số năm đào tạo: 4
- Người hướng dẫn: Ts Nguyễn Thanh Bình
2. Mục tiêu đề tài: Ghi nhận khả năng tận dụng lục bình trong chăn ni gia cầm
góp phần cải thiện kinh tế nông hộ, kinh tế chăn nuôi qua việc sử dụng phụ phế nông
nghiệp và sản phẩm từ lục bình. Đồng thời cơng bố nghiên cứu từ lục bình có thể sử
dụng thay thế một phần thức ăn chăn ni. Từ đó góp phần tìm ra hướng giải quyết
để xử lý lục bình bằng việc bổ sung lục bình vào thức ăn xanh cung cấp cho các hộ,
nông trại chăn ni đà điểu.
3. Tính mới và sáng tạo: Góp phần tìm ra một số giải pháp nhằm giải quyết vấn
nạn lục bình bằng việc sử dụng lục bình bổ sung trong khẩu phần thức ăn xanh cho
đà điểu, đồng thời nâng cao kinh tế nông hộ cho người dân bằng việc sử dụng phụ
phẩm nơng nghiệp và lục bình cho gia cầm, gia súc.
4. Kết quả nghiên cứu: Kết quả cho thấy nhóm tuổi từ 0 - 3 tháng đà điểu tăng
trọng có sự khác biệt giữa các lơ thí nghiệm, tăng trọng biến đổi từ 4.63 ± 0.316 kg,
5.15 ± 0.36 kg, 4.42 ± 0.244 kg ở mỗi mức lục bình thay thế với 0, 30%, 50% lục

bình trong khẩu phần ăn. Kết quả đối với nhóm tuổi 6 - 12 tháng cũng có sự khác
biệt giữa các lô, tăng trọng biến đổi từ 82.3 ± 3.74 kg, 84.5 ± 1.96 kg, 79.4 ± 2.457
kg.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng
và khả năng áp dụng của đề tài: Chúng ta nhận thấy cùng một chi phí giống, cùng


một chi phí chăn ni, cùng một giá bán mỗi kg, chi phí khác cũng như nhau và thức
ăn tinh cũng như nhau nhưng khác với việc không bổ sung, bổ sung 30% và bổ sung
50% lục bình vào khẩu phần ăn xanh thì hiệu quả kinh tế thu được đối với giai đoạn
0 - 3 tháng tuổi, sau 1 tháng nuôi lợi nhuận thu được lần lượt là: 22290000 VNĐ,
27195000 VNĐ 21785000 VNĐ, ở mỗi mức bổ sung 0%, 30% và 50% lục bình vào
khẩu phần ăn của đà điểu. Đối với giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi, sau 3 tháng nuôi lợi
nhuận thu được lần lượt là: 103300000 VNĐ, 116660000 VNĐ, 1062000 VNĐ, ở
mỗi mức bổ sung 0%, 30% và 50% lục bình vào khẩu phần ăn của đà điểu.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ
tên tác giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ
sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
Ngày.. .tháng ... năm 2016
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)


Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài: Mục tiêu của nghiên cứu này là sử dụng lục bình (Eichhornia crassipes)
để làm thức ăn thay thế trong khẩu phần ăn của đà điểu (Struthio camelus). Thí
nghiệm được bố trí đựa vào hai nhóm tuổi của đà điểu (nhóm tuổi từ 0 - 3 tháng và
nhóm tuổi 6 - 12 tháng) ở các mức thay thế 30%, 50% lục bình ở khẩu phần ăn cho
mỗi nhóm tuổi của đà điểu. Kết quả cho thấy nhóm tuổi từ 0 - 3 tháng đà điểu tăng

trọng có sự khác biệt giữa các lơ thí nghiệm, tăng trọng biến đổi từ 4.63 ± 0.316 kg,
5.15 ± 0.36 kg, 4.42 ± 0.244 kg ở mỗi mức lục bình thay thế với 0, 30%, 50% lục
bình trong khẩu phần ăn. Kết quả đối với nhóm tuổi 6 - 12 tháng cũng có sự khác
biệt giữa các lô, tăng trọng biến đổi từ 82.3 ± 3.74 kg, 84.5 ± 1.96 kg, 79.4 ± 2.457
kg. Qua đó cho ta thấy sự tăng trọng của đà điểu khi bổ sung 30% lục bình vào khẩu
phần ăn đem lại hiệu quả hơn so với thức ăn truyền thống, mặt khác sự tăng trọng
của đà điểu khi bổ sung 50% lục bình vào khẩu phần ăn lại cho kết quả thấp hơn
bình thường. Kết luận được rút ra từ nghiên cứu, hiệu quả kinh tế đối trong việc bổ
sung lục bình vào khẩu phần ăn cho đà điểu phù hợp nhất ở mức bổ sung 30%.
Các thành viên trong nhóm có nhiều sáng tạo, tích cực tìm tịi những kiến thức
mới, năng động trong việc thực hiện đề tài.

Ngày 14 tháng 3 năm 2016
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)

Người hướng dẫn


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT ’ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:

Ảnh 4x6
Họ và tên: Nguyễn Sỹ Duyên Sinh ngày 10 tháng 5 năm 1995 Nơi sinh: Quảng Bình
Lớp: D13MT01


Khóa: 2013 -2017

Khoa: Tài nguyên môi trường Địa chỉ liên hệ: Phường Phú Thọ, Thành phố Thủ Dầu
Một, Tỉnh Bình Dương Điện thoại: 0964718814 Email:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
* Năm thứ 1:
Ngành học: Khoa học môi trường

Khoa: Tài nguyên môi trường

Kết quả xếp loại học tập: Giỏi
Sơ lược thành tích: Nhận học bổng khuyến khích của khoa * Năm thứ 2:
Ngành học: Khoa học môi trường Khoa: Tài nguyên môi trường Kết quả xếp loại học
tập: Khá
Sơ lược thành tích: Nhận học bổng khuyến khích của khoa

