Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Nghiên cứu tổng hợp hydroxyapatite (HA) bằng phương pháp kết tủa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.74 KB, 46 trang )

1

LỜI CẢM Ơ N
Trong q trình làm việc để hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học này chúng tôi đã
nhận được s ự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của TS. Bùi Xuân Vương cũng như các thầy cô
trong bộ mơn hóa vơ cơ, khoa Khoa Học Tự Nhiên của trường Đại Học Thủ Dầu Một.
Qua đây nhóm sinh viên làm đề tài NCKH xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy
Bùi Xuân Vương, n gười đã trực tiếp hướng dẫn nhóm nghiên cứu, rèn luyện cho nh óm
cách thức thực hiện - quản lý công việc trong hoạt động NCKH .
Qua việc hoàn thành đề tài giúp chúng em hiểu sâu ơn các kiến thức cơ bản cũng
như các ứng dụng khoa học của mơn Hóa Vơ Cơ trong cuộc sống của chúng ta.
Trong khoảng thời gian nghiên cứu ngắn ngủi, kiến thức của chúng em còn nhiều bỡ
ngỡ. Do vậy, khơng tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, chúng em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp q báu của q Thầy, Cơ giúp cho đề tài nghiên cứu khoa
học được hoàn thiện hơn.
Cuối lời em xin chúc quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và niềm tin để tiếp
tục là truyền đạt kiến thức ươn mầm cho thế hệ mai sau.
Th ay mặt nhóm nghiên cứu
Lê Trúc Hịa

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Nghiên cứu tổng hợp Hydroxyapatite (HA) bằng phương pháp kết tủa.
- Sinh viên thực hiện: Lê Trúc Hòa
- Lớp: D13HH01 Khoa: Khoa Học Tự Nhiên
-Năm thứ:2 Số năm đào tạo:4
- Người hướng dẫn: TS. Bùi Xuân Vương


2. Mục tiêu đề tài:


2
- Tổng hợp HA từ các hóa chất bằng phương pháp kết tủa.
- Kiểm tra vật liệu bằng các phương pháp lý hóa XRD và SEM.
- Thực nghiệm „„in vitro” đánh giá hoạt tính sinh học của vật liệu tổng hợp.

3. Tính mới và sáng tạo:
- Xây dựng được quy trình tổng hợp HA từ các hóa chất tinh khiết.
- Vật liệu HA tổng hợp được hoàn toàn tinh khiết và tương tự như sản phẩm thương mại

uy tín của hãng Sigma-Aldrich.
- Thử nghiệm „„in vitro” khẳng định hoạt tính sinh học của vật liệu HA tổng hợp qua

việc hình thành một lớp khoáng xương mới trên bề mặt vật liệu cũ, lớp khoáng xương
mới này là cầu nối ghép vật liệu nhân tạo và xương tự nhiên. Thực nghiệm này cũng
khẳng định sự khơng hình thành pha mới ngồi HA trên bề mặt sau ngâm, điều này khẳng
định bước đầu tính tương thích sinh học của vật liệu HA tổng hợp.
4. Kết quả nghiên cứu:
- Vật liệu HA tổng hợp được từ hóa chất tinh khiết thỏa mãn yêu cầu về mặt cấu trúc lý

hóa lẫn hoạt tính sinh học, có thể phát triển để đưa vào sử dụng thực tế.
- Báo cáo tổng kết đề tài.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài này gửi đăng trên Tạp chí Khoa học ĐH Huế (đang phản

biện).
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài:
- Nghiên cứu của đề tài liên quan tới nhóm Vật liệu y sinh, các vật liệu này hiện đang

được nhập ngoại để sử dụng tại Việt nam.
- Kết quả của đề tài mở ra xu hướng có thể tự chế tạo, tổng hợp một số loại vật liệu thay


3
thế sản phẩm nhập ngoại dùng trong phẫu thuật chỉnh hình xương, trám răng.
- Vật liệu HA tổng hợp được có các đặc trưng lý hóa và hoạt tính sinh học tốt, nó có thể
chuyển giao cho các bệnh viện để làm các thực nghiệm tiếp theo để sử dụng trực tiếp
cho con người.
Ngày 10 tháng 04 năm 2014
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

Lê Trúc Hịa
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện
đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
Nhóm nghiên cứu đã hồn thành tốt các công việc được giao, kết quả nghiên cứu tốt và
đang được gửi đăng tại Tạp chí khoa học ĐH Huế (đang phản biện).

Xác nhận của lãnh đạo khoa (ký, họ và tên)

Ngày 10 tháng 4 năm 2015
Người hướng dẫn
(ký, họ và tên)


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG _
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT


CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:

Ảnh 4x6

Họ và tên: Lê Trúc Hòa
Sinh ngày: 07 tháng 07 năm 1995
Nơi sinh: Bình Thuận
Lớp: D13HH01 Khóa: 2013-2017 Khoa: Khoa Học Tự Nhiên
Địa chỉ liên hệ: Phú Hòa - TP. Thủ Dầu Một- Bình Dương
Điện thoại: 01863015873

Email:

II. Q TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm đang
học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Hóa Học

Khoa: Khoa Học Tự Nhiên

Kết quả xếp loại học tập: Trung Bình * Năm thứ 2:
Ngành học: Hóa Học

Khoa: Khoa Học Tự Nhiên


Kết quả xếp loại học tập: Trung Bình
Ngày 10 tháng 04 năm 2015
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

Lê Trúc Hòa

1


CỘNG
HỒ
XÃTHỦ
HỘIDẦU
CHỦMỘT
NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
KHOA KHOA
ĐộcHỌC
lập - TỰ
Tự do
NHIÊN
- Hạnh phúc


Bình Dương, ngày 10 tháng 4 năm 2015
Kính gửi: Ban tổ chức Giải thưởng “Tài năng khoa học
trẻ Đại học Thủ Dầu Một”

