Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Thông tin hàm ngôn trong thơ hàn mặc tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.91 KB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA NGỮ VĂN

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

THÔNG TIN HÀM NGÔN TRONG
THƠ HÀN MẶC TỬ
Sinh viên thực hiện: HUỲNH THANH TUYỀN
HUỲNH THANH THẢO
Lớp: D12NV02
Khóa: 2012 - 2016
Giảng viên HD: TS. PHAN THỊ AI

Bình Dương, ngày 02 tháng 05 năm 2015
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


THƠNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1. Thơng tin chung:
- Tên đề tài: THÔNG TIN HÀM NGÔN TRONG THƠ HÀN MẶC TỬ
- Sinh viên thực hiện: Huỳnh Thanh Tuyền
Huỳnh Thanh Thảo
- Lớp: D12NV02

Khoa: Ngữ Văn Năm thứ: 3


Số năm đào tạo: 4

- Người hướng dẫn: TS. Phan Thị Ai

2. Mục tiêu đề tài:
Nghiên cứu đề tài “Thông tin hàm ngôn trong thơ Hàn Mặc Tử”, chúng tôi muốn đạt
tới mục đích sau:
Làm sáng tỏ thơng tin hiển ngơn của những sáng tác của Hàn Mặc Tử để làm cơ sở
cho việc nghiên cứu những thông tin hàm ngôn mà các tác phẩm mang lại. Chú trọng vào
việc phân tích cách sử dụng ngơn từ, phương thức tu từ để khai thác thông tin hàm ngôn một
cách khách quan và chính xác. Thơng qua việc phân tích các văn bản này nhằm rút ra
phương pháp tiếp nhận thơ Hàn Mặc Tử nói riêng và thơ của các thi nhân nói chung dưới
góc nhìn thơng tin hàm ngơn của các tác phẩm.

3. Tính mới và sáng tạo:
-

Tiếp cận thơ Hàn Mặc Tử ở khía cạnh thơng tin hàm ngơn.

-

Đi sâu vào giải thích những biện pháp tu từ để thấy được thơng tin hàm ngơn.

-

Dựa vào hồn cảnh sáng tác, Cuộc đời nhà thơ để làm rõ ẩn ý chứa đựng bên trong.

4. Kết quả nghiên cứu:
Trong phong trào thơ mới có sự xuất hiện của rất nhiều thi nhân vừa tài năng, vừa có cá
tính riêng. Một trong số đó chính là Hàn Mặc Tử. Hàn mang trong người một căn bệnh nan y,

cuộc sống gần như khép lại cách biệt với thế giới xung quanh. Thế nhưng với Hàn cuộc sống
chưa bao giờ kết thúc mà còn kết nối mãi cho đến những ngày cuối đời theo cách riêng của
ơng. Khơng những vậy, ơng cịn để lại cho đời những vần thơ trác tuyệt với những hàm ý sâu
xa mà người đời sau phải cố tìm tịi, khám phá.
Trong tập thơ Đau thương đã tái hiện rõ nét quá trình chuyển biến tâm trạng của Hàn từ
khi mới chớm bệnh cho đến những ngày cuối đời. Ở phần đầu Hương thơm, Hàn Mặc Tử như
2


vẽ lên một bức tranh cuộc sống đầy sức quyến rũ, tràn ngập những âm thanh sống động, đa
dạng sắc màu và cũng chan chứa ân tình thi sĩ bằng tất cả các giác quan của mình (óc quan
sát tinh tế, sự cảm nhận sâu sắc của tâm hồn ..Hàn còn dùng các biện pháp như nêu ra các câu
hỏi tu từ, câu cảm thán để nêu lên những suy tư trăn trở về tình yêu; các từ láy tượng thanh,
tượng hình để biểu lộ cảm xúc trong tình yêu và cuộc sống khi thì say mê vui sướng lúc lại
giận hờn ghen tng. Từ đó cho thấy Hàn Mặc Tử là một thi nhân có niềm say mê mãnh liệt,
sự trân trọng tuyệt đối cuộc sống đầy màu sắc, tình u đầy mật ngọt và cũng khơng ít đắng
cay.
Đến với phần hai Mật đắng, Hàn như bị cuốn vào những nỗi niềm trăn trở với cuộc đời
đầy đau thương mất mác, với tình u đầy cách trở khơng sao với tới được. Thi sĩ đã khéo léo
sử dụng những câu hỏi tu từ như tự hỏi chính bản thân: vì sao cuộc sống ln ẩn chứa đầy nỗi
buồn và tình u thì khơng thể hồn mĩ, trọn vẹn được? Hàng loạt các từ láy được Hàn ưu ái
sử dụng để lột tả cảm xúc trước khung cảnh đau thương, cơ đơn. Ngồi ra, chúng tơi cịn thấy
được hai tuyến ngôn ngữ đối lập : một bên là những từ ngữ yêu đương tình ái ngọt ngào
(uyên ương, tình yêu, mộng tình si...), một bên lại là những từ ngữ chia li cách biệt (chia li,
tiễn biệt, lỡ dỡ, kêu gào...). Từ đó có thể thấy, các sáng tác của Hàn trong phần hai này đã dần
nhận ra sự thật của cuộc đời. Cuộc đời tuy tươi đẹp nhưng cũng mang nhiều bất hạnh và tình
yêu cũng vậy- sẽ dần bị chi phối trước sự cách trở của cuộc đời, không gian và thời gian. Hàn
đã dần thức tỉnh, dần ý thức được hồn cảnh bản thân và ln canh cánh tìm cách vượt lên số
phận.
Cuối cùng là phần ba Máu cuồng và hồn điên, Hàn Mặc Tử dựa vào tâm hồn thi sĩ với

