Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Tính thích ứng của thiết chế quản lý đối với việc thúc đẩy ứng dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.41 KB, 40 trang )

tai lieu, document1 of 66.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
______________________________

PHAN CẨM TÚ

TÍNH THÍCH ỨNG CỦA THIẾT CHẾ QUẢN LÝ
ĐỐI VỚI VIỆC THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG
CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
VÀ HÌNH THÀNH CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ

Chun ngành: Khoa học quản lý
Mã số: 60.34.72

Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Hà

Hà Nội - 2009

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
luan van, khoa luan 1 of 66.

1


tai lieu, document2 of 66.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
______________________________



PHAN CẨM TÚ

TÍNH THÍCH ỨNG CỦA THIẾT CHẾ QUẢN LÝ
ĐỐI VỚI VIỆC THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THƠNG TIN
VÀ HÌNH THÀNH CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Chuyên ngành: Khoa học quản lý
Mã số: 60.34.72

Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Hà

Hà Nội - 2009

MỤC LỤC
luan van, khoa luan 2 of 66.

2


tai lieu, document3 of 66.

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................ Error! Bookmark not defined.
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 5
1. Lý do nghiên cứu ................................................................................................. 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 7
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 9

4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 9
5. Mẫu khảo sát ..................................................................................................... 10
6. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................. 10
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết ................................................................ 12
9. Kết cấu luận văn................................................................................................ 12
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................... 14
1.1. Các khái niệm liên quan............................................................................. 14
1.1.1 Khái niệm quản lý .................................................................................... 14
1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước..................................................................... 14
1.1.3 Khái niệm quản lý hành chính nhà nước .................................................. 15
1.1.4 Khái niệm thiết chế xã hội ........................................................................ 16
1.1.5 Khái niệm cải cách hành chính ................................................................. 18
1.1.6 Khái niệm dịch vụ cơng và dịch vụ công trực tuyến ................................ 19
1.1.7 Khái niệm CNTT ...................................................................................... 21
1.1.8 Khái niệm HTTT ...................................................................................... 21
1.1.9 Khái niệm CPĐT ...................................................................................... 23
1.2 Tin học hoá quản lý nhà nước hướng tới "nền hành chính điện tử"............... 24
1.3 Các nội dung ứng dụng CNTT phục vụ quản lý hành chính nhà nước ........... 26
Kết luận Chương 1 ................................................................................................ 27
CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG, XU THẾ TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG
CNTT TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VÀ ĐỊNH
HƢỚNG HÌNH THÀNH CPĐT ........................................................................... 29
2.1. Tình hình triển khai ứng dụng CNTT và CPĐT tại một số nước trên thế
giới......................................................................................................................... 29
2.1.1 Tại Ấn Độ ................................................................................................. 30
2.1.2 Tại Hàn Quốc ........................................................................................... 31
2.1.3 Tại Singapore............................................................................................ 31
2.1.4 Bàn luận về kết quả .................................................................................. 33

luan van, khoa luan 3 of 66.


3


tai lieu, document4 of 66.

2.2. Tình hình triển khai ứng dụng CNTT, định hướng hình thành CPĐT
trong các cơ quan nhà nước của Việt Nam ........................................................... 35
2.2.1 Các giai đoạn ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước ........................ 35
2.2.2. Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hànhError! Bookmark not define
2.2.3 Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệpError! Bookmark not defin
2.2.4 Hạ tầng kỹ thuật CNTT ............................ Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT ............ Error! Bookmark not defined.
2.2.6. Bàn luận về kết quả ................................. Error! Bookmark not defined.
2.3. Tình hình ứng dụng CNTT, triển khai CPĐT ở một số Bộ, ngành tiêu
biểu .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Tại Bộ Công Thương ............................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2 Tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí MinhError! Bookmark not defined.

2.4. Hiện trạng phát triển ứng dụng CNTT và CPĐT tại Bộ KH&CNError! Bookmark n
2.4.1. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT ................ Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Các phần mềm hệ thống và dịch vụ mạngError! Bookmark not defined.
2.4.3. Các ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý, tác nghiệp, người
dân và doanh nghiệp .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.4. Nguồn nhân lực CNTT ............................ Error! Bookmark not defined.
2.4.5. Bàn luận về kết quả ................................. Error! Bookmark not defined.
Kết luận Chương 2 .................................................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢP PHÁP ĐỂ THIẾT CHẾ QUẢN LÝ CÓ THỂ
THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CNTT TRONG CƠNG TÁC QUẢN LÝ VÀ
HÌNH THÀNH CPĐT TẠI BỘ KH&CN ................. Error! Bookmark not defined.

3.1 Tính thích ứng của thiết chế quản lý đối với việc thúc đẩy ứng dụng
CNTT trong cơng tác quản lý và định hướng hình thành CPĐT tại Bộ
KH&CN ................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Ảnh hưởng của các văn bản quản lý chung của nhà nước đối với
việc thúc đẩy ứng dụng CNTT, CPĐT tại Bộ KH&CNError! Bookmark not defined.
3.1.2 Ảnh hưởng của các văn bản quản lý do Bộ KH&CN đối với việc
thúc đẩy ứng dụng CNTT, CPĐT tại Bộ KH&CN ........................................... 75
3.2. Các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và hình
thành CPĐT tại Bộ KH&CN ................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến việc hồn thiện môi trường pháp lý
đảm bảo việc ứng dụng CNTT phục vụ quản lý hành chính nhà nước và
định hướng hình thành CPĐT ........................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Nhóm các giải pháp về phát triển nguồn nhân lựcError! Bookmark not defined.
3.2.3 Nhóm giải pháp liên quan đến phương thức tổ chức điều hành thực
hiện các dự án CNTT......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
KHUYẾN NGHỊ ......................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 36
luan van, khoa luan 4 of 66.