Tên tơi (chúng tơi) là:
Lê Trúc Hịa
Sinh ngày 07 tháng 07 năm 1995
Sinh viên năm thứ: 2 / Tổng số năm đào tạo: 4
Lớp, khoa : D13HH01 - Khoa Học Tự Nhiên
Ngành học: Hóa Học
Trương Minh Hiếu
Sinh ngày 23 tháng 03 năm 1995
Sinh viên năm thứ: 2 /Tổng số năm đào tạo: 4
Lớp, khoa : D13HH01 - Khoa Học Tự Nhiên
Ngành học: Hóa Học
Nguyễn Thị Kim Huyền
Sinh ngày 25 tháng 02 năm 1995
Sinh viên năm thứ: 2 /Tổng số năm đào tạo: 4
Lớp, khoa : D13HH01 - Khoa Học Tự Nhiên
Ngành học: Hóa Học
(Ghi rõ họ tên sinh viên chịu trách nhiệm chính nếu đề tài do hai sinh viên trở
lên thực hiện, ghi đầu tiên và in đậm)
Thông tin cá nhân của sinh viên chịu trách nhiệm chính:
Địa chỉ liên hệ: : Phú Hòa - TP. Thủ Dầu Một- Bình Dương
Số điện thoại (cố định, di động): 01863015873
Địa chỉ email:
Tơi (chúng tơi) làm đơn này kính đề nghị Ban tổ chức cho tôi (chúng tôi)
được gửi đề tài nghiên cứu khoa học để tham gia xét Giải thưởng “Tài năng khoa
học trẻ Đại học Thủ Dầu Một” năm 2015
Tên đề tài: Nghiên cứu tổng hợp Hydroxyapatite (HA) bằng phương



pháp kết tủa.
Tôi (chúng tôi) xin cam đoan đây là đề tài do tôi (chúng tôi) thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS.Bùi Xuân Vương ; đề tài này chưa được trao bất kỳ một giải
thưởng nào khác tại thời điểm nộp hồ sơ và không phải là luận văn, đồ án tốt
nghiệp.
Nếu sai, tôi (chúng tôi) xin chịu trách nhiệm trước khoa và Nhà trường.
Người
đơn
Xác nhận của lãnh
đạolàm
khoa
(ký, họ và tên) (Sinh viên chịu trácnhiệm
chính thực hiện đề tài
ký và ghi rõ họ tên)


DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

STT

Họ và tên

Lớp

Khoa

1


Lê Trúc Hòa

D13HH01

Khoa Học Tự Nhiên

2

Trương Minh Hiếu

D13HH01

Khoa Học Tự Nhiên

3

Nguyễn Thị Kim Huyền

D13HH01

Khoa Học Tự Nhiên


MỤC LỤC
••
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU Y SINH.......................................15
1.1. Giới thiệu về vật liệu y sinh ........................................................................15
1.2. Yêu cầu cơ bản của vật liệu y sinh ..............................................................16
1.2.1. Hoạt tính sinh học và tương thích sinh học................................................17

1.2.2...................................................................................................................... Tín
h chất cơ lý và một số tính chất khác ...................................................................17
1.2.3. Hình thái cấu trúc .....................................................................................18
1.2.3.1. Kích thước lỗ xốp ..................................................................................18
1.2.3.2. Độ xốp...................................................................................................19
1.2.3.3. Khả năng tạo nguyên bào xương vô định hướng (osteoconductivity) ....19
1.3.

Phân loại vật liệu y sinh..........................................................................20

1.3.1. Phân loại theo nguồn gốc..........................................................................20
1.3.2. Phân loại theo bản chất .............................................................................20
1.3.3. Phân loại theo sự tương tác giữa vật liệu và môi trường...........................21
1.4. Giới thiệu về Vật liệu y sinh Hydroxyapatite (HA) .......................................22
1.4.1. Giới thiệu và các tính chất lý hóa đặc trưng .............................................22
1.4.2. Ứng dụng và hướng phát triển .................................................................25
1.4.3. Các phương pháp tổng hợp .......................................................................25
1.4.3.1. Phương pháp kết tủa ..............................................................................26
1.4.3.2. Phương pháp thủy nhiệt .........................................................................26
1.4.3.3. Phương pháp sol gel...............................................................................27
1.4.3.4. Phương pháp kết tủa bằng dòng điện......................................................27
1.4.3.5. Phương pháp lắng đọng phỏng sinh .......................................................28
1.4.3.6. Phương pháp đa nhũ hóa .......................................................................28
1.4.3.8. Phương pháp cơ học ................................................................................29
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH TỔNG HỢP VẬT LIỆU HYDROXYAPATITE
(HA). PHƯƠNG PHÁP LÝ HÓA ĐẶC TRƯNG VẬT LIỆU..........................31
2.1. Tổng hợp HA...............................................................................................31


2.2. Thực nghiệm „„In vitro”...............................................................................32

2.2.1. Khái niệm về thực nghiệm “in vitro”.........................................................32
2.2.2. Dung dịch SBF (Simulated Body Fluid)....................................................33
2.2.3. Ngâm bột vật liệu trong dung dịch SBF....................................................33
2.3.

Phương pháp lý hóa đặc trưng vật liệu......................................................34

2.3.1. Phân tích giãn đồ nhiễu xạ tia X (XDR)....................................................34
2.3.2. Quan sát bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM).........................................35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................36
3.1. Đặc trưng vật liệu HA tổng hợp...................................................................36
3.1.1. Đặc trưng vật liệu bằng XRD....................................................................36
3.1.2. Đặc trưng vật liệu bằng phương pháp SEM...............................................37
3.2.

Thực nghiệm “in vitro” ngâm vật liệu trong môi trường SBF ..................38

3.2.1. Đặc trưng bằng phương pháp XRD...........................................................38
3.2.2. Phân tích bằng kính hiển vi điện tử quét SEM ..........................................39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................41
PHỤ LỤC............................................................................................................. 43


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
HA

Ý nghĩa
Hydroxyapatite


TCP

Tricalcium phosphate

ACP

Amorphous calcium phosphate

EPD
CS
SBF

Electrophoretic Deposition
Chitosan
Simulated Body Fluid

SEM

Scanning Electron Microscopy

EDX

Energy-Dispersive X-Ray Spectroscopy

XRD

X-ray Diffraction



DANH MỤC BẢNG BIỂU
rpA

1

*?

