Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tiểu luận ý tưởng cho sản phẩm mới và chiến lược Marketing STP của Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.54 KB, 15 trang )

Tiểu luận ý tưởng cho sản phẩm mới và chiến lược
Marketing STP của Viettel


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng

-------------------

BÁO CÁO
Đề tài: Ý tưởng cho sản phẩm mới & Chiến lược STP

Học phần: Quản trị Marketing (MKT3001_44K08.2)
Nhóm: 4
Thành viên: Nguyễn Vũ Uyên Thanh (nhóm trưởng)
Châu Thanh Tú
Nguyễn Thị Thu Hương
Lê Thị Vi
Phan Thị Thu Hương
I. Phân tích hiện trạng Marketing:

1


1. Giới thiệu về cơng ty:
i.

Tồng quan về Viettel:

Viettel có tên đầy đủ là tập đồn viễn thơng qn đội Việt Nam. Đây là doanh nghiệp viễn thơng có số
lượng khách hàng lớn nhất trên toàn quốc. Viettel là một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông với hoạt động


kinh doanh trải dài 13 quốc gia từ Châu Á, Châu Mỹ đến Châu Phi với quy mô thị trường 270 triệu dân.
Sản phẩm nổi bật của Viettel là mạng di động Viettel mobile và Viettel telecom. Các lĩnh vực kinh
doanh hiện nay của tập đoàn ViettelBiết đến tập đoàn Viettel nhiều năm, nhưng chắc chắn rằng, nhiều
người không thể thống kê được hết những lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp này. Đa số mọi người
đến Viettel ở mảng viễn thơng mà ít ai biết rằng bên cạnh đó, doanh nghiệp còn nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác. Dưới đây là những lĩnh vực kinh doanh của Viettel hiện nay:
-

Cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, CNTT, phát thanh, truyền hình đa phương tiện

-

Hoạt động thơng tin và truyền thơng

-

Hoạt động thương mại điện tử, bưu chính, chuyển phát

-

Cung cấp dịch vụ tài chính, dịch vụ thanh tốn, trung gian thanh toán, trung gian tiền tệ

-

Tư vấn quản lý, khảo sát, thiết kế, dự án đầu tư

-

Xây lắp, điều hành cơng trình, thiết bị, hạ tầng mạng lưới viễn thơng, CNTT, truyền hình


-

Nghiên cứu, phát triển, kinh doanh thiết bị kỹ thuật quân sự, công cụ hỗ trợ phục vụ quốc phòng
an ninh

-

Kinh doanh hàng lưỡng dụng

-

Thể thao
ii.

Chiến lược kinh doanh

Chiến lực kinh doanh của Viettel phụ thuộc phần lớn nhờ vào marketing đúng hướng. Viettel vừa đạt
con số kỷ lục 1 triệu thuê bao. Đây là một thành tích đáng nể với một mạng di động mới. Trong sự thành
cơng của Viettel, nhiều người đã nói đến sự năng động và vai trò quan trọng của marketing. Bên cạnh

2


đó, chiến lược định vị giá của Viettel là đa dạng trải dài cho nhiều đối tượng khách hàng, linh loạt trong
quảng bá hình ảnh và đặc biệt là có hẳn sách lược chăm sóc khách hàng một cách thân thiện, tận tình là
một chiến lược kinh doanh rất đúng đắn. Đây có thể coi là cách định vị tối ưu nhất cho một mạng di
động trong bối cảnh thị trường di động Việt Nam cách đây 2 – 3 năm.
Viettel cịn thể hiện lối tư duy kinh doanh “vì khách hàng trước, vì mình sau” tuy chưa đậm nét và đạt
tới mức độ cao nhưng đã tạo được sự tin cậy trong người tiêu dùng. Các gói cước tính có lợi cho khách
hàng, các cách chăm sóc khách hàng tốt, các tiện ích mang lại giá trị ngoại sinh cho khách hàng như

chọn số… Thật sự đã góp phần làm cho Viettel thành cơng hơn. Cuối cùng, Viettel chính là mạng thông
tin quân sự thứ 2 của quốc gia, nhiều người đã biết Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) là nhà cung
cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất Việt Nam với mạng lưới phủ đến từng ngôi nhà ngõ xóm, là một trong
những tập đồn kinh tế Nhà nước lớn nhất, hoạt động hiệu quả nhất cả trong nước và đầu tư nước ngoài
iii.