Ngày 14 tháng 3 năm 2016
Xác nhận của lãnh đạo khoa

Sinh viên chịu trách nhiệm chính


(ký, họ và tên)

thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

Các thành viên tham gia nghiên cứu đề tài :
STT


Tên thành viên

Lớp

1

Nguyễn Sỹ Duyên

D13MT01

2

Nguyễn Thị Băng Nhi

D13QM02

3

Phạm Duy Khánh

D13MT01

4

Phạm Thị Yến

D13QM02

5


Thân Văn Long

D13MT01


MỤC LỤ

I.
1.1.
1.2.

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
Mục tiêu đề tài.............................................................................................1
1.2.1.
Mục tiêu chung..................................................................................1
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể...................................................................................2

1.2.3.
Phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............2
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................................3
2.1.
Địa điểm nghiên cứu....................................................................................3
2.2.
Đà điểu.........................................................................................................3
2.2.1.
Đặc điểm sinh lý và sinh trưởng của đà điểu......................................3
2.2.2.

Tình hình chăn ni đà điểu trên thế giới và Việt Nam......................5
2.2.3.
Giá trị sử dụng của đà điểu.................................................................6
2.2.4.
Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nuôi đà điểu tại Việt Nam................7
2.3.
Kỹ thuật nuôi đà điểu sơ sinh 0 đến 3 tháng tuổi.........................................8
2.3.1.
Chuồng ni gột úm...........................................................................8
2.3.2.
Thảm lót và chất độn chuồng...........................................................9
2.3.3.
Nhiệt độ và ẩm độ..............................................................................9
2.3.4.
Quy mô đàn........................................................................................9
2.3.5.
Chế độ dinh dưỡng...........................................................................10
2.3.6.
Máng ăn, máng uống........................................................................11
2.4.
Kỹ thuật nuôi đà điểu thịt...........................................................................11
2.4.1.
Yêu cầu chuồng trại.........................................................................11
2.4.2.
Chế độ dinh dưỡng...........................................................................11
2.4.3.
Chăm sóc và cách cho ăn.................................................................12

2.5.


2.4.4.
Máng ăn, máng uống........................................................................13
2.4.5.
Giới thiệu khẩu phần ăn tốt nhất cho đà điểu thịt.............................13
Những bệnh cần chú ý ở đà điểu................................................................14
2.5.1.
Bệnh Newcastle...............................................................................15
2.5.2.
2.5.3.

2.6.

Bệnh có căn nguyên vi trùng gây ra ở đường tiêu hóa.....................15
Bệnh do nấm....................................................................................17

2.5.4.
Xử lý một số trường hợp chấn thương ở đà điểu..............................17
Lục bình.....................................................................................................18
2.6.1.
Giới thiệu về cây lục bình.................................................................18
2.6.2.
Đặc điểm mơi trường sống của cây lục bình.....................................19
2.6.3.
Đặc điểm cấu tạo và cơng dụng của cây lục bình.............................20
2.6.4.
Sinh sản............................................................................................23
2.6.5.
Thành phần hóa học và dinh dưỡng của cây lục bình.......................24
2.6.6.
So sánh chất dinh dưỡng trong lục bình và một số cây khác............30

2.6.7.
Hàm lượng một số ngun tố khống vi lượng của lụcbình và một số
thức ăn xanh khác............................................................................................33


2.6.8.
Một số cách chế biến lục bình làm thức ăn cho gia súc, gia cầm......34
2.7. Các nghiên cứu trong nước và nước ngoài.......................................................35
2.7.1.
Trong nước.......................................................................................35
2.7.2.
Trên thế giới.....................................................................................37
III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................39
3.1.
Nội dung 1: Khảo sát sự tăng trọng của đà điểu với việc bổ sung lục bình
(giai đoạn 0 - 3 tháng tuổi).......................................................................................39
3.2.
Nội dung 2: Khảo sát sự tăng trọng của đà điểu với việc bổ sung lục bình
(giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi).....................................................................................41
3.3. Nội dung 3 : Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi đà điểu với việc bổ sung lục
bình. 43
3.3.1.
Hiệu quả kinh tế của chăn ni đà điểu với việc bổ sung lục bình
(giai đoạn 0 - 3 tháng tuổi)..............................................................................43
3.3.2.
Hiệu quả kinh tế của chăn ni đà điểu với việc bổ sung lục bình
(giai đoạn 6- 12 tháng tuổi).............................................................................44
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH............................................45
4.1.
Sự tăng trọng của đà điểu với việc bổ sung lục bình (giai đoạn 0 - 3 tháng

tuổi) ........................................................................................................................ 45
4.2.
Sự tăng trọng của đà điểu với việc bổ sung lục bình (giai đoạn 6 - 12 tháng
tuổi)......................................................................................................................... 47
4.3.
Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi đà điểu với việc bổ sung lục bình.............49
4.3.1.
Hiệu quả kinh tế của chăn ni đà điểu với việc bổ sung lục bình
(giai đoạn 0 - 3 tháng tuổi)..............................................................................49
4.3.2.
Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi đà điểu với việc bổ sung lục bình
(giai đoạn 6- 12 tháng tuổi).............................................................................51
V.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................54
5.1.
Kết luận......................................................................................................54
5.2.
Kiến nghị...................................................................................................54
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................55
6.1.
Tài liệu trong nước...................................................................................55
6.2. Tài liệu nước ngoài.................................................................................... 56