1

•Á

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 2.1. Các thơng số của Ca(NO3)2.4H2O

29

Bảng 2.2. Các thông số của (NH4)2HPO4

30

Bảng 2.3. Nồng độ các ion trong dd SBF (10-3 mol/l)

32

Bảng 2.4. Các hóa chất dùng tổng hợp dung dịch SBF

33



DANH MỤC HÌNH

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Ứng dụng của vật liệu y sinh trong cơ thể người

16

Hình 1.2. Cơng thức cấu tạo của phân tử HA

22

Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy đo phổ tia X (XRD)
35
Hình 2.2. Sơ đồ hoạt động của kính hiển vi qt điện tử (SEM)
37
Hình 3.1. Nhiễu xạ đồ XRD của HA tổng hợp, HA sau sấy và HA chuẩn
38
Hình 3.2. Ảnh SEM của HA tổng hợp
39
Hình 3.3. Ảnh xương tự nhiên trong cơ thể người
39
Hình 3.4. Nhiễu xạ đồ XRD của HA tổng hợp được ngâm trong dung dịch
SBF sau) 7 ngày, b) 14 ngày và c) 28 ngày

42


Hình 3.5. Ảnh SEM của HA tổng hợp được ngâm trong dung dịch SBF
sau) 7 ngày, b) 14 ngày và c) 28 ngày

42


LỜI MỞ ĐẦU
Khi khoa học và kỹ thuật ngày càng tiến bộ thì lý do sức khỏe càng được chú
trọng hơn. Ai cũng mong muốn cho mình có thêm sức khỏe để có thể tiếp tục làm việc
và tận hưởng cuộc sống. Nhiều thành tựu trong ngành y có phần đóng góp khơng nhỏ
của các kỹ sư hóa học. Điển hình trong số đó chính là sự ra đời của vật liệu y sinh.
Khi xưa để phẫu thuật chỉnh hình thay thế xương người ta thường dùng xương của
chính cơ thể bệnh nhân hay là xương đồng chủng để thay thế cho các bộ phận bị hỏng.
Tuy nhiên việc làm đó lại gây ra những bất cập riêng của nó như gây đau đớn hay
nguy cơ lây nhiễm virut bệnh. Thế nên đòi hỏi phải phát triển một lọai vật liệu mới có
khả năng cấy ghép vào cơ thể người có tính tương thích sinh học cao mà khơng bị cơ
thể con người đào thải cũng như có khả năng họat động lâu dài trong cơ thể người.
Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành về vật lịêu y sinh màng cấy ghép xương, trong đó
nổi bật, đầy hứa hẹn và gây được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu hơn cả là vật
liệu thuộc nhóm calcium phosphate. Nó có cấu trúc và thành phần hóa học giống như
xương người. Ngồi ra nhóm calcium phosphate này cịn có độ hoạt tính và tương
thích sinh học cao có thể tương thích với cơ thể sống nên đã và đang được nghiên cứu
và sử dụng như là một vật liệu cấy ghép vào cơ thể con người. Trong đề tài này chúng
tôi đi: Nghiên cứu tổng hợp Hydroxyapatite (HA) bằng phương pháp kết tủa.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU Y SINH
1.1. Giới thiệu về vật liệu y sinh
Cơ thể con người rất dễ bị tổn thương. Mà khi đã bị tổn thương rồi thì phải

tốn rất nhiều thời gian để hồi phục. Do đó cần một biện pháp khác để giúp hồi phục
các tổn thương trong cơ thế con người nhanh hơn. Vật liệu y sinh (hay còn gọi là
vật liệu hoạt tính sinh học) ra đời vì lý do đó. Khoa học đã chứng minh cho ta thấy
rằng khi tuổi càng già thì khả năng gãy xương càng cao do lúc này xương đã bị dòn
và dễ gãy vụn. Đặc biệt là ở phụ nữ vì giai đoạn này thường có những thay đổi về
hcmơn kết hợp với thời kì mãn kinh. Nhiều loại vật liệu như 316L, thép không gỉ,
hợp kim titanium, aluminia, hydroxyapatite, thủy tinh hoạt tính sinh học, ... là
những ví dụ điển hình về vật liệu y sinh mà có thể cấy ghép vào cơ thể con người,
giúp cơ thể con người mau hồi phục. Chúng không chỉ được dùng để chữa các bệnh
trong hệ thống xương ( gồm xương và răng) mà còn ứng dụng trong hồi phục các
tổn thương ở mô cứng và mô mềm. Có thể nói chất lượng cuộc sống của con người
ngày càng tốt lên một phần cũng nhờ vào các vật liệu y sinh này.
Việc cấy ghép vật liệu vào cơ thể người đã có từ rất lâu hàng nghìn năm về
trước nhưng mà việc cấy ghép các vật liệu nhân tạo có thể thay thế được các bộ
phận bị tổn thương của cơ thể con người thì chỉ mới được tiến hành khoảng vài
chục năm gần đây. Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy bằng chứng về những vật liệu
dùng thay thế xương hay răng của người và động vật ( từ những bộ hài cốt) như là:
vỏ sò, ngà voi, san hô, cành cây, và một số kim lọai như vàng hay bạc,. Ví dụ như
người Estrucans đã học được cách thay thế những chỗ bị gãy răng bằng những cái
răng giả nhân tạo được tạc từ xương bò. Hay người Phoenicia đã biết cách bao bọc
xung quanh răng bằng những cọng làm bằng vàng dát mỏng (là tiền thân của niềng
răng bây giờ). Vào thế kỷ thứ 17 người ta đã cấy ghép thành công một mảnh của
xương chó vào xương của một nhà hồng gia người Hà Lan [1]. Ở Trung Quốc đã
ghi nhận được ca đầu tiên sử dụng hỗn hợp nha khoa để mà chữa răng sâu là vào
năm 659 trước Công nguyên, trong khi đó cư dân trước thời Columbo đã sử dụng
các bản bằng vàng để chữa các lỗ hổng ở sọ bằng cách khoan xương [2]. Từng xã
hội khác nhau có những minh chứng cho thấy việc cấy ghép vật lịêu khác vào cơ