Nguồn lực cơ bản

Đội ngũ cơng nhân viên của tập đồn là yếu tố nồng cốt của tập đồn. Viettel ln ý thức được rằng một
tổ chức mạnh sẽ có được tất cả. Do đó thống nhất và đồn kết nội bộ ln u cầu đặt ra đối với thành
viên của Viettel. Đội ngũ công nhân viên chức được chăm lo đào tạo, bồi dưỡng trưởng thành, thực sự là
nguồn lực to lớn góp phần vào quá trình phát triển trước mắt cũng như lâu dài. Vì vậy việc khai thác
nguồn lực con người được xem là yếu tố trọng tâm.
Nguồn lực tài chính là nhân tố quyết định thành công của các chiến lược khác. Nếu khơng có hoặc
khơng đủ tài chính thì kế hoạch cũng chỉ nằm trên giấy hoặc không đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Viettel có một nguồn lực tài chính rất mạnh, đảm bảo cung cấp đầy đủ các cho việc thực hiện kế hoạch
của tập đồn. Khơng chỉ quan tâm đến huy động vốn như thế nào mà cơng ty cịn quan tâm đến việc
phân bổ các nguồn lực tài chính cho các bộ phận khác. Nhờ đấy mà các trạm thu phát sóng khơng ngừng
tăng lên và phủ sóng lên tồn quốc, nâng cao chất lượng phục vụ của mạng Viettel.
2. Giới thiệu sản phẩm – dịch vụ:
Tập trung vào thị trường điện tử tại Việt Nam, công ty nhận thấy rằng, hiện tại Việt Nam các công ty đang tập
trung vào sản xuất các linh kiện điện tử hoặc sản xuất các sản phẩm điện thoại thông minh. Tuy nhiên, do bởi độ
nhận biết thương hiệu của các hãng sản xuất các thiết bị điện tử còn khá mới mẻ đối với người tiêu dùng nên sản

3


phẩm vẫn chưa được đón nhận rộng rãi. Hơn thế nữa, trên thị trường chưa có một cơng ty sản xuất nào sản xuất
các thiết bị hỗ trợ cho việc sử dụng điện thoại của người tiêu dùng. Nhận thấy được thị trường tiềm năng nên công
ty Viettel đã nghiên cứu và khảo sát để đưa ra thị trường một dòng sản phẩm phù hợp.

Thiết bị cục sạc dự phòng với công nghệ wireless được mang tên Viettel’s Battery được dựa trên ý tưởng các thiết
bị radar thứ cấp thu sóng vơ tuyến thường được sử dụng trong lĩnh vực hàng khơng dịch vụ. Hiện tại trên thị
trường có rất nhiều loại cục sạc dự phịng nhưng hình thức sử dụng vẫn chưa được tối ưu hóa. Nhận thấy những
điểm yếu trên, Viettel đã nghiên cứu và cho thực nghiệm dòng sản phẩm Viettel’s Battery mang đến sự thoải mái
và hài lịng đến cho người tiêu dùng. Theo thơng thường các cục sạc của các hãng khác, người sử dụng phải đặt
diện thoại lên trên cục sạc và chờ sạc đầy pin, điều này đôi lúc sẽ gây bất tiện cho một số khách hàng thường
xuyên phải sử dụng điện thoại. Giả định rằng, nếu một nhân viên văn phòng đang sạc điện thoại của mình nhưng
đột nhiên nhân viên đấy cần phải nghe điện thoại của đối tác của mình ngay lúc đấy. Điều đấy sẽ tạo ra sự bất tiện
cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, trong quá trình khảo sát và điều tra hành vi sử dụng điện thoại thông minh của
các đối tượng, họ cho rằng bản thân họ khá là e ngại khi vừa sạc vừa sử dụng điện thoại bởi vì các thơng tin vừa
sử dụng vừa sạc điện thoại sẽ gây ra hiện tượng cháy nổ. Ngoài ra, bản thân họ cũng hiểu rằng nếu rút phích cắm
sạc ra khỏi điện thoại đang sạc chưa đầy pin để sử dụng thì sau một thời gian tuổi thọ pin điện thoại sẽ giảm đi rất
nhiều. Nhưng người tiêu dùng cũng không thể đưa ra một phương án giải quyết được vấn đề đấy. Nắm bắt những
điểm trên, Viettel đã nghiên cứu ra một cục sạc có thể sạc cho khách hàng trong vịng bán kính 5m. Vẫn giữ
những điểm mạnh như các cục sạc không dây khác, và cải tiến thêm về phần hiệu suất và thời gian sạc.
Dưới đây là bảng phân tích về các thông số kĩ thuật giữa thiết bị cục sạc được áp dụng công nghệ Wireless với các
thiết bị cùng ngành khác:

Viettel’s Battery

Energizer

Xiaomi Mi Essential

QE10007PQ
Hiệu suất sạc
Dung lượng
Thời gian sạc đầy

75%

10.000mAh
2.5 – 3.5 giờ (dùng

65%
10.000mAh
3 – 4 giờ (dùng 9V/2A hoặc

58%
10.000mAh
3 – 4 giờ (dùng 9V/2A

12V/1.5A) hoặc 4.5 – 5.5

12V/1.5A) hoặc 5-6 giờ

hoặc 12V/1.5A) hoặc 5-6

Nguồn vào

giờ (dùng 6V/2A)
Type C: 5V/ 3A, 9V/ 2A,

(dùng 5V/2A)
Type C: 5V/ 3A, 9V/ 2A,

giờ (dùng 5V/2A)
Type C: 5V/ 3A, 9V/ 2A,

Nguồn ra


12V/ 1.5A
Sạc không dây: 10W

12V/ 1.5A
Sạc không dây: 10W

12V/ 1.5A
Sạc không dây: 10W

(Androi), 5W/7W (IOS).

(Android), 5W/7W (iOS).

(Android), 5W/7W (iOS).