một loạt các từ ngữ: cõi mộng ảo, thiên đường, hồn phách, thần tiên, sông Ngân Hà, chơi với
trăng sao, vũ trụ...; các từ láy tăng cấp làm tâm hồn Hàn tươi mới hơn. Hàn dần rơi vào trạng
thái hư khơng, thốt xác, đắm mình trong bầu khơng khí ảo tưởng để được giải thốt trong
phút chốc khỏi sự đau đớn, dằng vặt của bệnh tật, nỗi đau mất tình u, mất người u. Ngơn
ngữ trong phần này lại càng mạnh mẽ, thống thiết hơn gợi cảm giác ghê rợn (máu trào ra,
vũng máu đào,...). Qua đó, thi sĩ càng nhận thức rõ nghịch cảnh của mình, cố tìm mọi cách ra
khỏi thực tại, trân trọng cuộc sống và tình u, cố gắng níu giữ, nhưng càng mn níu giữ
Hàn càng rơi vào bi kịch.
Thơng tin hàm ngôn chứa đựng trong tâp thơ Đau thương trên rất đa đạng và phong phú,
cần phải tìm hiểu nhiều và cụ thể hơn. Tuy nhiên, chúng tôi cũng đã hết sức cố gắng làm nổi
bậc ý nghĩa trong phạm vi có thể và đó cũng chính là sự đóng góp của đề tài này. Tóm lại,
3


thơng tin hàm ngơn trong tập Đau thương muốn nói lên tinh thần lạc quan, yêu đời và yêu
người của nhà thơ dù trong hoàn cảnh đau thương nhất. Cảm xúc của nhà thơ không khi nào
vụt tắt mà ngược lại còn bùng lên mạnh mẽ trong cơn đau thể xác. Hàn Mặc Tử thực sự đã
làm được điều kì diệu khi vượt qua nỗi bất hạnh của chính mình để trở thành một hiện tượng
trong nền thi ca Việt Nam.

5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội,giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả
năng áp dụng của đề tài:
* về lí luận: Nghiên cứu thơng tin hàm ngơn trong thơ Hàn Mặc Tử góp phần làm
sáng tỏ những nét độc đáo trong phong cách thơ Hàn Mặc Tử nhằm khẳng định tài năng của
thi nhân. Đồng thời, xác định những đặc trưng nghệ thuật tạo nên giá trị thơ của Hàn Mặc Tử.
* Về thực tiễn: Từ việc khẳng định thông tin hàm ngôn trong thơ Hàn Mặc Tử, chúng
ta thấy được những đặc sắc trong sáng tác của tác giả. Qua đó giúp ta nâng cao kỹ năng đọc
hiểu văn bản, đặc biệt là tìm hiểu về nghĩa hàm ngơn, tức là phần chìm theo thuyết tảng băng
trơi của Ernest Hemingway.
Có thể sử dùng làm tài liệu cho những việc sau:

-

Tham khảo khi nghiên cứu thơ Hàn Mặc Tử.

-

Nghiên cứu về thông tin hàm ngôn.

-

Học tập, giảng dạy về thơ Hàn Mặc Tử.

-

Tham khảo trong việc so sánh thơ Hàn Mặc Tử với các nhà thơ khác và ngược lại.
Ngày 02 tháng 05 năm 2015

4


Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện
đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):

Ngày tháng năm
Xác nhận của lãnh đạo khoa


Người hướng dẫn

(ký, họ và tên)

(ký, họ và tên)

5


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THƠNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
••••

I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Ảnh 4x6

Họ và tên: Huỳnh Thanh Tuyền
Sinh ngày: 23 tháng 04 năm 1994
Nơi sinh: Sơng Bé
Lớp: D12NV02 Khóa: 2012- 2016
Khoa: Ngữ Văn
Địa chỉ liên hệ: 334/12 Ấp 2 Tân Định Bến Cát Bình Dương

Điện thoại: 01694711087

Email:

II. Q TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm đang
học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Sư phạm ngữ văn

Khoa: Ngữ văn

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích: là bí thư chi Đồn D12NV02
* Năm thứ 2:
Ngành học: Sư phạm ngữ văn
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích: là bí thư chi Đồn D12NV02

Khoa: Ngữ văn


* Năm thứ 3:
Ngành học: Sư phạm ngữ văn

Khoa: Ngữ văn

Kết quả xếp loại học tập học kỳ 1: Giỏi
Sơ lược thành tích: là bí thư chi Đồn D12NV02

Ngày tháng năm

Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, h ọ và tên)

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)


DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

STT
1

Họ và tên
Huỳnh Thanh Thảo

MSSV

Lớp
D12NV02

Khoa
Ngữ Văn


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
••



LỜI MỞĐẦU
Phong trào Thơ mới đã đánh dấu một bước nhảy vọt trong nền văn học Việt Nam
hiện đại. Dấu ấn đặc sắc nhất của phong trào này chính là sự phá cách không đi theo những
lối xưa cũ, truyền thống. Nói như vậy khơng đồng nghĩa Thơ mới phủ nhận tất cả những
thành tựu của các thi nhân đi trước mà là kiến tạo thêm những chất liệu thơ mới trên nền
móng có trước. Sự phá cách của những thi nhân trong nền thơ này luôn hướng đến sự phù
hợp với tâm lý của người thời đại và bắt kịp xu hướng phát triển của xã hội. Chính nhờ
những thay đổi mang tính tích cực trên đã khiến những sáng tác của các tác giả gần gũi và
được sự đón nhận nhiệt tình từ giới trẻ. Hàn Mặc Tử chính thức gia nhập phong trào “Thơ
mới” năm 1936 với tập thơ Gái quê, ông được xem là nhà thơ lạ nhất trong phong trào
“Thơ mới”, người “cai trị Trường thơ loạn của các nhà thơ Bình Định”.
Nhiều người cho rằng, Hàn Mặc Tử là thiên tài hay ngươi mê hoặc, điên loạn?
Nhưng dù Hàn Mặc Tử là người như thế nào, có một điều khơng thể phủ nhận: ơng đã để
lại một dấu ấn khơng thể hịa lẫn với bất kì nhà thơ nào cùng thời và mang lại những nét cá
tính sáng tác trong lịch sử văn chương Việt Nam thế kỉ XX. Cũng như thơ Đường luật, Thơ
mới của tác giả rất được độc giả chú ý. Thơ Mới của Hàn phần nhiều mới ở tình tứ và hơi
văn.
Trên hành trình tinh thần của Hàn Mặc Tử, thơ ca chính là sự cứu rỗi linh hồn để
nhà thơ hịa với thiên nhiên, tìm đến cõi vĩnh hằng của thể xác. Nỗi buồn là âm hưởng chủ
đạo của Thơ mới, nhưng đến với các thi sĩ của Trường thơ Loạn, trên cả nỗi buồn là nỗi
đau. Trạng thái đau thương được đẩy đến tột cùng, trở thành thời điểm mà nhà thơ như
điên, như cuồng, như loạn. Khi ấy, cảm xúc trở thành nguồn thi hứng mãnh liệt, dạt dào để
thăng hoa thành thơ, để thơ nở ra “những bơng hoa thần dị”. Vì thế, sáng tác của Hàn Mặc
Tử là kết tinh từ nỗi đau quằn quại của linh hồn bất hạnh với khát vọng sống mãnh liệt. Từ
khi xuất hiện đến ngày hôm nay, thơ Hàn vẫn mới vẫn hấp dẫn người đọc. Nếu ai đã từng
có lần đọc thơ Hàn Mặc Tử và ngẫm nghĩ sẽ thấy ông đưa vào đấy cả những tầng ý nghĩa
ẩn sâu. Đối với những thông tin hàm ngôn trong thơ Hàn Mặc Tử luôn là một thế giới mà
do tác giả tự tạo dựng nên. Nó góp phần làm nên nét độc đáo, nét mới cho thơ ông. Những

sáng tác của thi nhân đã trở thành những tài sản vô cùng quý giá xuyên không gian, xuyên
thời gian, xuyên thế kỉ.
Hàm ngôn là do suy ý từ câu chữ trong văn bản. Phương thức cấu tạo hàm ngôn là


do cách thức sử dụng yếu tố từ ngữ, sự kết hợp các từ ngữ đó theo những quy tắc nhất định
trong ngữ cảnh cụ thể tạo ra nghĩa hiển ngôn và hàm ngôn. Thông tin hàm ngôn giúp người
đọc phát hiện ra những ý nghĩa ẩn sâu trong các sáng tác Hàn Mặc Tử. Một khi người đọc
nhận diện được thông tin hàm ngôn sẽ phần nào tái hiện một cuộc đời và phong cách sáng
tác của nhà thơ mệnh danh là “nhà thơ Điên” của Việt Nam.
Hiện tại, những thành viên trong nhóm nghiên cứu của chúng tơi đều đang theo học
chuyên ngành sư phạm ngữ văn của trường Đại học Thủ Dầu Một. Chúng tơi cảm thấy
mình có trách nhiệm phấn đấu học tập vì sự nghiệp “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi
ích trăm năm trồng người”. Thông qua những lý thuyết được chúng tôi tiến hành nghiên
cứu những thông tin hàm ngôn trong thơ Hàn Mặc Tử.
Dường như trong mỗi bài thơ, Hàn Mặc Tử đều gửi gắm một cõi lịng. Vì vậy, nếu
nghiên cứu tất cả những sáng tác của thi nhân là một việc làm cực kì khó khăn. Với thời
gian cho phép, nhóm nghiên cứu xin chỉ tìm hiểu trong tập thơ Đau thương. Bởi lẽ, Đau
thương đánh dấu một thời kì quan trọng trong cuộc đời Tử. Trong khoảng thời gian này,
ông dần đối mặt với những khắc khoải trong cuộc sống và chính giai đoạn này tài năng thơ
của Hàn đạt đến độ thực- hư khó phân biệt. Nội dung nghiên cứu gồm ba phần lớn:
Thông tin hàm ngôn trong phần Hương thơm.
Thông tin hàm ngôn trong phần Mật đắng.
Thông tin hàm ngôn trong phần Máu cuồng và hồn điên.
Chúng tôi tin rằng những nghiên cứu đang tiến hành sẽ phần nào giúp cho nhóm
nghiên cứu nói riêng và mọi người nói chung có được cái nhìn đa chiều và rõ nét hơn về
thông tin hàm ngôn trong thơ Hàn Mặc Tử, góp một tiếng nói nhận diện phong cách thơ
Hàn.
Bình Dương, ngày 11 tháng 4 năm 2015