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Diện tích chuồng ni và sân chơi của đà điểu ở giai đoạn nuôi gột úm...8
Bảng 2.2: Hàm lượng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn............................................10
Bảng 2.3:Khả năng thu nhận thức ăn và khối lượng cơ thể.....................................12
Bảng 2.4: Khẩu phần nuôi đà điểu thịt thâm canh...................................................14
Bảng 2.5. Thành phần hóa học của cây lục bình nước thu từ môi trường sống khác

nhau......................................................................................................................... 25
Bảng 2.6. Nồng độ khống (mg / kg DM ) của lục bình..........................................26
Bảng 2.7: Thành phần acid amin của lục bình (g/100g protein)..............................27
Bảng 2.8: Thành phần dinh dưỡng của cây lục bình...............................................28
Bảng 2.9: Hàm lượng carotene trong cuống lá bèo lục bình đang sinh trưởng........28
Bảng 2.10: Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của lục bình........................29
Bảng 2.11: Giá trị dinh dưỡng của lục bình trong 1kg thức ăn................................29
Bảng 2.12: Thành phần dưỡng chất của lục bình và 1 số cây thủy sinh..................30
Bảng 2.13: Hàm lượng acid amin trong thúc ăn lục bình và một số cây thuỷ sinh.. 31
Bảng 2.14: Hàm lượng một số ngun tố khống vi lượng của lục bình và một số
thức ăn xanh khác....................................................................................................33
Bảng 3.1 Khẩu phần ăn mỗi ngày của 3 lô đà điểu giai đoạn 0 - 3 tháng tuổi.........39
Bảng 3.2 Khẩu phần ăn mỗi ngày của 3 lô đà điểu giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi.......41
Bảng 3.3 Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi đà điểu giai đoạn 0 - 3 tháng tuổi...........42
Bảng 3.4 Lợi nhuận của 3 lô đà điểu giai đoạn 0 - 3 tháng tuổi...............................43
Bảng 4.1: Tăng trọng trung bình của 3 lô đà điểu trong giai đoạn 0 - 3 tháng tuổi..45
Bảng 4.2: Tăng trọng trung bình của 3 lơ đà điểu trong giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi47
Bảng 4.3 Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi đà điểu giai đoạn 0 - 3 tháng tuổi...........50
Bảng 4.4 Lợi nhuận của 3 lô đà điểu giai đoạn 0 - 3 tháng tuổi...............................51
Bảng 4.5 Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi đà điểu giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi.........52
Bảng 4.6 Lợi nhuận kinh tế của 3 lô đà điểu giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi.................54


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Hình thái cấu tạo của cây lục bình...........................................................21
Hình 3.1: Lục bình xoay nhuyễn cho đà điểu 0 - 3 tháng tuổi.................................40
Hình 3.2: Cân trọng lượng đà điểu 0 - 3 tháng tuổi.................................................40
Hình 3.3: Vớt lục bình cho đà điểu 6 - 12 tháng tuổi...............................................41
Hình 3.4: Cân trọng lượng đà điểu 6 - 12 tháng tuổi...............................................42
Hình 4.1: Tăng trọng của đà điểu 0 - 3 tháng tuổi...................................................45

Hình 4.2: Tăng trọng của đà điểu 6 - 12 tháng tuổi.................................................47


LỜI CÁM ƠN
Để có bản báo cáo nghiên cứu khoa học này, nhóm chúng tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn chân thành và sâu sắc đến Đại học Thủ Dầu Một, khoa Tài Nguyên Môi
Trường, các giảng viên trong khoa, đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn Thanh Bình đã trực
tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ nhóm với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong
suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài ghi nhận hiệu quả việc bổ
sung lục bình vào thức ăn xanh cho đà điểu ở khu du lịch sinh thái Vườn Xoài.
Xin gửi lời cám ơn ban quản lý và công nhân viên trong khu du lịch sinh thái
Vườn Xoài đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để
nhóm hồn thành đề tài nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Xong do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực
tế cũng như là các hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định mà nhóm chưa thấy được. Nhóm rất mong được sự góp ý
của q Thầy, Cơ để đề tài được hồn chỉnh hơn.
Nhóm xin chân thành cám ơn!


TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là sử dụng lục bình (Eichhornia crassipes) để làm
thức ăn thay thế trong khẩu phần ăn của đà điểu (Struthio camelus). Thí nghiệm
được bố trí đựa vào hai nhóm tuổi của đà điểu (nhóm tuổi từ 0 - 3 tháng và nhóm
tuổi 6 - 12 tháng) ở các mức thay thế 30%, 50% lục bình ở khẩu phần ăn cho mỗi
nhóm tuổi của đà điểu. Kết quả cho thấy nhóm tuổi từ 0 - 3 tháng đà điểu tăng trọng
có sự khác biệt giữa các lơ thí nghiệm, tăng trọng biến đổi từ 4.63 ± 0.316 kg, 5.15 ±
0.36 kg, 4.42 ± 0.244 kg ở mỗi mức lục bình thay thế với 0, 30%, 50% lục bình trong
khẩu phần ăn. Kết quả đối với nhóm tuổi 6 - 12 tháng cũng có sự khác biệt giữa các

lô, tăng trọng biến đổi từ 82.3 ± 3.74 kg, 84.5 ± 1.96 kg , 79.4 ± 2.457 kg. Qua đó
cho ta thấy sự tăng trọng của đà điểu khi bổ sung 30% lục bình vào khẩu phần ăn
đem lại hiệu quả hơn so với thức ăn truyền thống, mặt khác sự tăng trọng của đà điểu
khi bổ sung 50% lục bình vào khẩu phần ăn lại cho kết quả thấp hơn bình thường.
Kết luận được rút ra từ nghiên cứu, hiệu quả kinh tế đối trong việc bổ sung lục bình
vào khẩu phần ăn cho đà điểu phù hợp nhất ở mức bổ sung
30%
.


I.

MỞ ĐẦU
I.1.