USB: 5V/2.5A, 9V/2A.

USB: 5V/ 3A, 9V/ 2A,

USB QC: 5V/ 2.4A, 9V/

4


Lõi
Cơng nghệ/ Tiện ích

Type-C PD: 5V/ 3A, 9V/

12V/ 1.5A. Type-C PD:


2A, 12V/ 1.5A

2A, 12V/ 1.5A
Polymer
Hiệu ứng đèn LED báo

5V/ 3A, 9V/ 2A, 12V/ 1.5A
Polymer
Đèn LED báo hiệu sạc

Polymer
Sạc không dây chuẩn Qi

hiệu sạc không dây chuẩn

không dây chuẩn Qi, Auto

Qi,

Voltage Sensing, Quick
Charge 3.0Multi Protocol
Fast Charging, Power

Trọng lượng
Thương hiệu
Sản xuất

260g
Việt Nam

Việt Nam

Delivery
210g
Mỹ
Trung Quốc

310g
Trung Quốc
Trung Quốc

Những ưu điểm vượt trội của cục sạc không dây mang tên Viettel's Battery:
Cơ chế hoạt động của sạc không dây: Sạc không dây sử dụng cảm ứng từ, nó cung cấp năng lượng cho các thiết
bị khi đặt lên trên một bề mặt và không cần dùng đến cáp nối. Khi nguồn điện vào đế sạc được bật lên, dòng điện
xoay chiều chạy qua và tạo ra một trường điện từ xung quanh cuộn dây sơ cấp. Khi cuộn dây thứ cấp (cuộn dây
nhận được đặt trong các điện thoại thông minh) đến đủ gần, một dòng điện được tạo ra trong cuộn dây. Dòng điện
xoay chiều chạy qua cuộn dây trong điện thoại thông minh sẽ được chuyển thành dòng điện một chiều bởi các
mạch thu. Dòng điện một chiều được tạo ra theo cách này cơ chế hoạt động mà các cục sạc không dây thông
thường hiện nay trên thị trường, Viettel's Battery sẽ giữ lại cơ chế hoạt động như trên, nhưng thêm vào đó cục sạc
của Viettel sẽ được lắp thêm một cục radar mini thu sóng thứ cấp nhỏ để có thể thu được sóng của thiết bị qua
ứng dụng My Viettel trong bán kính 5m. Ứng dụng My Viettel sẽ tạo ra một mã code phát sóng vơ tuyến cho một
thiết bị điện thoại. Khi người tiêu dùng muốn sạc điện thoại thì họ sẽ bật cục sạc lên, tự giác thiết bị radar mini từ
cục sạc Viettel’s Battery thu sóng từ mã code ở trên chiếc điện thoại đấy và bắt đầu quá trình sạc pin cho máy.
Người sử dụng có thể đặt điện thoại ở trên cục sạc hoặc đi lại xung quanh trong vịng bán kính 5m mà khơng sợ bị
ngắt sạc.
Độ an tồn của sạc khơng dây: Bộ sạc cảm ứng tuyệt đối an toàn bởi vì đội ngũ nghiên cứu của Viettel đã
nghiên cứu và đo lường để đưa ra một trường điện từ vừa đủ tạo ra để không làm hại đến sức khoẻ của con người.
Trong thực tế, các bộ sạc không dây thậm chí cịn an tồn hơn so với những bộ sạc thơng thường vì chúng khơng
có dây, đồng nghĩa người tiêu dùng được bảo vệ khỏi những rủi ro dù là nhỏ nhất của việc hứng chịu một cú sốc
điện.


5


II. Phân tích mơi trường Marketing:
1. Phân tích bối cảnh kinh doanh:
Hiện tại nhu cầu sử dụng điện thoại thông minh của người tiêu dùng ngày càng tăng nhanh chóng. Bắt kịp được
xu thế của xã hội hiện nay, công ty Viettel đã đưa ra một chiến lược sản xuất ra một sản phẩm mới có thể đáp ứng
được nhu cầu hiện tại. Con người đang có xu hướng sử dụng điện thoại di động nhiều hơn. Nếu trước kia điện
thoại di động chủ yếu thực hiện chức năng nghe và gọi hoặc nhắn tin thì smartphone hiện nay đảm nhận rất nhiều
chức năng. Hầu như chúng ta đang ngày càng phụ thuộc vào điện thoại và thời gian dành cho smartphone cũng
ngày một nhiều hơn. Theo thống kế từ Teckmark và thời lượng trung bình một người sử dụng smartphone thì
chúng ta mất tới trung bình hơn 3 giờ cho việc kiểm tra và sử dụng smarphone mỗi ngày. Thực tế việc sử dụng
smartphone còn phụ thuộc vào từng địa lý và thói quen của mỗi quốc gia. Phần lớn những người dùng nhiều tới
điện thoại thông minh nằm ở các quốc gia phát triển do nhu cầu về các ứng dụng trên điện thoại nhiều hơn. Theo
báo cáo của VNetWork, trong số 64 triệu người dùng internet tại Việt Nam 2019, thì số lượng người dùng truy
cập bằng thiết bị di động là 61.73 triệu người (chiếm 96% số người sử dụng internet). Trong số 143.3 triệu số
thuê bao được đăng ký thì có tới 45% đã đăng ký 3G&4G. Theo thống kê 2019, có tới hơn 2.7 tỷ lượt tải về các
ứng dụng trên điện thoại và số tiền người tiêu dùng chi ra cho những ứng dụng này là 161.6 triệu dollar.
Nắm bắt được tình hình và nhu cầu hiện nay, Viettel chúng tôi đã nghiên cứu và tung ra loại sản phẩm có thể tối
ưu hóa q trình sử dụng điện thoại của khách hàng. Chúng tôi đã thực hiện khảo sát và nghiên cứu đối với các
đối tượng khách hàng và chúng tôi nhận thấy nhu cầu sử dụng điện thoại ở tần suất nhiều đối với các đối tượng
nhân viên văn phòng và các bạn học sinh, sinh viên. Do đó, sản phẩm cục sản được áp dụng công nghệ wireless
mang tên thương hiệu Viettel được ra mắt.