LỜI CÁM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành đề tài
nghiên cứu khoa học này, chúng tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các
thầy cô, các anh chị, các em và các bạn. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tơi xin được
bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Phòng nghiên cứu khoa học đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ chúng tôi trong q trình học tập và hồn thành đề tài.
Các thầy cơ trong văn phịng khoa Ngữ Văn trường Đại học Thủ Dầu Một đã tận
tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho chúng tôi tiến hành việc nghiên cứu.
Các cán bộ thư viện tỉnh Bình Dương, thư viện trường Đại học Thủ Dầu Một ln
tận tình hướng dẫn những đầu sách tham khảo và phục vụ tận tâm việc mượn tài liệu cần
thiết cho quá trình nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, Giảng viên hướng dẫn Tiến sĩ Phan Thị Ai đã hướng dẫn tận tâm, chỉ bảo,
góp ý và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong q trình hồn thành đề tài.
Xin gửi lới cảm ơn tới bạn b è , các anh chị em trong lớp D12NV02 đã động viên và
giúp đỡ chúng tôi trong những lúc gặp khó khăn.
Xin chân thành cảm ơn ba mẹ, anh chị em đã luôn ở bên cạnh động viên và giúp đỡ
chúng tôi học tập làm việc và hồn thành đề tài...
Tuy nhiên, chúng tơi vẫn cịn nhiều hạn chế, xin ghi nhận tất cả các ý kiến, đánh giá,
nhận xét bổ sung cho bài viết này của tất cả thầy cô và các bạn.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn!
Nhóm nghiên cứu
SỄ


MỤC LỤC
••

Mở đầu .................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................22
1.1 Khái quát về phong trào thơ mới...................................................................22
1.2 Đọc hiểu tác phẩm văn chương......................................................................26
1.2.1 Bản chất của hoạt động đọc hiểu.................................................................26
1.2.2 Điều kiện tiên quyết của đọc hiểu tác phẩm văn chương.............................27
1.3 Nghĩa của từ...................................................................................................28
1.3.1 Nghĩa biểu vật............................................................................................28.
1.3.2 Nghĩa biểu niệm..........................................................................................28
1.3.3 Nghĩa biểu thái............................................................................................29
1.4 Nghĩa của văn bản..........................................................................................30
1.4.1 Thông tin hiển ngôn....................................................................................30
1.4.2 Thông tin hàm ngôn...................................................................................30
1.4.3 Phân loại tổng quát nghĩa hàm ẩn...............................................................31
1.4.4 Đặc điểm có thể phân biệt tiền giả định và hàm ngôn.................................31
1.4.5 Cơ chế tạo ra nghĩa hàm ẩn cố ý.................................................................32
1.4 Các phương tiện tu từ ngữ nghĩa....................................................................34
1.5.1 Nhóm so sánh..............................................................................................34
1.5.2 Nhóm ẩn dụ.................................................................................................35
1.5.3 Nhóm hốn dụ.............................................................................................37
1.6 Tiểu kết............................................................................................................39
CHƯƠNG 2: ĐÔI NÉT VỀ TÁC GIẢ HÀN MẶC TỬ VÀ TẬP THƠ ĐAU THƯƠNG
2.1 Cuộc đời và sự nghiệp của Hàn Mặc Tử........................................................40
2.1.1 Cuộc đời Hàn Mặc Tử.................................................................................40
2.1.2 Sự nghiệp của Hàn Mặc Tử........................................................................41
2.2

Giới thiệu về tập thơ Đau thương................................................................44

CHƯƠNG 3: THÔNG TIN HÀM NGÔN TRONG TẬP THƠ ĐAU THƯƠNG CỦA
HÀN MẶC TỬ

3.1 Thông tin hàm ngôn trong phần Hương thơm................................................45
3.1.1 Một cuộc sống đầy quyến rũ.......................................................................45
3.1.2 Sự khắc khoải trong tình yêu......................................................................51


3.2 Thông tin hàm ngôn trong phần Mật đắng.....................................................65
3.2.1 Nỗi khắc khoải với đời...............................................................................65
3.2.2 Nỗi đau tình yêu tan vỡ...............................................................................68
3.3. Thông tin hàm ngôn trong phần Máu cuồng và hồn điên................................74
3.3.1 ước nguyện tình u vượt ra ngồi vũ trụ....................................................74
3.3.2 Tình cảm đặc biệt với trăng.........................................................................78
3.3.3 Nỗi đau bệnh tật và một lịng hướng về tình u........................................81
3.4 Tiểu kết..........................................................................................................85
KẾT LUẬN...........................................................................................................87
Hình ảnh về Hàn Mặc Tử.......................................................................................89
Tài liệu tham khảo ................................................................................................91


16


1.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1 Tiếp cận thơ từ góc độ ngữ nghĩa là một việc làm cần thiết và đáng được quan tâm.

Thông tin trong một tác phẩm không chỉ nằm ở thông tin hiển ngôn trên bề mặt câu chữ mà chủ
yếu là những tầng nghĩa ẩn sâu bên trong thông qua các phương thức và phương tiện tu từ mà tác
giả sử dụng. Thông tin hàm ngôn ấy sẽ giúp người đọc cảm nhận một cách sâu sắc tâm tư, tình
cảm và tiếng lịng mà tác giả muốn gửi gắm vào đấy. Đồng thời, thông tin hàm ngơn này sẽ giúp