Lý do chọn đề tài

Nghề nuôi đà điểu tuy mới xuất hiện ở nước ta trong những năm gần đây
nhưng lợi ích của nó khơng kém một vật ni nào. Nuôi đà điểu mang lại nguồn lợi
kinh tế cao do tầm quan trọng về mặt dinh dưỡng, dược phẩm, thủ công mỹ nghệ và
mỹ phẩm của chúng trên thị trường tồn cầu. Đà điểu là vật ni mang lại triển vọng
cho nghành chăn nuôi ở nước ta. Đà điểu là nhóm chim ăn tạp, chúng sử dụng thức
ăn tinh và thức ăn xanh nên rất dễ nuôi. Thức ăn tinh là các loại cám thực phẩm được
cung cấp bởi nhà máy thức ăn chăn ni, cịn thức ăn xanh là các loại cỏ được trồng
trong nước và nhập khẩu từ nước ngồi. Trong khi đó, cây lục bình cũng có các
thành phần dinh dưỡng có thể được bổ sung vào thức ăn xanh vẫn đảm bảo các giá
trị dinh dưỡng. (Ngô Kế Sương và Nguyễn Lân Dũng, 1997, nhà xuất bản nơng
nghiệp). Theo thực tế lục bình là cây dễ sống, phát triển nhanh, thậm chí là rất nhanh
gây ra nhiều vấn đề như cản trở dòng chảy, phát sinh muỗi, dịch bệnh. Một trong
những vấn đề cần giải quyết của tỉnh Bình Dương hiện nay, vấn nạn lục bình do sự

bùng phát cây lục bình. Ủy ban nhân dân tỉnh đã phải tốn hàng tỉ đồng cho công tác
trục vớt, xử lý. Tại sao chúng ta không sử dụng lục bình để bổ sung vào thức ăn cho
gia cầm nói chung và đà điểu nói riêng? Vì vậy, nhóm sinh viên chúng tơi tiến hành
đề tài ghi nhận hiệu quả việc bổ sung thức ăn xanh cho đà điểu bằng cây lục bình,
nhằm ghi nhận rồi đánh giá được hiệu quả bổ sung lục bình vào thức ăn xanh cho đà
điểu. Đồng thời, dựa trên kết quả thu thập được có thể đưa ra lời khuyên cho người
chăn ni và tìm ra hướng giải quyết vấn nạn lục bình bằng việc bổ sung thức ăn
xanh cho đà điểu và có thể là gia cầm.
I.2.

Mục tiêu đề tài

I.2.1. Mục tiêu chung
Ghi nhận khả năng tận dụng lục bình trong chăn ni gia cầm góp phần cải
thiện kinh tế nơng hộ, kinh tế chăn nuôi qua việc sử dụng phụ phế nơng nghiệp và
sản phẩm từ lục bình.

1


I.2.2. Mục tiêu cụ thể
Công bố nghiên cứu từ lục bình có thể sử dụng thay thế một phần thức



ăn chăn ni.


Góp phần tìm ra hướng giải quyết để để xử lý lục bình bằng việc bổ


sung lục bình vào thức ăn xanh cung cấp cho các hộ, nông trại chăn nuôi đà điểu.
I.2.3.

Phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.



Đối tượng nghiên cứu: Cây lục bình trong thức ăn xanh cho đà điểu, đà



Phạm vi nghiên cứu: Trại nuôi đà điểu ở khu du lịch sinh thái Vườn

điểu.
Xồi, Đồng Nai



Cách tiếp cận: Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp nghiên cứu:
J Phương pháp quan sát.
J Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
J Phương pháp phỏng vấn, điều tra.
J Phương pháp bố trí thí nghiệm.
J Phương pháp thống kê.

2


II.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
II.1. Địa điểm nghiên cứu
Khu du lịch sinh thái vườn xồi tọa lạc vị trí số 537 đường Đinh Quang Ân, xã

Phước Tân, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai do cô Dương Thị Nhã là chủ tịch hội
đồng quản trị. Hiện nay đã quy hoạch và đi vào hoạt động với diện tích 40ha (năm
2016), trước kia nơi đây là một trang trại quy mô lớn dùng để chăn nuôi heo và trồng
cây ăn quả trong đó chun canh là cây xồi, bắt đầu từ năm 2006 khu du lịch sinh
thái Vườn Xoài bắt đầu đi vào hoạt động với các dịch vụ vui chơi giải trí tham quan
hấp dẫn và nhanh chóng trở thành địa điểm lý tưởng để tổ chức các sự kiện, tham
quan dã ngoại nghỉ dưỡng.
Đặc biệt nơi đây thu hút du khách nhờ vào vườn bách thú với gần 100 loài,
trong đó có một số lồi q hiếm và việc kinh doanh về thịt của các loại thú như đà
điểu, cá sấu.. .cho các nhà hàng quán ăn trên địa bàn và các tỉnh lân cận.
Từ khi bắt đầu nhập những cặp đà điểu đầu tiên năm 2009 và bắt đầu chăn
ni cho đến nay lồi chim này đã góp phần tạo ra thêm lợi nhuận cho khu du lịch
nhờ vào các sản phẩm chế biến từ đà điểu và dịch vụ cưỡi đà điểu.
II.2. Đà điểu
II.2.1. Đặc điểm sinh lý và sinh trưởng của đà điểu
Đà điểu thuộc lớp chim, trong hệ thống phân loại động vật, chúng được phân
loại Nhóm động vật: Animalia
Họ: Struthionidae
Bộ: Struthioniformes
Phân bộ: Struthiones
Lớp chim Aves
Ngành động vật có xương sống: Vertebrât
Tên khoa học: Struthio camelus
Đà điểu là lồi chim to lớn có đầu nhỏ, lơng mi rậm và đen, cùng với cổ dài và
đôi mắt to lớn tinh nhanh giúp cho việc tìm kiếm thức ăm dễ dàng, đồng thời quan để

tránh các thú săn mồi, khi gặp phải đối thủ, chúng sẽ dùng đôi chân to khỏe của mình