thể người đã được tiến hành. Tuy nhiên nó chỉ là số ít chưa phổ biến rộng rãi và

chưa được nghiên cứu rõ ràng. Chỉ đến khi nền khoa học kĩ thuật phát triển và tiến
bộ như ngày nay thì vật liệu y sinh mới được nghiên cứu cụ thể và được áp dụng
rộng rãi hơn. Bây giờ chúng không chỉ còn thay thế cho xương hay răng nữa mà có
thể thay thế gần như cho tồn bộ cơ thể con người
Có nhiều ý kiến khác nhau về vật liệu y sinh. Như là định nghĩa của giáo sư
L.L. Hench vào năm 1969 [3], của giáo sư Williams vào năm 1987 [4], hay của
Borotes và Eden năm 1984 |5|...NIiưng mà những định nghĩa đó lại có vẻ chưa hịan
chỉnh nên sau nhiều lần tranh cãi mọi người cũng đồng ý về quan niệm vật liệu y
sinh(biomaterial) như sau: ” vật liệu y sinh là vật liệu tự nhiên hay nhân tạo bao
gồm tất cả hay một phần cấu trúc sống hoặc là một thiết bị y tế mà có thể thực hiện
hay thay thế một chức năng của con người”.

Dưới đây
là một số ứng dụng của vật liệu y sinh vào cơ thể con người:
1.2. YêuFinger
cầu cơ
bản của vật liệu yBreast
sinh implant
joint

Heart valve
ICONE

GEL
1.2.1. Hoạt tính sinh học và tương thích sinh học

Hoạt tính sinh học: Là khả năng cho phép hình thành liên Mer.
kếtstainless
trựcsteeltiếp giữa


silicone rubber

mơ và vật liệu cấy ghép. Hoạt tính sinh học chính là sự hình thành lớp apatite mới
Hip joint

Artificial heart

Intraocular lens (IOL)

polyurethane, metal

giống như xương (carbonate hydroapatite) trên bề mặt của vật liệu cấy ghép trong

titanium

poly (methyl methacrylate)


thực nghiệm “in vitro” (trong phịng thí nghiệm ) bằng cách ngâm vật liệu trong
dung dịch giả dịch thể người SBF (Simulated Body Fluid) [7, 8] hoặc trong thực
nghiệm “in vivo” khi cấy ghép trong cơ thể con người [9, 10].
Tương thích sinh học: Tính chất này được hiểu rằng đó là tính khơng gây độc
với tế bào, gây viêm nhiễm cho vật chủ khi cấy ghép cũng như bị đào thải sau khi
cấy ghép.Vật liệu phải không gây phản ứng khơng tốt cho vật chủ và kích thích sự
hịa hợp giữa mô-vật ghép tốt.
Trơ sinh học: Các vật liệu này trơ, khơng có phản ứng hóa học với tế bào
sống, có thể tiếp xúc trực tiếp với mơ, xương mà không gây phản ứng bất lợi nào.
Các vật liệu này khơng được có bất kì phản ứng hóa học nào nhằm tạo ra các sản
phẩm phụ chứa độc tố gây viêm nhiễm hoặc ung thư,
1.2.2. Tính chất cơ lý và một số tính chất khác

- Phải bền về mặt cơ lý.
- Phải có mođun đàn hồi xấp xĩ bằng mối ghép để tránh trường hợp bị gãy do

hai bên không cùng độ giãn nỡ.
- Phải bền trong môi trường sinh lý người, khơng bị ăn mịn bời mơi trường

điện giải (do máu người là môi trường điện giải rất lớn do nó có rất nhiều ion kim
loại) và có thể tồn tại lâu dài mà không bị thay đồi tính chất cũng như hình dáng.
- Khơng có sự thay đổi nào vật lý nào trong quá trình cấy ghép và tồn tại lâu

dài trong cơ thể vật chủ, tránh sự chênh lệch giữa sức bền và sức nén giữa vật liệu
và môi trường cấy ghép, gây ảnh hưởng không tốt đến vật liệu cấy ghép (nứt, gãy)
hay môi trường xung quanh.
- Khơng tích điện và tích nhiệt
- Phải có sức chịu nén ép. Kích cỡ lỗ xốp, thành phần phần trăm lỗ xốp lớn

và số lượng lỗ xốp cũng ảnh hưởng đến tính chất cơ lý này của vật liệu. Chẳng hạn
như khi tăng tổng thể tích lỗ xốp lên từ 10 đến 20% thì sức chịu nén ép của nó giảm
đi gấp 4 lần [11, 12]. Sức chịu nén ép là tính chất quan trọng của vật lịêu ghép nối
vì lượng nước trong cơ thể người rất lởn dao động từ 50-75%[13] nên nó tạo ra một
áp suất lên chỗ ghép giữa vật liệu và mô. Nếu như lực chịu nén khơng tốt thì sẽ làm
gãy mối ghép, ảnh hưởng khơng tốt đến cơ thể người bệnh. Ngồi ra xương phát


triển đồng thời cũng tạo nên một lực nén ép tác dụng lên mối ghép. Do đó nếu như
vật liệu ghép có nhiều lỗ xốp q thì nó sẽ làm cho vật liệu trở nên yếu đi và lực
nén ép giảm trị số. Đây cũng là một vấn đề cần quan tâm vì vật liệu có nhiều lỗ xốp
thì khả năng tương thích của nó càng cao.
- Tính khử trùng: Có thể chịu được sự khử trùng mà khơng sinh ra các sản


phẩm phụ gây độc hại cũng như không bị thay đổi hình dáng, tính chất và cấu trúc.
- Tính chức năng: Các vật liệu cấy ghép phải có chức năng phù hợp với nơi

cấy ghép đó. Tính có chức năng của một bộ phận giả tùy thuộc vào khả năng tạo
được hình dáng phù hợp với một chức năng đặc biệt. Đơi khi có thể kết hợp nhiều
loại vật liệu khác nhau để đáp ứng chức năng, nhiệm vụ của bộ phận cần thay thế.
- Có thể chế tạo và đễ sử dụng: Vật liệu nhiều khi đáp ứng đầy đủ các yêu