người đọc có cái nhìn khách quan đối với những tác phẩm thơ dựa vào những dữ liệu là ngôn ngữ.
1.2 Hàn Mặc Tử là một nhà thơ vừa mới lại vừa lạ. Ông lạ trong số các nhà thơ của phong
trào Thơ mới và mới so với những gì có trong nền thơ ấy. Ở Hàn Mặc Tử thơ không chỉ là câu từ
thể hiện cảm xúc mà là máu, là hơi thở, là nhịp tim của ơng. Thơ Hàn ln là sự hài hịa một cách
đáng sợ giữa hư và thực, giữa cõi dương và cõi âm. Ông là một nốt trầm xao xuyến trong bản
nhạc của phong trào Thơ mới.
1.3 Tập thơ Đau thương của Hàn Mặc Tử là sự hòa quyện giữa máu và hồn. Đây là tập thơ
đánh dấu rõ nhất thời kì Hàn thay đổi cách nhìn nhận vạn vật và cũng là thời kì tài năng của ơng
bộc lộ rõ nét nhất. Những cơng trình nghiên cứu về văn chương cũng như cuộc đời Hàn Mặc Tử
xuất hiện rất nhiều. Nhưng các nhà nghiên cứu hầu như chưa chú trọng đến giá trị hàm ngôn trong
tập thơ Đau thương của Hàn Mặc Tử. Nếu có những nghiên cứu vẫn cịn rời rạc với những bài
khác nhau và chưa thật sự tập trung phần lớn những sáng tác trong tập thơ này.
1.4 Hàn Mặc Tử là một trong những tác gia nổi bật trong phong trào Thơ mới. Văn
chương của ông đã được đưa vào giảng dạy ở trường phổ thông. Vì vậy, việc tìm ra phương pháp
tiếp nhận một cách tối ưu nhất tác phẩm của Hàn Mặc Tử nói riêng và của các nhà thơ, nhà văn
lớn nói chung là việc làm rất cần thiết.
1.5 Cuối cùng, Hàn Mặc Tử là một trong số những tác giả mà chúng tơi rất u thích.
Những sáng tác của ơng ln tạo cho người đọc chìm vào thế giới có sơng có trăng, một thế giới
đầy sự huyền diệu.
Từ những căn cứ khoa học, thực tiễn và nghiệp vụ trên, chúng tôi đi vào tìm hiểu đề tài:
“THƠNG TIN HÀM NGƠN TRONG THƠ HÀN MẶC TỬ”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Làm sáng tỏ thông tin hiển ngôn trong những sáng tác của Hàn Mặc Tử để làm cơ sở cho
việc nghiên cứu những thông tin hàm ngôn mà các tác phẩm mang lại. Chú trọng vào việc phân
tích cách sử dụng ngơn từ, phương thức tu từ để khai thác thông tin hàm ngơn một cách khách
quan và chính xác. Thơng qua việc phân tích các văn bản này nhằm rút ra phương pháp tiếp nhận

17



thơ Hàn Mặc Tử nói riêng và thơ của các thi nhân nói chung dưới góc nhìn thơng tin hàm ngôn
của các tác phẩm.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu khoa học “Thông tin hàm ngôn trong thơ Hàn Mặc Tử” yêu cầu một
lượng kiến thức lớn và thời gian nghiên cứu dài lâu. Do trình độ và thời gian nghiên cứu hạn hẹp,
nên chúng tôi thu nhỏ đề tài với phạm vi nghiên cứu tập thơ Đau thương của Hàn Mạc Tử. Đối
tượng nghiên cứu là các văn bản thơ trong tập thơ này.
4. NHIỆM VỤ
Để đạt tới những mục đích nêu trên, chúng tơi tập trung giải quyết những vấn đề sau:
1. Chúng tôi sẽ tiếp cận trước hết là những thông tin hiển ngôn trong các bài thơ.
2. Sau đó dựa vào những từ ngữ then chốt kết hợp với những phương thức và phương tiện tu
từ mà tác giả đã sử dụng để làm sáng tỏ thông tin hàm ngôn trong tác phẩm.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đi vào nghiên cứu đề tài Đặc điểm ngơn ngữ thơ Hàn Mặc Tử từ góc nhìn thông tin hàm
ngôn, chúng tôi sử dụng các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp miêu tả
Trong phương pháp miêu tả, chúng tôi sử dụng các thủ pháp sau:
+ Khảo sát : tìm ra những thơng tin hàm ngôn giống nhau để xác định các nét nghĩa khái quát.
+ Phân loại và hệ thống hóa: phân loại và trình bày có hệ thống các thơng tin hàm ngôn ẩn chứa
trong những sáng tác của Hàn Mặc Tử.
+ Phân tích cách xây dựng ngơn ngữ hình tượng trong văn bản để minh hoạ cho những thông tin
hàm ngôn đã được xác định.
-Phương pháp so sánh:
So sánh thông tin hàm ngôn được xác định trong các tác phẩm để tìm ra cách đọc hiểu văn
bản thơ của Hàn Mặc Tử nói riêng và văn bản thơ nói chung.
6. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Trong cuốn Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh và Hồi Chân đã thực hiện cuộc hành trình
qua rất nhiều sáng tác của Hàn tuần tự từ tập thơ Gái quê, Đau thương, Thượng Thanh Kí.. .Mỗi
thi phẩm, mỗi chặng đường sáng tác của tác giả được kết tinh thành những phê bình mang tình
cảm sâu sắc. Nói về Hàn Mặc Tử, Hoài Thanh - Hoài Chân đã dành cho ông những lời nhận xét

thật sự đầy ưu ái: "Tôi đã nghe người ta mạt sát Hàn Mạc Tử nhiều lắm. Có người bảo: "Hàn Mạc
Tử? Thơ với thẩn gì! Tồn là nói nhảm". Có người cịn nghiêm khắc hơn nữa: "Thơ gì mà rắc rối
thế! Mình tưởng có ý nghĩa khuất, cứ đọc đi đọc lại hồi, thì ra nó lừa mình! Nhưng tơi cũng đã
18