2. Phân tích mơi trường Marketing:
Mơi trường vi mô:
A. Lực lượng bên trong công ty.
i.


Nguồn lực

Nguồn lực hữu hình:
Con người: Viettel có đội ngũ nhân viên đơng đảo (80.000 người)với trình độ cao, được tuyển dụng kỹ càng,
được phân bổ hợp lý để phát huy hết khả năng chuyên môn.

6


Tài chính: Viettel là doanh nghiệp có lợi nhuận cao nhất trong ngành công nghệ thông tin viễn thông. Các mối
quan hệ tốt đẹp với các ngân hàng thương mại lớn trong nước BIDV, VIETINBANK…
Cơ sở hạ tầng: Viettel có mạng lưới rộng khắp cả nước với khoảng 761 cửa hàng và gần 3000 đại lý.Tất cả các
cửa hàng và đại lý đều được đầu tư cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng.
Nguồn lực vơ hình:
Cơng nghệ: Viettel ln chú trọng phát triển cơng nghệ theo kịp với công nghệ thế giới. Công ty có nhiều sáng
kiến giúp giảm giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm. Viettel là hàng đầu tiên ứng dụng công nghệ 3G.
Thương hiệu: sau gần 20 năm tồn tại với slogan “Hãy nói theo cách của bạn” đã được thay đổi ngắn gọn hơn là
“Theo cách của bạn”. lí do có sự thay đổi này là do gần đây khi có xu hướng mới, khi thay đổi trong xã hội mới
thì khách hàng và xã hội đã nhận định Viettel không như Viettel mong muốn, rằng “Viettel giống như một người
trung niên tốt bụng, đáng tin cậy nhưng ít sáng tạo, ít năng động, khía cạnh sáng tạo cơng nghệ rất mờ nhạt”.
“Chính vì vậy Viettel rất cần thiết phải tái tạo thương hiệu của mình”
Về bộ nhận diện thương hiệu mới, Viettel đã thay màu xanh bằng màu sắc chủ đạo là màu đỏ “với ý nghĩa của sự
trẻ trung, khát khao, đam mê và năng động. Đây cũng là biểu trưng cho màu cờ Tổ quốc, của niềm tự hào dân tộc,
sự mạnh mẽ và bản lĩnh tiên phong của thương hiệu Viettel
ii.

Khả năng sáng tạo:

Theo Phó Tổng Giám đốc Đỗ Minh Phương, ở Viettel, đổi mới sáng tạo được xác định là sứ mệnh. Suốt những
năm qua, Viettel đã nỗ lực thực hiện sứ mệnh này. Năm nay, khẩu hiệu hành động của Viettel là “Đổi mới – Đổi

mới – Đột phá – Tiên phong”. Như thế để thấy rằng, đổi mới, sáng tạo rất được chú trọng ở Viettel. Viettel có rất
nhiều hình thức để việc đổi mới, sáng tạo phải là việc hàng ngày, việc của mỗi người, mỗi bộ phận. Thứ nhất là về
cơ chế động lực, Viettel đưa chỉ số đổi mới sáng tạo vào tất cả các cơ quan, đơn vị. Thứ hai là về tổ chức, với
những việc mới, lĩnh vực mới, Viettel tách nhỏ các đơn vị để thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, phản ứng nhanh và linh
hoạt. Thứ ba là cơ chế đặt hàng, Viettel đặt hàng giải các vấn đề khó của mình. Sau khi đáp ứng u cầu của
Viettel thì mới có thể cung cấp các giải pháp giải pháp này cho các tổ chức khác. Từ đó chúng ta có thể thấy rằng
cách làm việc của Viettel luôn mang đến một phong cách sáng tạo và tiên phong trong lĩnh vực công nghệ viễn
thông của Việt Nam.
iii.