trên nhưng trong khâu cuối cùng (khâu chế tạo thành công cụ hay vật liệu cấy ghép
lại không thực hiện được hay đến khi thực hiện được nhưng lại gây khó khăn trong
q trình sử dụng.
1.2.3. Hình thái cấu trúc
1.2.3.1. Kích thước lỗ xốp
Để việc xâm nhập của mô xương vào vật liệu cấy ghép được thuận lợi thì u
cầu vật liệu cấy ghép phải có lỗ xốp lớn. Lỗ xốp của vật liệu có ưu điểm là nó cho
phép huyết tương trong máu người lưu thông và tăng khả năng để mối ghép gắn
chặt vào xương [14]. Tuy nhiên tổng số lỗ xốp lớn, nhiều lại gây bất lợi trong cơ
tính, đặc biệt là sức chịu nén ép (sẽ được trình bày sau). Hơn thế nữa, xương người
là một mơ sống có sự phát triển và tái cấu trúc dựa vào ảnh hưởng của các lực cơ
học tác dụng lên nó. Kích thước lỗ xốp có thể chia làm 2 loại là: lỗ xốp lớn(có kích
thước lớn hơn 100 ự m) và vi lỗ xốp (có kích thước bé hơn 10 ự m). Vi lỗ xốp rất
quan trọng cho khả năng tái hấp thu sinh học (là khả năng mà một vật liệu y sinh có
thể tái hấp thu một phần hay hồn tồn và do đó có khả năng biến mất một phần
hay hồn tồn trong một khoảng thời gian trước khi nó khơi phục lại hình dạng).
Cịn lỗ xồp lớn thì đóng vai trò quan trọng trong khả năng tạo nguyên bào xương
(sẽ được giải thích rõ về nguyên bào xương sau). Lỗ xốp lớn có kích thước lớn
(nghĩa là từ 400-600 ựm) cho phép ngấm qua thuận lợi các mô mạch máu hay sự tái


lưu thông mạch máu (tái cung cấp máu cho một bộ phận hay cơ quan, giống như

phương pháp bắc cầu), và cho phép xương tái cấu trúc [15].
1.2.3.2. Độ xốp
Độ xốp của vật liệu giúp cho các mô mạch máu trong cơ thể người có thể xâm
nhập vào vật liệu cấy ghép theo một cách khác với bình thường, đó là tạo lực tác
động theo các hướng khác nhau trong lỗ trống. Điều này làm ảnh hưởng đến sự phát
triển và tái cấu trúc của xương. Tuy nhiên những phần tử nhỏ có trong các vật liệu
đặc kín khơng lỗ xốp có thể tránh được hiện tượng này. Trong các phần tử đặc kín
khơng lỗ xốp này, sự xâm nhập của các mơ sống chỉ có thể phát triển ở xung quanh
hoặc trên các phần tử này vì chúng bị ép buộc phải làm như thế [16-18]. Nghĩa là
các phần tử đặc kín khơng lỗ xốp này cho phép mơ sống có thể phát triển dễ dàng
trên một diện tích bề mặt lớn [14].
I.2.3.3. Khả năng tạo nguyên bào xương vơ định hướng (osteoconductivity)
Ngun bào xương là thành phần khống xương chính trong cơ thể người.
Nguyên bào xương là một loại tế bào mà nó chịu trách nhiệm cho việc hình thành
xương. Về bản chất, nó có liên kết với sự lớn lên và phát triển của xương. Trong
quá trình hoạt động của nó, ngun bào xương hình thành một lớp liên tục trên
xương như là một tấm của tế bào biểu mô. Khi mà sự phát triển xương bị ngăn chặn
lại, các tế bào nguyên bào xương này sẽ giả định như chúng là các nguyên bào sợi
kéo dài. Nguyên bào xương phát triển từ các tế bào osteoprogenitor (một tế bào
trung mô mà gây nên sự khác nhau trong quá trình phát triển thành nguyên bào
xương) nằm sâu bên trong lớp màng xương và tủy xương.Osteoprogenitor là dạng
chưa trưởng thành của tế bào nguyên bản ( tế bào gốc) mà nó cho thấy khả năng sao
chép đặc biệt làm chúng giống như các tế bào gốc.
Khả năng tạo xương vô định hướng (osteoconductivity) chỉ việc mà các mô
ghép hỗ trợ cho việc gắn chặt vào những sợi nguyên bào và những tế bào
osteoprogenitor mới, cung cấp cấu trúc liên kết với nhau mà qua đó các tế bào mới
có thể di chuyển được và các mạch máu mới được hình thành. Tuy nhiên chúng chỉ
phát triển theo những hướng bất kì, vơ định khơng theo mong muốn.
1.3. Phân loại vật liệu y sinh



1.3.1. Phân loại theo nguồn gốc
Gồm 2 nhóm sau:
-

Tự nhiên: Xương, da của người hay động vật,...Các vật liệu này dễ kiếm
nhưng lại rất khó sự dụng do nguồn cung không được lớn và gây nhiều tranh
cãi nên đang dần bị thay thế bởi các nguồn cung cấp khác.

-

Nhân tạo: gồm các vật liệu nhóm polymer, ceramics, kim loại, composite,..
Đây lả nguồn vật liệu mà con người đang hướng tới nhằm hạn chế và loại bỏ
nguồn nguyên liệu tự nhiên.

1.3.2. Phân loại theo bản chất
- Kim loại, hợp kim không bị oxy hóa (như chân tay giả)
- Ceramic: gồm ceramic trơ ( Al 2O3, ZrO2,...) và ceramic hoạt tính sinh học

(như xi măng phosphate, thủy tinh hoạt tính sinh học 46S6, hydroxyapatite,
tricalcium phosphate,.)
- Polymer: không gây độc hại, độ phân hủy sinh học cao, kích thích tế bào

sinh sơi nảy nở.( Ví dụ chitosan, polylactic, gletin, .. )
- Vật liệu có nguồn gốc tự nhiên: lấy từ các bộ phận của người, động thực vật.