nghe những người ca tụng Hàn Mạc Tử. Trong ý họ, thi ca Việt Nam chỉ có Hàn Mạc Tử. Bao
nhiêu thơ Hàn Mạc Tử làm ra họ đều chép lại và thuộc hết. Mà thuộc hết thơ Hàn Mạc Tử đâu có
phải chuyện dễ. Đã khúc mắc mà lại nhiều: tất cả đến sáu bảy tập. Họ thuộc hết và chọn những
lúc đêm khuya thanh vắng, họ sẽ cao giọng, ngâm một mình. Bài thơ đã biến thành bài kinh và
người thơ đã trở nên một vì giáo chủ”. Hoài Thanh và Hoài Chân chủ yếu dựa vào yếu tố chủ
quan để đánh giá tác phẩm. Kiểu phê bình chủ quan sẽ phong phú về ấn tượng cảm giác nhưng
khó cắt nghĩa một cách khoa học về tác phẩm, vì thế tác giả Thi nhân Việt Nam cảm thấy bất lực:
“Một tác phẩm như thế ta khơng thể nói hay, hay dở. Nó đã ra khỏi vịng nhân gian, nhân gian
khơng có quyền phê phán”.
Trong cuốn Nhà văn hiện đại, Vũ Ngọc Phan đã nhận xét hai kiểu phê bình trong cuốn Thi
nhân Việt Nam để tìm ra con đường tiếp cận riêng thơ Hàn Mặc Tử. Vũ Ngọc Phan đi theo trường
phái phê bình cổ điển (tức là lấy khen chê để giúp người đọc tìm hiểu tác phẩm). Vũ Ngọc Phan
cắt nghĩa cuộc đời để người đọc hiểu rõ cuộc đời và tác phẩm. Phần viết Về Hàn Mặc Tử, Vũ
Ngọc Phan lần lượt điểm qua những sáng tác của thi sĩ từ thơ Đường luật cho đến Thơ mới khi có
những thay đổi trong hồn thơ và lời thơ. Theo Vũ Ngọc Phan “Thơ Hàn Mặc Tử đổi mới là do
con người thay đổi vì bệnh hoạn dẫn đến kì dị khó hiểu”.
Nhìn chung, những kết quả phê bình trước 1945 nói chung với hai cơng trình nghiên cứu
của Hồi Thanh- Hồi Chân và Vũ Ngọc Phan nói riêng, đã giới thiệu, tìm cách cắt nghĩa thơngười thơ Hàn Mặc Tử. Dù bằng cách nghiên cứu nào thì đều thừa nhận Hàn Mặc Tử là một tài
năng kỳ dị bất thường trong phong trào Thơ mới. Những ý kiến trên cũng là tiền đề quan trọng
giúp người viết có thể triển khai một cách sâu rộng, cụ thể hơn khi nghiên cứu đề tài này.
7. ĐÓNG GĨP CỦA BÀI NGHIÊN CỨU
* về lí luận: Nghiên cứu thơng tin hàm ngơn trong thơ Hàn Mặc Tử góp phần làm sáng tỏ
những nét độc đáo trong phong cách thơ Hàn Mặc Tử nhằm khẳng định tài năng của thi
nhân. Đồng thời, xác định những đặc trưng nghệ thuật tạo nên giá trị thơ của Hàn Mặc Tử.

* Về thực tiễn: Từ việc khẳng định thông tin hàm ngôn trong thơ Hàn Mặc Tử, thấy được
những đặc sắc trong sáng tác của nhà thơ. Nó cịn góp phần thúc đẩy việc tìm hiểu các tác
phẩm văn học dựa trên mối quan hệ giữa nội dung và hình thức, nhất là con đường tiếp cận
ngôn ngữ tác phẩm ở cấp độ thơng tin hàm ngơn.
Có thể sử dùng làm tài liệu cho những việc sau:
Tham khảo khi nghiên cứu thơ Hàn Mặc Tử.
Nghiên cứu về thông tin hàm ngôn.

19


Học tập, giảng dạy về thơ Hàn Mặc Tử.
Tham khảo trong việc so sánh thơ Hàn Mặc Tử với các nhà thơ khác và ngược
lại.
8. THỜI GIAN THỰC HIỆN: 8 tháng
Từ tháng: 9 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015
9. CẤU TRÚC CỦA BÀI NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu, mục lục và kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu
được trình bày trong 4 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận
Chương 2: Đôi nét về tác giả Hàn Mặc Tử và tập thơ Đau thương
Chương 3: Nghĩa hàm ngôn trong tập thơ Đau thương của Hàn Mặc Tử
Chương 4: Kết luận

20


21



CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trải qua hàng nghìn năm sáng tác văn học Trung đại với những luật định quy tắc
chặt chẽ, thi đàn Việt Nam với những cây bút tài năng ảnh hưởng mạnh mẽ từ các trào
lưu văn học phương Tây đã cho ra đời cái gọi là phong trào Thơ mới. Đúng như tên
gọi, Thơ mới tức là đổi mới tất cả tư tưởng tình cảm theo hướng cái tôi cá nhân, các thi
sĩ tự do bay bổng theo cảm xúc của mình mà khơng cần phải tuân theo những quy ước
rập khuôn của văn học thời kì trước. Những cây bút mới ra đời như Hàn Mặc Tử, Xuân
Diệu, Chế Lan Viên... đã để lại cho người đọc những cách nghĩ mới về về cuộc sống và
tình cảm con người. Từ đó hàm ngơn trong từng câu chữ cũng được thể hiện mới mẽ
qua hình thức nghệ thuật. Thơ mới nói chung và thơ mới của Hàn Mặc Tử nói riêng sẽ
là nguồn sáng tạo nghĩa hàm ngôn mới lạ thông qua nghĩa hiển ngôn có sẵn, khơi dậy
được trí tưởng tượng và khả năng cảm thụ của độc giả.