Năng lực cốt lõi:

Khả năng phủ sóng Viettel luôn đứng đầu trong ngành viễn thông. Tận dụng lợi thế là công ty của quân đội Việt
Nam, Viettel khai thác tối đa thị trường không chỉ ở thành thị mà phủ sóng ra hầu hết các vùng biên giới, hải đảo,
vùng sâu vùng xa. Ngồi ra Viettel cịn cho xây dựng các trạm phát sóng để mở rộng độ phủ sóng. Điều này làm

7


cho thương hiệu Viettel ln có ở trong nhận thức của người tiêu dùng dù ở bất cứ nơi đâu, nó rất khó để các cơng
ty viễn thơng khác bắt chước theo và thay thế được Viettel.
Hơn thế nữa, Viettel cịn có một chuỗi giá trị cịn được thể hiện qua các hoạt động chính như vận chuyển đầu vào
và đầu ra, chế tạo, tiếp thị và bán hàng và cuối cùng là dịch vụ. Ngồi các hoạt động chính, cơng ty viễn thơng
qn đội Viettel cịn tích cực tham gia các hoạt động hỗ trợ như mua hàng, phát triển công nghệ, triển khai các dự
án cơ sở hạ tầng doanh nghiệp.

B. Lực lượng bên ngồi cơng ty
i.

Đối thủ cạnh tranh hiện tại


Thị trường viễn thông điện thoại đã có sự cạnh tranh gay gắt của các cơng ty dịch vụ viễn thông như
MOBIFONE, VINAFONE, SFONE, BEELINE… Dù hiện tại Viettel đang chiếm lĩnh thị phần nhiều nhưng các
mạng điện thoại khác đang dần tiến tới mức cân bằng như Mobifone. Thị trường viễn thơng mạng Internet đã có
một bước chuyển mình khi vượt VNPT vào năm 2012 trở thành công ty số 1 viễn thông trên thị trường. Trên cuộc
chạy đua về nghành dịch vụ viễn thông Internet các đối thủ cạnh tranh của Viettel là FPT, VNPT và một số hãng
khác. Đầu tư viễn thông thế giới từ 10 năm trước, theo báo cáo của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp trước đó Viettel và đơn vị thành viên là Viettel Global đã đầu tư 10 dự án mạng viễn thông tại Campuchia,
Lào, Mozambique, Đông Timor, Cameroon, Burundi, Tanzania, Haiti, Myanmar, Peru và 3 dự án nghiên cứu phát
triển tại Pháp, Mỹ, Nga. Bởi vì Viettel là cơng ty dịch vụ viễn thơng thuộc quân đội nhà nước Việt Nam, nên công
ty này được đặc quyền độc quyền ngành công nghiệp an ninh mạng và ngành cung cấp dịch vụ số.
Hiện tại, thị trường viễn thơng đang bão hồ bởi vậy Viettel đã có một bước tiến mới vào thị trường thương mại
điện tử. Mặc dù chưa phải là doanh nghiệp tiên phong cho các ứng dụng ví điện tử nhưng Viettelpay đã có một thị
phần giữa 3 ơng lớn ví điện tử MOMO, Airpay và Zalopay. Thơng tin từ tập đồn Viettel cho biết, ViettelPay hiện
trở thành ứng dụng fintech có tốc độ tăng trưởng người dùng nhanh nhất tại Việt Nam năm 2019, trong bối cảnh
ngày càng có nhiều cơng ty fintech tham gia vào lĩnh vực này. Cuối năm 2019, Việt Nam đã có 154 cơng ty thuộc
lĩnh vực này, tăng 71% so với 2018.
Ngoài ra, Viettel cũng tận dụng mạng lưới các cửa hàng rộng lớn các tỉnh thành để áp dụng tích hợp hai nghành
dịch vụ logistic và thương mại điện tử. Đây là một bước tiến để giúp Viettel trở nên gần gũi và dễ dàng tiếp cận
hơn với các khách hàng. Đối thủ trong các ngành chuyển phát nhanh của Viettel là công ty Bưu điện Việt Nam,
At Express Delivery, Gemadept, DHL và một số hãng khác. Bên cạnh đó, Viettel cũng đã chạy đua cùng
Vingroup và FPT lĩnh ấn tiên phong sản xuất các thiết bị viễn thông như 5G và IoT.

8


ii.

Khách hàng


Phương châm của Viettel là mang đến sự tiện ích và hài lòng đến cho mọi đối tượng khách hàng nên lượng khách
hàng của Viettel trải dài từ học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng, người lao động, người già, người tri thức,
thậm chí những người ở vùng hải đảo và miền núi. Sau gần 32 năm thành lập và phục vụ cho hàng chục triệu
người Việt Nam, vào tháng 6/2018, Viettel đã quyết định áp dụng chương trình chăm sóc khách hàng thân thiết
mới có tên Viettel++
iii.

Nhà cung ứng

Nhà cung ứng hiện nay của Viettel được chia ra làm hai loại:
Nhà cung ứng tài chính: BIDV, MHB, Vinaconex, EVN. Có thể thấy hiện tại với có rất nhiều nhà cung ứng tài
chính có thể hơp tác cùng Viettel và sự cung ứng tài chính của các đối tác này tương đối bền vững nên Viettel
khơng có q nhiều lo lắng về mảng cung ứng tài chính.
Nhà cung ứng vật liệu sản phẩm: AT&T (Hoa Kì), BlackBerry Nokia Siemens Networks, ZTE. Hiện nay mới có
thêm Dell và Intel trong lĩnh vực Laptop, Apple cung cấp Iphone. Đây đều là các doanh nghiệp, tập đoàn lớn nên
Viettel cần phải hết sức lưu ý khi hợp tác, phân phối sản phẩm để đáp ứng đủ tiêu chuẩn của đối tác.
iv.