để tự vệ. Bộ lông của chúng mềm và khác biệt so với lơng vũ của lồi chim bay nên
chúng khơng biết bay.Nhưng bù lại đà điểu có cặp chân dài và rất khỏe do đó đà điểu
chạy rất nhanh. Vận tốc chạy của đà điểu có thể đạt tới tốc độ 50 - 60 km/h trong
vòng 30 phút và nhanh nhất có thể đạt tốc độ đến 70km/h với sải dài 3,3
- 3,5 m (Lê Văn Trúc, 2009), do đó đà điểu là lồi chim chạy nhanh nhất hành tinh,
Đà điểu sống ở Nam bán cầu vùng cận nhiệt đới, thích nghi vùng cao ngun tương
đối khơ cằn. Chúng có thể đi trong một thời gian dài khơng cần đến nước, mà chỉ
dựa vào độ ẩm của những cây cỏ chúng nuốt vào. Tuy nhiên chúng thích nước và
thường hay tắm. Đà điểu có khi cúi sát đầu xuống mặt đất, hoặc là để tìm thức ăn,
hoặc là để cơ bắp của phần cổ được thoải mái, hoặc để thuận tiện cho việc nghe.
Đà điểu quen sống thành bầy với số lượng từ 40 - 50 cá thể. Đà điểu trưởng
thành hoàn toàn ở độ tuổi 2 - 4 năm, con trống chậm hơn con mái khoảng 6 tháng.
Mùa sinh sản bắt đầu từ tháng 3 hay 4 đến tháng 8, tùy thuộc vào vùng địa lý. Đà
điểu trống dùng tiếng rít và những âm thanh khác để đánh nhau, chiếm lãnh thổ và
quyến rũ hậu cung có từ 2 - 5 đà điểu mái. Để thu hút con cái, đà điểu đực thường
thể hiện một điệu nhảy nhỏ. Khi đồng ý giao phối, con cái sẽ ngồi xuống, cho phép
con đực tiến đến từ phía sau để thụ tinh. Trong một mùa sinh sản, luôn luôn là một
con đực và nhiều con cái, đồng thời đẻ trứng trong một tổ. Trung bình đà điểu 1 năm
có thể đẻ 40 - 60 trứng, mỗi trứng nặng 1,2 - 1,5 kg. Con non nở ra cân nặng 0,8 - 1
kg sau 10 - 12 tháng tuổi có thể đạt khối lượng 100 - 110 kg/con. Qua thực tế cho
thấy một năm từ một đà điểu mái mẹ có thể sản sinh 20 - 25 con non sau 10
- 12 tháng (Đặng Quang Huy, 2001).
Đà điểu con mới nở đã mở mắt đã có lớp lơng tơ bảo vệ và trong vịng 1, 2
tiếng chúng đã có thể chạy nhảy. Đà điểu con rất hiếu động, chúng chạy lung tung và
trong vòng nửa năm đầu đà điểu con rất dễ chết vì những lí do khác ngồi thiên
nhiên, nhưng sau đó chúng lớn rất nhanh.
Từ 10 - 11 tháng tuổi trở đi, màu lơng thay đổi theo tính biệt, con trống biểu

hiện màu lơng đen tuyền ở thân cịn lơng cánh và lông đuôi màu trắng kèm theo sự
rực rỡ màu chân và mỏ chuyển thành đỏ tươi. Sự phân biệt rõ tới mức bằng mắt
thường đã nhận thấy chúng từ xa. Con mái thì ngược lại vẫn giữ nguyên màu xám tro
để chúng dễ ẩn mình khi đẻ cũng như khi ấp trứng. Đà điểu trống dùng đôi cánh nhỏ
do thối hóa của nó để múa gọi bạn tình và che chở cho đà điểu con.


Đà điểu trưởng thành con trống đứng cao 2,1 - 2,75 m, nặng 120 - 145 kg có
khi nặng tới 150 kg; con mái cao 1,75 - 1,95 m nặng 95 - 125 kg. Kích thước lớn là
kết quả của sự tiến hóa để phù hợp với tính khơng biết bay khi ở mơi trường đồng cỏ
Châu Phi có nhiều động vật ăn thịt săn đuổi (Phùng Đức Tiến, alt, 2004).
Thức ăn chủ yếu của đà điểu là hạt hay cây cỏ, đôi khi chúng ăn cả những động
vật nhỏ như cào cào. Vì khơng có răng nên chúng phải nuốt sỏi để giúp cho việc
nghiền thức ăn trong mề.
II.2.2. Tình hình chăn ni đà điểu trên thế giới và Việt Nam
Khi thuần hóa đà điểu thì chúng có khả năng thích ứng rộng từ 50 vĩ độ Bắc
đến 30 vĩ độ Nam với tất cả các loại hình khí hậu, sinh thái khác nhau. Nhiệt độ môi
trường biến thiên từ 300 C đến 400C đều khơng có ảnh hưởng đến chúng (Nguyễn Bá
Trung, 2006).
Ngày nay, đà điểu được nuôi khắp thế giới vì lợi ích mà nó đem lại nhưng phần
lớn là ở Nam Phi. Ở Việt Nam đã có nhiều mơ hình chăn ni mang tính sản xuất
hàng hóa như trang trại Vườn Xồi của Bà Nhã ở Đồng Nai, Chị Trang ở Thành phố
Hồ Chí Minh, cơng ty Minh Đức ở Đà Nẵng và đặc biệt Tổng công ty Khánh Việt đã
và đang triển khai đầu tư trên 600 tỷ đồng cho Chương trình cơng nghiệp đà điểu ở
các tỉnh miền Trung và ven biển với các hạng mục cơng trình như: Trại giống, Nhà
máy thức ăn, Nhà máy chế biến da, Nhà máy chế biến thịt với mục tiêu nuôi 5.000 7.000 đà điểu sinh sản và sản xuất 3.000 tấn thịt/năm để xuất khẩu. Do hệ số chuyển
đổi thức ăn của đà điểu là thấp nhất (3,5:1 so với của gia súc là 6:1), nên chúng rất
hấp dẫn đối với nông dân.
Trong thời gian qua, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đã được các nhà khoa
học của Trung tâm và Viện Chăn nuôi triển khai. Kết quả nghiên cứu phát triển chăn

nuôi đà điểu đã thu được những thắng lợi bước đầu. Hơn 3.000 con giống đã được
đưa vào nuôi trong sản xuất ở trên 23 tỉnh thành trong cả nước. Ngoài ra, Trung tâm
còn chuyển giao sang Cộng Hòa Nhân Dân Nhân Dân Lào 54 con. Kết quả cho thấy
tỷ lệ nuôi sống cao 85 - 95,05%; khối lượng cơ thể lúc 11 - 12 tháng tuổi từ 98 - 112
kg. Một số đàn ni giống đã có năm đẻ đầu với năng suất trứng 10 - 12 quả/mái; tỷ
lệ phôi 54 - 75%.