1.1 Khái quát về phong trào Thơ mới
Phong trào thơ mới lãng mạn 1932 - 1945 là một hiện tượng văn học phong phú
nhưng khá phức tạp. Tiếng nói của các nhà thơ mới lãng mạn khơng phải là tiếng nói
của giai cấp q tộc phong kiến suy tàn. Nếu phân chia theo loại hình ý thức hệ, thì có
lẽ nó gần với khuynh hướng lãng mạn tiểu tư sản hơn. Văn học lãng mạn Việt Nam
chính là tiếng nói của bộ phận tư sản dân tộc và tiểu tư sản thành thị, tuy đã thoát li
phong trào đấu tranh chính trị của quần chúng nhưng vẫn cịn ấp ủ một tinh thần u
nước thầm kính. Thơ mới lãng mạn chủ yếu là tiếng nói của tiểu tư sản trí thức và viên
chức thành thị. Một khi đã thoát li phong trào đấu tranh cách mạng của quần chúng,
những người tiểu tư sản trí thức vốn khơng có hệ tư tưởng độc lập, sẽ dần dần tự phát
chạy theo những quan điểm tư sản (quan điểm “nghệ thuật vị nghệ thuật” và quan điểm
nhân sinh tư sản). Tuy nhiên thái độ phủ nhận một cách tiêu cực cái xã hội kim tiền ô
trọc lúc bấy giờ lại là thái độ và tâm trạng những người tiểu tư sản trí thức đã sống
những ngày quằn quại bế tắc trong cái vũng lầy của xã hội thực dân phong kiến.
Các nhà lí luận mác xít hầu như đều thống nhất với nhau chia chủ nghĩa lãng mạn
thế kỉ XIX thành hai khuynh hướng: tiến bộ, cách mạng và bảo thủ, phản động. Ở Việt
Nam, các nhà thơ mới như Thế Lữ, Chế Lan Viên, Bích Khê, Hàn Mặc Tử đều có q

trình sáng tác phức tạp và mâu thuẫn. Mâu thuẫn ở đây là giữa hai khuynh hướng, có
22


khi chúng đấu tranh với nhau, khi lại cùng nhau chống chủ nghĩa cổ điển. Chính vì vậy,
tuy mâu thuẫn nhưng cũng có lúc chúng hịa hợp, đấu tranh cùng phát triển.
Phong trào Thơ mới xuất hiện trong thời kì khủng bố trắng và khủng hoảng kinh tế,
tuy có nhiều yếu tố tiến bộ và tích cực nhưng nhìn chung, nằm trong khuynh hướng
lãng mạn tiêu cực thoát li ( nhất là trong thời kì cuối đã có những dấu hiệu suy đồi
trong thơ Bích Khê...). Nhưng những năm gần đây có một số người cho rằng “khơng
thể ghép thơ mới vào khuynh hướng thoát li” và cái buồn trong thơ mới không phải là
“cái buồn ủy mị dẫn đến bi quan mất tin tưởng” mà là “khuynh hướng yêu đời”. Thơ
mới thuộc khuynh hướng lãng mạn nhưng khơng thốt li là một nghịch lí đầy mâu
thuẫn. Nhưng thốt li ở đây là thốt li cuộc đấu tranh chính trị, thốt li những vấn đề
nước sơi lửa bỏng lúc bấy giờ, chứ khơng phải là thốt li cuộc sống con người nói
chung.
Thơ mới đau đời chứ khơng phải là u đời lạc quan. Họ nặng lòng yêu cuộc sống
nhưng bị bế tắc khơng lối thốt nên hóa ra đau đời. Dù thoát li khỏi những vấn đề bức
xúc của xã hội nhưng dịng chủ lưu của Thơ mới vẫn có chất nhân bản chủ nghĩa. Đứng
về mặt phương pháp sáng tác mà nói thì phần lớn Thơ mới là lãng mạn nhưng cũng có
tượng trưng siêu thực. Bích Khê trong Tinh huyết và Nguyễn Xuân Sanh trong Xuân
Thu nhã tập là đại biểu chính cho khuynh hướng tượng trưng và siêu thực.
Thơ mới lãng mạn ra đời xóa tan khn khổ của ý thức hệ phong kiến (nền văn học
phi ngã) mà thay vào đó là cái “tơi” cá nhân, một cái “tơi” cá thể hóa trong cảm thụ
thẩm mĩ. Cái “tơi” trong thơ mới phần nào đã nói lên được một nhu cầu lớn về mặt giải
phóng tình cảm, phát huy bản ngã, tự do cá nhân. Nó làm cho thế giới tâm hồn con
người được mở rộng, ngày càng phong phú hơn. Nhớ rừng của Thế Lữ là “một khối
căm hờn” đối với cảnh đời “nhục nhằn, tù hãm”, là lịng khao khát được tung hồnh,
vùng vẫy tự do giữa cảnh nước non hùng vĩ. Cái “tôi” của Xuân Diệu là niềm khao
khát được sống hết mình sống trọn vẹn cho cuộc đời thực tại tươi đẹp.Trong những

khát vọng của cái “tôi” cá nhân, Thơ mới tập trung đấu tranh cho quyền tự do yêu
đương, cho lối cảm xúc riêng, cho cái nhìn cá thể hóa, cho sự đổi mới thi pháp và tư
duy thơ, cho sự sáng tạo những hình thức biểu hiện phong phú, mang sắc thái độc đáo
của phong cách cá nhân. Nhưng cái tôi cá nhân trong thơ mới vừa ra đời đã hóa thành
bướm trắng. Một mặt nó khơng chấp nhận cái xã hội kim tiền ơ trọc, mặt khác nó lại xa
rời cuộc đấu tranh cách mạng của quần chúng nên cái “ tơi” đó đã rơi ngay vào tình