Công chúng trực tiếp

Nhắc đến các cơng ty viễn thơng thì hầu hết những người tiêu dùng đều biết đến viettel.Trong danh sách 150 nhà
mạng có giá trị lớn nhất thế giới 2020 (Telecoms 150) do Brand Finance công bố, thứ hạng của Viettel tăng 9 bậc
so với năm 2019. Giá trị thương hiệu đạt 5,8 tỷ USD.
Về chỉ số sức mạnh thương hiệu, Viettel sở hữu mức tăng mạnh nhất ở 16,3%, vượt qua Korean - Telecoms của
Hàn Quốc. Chỉ số này xác định dựa trên: danh tiếng thương hiệu, sự hài lòng của nhân viên đối với thương hiệu
và mức đầu tư của thương hiệu vào hoạt động marketing.
v.

Trung gian marketing


Các trung gian của Viettel được trải rộng từ các cửa hàng bán lẻ, đến các cửa hàng chuyên bán các thiết bị điện tử,
điện thoại di động và các hộ gia đình.

Mơi trường vĩ mơ
i.

Khoa học kĩ thuật

9


Công nghệ phát triển với tốc độ cao, kèm thèo vịng đời cơng nghê rất nhanh, chất lượng được nâng cao liên tục.
Tạo điều kiện thuận lợi để Viettel ứng dụng vào lĩnh vực công nghệ viễn thông của bản thân Viettel cho rằng là
then chốt. Điển hình, Ngày 21/9/2019, Viettel cơng bố phát sóng 5G, đưa vào khai thác hạ tầng kết nối vạn vật và
cơng bố đã hồn thành việc xây dựng 1.000 trạm NB-IoT phủ sóng 100% TP Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, Viettel
cũng cơng bố ra mắt công nghệ truyền dẫn cáp quang FTTx với thế mạnh tốc độ tải lên và tốc độ tải xuống cao,
ổn định đang có cơ hội dần thay thế ADSL và chiếm lĩnh thị trường Internet băng rộng. - Áp dụng cơng nghệ
mới, tồn bộ vùng biển gần bờ Việt Nam được Viettel phủ sóng di động từ 70-90 km, cá biệt tại nơi được phủ
sóng đất liền tới hơn 200km. Nhờ việc khoa học kĩ thuật phát triển giúp Viettel đạt được một số lợi ích như tiết
kiệm chi phí, và nâng cao chất lượng và ổn định dịch vụ của người dân Việt Nam.
ii.

Tự nhiên.

Các yếu tố tự nhiên bao gồm khí hậu, mơi trường ơ nhiễm, thời tiết và thiên tai. Tất cả những yếu tố trên ít nhiều
cũng sẽ ảnh hưởng đến mơi trường làm việc, việc xây dựng các cơ sở hạ tầng của công ty, ảnh hưởng đến việc
phát triển quy mô công ty, chất lương phục vụ, dịch vụ của Viettel.
iii.

Chính trị.


Chính trị nước ta hiện nay được đánh giá rất cao về sự ổn định đảm bảo cho sự hoạt động của công ty được ổn
định, tạo ra tâm lý an toàn khi đầu tư. Việc gia nhập WTO, là thành viên Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, vấn đề
toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào kinh tế thế giới là cơ hội của cơng ty tham gia
vào thị truờng tồn cầu. Chính phủ rất quan tâm về hiệu năng hành chính cơng, tháo gỡ các rào cản trong hoạt
động kinh doanh. Đây là một thuận lợi cho Công ty Viettel giảm bớt rào cản ra nhập ngành.
Luật pháp Việt nam hiện nay có chiều hướng được cải thiện. luật kinh doanh ngày càng được hoàn thiện. Luật
doanh nghiệp tác động rất nhiều đến tất cả doanh nghiệp nhờ khung pháp lý của luật pháp duới sự quản lý của nhà
nước.

iv.

Các nhân tố văn hoá - xã hội

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, mỗi năm dân số Việt Nam tăng thêm khoảng 1 triệu người. Thuê bao cố
định, di động, internet sẽ tăng lên để đáp ứng nhu cầu của người dùng ngày một tăng. Ảnh hưởng của nhiều nhóm
khách hàng khác nhau được kể đến như sinh viên, giáo viên, doanh nghiệp, nông dân. Bởi vậy Viettel phải thiết
kế ra từng gói dịch vụ hoặc sản phẩm để phù hợp thích ứng cho từng đối tượng. Với sự phát triển không ngừng
của xã hội, nhu cầu liên lac và dịch vụ cũng từ đó tăng lên một cách mạnh mẽ từ đó kích thích sự phát triển các