1.3.3. Phân loại theo sự tương tác giữa vật liệu và mơi trường
Với cái nhìn tổng quan về sự tương tác đặc biệt giữa vật liệu sinh học với mơ
sống, có thể chia vật liệu thành 3 nhóm là: vật liệu trơ sinh học (bio-inert materials),
vật liệu hoạt tính sinh học (bio-active materials) và vật liệu phân hủy sinh học (biodegradable materials).

Vật liệu trơ sinh học: vật liệu trơ sinh học nghĩa là vật liệu không có phản ứng
hóa học xảy ra giữa bề mặt vật liệu cần cấy ghép với mô sống của xương. Vật liệu
trơ sinh học được phát triển là do những lo ngại về các vật liệu bị thối hóa chức
năng mà đã được sử dụng trước nó như là mối ghép bằng kim lọai, hợp kim, thủy
tinh ceramics và polymer [19-21]. Các vật liệu bị thoái biến chức năng này thường
độc, gây ra dị ứng và gây ra ung thư [22].
Vật liệu hoạt tính sinh học: vật liệu hoạt tính sinh học là vật liệu có khả năng


cho phép hình thành liên kết trực tiếp giữa mơ và vật liệu cấy ghép. Hoạt tính sinh
học cịn liên quan đến sự hình thành lớp apatite mới giống như xương (carbonate
hydroapatite) trên bề mặt của vật liệu cấy ghép trong “in vitro” (trong phịng thí
nghiệm) khi mà chúng bộc lộ cho ta thấy tính giả ổn định của dung dịch calcium
phosphate và dung dịch giả dịch thể người (SBF) [7, 8] và trong “in vivo” (trong cơ
thể sống) sau khi cấy ghép vào vị trí có xương và vị trí khơng có xương [9, 10].
Tóm lại hoạt tính sinh học là khả năng tương tác giữa vật liệu cấy ghép với những
mơ sống xung quanh nó.
Vật liệu phân hủy sinh học: vật liệu phân hủy sinh học chính là vật liệu có khả
năng hịa tan vào mơi trường sống và thúc đẩy sự hình thành xương, qua đó giúp
xương tái cấu trúc. Độ phân hủy sinh học mang ý nghĩa giống độ hịa tan là nó cho
phép vật liệu sinh học hịa tan vào trong mơi trường cơ thể người. Chỉ khác nhau là
trong độ phân hủy sinh học thì mơi trường là xương người cịn trong độ hịa tan thì
mơi trường của nó chính là dịch thể người hay là huyết tương (môi trường nước).
Độ phân hủy sinh học chỉ xuất hiện ở vùng xương mới phát triển [23].
1.4. Giới thiệu về Vật liệu y sinh Hydroxyapatite(HA)
1.4.1. Giới thiệu và các tính chất lý hóa đặc trưng
Trong tự nhiên, apatit là một nhóm các khống vật phosphate bao gồm
hydroxyapatit, floroapatit, cloroapatit. Các loại này được gọi tên do sự có mặt của
các ion OH-, F-, Cl- trong tinh thể. Công thức chung của apatit thường được biểu
diễn theo dạng nhóm thành phần như Ca 5(PO4)3(OH, F, Cl)thường được viết là (Ca,

M)10(PO4, Y)6(OH, X)2 trong đó M là đại diên cho các cation (K +, Na+, Ba2',...), Y đại
diện cho CO32-, I IPO)|2-,... và Xđại diện cho F-, Cl-, C’O32-,...; để chỉ ra rằng khoáng
apatite này là sự kết hợp của 2 phân tử apatite. Hydroxyapatite (IA hay IAp) công
thức Ca5(PO4)3(OH), nhưng thường đuợc viết là Ca 10(PO4)6(OI)2 để chỉ sự đóng góp
của hai đơn vị tinh thể tạo thành phân tử trên [34]. IA có thành phần cấu tạo giống
với xương người. Tỉ lệ mol Ca/P trong IA là 1,67. Nếu như tỉ lệ này thấp hơn 1,67
thì chứng tỏ trong HA có thể cịn 0-TCP (Ca 3(PO4)2), ACP hay các hợp chất calcium
phosphat khác( hình thành trong quá trình nung thiêu kết phụ thuộc vào điều kiện
và nhiệt độ nung). Nếu tỉ lệ này cao hơn 1,67 chứng tỏ trong IA cịn có sự hiện của


CaO.
HA đơn tinh thể có cấu tạo như sau:

ũ-Ca** Q. Ca*+O Ga**
O=P-O- O=P-QQ=P-Q‘

ỏ ỏ’ ỏ
Ca

OR- Co*

Hình 1.2. Cơng thức cấu tạo cuả HA ở dạng đơn tinh thể, có cơng thức cấu tạo là
Ca5(PO4)3(OH) [35]
Tinh thể IA tinh khiết tồn tại ở dạng cấu trúc không gian đơn tà P2 1/b [32].
Tuy nhiên ở nhiệt độ trên 250oC, thì cấu trúc đơn tà sẽ chuyển sang dạng lục giác
(cấu trúc khơng gian nhóm P63/m) [33-35]. Trong IA cấu trúc tinh thể lục giác,
nhóm hydroxy phân tán lộn xộn hơn trong từng hàng ngang, khi mà so sánh với
dạng đơn tà, khi mà nó chỉ thay đổi theo hướng lên xuống của cấu trúc. Một vài tạp
chất, như là sự thay thế cục bộ ion hydroxy bằng ion flo hay clo, làm ổn định cấu

trúc HA ở nhiệt độ môi trường xung quanh. Dựa vào lý do này mà HA ở dạng lục
giác hiếm khi tồn tại ở trạng thái tỉ lượng và rất hiếm đơn tinh thể tự nhiên HA tồn
tại ở dạng cấu trúc không gian lục giác. HA dạng đơn tà (cấu trúc khơng gian P2 1/b)
có các thông số hằng số mạng a=9,8421A 0, b = 2a, c = 6,8814A 0, Y = 120A0 [36,
37]. HA dạng lục giác (cấu trúc khơng gian P6 3/m) có các thông số hằng số mạng a
= b = 9,4302A0, c = 6,8911A0, a = p = 90A0, Y = 102A0 [36, 37]
Hydroxyapatit (HA), Ca10(PO4)6(OH)2, có màu trắng, trắng ngà, vàng nhạt
hoặc xanh lơ, tuỳ theo điều kiện hình thành, kích thước hạt và trạng thái tập hợp.
HA có nhiệt độ nóng chảy 17600C và nhiệt độ sơi 28500C, độ tan trong nước0,7g/l,
khối lượng molphân tử 1004,60g, khối lượng riêng là 3,156g/cm 3, độ cứng theo
thang Mohs bằng 5.
Tính chất hóa học của HA bao gồm tính tan trong axit và tính khơng bền
nhiệt,HA khơng phản ứng với kiềm nhưng nó tan trong axit tạo muối và nước.
Caw(PO4)6(OH)2 + 2HCl