23


trạng cơ đơn, bơ vơ, khơng lối thốt. Với quan điểm “nghệ thuật vị nghệ thuật”, với
triết lí sống của chủ nghĩa cá nhân, các nhà thơ mới ngày càng đi vào con đường bế tắc.
Mỗi nhà thơ đều cố gắng tìm cho mình con đường thốt li riêng nhưng càng tìm lại
càng bế tắc, lạc lối. Trốn vào tình yêu (Xuân Diệu, Lưu Trọng Lư, Hàn Mặc Tử), trốn
vào quá khứ (Huy Cận, Vũ Đình Liên) và những thế giới siêu hình, trụy lạc (Vũ Hồng
Chương) và điên loạn (Hàn Mặc Tử, Bích Khê)...
Xn Diệu ngập chìm trong thế giới yêu đương, nhưng trong thế giới đó, thi sĩ vẫn cảm
thấy có gì đó bất trắc, khơng vững vàng. Cái tơi cá nhân thấy trước cuộc đời của nó
mong manh nên nó rất sợ sự thay đổi. Xuân Diệu nhìn thấy sự biến đổi, sự vận động
nhưng ơng lại diễn tả sự vận động đó theo triết lí riêng “ một sự tuần hoàn nối tiếp” và
rồi mọi thứ đều sẽ xiêu đổ, tan tát, tứ li.Thi sĩ hoảng hốt nhận ra thời gian khơng cịn
dài nên vội vã u đương, khơng phí hồi tuổi trẻ:
“Nắng mọc chưa tin, hoa rụng khơng ngờ
Tình u đến, tình u đi, ai biết !
Trong gặp gỡ đã có mầm li biệt
Những vườn xưa, nay đoạn tuyệt dấu hài
Gấp đi em, anh rất sợ ngày mai
Đời trơi chảy, lịng ta khơng vĩnh viễn”
(Giục giã)
Cái “tôi” trong Thơ mới trốn vào nhiều ngõ ngách, có nhiều màu sắc phức tạp khác

nhau nhưng ở đâu nó cũng khơng thể giấu được nỗi buồn và sự cô đơn. Nỗi buồn vẫn
vơ nhưng thường trực, sự mênh mông xa vắng đến rợn người đã kết tinh lại trong tiếng
thơ của Lưu Trọng Lư trong một buổi nắng h vắng lặng :
“Mỗi lần nắng mới hắc bên song
Xao xác gà trưa gáy não nùng... ”
(Lưu Trọng Lư)
Hay
“Tiếng gà gáy buồn nghe như máu ứa
Chết không gian khô héo cả hồn cao...”
(Xuân Diệu)
Thơ mới ấp ủ một tinh thần dân tộc, một lịng khao khát tự do. Thời kì đầu, tinh
thần dân tộc đó chính là tiếng vọng lại xa xôi của những phong trào yêu nước và cách
mạng từ năm 1925 đến 1930. Càng về sau tinh thần dân tộc trong Thơ mới càng nhạt
24


dần.
Con hổ trong Nhớ rừng của Thế Lữ mang một khối căm hờn, ln mơ ước được tự do
tung hồnh trong rừng thẳm. Đó cũng là tình trạng chung của cả dân tộc bị áp bức, bị
tù hãm dưới ách cai trị của bọn thực dân phong kiến.
“Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ
Thuở tung hồnh hống hách những ngày xưa
Nhớ cõi sơn lâm bóng cả cây già
Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi.
Với khi thét khúc trường ca dữ dội
Ta bước chân lên dõng dạc đường hồng”
(Thế Lữ)
Lịng u nước của các nhà Thơ mới thường mang tâm trạng thất bại chủ nghĩa. Huy
Thông hướng đến Phan Bội Châu như hướng đến những tình cảm lớn của người anh
hùng trong lịch sử, hướng đến một niềm khao khát được sống một cách mạnh mẽ,

phóng khống. Bài thơ Con voi già của Huy Thơng đã nói lên điều đó. Voi già có một
quãng đời tự do rất oanh liệt nhưng những bọn xấu xa đã dùng võ lực để xâm chiếm
“giang sơn hùng vĩ của voi già”. Từ đó voi già phải ra đi đến những vùng đất lạ, khi già
yếu voi quay trở về thu hết sức tàn kêu lên thảm thiết thức tỉnh đồng loại. Đó như là vị
anh hùng Phan Bội Châu làm thức tỉnh tâm hồn Huy Thông vậy:
“Tiếng giã từ núi cao cùng sơng rộng
Chào rừng xanh với vịm trời lồng lộng
Gọi linh hồn hung vĩ vủa loài voi
Voi tưởng một mình mình biết mà thơi
Có hay đâu gió sơn xun lừng lẫy
Đã than lại lời than đau đớn ấy
Đã khiến cho ở chốn mịt mùng xa
Tấm lòng ta thổn thức bởi voi già”
(Huy Thơng)
Phong trào thơ mới cịn chịu ảnh hưởng của thơ Pháp (gần 100 năm) và thơ Đường
(hàng nghìn năm). Những ảnh hưởng của thi ca lãng mạn, tượng trưng Pháp vào thơ
mới rất phức tạp, có khi là sự gặp gỡ của một tâm trạng, một ý nghĩ nhưng có khi chỉ là
sự giống nhau của một mơtip, một hình ảnh nhạc điệu trong thi ca. Với thơ Đường, đó

25


×