10


dịch vụ của Viettel. Phải kể đến Viettel đã làm rất tốt trong việc giải quyết nhu cầu liên lạc giữa những vùng miền
xa xôi nhất của tổ quốc – Viettel đã đưa sóng di động đến những vùng hải đảo, miền núi. Bên cạnh đó, giới trẻ
ngày nay, đặc biệt là sinh viên, có nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thơng và internet lớn nhất trong các nhóm khách
hàng. Bởi vậy, Viettel đã đưa ra các gói cước, các dịch vụ phù hợp với từng đối tượng. Như gói Tomato dành cho
sinh viên, gói cước cho ngư dân SEA+, gói cước 3G khơng giới hạn MiMax dành cho những người có nhu cầu sử
dụng 3G thường xuyên.
Việt Nam với thị trường hơn 90 triệu dân, tỷ lệ số người đang có nhu cầu dịch vụ liên lạc lớn đã tạo ra nhu cầu

lớn và một thị trường lớn sẽ là cơ hội cho Viettel mở rộng hoạt động và chiếm lĩnh thị trường giàu tiềm năng.
v.

Nhân khẩu học

Nhân khẩu học là một trong những tố yếu vi mô vơ cùng quan trọng, nó có thể ảnh hưởng một cách trực tiếp và
sâu sắc đến công ty Viettel. Như mọi người đã biết, Viettel khơng bó buộc và cố định bản thân công ty phải nằm
trong một hoặc một vài vùng khách hàng nhất định, công ty đã nghiên cứu các yếu tố liên quan đến nhân khẩu học
để đưa ra các chính sách và chương trình sao cho thật phù hợp với tất cả mọi đối tượng khách hàng dựa vào các
yếu tố nhân hẩu học như vùng địa lý, tuổi tác, giới tính,…

3. Phân tích cạnh tranh:
Hiện nay Viettel có một số cơng ty đối thủ đang cạnh tranh không chỉ trên thị trường thiết bị điện tử tại Việt Nam
mà cịn trên cả thế giới đó là: Bphone, Vinsmart, Xiaomi, Anker, … Các đối thủ của Viettel tại Việt Nam hiện tại
vẫn đang tìm một chỗ đứng trên thị trường. Mặc dù Bphone và Vinsmart đã xúc tiến sản phẩm smartphone ra thị
trường nhưng cả hai đều không quá nổi bật. Và hầu hết các công ty tại Việt Nam vẫn chưa có một cơng ty nào sản
xuất các thiết bị cần thiết cho một chiếc điện thoại thơng minh. Cịn đối với các đối thủ nước ngồi thì đã có một
sự nổi tiếng nhất định trong việc sản xuất các sản phẩm smart phone hay các thiết bị điện tử cần thiết. Đặc điểm
chung của họ là đã có độ nhân diện thương hiệu lớn, có cơ hội được áp dụng cơng nghệ tiên tiến và tiềm lực tài
chính mạnh. Phần lớn họ là những doanh nghiệp thuộc công ty sản xuất các thiết bị điện tử tại Trung Quốc, ra đời
và có độ nhận diện đối vs người tiêu dùng Việt Nam được một thời gian lâu và có mạng lưới phân phối rộng khắp
các cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc.

III. Chiến lược Marketing – STP:
1. Phân đoạn thị trường

11


PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG

Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học
Viettel nhắm tới là những khách hàng ở độ tuổi từ 1835, những người có nghề nghiệp làm các cơng việc
văn phịng, làm các cơng việc liên quan đến sử dụng
điện thoại với tần suất cao, hoặc các học sinh sinh
viên. Vì hầu như những khách hàng ở độ tuổi này
thường xuyên có nhu cầu về sử dụng điện thoại. Họ
mong muốn sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu nhanh
nhất có thể. Ngồi ra, thu nhập của đối tượng khách
hàng này nằm ở mức trung bình khá trở nên, vì giá
của cục sạc dự phịng khơng dây sẽ cao hơn gần gấp
Phân đoạn thị trường theo địa lý

đôi giá cục sạc dự phịng thơng thường.
Viettel lựa chọn những đoạn thị trường tập trung vào
các thành phố lớn, các thành phố trực thuộc trung
ương tại Việt Nam. Bởi lí do các thành phố này có rất
nhiều doanh nghiệp, văn phịng làm việc. Bởi vậy các
nhân viên trong các doanh nghiệp sẽ là các đối tượng

Phân đoạn thị trường theo hành vi

người sử dụng tiềm năng mà Viettel hướng tới.
Sạc dự phịng khơng dây hướng đến những khách
hàng mua sắm vì ích lợi và tình trạng người sử dụng.
Những người thuộc phân khúc vì ích lợi họ quan tâm
đến những sản phẩm thật sự mang lại sự hữu ích về cả
chất lượng và tốc độ mà sản phẩm mang lại. Bên cạnh
đó những khách hàng có tình trạng sử dụng điện thoại
ở mức trung bình và sử dụng nhiều cũng là những đối
tượng phân khúc mục tiêu mà thị trường cục sạc dự


Phân đoạn thị trường theo tâm lý

phòng wireless của Viettel hướng đến.
Khách hàng mà Viettel hướng đến là những người có
lối sống u thích sự tiện nghi và mới mẻ. Với công
nghệ wireless cải tiến của Viettel sẽ thu hút được
những đối tượng khách hàng có phong cách sống dẫn
đầu xu hướng, từ đó tạo ra một thói quen sử dụng cho
các đối tượng khách hàng khác.