3Cas(PO4)2 + CaCl2 + 2H2O

Không bền nhiệt, dễ bị phân hủy trong khoảng nhiệt độ 800 + 1200°C. Tuỳ
theo tỷ lệ cấu tạo của HA, tạo thành oxyapatit theo phản ứng:


Ca10(PO4)6(OH)2

Ca10(PO4)6(OH)2-2xOx + XH2O (0 < x < 1)

Phản ứng này diễn ra dần dần theo thời gian và nhiệt độ tăng dần.
Ngồi ra HA có thể bị phân hủy thành các chất khác trong nhóm calcium
phosphate tùy theo điều kiện. Ví dụ: tạo thành 0-TCP và tetra calcium phosphate,
calcium oxide như các phương trình phản ứng dưới đây:
Ca10(PO4)6(OH)2

Caw(PO4)6(OH)2

20-TCP + Ca4P2O9 + H2O
30-TCP + CaO + H2O

Về tính sinh học HA khả năng kết hợp với cấu trúc xương và tác động tốt đến
sự phát triển bên trong của xương mà khơng làm đứt gãy hay phân hủy xương
Tính chất của HA mà được ứng dụng trong lĩnh vực y sinh là tính tương thích
sinh học (bao gồm tính trơ sinh học và tính hoạt tính sinh học) và khả năng tạo
ngun bào xương vơ định hướng (osteoconductivity). HA có tính ổn định trong
môi trường sinh lý học trong cơ thể người và có khả năng liên kết hóa học trực tiếp
với xương.
1.4.2. Ứng dụng và hướng phát triển
Lớp phủ HA tạo bằng phương pháp sol-gel hay kết tủa bằng dòng điện cho
hình thành một lớp mỏng bám chặt, mà hầu như khơng làm ảnh hưởng đến lớp nền
hình thái học.Tổng hợp ghép lai composite với những vật liệu khác như là chitosan
38, collagen [39], và các loại polymer khác [40] cho phép tăng cường mạng lưới
cấu trúc, đồng thời tăng khả năng tạo nguyên bào xương vô định hướng; do đó cung
cấp các tính chất địi hỏi trong lĩnh vực kỹ thuật ghép mơ.
HA cấu trúc nano có thể được sử dụng trong việc dẫn thuốc như là dẫn insulin
trong ruột [41], hay là những thuốc khác như các loại kháng sinh [42]
1.4.3. Các phương pháp tổng hợp
Có rất nhiều phương pháp khác nhau để tổng hợp HA như dùng phương pháp
kết tủa, thủy nhịêt, sol gel, phản ứng pha rắn,...Sau đây là khái quát chung về một
số phương pháp.


1.4.3.1. Phương pháp kết tủa
Đây là phương pháp phổ biến và dùng rộng rãi nhất để nghiên cứu và tổng
hợp HA cũng như nhóm calcium phosphate.Phương pháp này được dùng rộng rãi

để tổng hợp HA so với các phương pháp khác là do có thể tổng hợp một lượng lớn
HA bằng phương pháp kết tủa mà không cần dùng nhiều dung mơi hữu cơ với giá
thành hợp lý nhất. Ngồi ra nó cũng được tiến hành ở nhiệt độ khơng quá cao và
thao tác đơn giản, dễ dàng cũng như thiết bị tiến hành không quá phức tạp. Gautier
đã nghiên cứu và chỉ ra rằng phương pháp kết tủa trong mơi trường nước thì cho
hiệu suất cao nhất [48]. Phương pháp này duy trì được hoạt tính sinh học và độ
phân hủy, tăng độ tinh khiết và cho thấy được đặc tính sinh học của nó. Nhược điểm
chính của phương pháp này là hệ số tỉ lượng Ca/P thường không giống như trong lý
thuyết.
Phương pháp kết tủa này có thể dùng nhiều chất khác nhau để tạo kết tủa như
CaCO3.4H2O, CaCl2, Ca(OH)2, (NHO2HPO4, NH4H2PO4, H3PO4,...do đó sẽ có
nhiều cách tiến hành khác nhau. Phương pháp này phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ
và pH trong suốt quá trình tiến hành. Nhiệt độ quyết định cấu trúc của HA là đơn
tinh thề hay là đa tinh thể. Nhiệt độ T= 60 0C được định nghĩa là giới hạn của HA
đơn tinh thể cấu trúc tinh thể nano, trên mức nhiệt độ này, cấu trúc tinh thể nano sẽ
chuyển thành dạng đa tinh thể. Nhiệt độ trong suốt quá trình tổng hợp bằng phương
pháp kết tủa không quá cao (dưới 2000C)
1.4.3.2. Phương pháp thủy nhiệt
Một phương pháp khác cũng có tầm quan khơng kém trong việc tổng hợp
nhóm calcium phosphate là phương pháp thủy nhiệt. Tuy chỉ mới được tiến hành
tổng hợp trong thế kỉ 20, nhưng phương pháp thủy nhiệt lại có ưu điểm trong việc
điều chỉnh được hình thái học và hệ số tỉ lượng hóa học.
Phương pháp thủy nhiệt là quá trình áp dụng dựa trên phản ứng pha đơn thể
và dị thể trong dung dịch nước ở nhiệt độ xác định (T>25 0C) và áp suất (P>100kPa)
[49].Nhược điểm của phương pháp này là tỉ số giữa Ca/P sẽ tăng cùng với việc tăng
của áp suất và nhiệt độ quá trình thủy nhiệt. Đồng thời chi thiết bị tốn kém, thao tác
phức tạp và dễ bị cháy nổ do tiến hành ở điều kiện áp suất và nhiệt độ cao.