II.2.3.

Giá trị sử dụng của đà điểu
Mặc dù đà điểu được nuôi chủ yếu để lấy da, tiếp đến là thịt; nhưng còn những

sản phẩm phụ khác như là trứng, phụ phẩm, lông. Người ta cho rằng da đà điểu hiện
đang có giá trị thương mại lớn nhất. Thịt đà điểu có vị như thịt bị nạc, mỡ và
cholesterol thấp, nhưng lại giàu canxi, đạm và sắt . Qua thực tế cho thấy một năm từ
một đà điểu mái mẹ có thể sản sinh 20 - 25 con non sau 10 - 12 tháng nuôi đạt 2.000
- 2.500 kg thịt hơi. Nếu so sánh với các gia súc khác như bị, lợn hoặc gia cầm thì
hiệu suất sản xuất thịt hơi từ 1 đà điểu mái mẹ ở đà điểu đạt cao nhất. Thời gian khai
thác đà điểu mái từ 40 - 50 năm và cho được 90 - 110 tấn thịt trong khi đó 01 đời bị
chỉ sản xuất được 2,1 - 2,5 tấn thịt và 01 đời gà 240 kg thịt hơi, 01 đời lợn 4,5 - 7,7
tấn. Đà điểu lớn đến mức một người tầm vóc trung bình có thể cưỡi nó; thơng
thường người cưỡi nắm lấy đôi cánh của chúng. Ở một số vùng ở Bắc Phi và Ả Rập,
chúng được huấn luyện để cưỡi lên núi. Các tổ chức bảo vệ quyền động vật chỉ trích
việc cưỡi đà điểu ở Hoa Kỳ, nhưng những cuộc đua này ít phổ biến rộng rãi vì khó
có thể đóng n đà điểu và chúng cũng hơi nóng tính.
Đà điểu bị xếp là động vật nguy hiểm ở Úc, Hoa Kỳ và Anh. Chúng đã tấn công
và giết chết người. Con mái lớn rất cục bộ, hung hãn và có thể tấn cơng và đá rất
mạnh.
Trứng của đà điểu dùng làm vật trang trí, vì vỏ của chúng dày, khó vỡ. Có

người lấy vỏ trứng và làm đèn ngủ, hay để cả nguyên vỏ chỉ lấy hết ruột ra. Có nhiều
tiệm hồn kim cịn dát vàng lên vỏ trứng đà điểu và bán rất cao giá. Trước đây đà
điểu bị săn bắt hoặc được ni vì bộ lơng của chúng là vật trang trí ưa thích trên
trang phục phụ nữ. Bộ da của chúng cũng rất có giá trị. Vào thế kỷ 18, chúng đã bị
săn bắt gần đến tuyệt chủng.


II.2.4.

Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nuôi đà điểu tại Việt Nam

II.2.4.1.

Giai đoạn nuôi gột úm: sơ sinh-3 tháng tuổi
-- Khối
sơ sinh:
Tỷ lệ lượng
nuôi sống:
75-85 %

0,8-1,0 kg/con

- Khối lượng cuối giai đoạn: 22 kg/con
- Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn:

Tinh: 1,86 kg/con
Xanh: 2,28 kg/con

II.2.4.2.


Giai đoạn đà điều con 3-6 tháng tuổi
- Tỷ lệ nuôi sống:

90-95 %

- Khối lượng cuối giai đoạn:

53 kg/con

- Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn:

Tinh: 2,99 kg/con
Xanh: 4,34 kg/con

II.2.4.3.

Giai đoạn sinh trưởng 6-12 tháng tuổi
- Tỷ lệ nuôi sống:

95-98 %

- Khối lượng cơ thể:

Trống: 105-110 kg/con
Mái: 88-95 kg/con

- Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn:

Tinh: 6,0-6,2 kg/con
Xanh: 4-4,5 kg/con (Nếu nuôi thịt


giết mổ lúc 10-12 tháng tuổi)
Sau 3 tháng tuổi đà điểu theo hướng nuôi thịt cần đạt sinh trưởng tối đa. Để đạt
hiệu quả kinh tế cao. Trọng lượng giết mổ đạt 85-110 kg/con.
II.2.4.4.

Giai đoạn ni dị, hậu bị: 12-24 tháng tuổi
Tỷ lệ nuôi sống:

97-98 %

Tỷ lệ chọn lọc lên đẻ:

80-85%

Khối lượng cơ thể:

Trống: 125-140 kg/con

rp 9

1A

/V • A

Mái: 90-115 kg/con
- Nên cho ăn thức ăn: Tinh: 1,3-1,4 kg/con/ngày


Xanh: 1,0-1,5 kg/con/ngày

Giai đoạn ni dị từ 4 - 12 tháng tuổi chăm sóc như ni thịt, khơng cho ăn ít
hơn.
Giai đoạn nuôi hậu bị từ 13 - 20 tháng tuổi cho đà điểu vận động nhiều mức ăn
giảm.
II.3.

Kỹ thuật nuôi đà điểu sơ sinh 0 đến 3 tháng tuổi

II.3.1.