12


2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Dựa theo các tiêu chí phân khúc thị trường vừa nêu ở trên và đánh giá mức độ hấp dẫn cùng với mức độ cạnh
tranh của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Nhóm đã chọn đoạn thị trường là nhân viên văn phịng, người
thường xun đi cơng tác hoặc du lịch, những người u thích các sản phẩm cơng nghệ tiện lợi. Độ tuổi của các
đối tượng sẽ được trải rộng từ 18 – 35 tuổi để làm thị trường mục tiêu.
Sự canh tranh trong phân khúc này còn khá mới và tiềm năng. Đã xuất hiện một số các hãng công nghệ điện tử ở
nước ngoài đã ra mắt sản phẩm, tuy nhiên sản phẩm cục sạc dự phịng với cơng nghệ wireless của Viettel sẽ mang
đến một “sự cách mạng công nghệ mới”. Công ty Viettel lựa chọn thị trường khách hàng ở các phân khúc này làm
thị trường mục tiêu bởi do họ là những người hiện tại đang có nhu cầu tìm kiếm một thiết bị điện tử có thể giúp họ
hỗ trợ các cơng việc và tác vụ hằng ngày. Ngoài ra, những khách hàng ở độ tuổi trên là những người thuộc tầng
lớp trẻ, họ quan tâm về những thứ có thể mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng cho bản thân. Bởi thế khi Viettel
xúc tiến cho ra mắt sản phẩm cục sạc dự phịng wireless sẽ dễ dàng đánh vào tâm lí người tiêu dùng, họ sẽ chi trả
tiền cho một sản phẩm mà mang lại sự tiện lợi cho bản thân. Hơn thế nữa, những khách hàng mục tiêu này cũng
bao gồm những người u thích cơng nghệ mới, họ sẵn sàng thử những sản phẩm mới để có những trải nghiệm
trước hết tất cả mọi người. Từ những người khách hàng đầu tiên sử dụng sản phẩm cục sạc Viettel’s Battery, họ
sẽ dẫn dắt xu hướng tiêu dùng trong tương lai, điều này giúp sự phổ biến của sản phẩm sẽ ngày càng lớn trong thị

trường còn mới và tiềm năng này. Ngồi ra, nhờ những đóng góp, u cầu khắt khe đến từ những khách hàng từ
phân khúc này, chất lượng của sản phẩm sẽ luôn được cải thiện qua từng phiên bản, giúp Viettel càng ngày vững
chắc hơn trong cuộc chạy đua vị trí của sản phẩm trên thị trường sản phẩm công nghệ.
3. Định vị thị trường và sản phẩm
Kể từ khi thành lập vào năm 1989 đến nay, thương hiệu công ty viễn thông Viettel đã luôn gắn bó với các hoạt
động sống của người dân Việt Nam trên khắp các vùng miền tỉnh thành, sản phẩm của Viettel ln thể hiện sự cá
nhân hố, mang đến sự hài lòng khi trải nghiệm từ những sản phẩm dịch vụ viễn thông đến các sản phẩm điện tử
hữu hình. Viettel ln tiến bộ và đổi mới theo các giai đoạn, từ một công ty viễn thông thuở ban đầu còn chưa
phát triển mạnh, ngày nay Viettel đã vươn lên là công ty viễn thông số 1 tại Việt Nam. Tất cả những sự phát triển
ở trên là nhờ đội ngũ nhân viên không ngừng cải tiến, học hỏi những kinh nghiệm mới, tự tin cởi mở ngành nghề
và đặt khách hàng là mục tiêu trọng tâm. Đây cũng là yếu tố định vị nên giá trị của thương hiệu Viettel tại thị
trường.
Những giá trị truyền thống của Viettel vẫn sẽ được tiếp tục đến sản phẩm cục sạc dự phịng với cơng nghệ
wireless mang thương hiệu Viettel mang tên Viettel’s Battery. Thực tế là, trên thị trường đã xuất hiện các cơng
nghệ sạc dự phịng khơng dây từ các hãng điện tử tại Quảng Châu, Trung Quốc nhưng vẫn chưa có một cơng ty

13


công nghệ điện tử nào tại Việt Nam tập trung tiến hành sản xuất các thiết bị cần thiết này. Hiện nay, nhu cầu sử
dụng các thiết bị điện thoại càng tăng lên. Theo nghiên cứu của Q&Me về xu hướng ứng dụng điện thoại tại Việt
Nam 2019 mới công bố, người Việt trung bình dành 4 giờ một ngày cho smart phone. Trong đó có khoảng 30%
người dùng dành hơn 5 giờ mỗi ngày. Bởi vậy, việc sản xuất ra một thiết bị có thể giúp người sử dụng tối ưu hố
cách thức sử dụng điện thoại thơng minh là một việc cần thiết. Đây cũng chính là những giá trị mà Viettel luôn
muốn người tiêu dùng nghĩ đến trong các sản phẩm hoặc các dịch vụ của công ty là mang đến sự hài lòng và tối
ưu cho mỗi đối tượng khách hàng.

14




×