1.4.3.3. Phương pháp sol gel

Phương pháp sol gel là phương pháp hữu hiệu trong tổng hợp HA dạng nano
có tỉ số Ca/P= 1,67, dựa trên khả năng kiểm soát ngặt các thơng số của q trình.
Nhược điểm của phương pháp này là phải tiến hành ở nhiệt độ cao (trên 900 0C),nếu
tiến hành ở nhiệt độ thấp thì HA tạo thành sẽ có độ kết tinh kém. Nếu tiến hành ở
nhiệt độ cao trên 9000C thì HA tạo thành sẽ có độ kết tinh tốt nhưng dễ lẫn TCP do
HA bị phân hủy ở nhiệt độ cao tạo thành 0-TCP và a-TCP [50].
Phương pháp sol gel là một quá trình nhiều giai đoạn nối tiếp nhau nhưng chủ
yếu là 2 q trình chính là thủy phân và ngưng tụ. Rất nhiều các tiền chất (chất
dùng để thủy phân nhằm tạo ra Ca 2+ và PO ) được sử dụng như Ca(NO3)2.4H2O và
_

3

phenyl diclorophosphite C6H5PCl2, phosphonoacetic acid HOOCCH 2PO(OH)2 hay
calcium diethoxide Ca(OEt)2 và triethyl phosphate PO(Et)2,calcium acetate
Ca(C2H3O2)2 với phosphoric acid H3PO4, phosphorus pentoxide P2O5. Nhiệt độ từ
lúc giai đoạn đầu tổng hợp là vào khoảng dưới 100 0C và kết thúc quá trình tổng hợp
là vào khoảng trên 9000C.
1.4.3.4. Phương pháp kết tủa bằng dòng điện
Lớp phủ HA dạng nano, siêu mịn có thể được tổng hợp bằng phương pháp kết
tủa bằng dòng điện từ các chất điện giải với nồng độ loãng như [Ca 2+]=6,1x10- 4M,
[PO ]=3,6x10-4M ở pH sinh lý học của cơ thể con người (pH=7,2-7,4) [52]. Nhược
_

3

điểm của phương pháp này là cho HA có kích thước khơng điều chỉnh được và có
hệ số tỉ lượng khơng mong muốn. Ở nồng đồ bão hòa thấp, HA kết tủa mà khơng
cần sự hình thành của các pha tiền chất. Chất điện giải sử dụng trong phương pháp
kết tủa bằng dòng điện của lớp phủ calcium phosphate là Ca(NO 3)2.4H2O và

NH4H2PO4 hòa tan trong nước khử ion. NaNO3 được thêm vào nâng cao độ phân
cực điện giải. pH chất điện giải được điều chỉnh để trong mọi trường hợp chất điện
giải bão hòa tương ứng với HA (giá trị xác định từ đường hòa tan đẳng nhiệt của
HA trong hệ ba cấu tử Ca(OH)2-H3PO4-H2O). Phương pháp kết tủa bằng dòng điện
của calcium phosphate được tiến hành trong 2 giờ ở nhiệt độ 85 0C. Lớp kết tủa lắng
đọng từ acid điện giải là một lợp tinh thể mỏng từ 4-6 lim. Ở nồng độ rất thấp của
ion calcium và phosphate và pH sinh lý học của người HA lắng đọng trực tiếp trên


catod.
1.4.3.5. Phương pháp lắng đọng phỏng sinh
Phương pháp thực chất là từ phương pháp tổng hợp HA bằng cách kết tủa rồi
cho vào dung dịch giả dịch thể người (SBF). SBF là một dung dịch các muối vơ cơ
mà có thành phần các ion trong đó tương tự như nồng độ các ion trong máu người
[53].
Sử dụng phương pháp lắng đọng thủy sinh này để tạo nên lớp phủ HA, khác
hẳn với các phương pháp tạo lớp phủ khác, một số chất có độ hoạt tính sinh học có
thể cùng đồng kết tủa với tinh thể calcium phosphate, hình thành một lớp trên mối
ghép kim loại. Điều này cho phép khả năng kết hợp đồng đều giữa thuốc kháng sinh
với lớp khốt lắng đọng thủy sinh và giải phóng tốc độ điều khiển được, do đó nó
ngăn ngừa sự nhiễm khuẩn sau khi phẫu thuật.
I.4.3.6. Phương pháp đa nhũ hóa
Phương pháp đa nhũ hóa pha rắn là phương pháp áp dụng phản ứng ở bề mặt
phân giới, là phương pháp để sản xuất các hạt cầu đường kính micromet, được dùng
để tổng hợp hydroxyapatite. Phương pháp đa nhũ hóa là nhũ hóa theo W/O/W nghĩa
là có 3 lớp, trong đó lớp W là dung dịch cần thiết để tổng hợp, còn lớp O là một lớp
dầu. Dipotassium hydrogen phosphate (K2HPO4) là lớp dung dịch W bên trong, kế
đó là benzen có tác dụng như một lớp dầu và cuối cùng là lớp Ca(NO 3)2.4H2O là
lớp dung dịch W bên ngoài. Phản ứng của phương pháp đa nhũ hóa thực hiện trong
24 giờ ở 3230K. Tinh thể thay đổi theo pH đầu của dung dịch bên trong, và

hydroxyapatite được tổng hợp ở pH đầu là 12. Sản phẩm được tạo thành từ những
hạt cầu xốp đường kính nhỏ hơn 3 ỊA m. Những hạt cầu đường kính micro này lại
được tạo thành từ những hạt cầu đường kính nano nhỏ hơn 120nm.
Phương pháp này có đặc điểm là chỉ cần một bình khuấy đủ để phản ứng có
thể xảy ra, do đó khơng cần bất cứ loại máy móc đặc biệt nào. Ngoài ra nhiệt độ
dùng để tổng hợp thấp, chỉ dao động xung quanh nhiệt độ phòng[54].
1.4.3.8. Phương pháp cơ học
Là phương pháp đơn giản nhất nhất. Nguyên tắc của phương pháp này là cho


×