Chuồng nuôi gột úm
Đây là giai đoạn rất quan trọng, kết quả nuôi tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp

hiệu quả khai thác các lứa tuổi sau.
Tỷ lệ con non chết trong 3 tháng đầu rất cao và đôi khi lên tới vài chục phần
trăm. Nuôi những con già hơn vài tháng tuổi với hệ miễn dịch đã phát triển thường
khơng gặp rắc rối gì. Vào giai đoạn này, chúng chết ít với tỷ lệ khơng q vài phần
trăm. Trong những tuần đầu tiên, con non cần được nuôi trong những khu đặc biệt
với điều kiện môi trường đầy đủ.
Nên chọn hướng có ánh nắng mặt trời, thốt nước tốt, mặt bằng cao ráo. Khu
vực xung quanh yên tĩnh, tránh loại tiêng ồn như đường sắt, phi trường, nhà máy,
đường ô tô.... Nhà nuôi gột được thiết kế có chuồng kín ni úm và sân chơi đảm
bảo diện tích.
Bảng 2.1: Diện tích chuồng ni và sân chơi của đà điểu ở giai đoạn nuôi gột úm
Tuổi Đà điểu

Chuồng úm (m2/con)

Sân chơi (m2/con)


1 - 30 ngày

0,3 - 0,5

2,0

30 - 60 ngày

0,7 - 1,3

3 - 3,5

60 -90 ngày

1,5 - 2,0

4-6

Chuồng úm thông thống nhưng phải giữ được ấm và đủ độ thơng thoáng.
Trong 2 ngày đầu tiên sau khi chuyển con non từ nhà ấp sang nhà úm, ánh sáng nên
được giữ 24/24. Trong ngày thứ 3 và thứ 4 số giờ ánh sáng giảm xuống còn 18 và
ngày thứ 5, 6 còn 16 giờ/ngày. Tương tự, độ chiếu sáng cũng giảm - trong ngày đầu
tiên là 90 - 100 luxơ, sau 7 ngày - 40 luxơ và sau 14 ngày cho đến kết thúc quá trình
- 20 - 25 luxơ. Sân chơi có chiều dài ~ 50 m để đà điểu chạy múa theo bản năng
không bị cản trở. Sân chơi tốt nhất là thảm cỏ hoặc đất nền được nhặt sạch các dị vật
như mảnh thuỷ tinh, sợi kim loại, que nhọn ... Có thể trải một lớp cát mỏng lên bề


mặt sân chơi để đà điểu vận động tốt và hút ẩm các chất đà điểu bài tiết.
11.3.2. Thảm lót và chất độn chuồng

Từ 1-2 tuần đầu nền nhà nuôi úm được lót bằng rơm hoặc trải thảm mềm để đà
điểu đi lại vững chắc và giữ ấm được phần bụng.
Từ 3 tuần trở đi dùng trấu, có thể dùng cát khơ, phoi bào lót nền.
11.3.3. Nhiệt độ và ẩm độ
Nhiệt độ là một yếu tố đặc biệt quan trọng trong chăn ni bởi vì các cơ quan
điều phối nhiệt của con non chưa phát triển đầy đủ trong 3 tuần đầu tiên. Sau khi nở,
ta phải đảm bảo duy trì nhiệt độ khoảng 32 - 33 0C . Sau đó, hàng tuần có thể giảm
dần khoảng 2 - 30C cho đến khi đạt 20 - 220C. Nếu nhiệt độ trong nhà úm quá thấp
thì chúng sẽ tập trung vào xung quanh đèn sưởi; nếu nhiệt độ quá cao thì chúng lại
tản ra những nơi mát mẻ hơn, ruỗi cánh và há mỏ để tự làm mát. Vào những ngày
khô và ấm, con non theo tuần tuổi nên được tắm nắng bởi vì nó sẽ có ảnh hưởng tích
cực đến quá trình phát triển của chúng. Vào buổi tối, chúng bắt buộc phải được đưa
vào lò sưởi. Vào những ngày mưa, con non khơng được phép ra ngồi cho đến cuối
tháng tuổi thứ 3.
11.3.4. Quy mô đàn
Để quan sát và chăm sóc đồng đều từ sơ sinh đến 1 tháng tuổi bố trí 20 - 25
con/ qy úm. Quy mơ lớn hơn đà điểu hạn chế vận động, tăng trưởng chậm, nếu gặp
tác nhân hại đột ngột gây kinh động làm chúng sợ hãi nháo nhác dẫm đạp lên nhau
dễ gây chân thương và các khuyết tật về chân.


II.3.5.

Chế độ dinh dưỡng
Đà điểu tuy được nuôi dưỡng thuần hoá đã lâu nhưng vấn đề dinh dưỡng vẫn là

thời sự và đang tiếp tục nghiên cứu. Các giai đoạn tuổi, khẩu phần thức ăn được cân
đối nhu cầu dinh dưỡng dưới đây sẽ cho kết quả tốt.
Bảng 2.2: Hàm lượng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn
Tháng tuổi


0-1 tháng 1-2 tháng

Protein (%)
ME (vật chất
khô) (kcal)

3-6 tháng 7-12 tháng

13-24
tháng

20

18

17

14

12-14

2750

2600

2500

2400


2400

Lizin (%)

1,13

0,96

0,90

0,81

0,76

Methionin(%)

0,35

0,32

0,29

0,24

0,23

1,2-1,3

1,2-1,5


1,2-1,5

1,0-1,2

0,9-1,0

0,66

0,65

0,60

0,60

0,55

Vitamin A (UI)

12500

12500

12500

12500

12500

Vitamin D (UI)


2500

3000

3000

3000

3000

Vitamin E (UI)

40

40

40

40

40

Ca (Canxi) (%)
P(Photpho)
(%)

Thức ăn nuôi đà điểu mới, không ôi mốc, tốt nhất sử dụng cám viên để đà điểu
ăn không rơi vãi. Với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam, trong những tháng đầu chúng
ta có thể sử dụng cám viên chung cho gia cầm để cho đà điểu ăn. Từ 3 tháng tuổi trở
đi có thể tự làm lấy thức ăn từ các nguyên liệu có sẵn ở các địa phương như: ngơ,

thóc, cám, đậu tương, bột cá, bột xương...Thức ăn xanh của đà điểu gồm các loại
như: xà lách, rau muống ở những tháng đầu. Sau đó có thể sử dụng cỏ xanh.
II.3.6.

Máng ăn, máng uống
Máng ăn dùng bằng nhựa hoặc cao su khơng dùng máng có các góc cạnh nhọn

sắc dễ gây chấn thương chân.
Máng uống có thể dùng các chậu bằng sành sứ hoặc vật tương tự có bề mặt
rộng để đà điểu thuận tiện khi uống bằng động tác ngậm nước đưa lên cao rồi mới


nuốt. Nguồn nước phải sạch sẽ khơng có mùi. Những ngày đầu nên cho đà điểu uống
nước mát hoặc ấm, nước uống để tự do, có thể đặt máng ăn cách xa máng uống để
tạo sự vận động của Đà điểu.
II.4.

Kỹ thuật nuôi đà điểu thịt.

II.4.1.

Yêu cầu chuồng trại
Khu chuồng ni phải có sân chơi với kích thước 5 x 80 - 100 m. Tuỳ diện tích

chuồng ni có thể phân nhóm theo trọng lượng hay lứa tuổi, mỗi nhóm 15 - 20 con,
mật độ nuôi đảm bảo 4 m2 nền chuồng/con và 10 m2 sân chơi/con.
Đà điểu thích chạy nên sân chơi phải có diện tích rộng, nền sân ngồi thảm cỏ
phải có chỗ lót cát. Sân chơi có trồng cây làm bóng mát cho đà điểu trú nắng.
Chuồng trại cần phải dọn sạch các vật như gạch, đá, mảnh thuỷ tinh, túi bóng hay các
vật nhỏ nhọn sắc để tránh cho chúng ăn phải các thứ này, dễ gây chấn thương đường

tiêu hoá.
Giai đoạn này đà điểu hầu như ở ngồi trời, vì vậy sân chơi đối với chúng rất
quan trọng. Đà điểu dễ bị kích động khi có tiếng động lớn đột ngột. Lúc đó cả bầy
chạy loạn xạ có thể dẫm đạp lên nhau, đâm vào bất cứ chướng ngại vật nào dễ gây
chân thương.
II.4.2.

Chế độ dinh dưỡng
Tuân theo bảng 2. Đặc biệt ở đà điểu 4 - 12 tháng tuổi nhu cầu đạm và các

vitamin phải đáp ứng đủ để đảm bảo cho sự phát triển.
Đà điểu có hệ vi sinh vật ở manh tràng phát triển giúp chúng tiêu hố xơ thơ tới
60%. Vì vậy phải bổ sung rau, cỏ xanh tự do để giảm giá thành, rau cỏ non được
băm 3 - 4 cm để dễ ăn, cho ăn máng riêng hoặc để lên trên thức ăn tinh.
Nuôi đà điểu thương phẩm cho ăn nhiều tăng trưởng nhanh có thể giết thịt từ 10
tháng tuổi.
Thức ăn xanh cho đà điểu có thể dùng lá bắp cải già, cỏ ghi nê, cỏ voi non, rau
muống, rau lấp... nếu sân chơi hoặc có bãi chăn rộng có thảm cỏ tự nhiên thì đà điểu
tự vặt cỏ không nhất thiết phải bổ sung thức ăn xanh.
II.4.3.

Chăm sóc và cách cho ăn
Phương pháp cho ăn: có thể dùng riêng máng đựng thức ăn tinh và rau xanh.

Trong những tuần đầu có thể trộn rau non thái nhỏ với thức ăn tinh để đà điểu ăn


được nhiều thức ăn tinh hơn. đà điểu phát triển tốt có khả năng thu nhận thức ăn và
đạt tăng trọng như sau:
Bảng 2.3:Khả năng thu nhận thức ăn và khối lượng cơ thể

Khối lượng
Thức ăn xanh
Thức ăn tinh
Tuần tuổi
(kg/con)
(g/con/ngày)
(g/con/ngày)

0,85-0,9
sinh 1
1,00
9,3
56,0
33,8
2
1,22
86,0
3
1,92
85,6
95,0
4
2,94
179,2
120,0
5
4,56
257,1
120,0
6

7,62
330,6
157,0
7
8,23
449,2
337,0
8
10,12
487,7
460,0
9
12,24
492,4
607,0
10
15,03
654,2
676,0
653,7
11
18,02
680,0
700-1000
12
20,80
747,1
13
22,18
758,5

700-1000
(Kết quả nghiên cứu thực nhiệm tại Viện Chăn nuôi 1997)
Thức ăn xanh gồm các rau mềm: xà lách, bắp cải, rau muống, cỏ voi
II.4.4.

Máng ăn, máng uống
Đà điểu phát triển to lớn vì vậy phải sử dụng máng ăn bằng gỗ được đóng với

kích thước 0,3 x 0,25 x 1,0 m. Máng ăn được cố định ở độ cao 0,7 - 0,8 m để đà điểu
không dẫm đạp và ăn dễ dàng. Đảm bảo 4 - 5 con/1 máng ăn.
Sử dụng bồn cao su đựng nước cho đà điểu uống, sử dụng nước máy hay nước
giếng khơi, nước đủ để đà điểu uống tự do, mỗi ngày thay nước và rửa sạch máng 1
lần, duy trì nước mát tránh nước nóng dưới ánh nắng mặt trời.
II.4.5.

Giới thiệu khẩu phần ăn tốt nhất cho đà điểu thịt


×