4


tai lieu, document5 of 66.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Cuộc cách mạng CNTT-TT, đặc biệt là xu thế triển khai CPĐT
cùng với q trình tồn cầu hóa đang tác động mạnh mẽ, sâu sắc và toàn
diện đến mọi mặt trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên

toàn thế giới. Cuộc cách mạng KH&CN này đã và đang tạo ra cơ hội
cho những biến đổi cơ bản và những thành công to lớn của các nước
trên thế giới. Trong hai thập kỷ gần đây, nhiều nước trên thế giới đã nắm
bắt được cơ hội ứng dụng CNTT, phát huy thế mạnh, tăng cường năng
lực kinh tế - xã hội để tạo ra những biến đổi vượt bậc, đưa đất nước tiến
mạnh lên phía trước.
CNTT-TT đã trở thành một trong những động lực chủ yếu thúc
đẩy KH&CN phát triển. Sự phát triển nhanh chóng của các cơng nghệ
hiện đại trong lĩnh vực CNTT-TT, đặc biệt là mạng Internet đang tạo ra
những thay đổi đáng kể trong việc tổ chức và quản lý công tác nghiên
cứu triển khai nói riêng và trong cả hệ thống ngành KH&CN nói chung.
Trong những năm gần đây, nhiều quốc gia trên thế giới đã tập
trung tiến hành cải cách khu vực hành chính cơng với mục tiêu xây
dựng bộ máy hành chính công năng động, hiệu quả, minh bạch và đặc
biệt là hướng nhiều hơn đến cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ
chức, doanh nghiệp theo mơ hình CPĐT.
Thực tiễn đã và đang khẳng định CPĐT là công cụ để tăng cường
năng lực của chính phủ, làm cho chính phủ hoạt động hiệu lực, hiệu quả
hơn, minh bạch hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn và phát huy dân chủ
mạnh mẽ hơn. CPĐT chính là xu thế chuyển đổi từ một chính phủ quản
lý hành chính sang một chính phủ cung cấp dịch vụ công cho xã hội và
là xu thế phát triển chung hiện nay trên toàn thế giới.
Để hội nhập với xu thế phát triển chung của thế giới và khu vực,
luan van, khoa luan 5 of 66.

5


tai lieu, document6 of 66.


Chính phủ Việt Nam đã ký kết Hiệp định khung ASEAN điện tử (EASEAN) từ năm 2000 về cam kết thực hiện mục tiêu xây dựng CPĐT.
Đặc biệt, Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đã khẳng định “Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước
ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của
tồn dân tộc, thúc đẩy cơng cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại
hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho q trình chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh,
quốc phịng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá”. Do vậy, từ năm 2000 đến nay,
một loạt các Chương trình, Đề án, Dự án về tin học hóa hoạt động quản
lý của các cơ quan Đảng, Chính phủ, Quốc hội, các Bộ, ngành và địa
phương đã được Nhà nước đầu tư triển khai thực hiện. Đặc biệt, việc
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước và
định hướng hình thành CPĐT đã được Thủ tướng Chính phủ thể chế hóa
tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả trong hoạt động của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà
nước, trong giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước với các tổ chức và
cá nhân; hỗ trợ cải cách thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công
bảo đảm công khai, minh bạch.
Là một cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
KH&CN, từ năm 1996 đến nay, để thực hiện các chủ trương, chính sách
về phát triển CNTT của Đảng và Nhà nước, Bộ KH&CN đã tổ chức
triển khai thực hiện một số dự án phát triển ứng dụng CNTT theo hướng
dẫn chung của Chương trình quốc gia về CNTT (1996-2000), Chương

luan van, khoa luan 6 of 66.


6


tai lieu, document7 of 66.

trình Tin học hóa quản lý nhà nước (2001-2005), Nghị định
64/2007/NĐ-CP về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước, Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008 và gần
đây nhất là Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch
ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 20092010.
Tuy đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng vẫn còn tồn tại
nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết trong việc triển khai các ứng dụng
CNTT hỗ trợ công tác điều hành tác nghiệp theo nhiệm vụ được giao và
nhất là việc cung cấp dịch vụ cơng định hướng hình thành CPĐT tại Bộ
KH&CN.
Việc đánh giá đúng thực trạng ứng dụng CNTT, xác định mức độ
ảnh hưởng trong mối quan hệ giữa thiết chế quản lý với việc triển khai
ứng dụng CNTT, định hướng hình thành CPĐT tại Bộ KH&CN sẽ là cơ
sở quan trọng cho việc đề xuất những giải pháp tổ chức, quản lý, điều
hành để nâng cao một bước hiệu quả việc ứng dụng CNTT vào công tác
quản lý nhà nước về KH&CN theo hướng hình thành Bộ KH&CN điện
tử, góp phần đưa KH&CN trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chính phủ của nhiều nước trên thế giới đã xây dựng các HTTT từ
những 1970 và 1980. Từ những năm 1990, mạng Internet phát triển
thành xa lộ thơng tin tồn cầu, nhiều nước đã thực hiện tin học hoá các
hoạt động của Chính phủ - sau này phát triển thành khái niệm CPĐT:
Chính phủ Mỹ từ năm 1993 đã đề xướng chương trình “Đổi mới chính
phủ”; Singapore có chương trình “Chính phủ nối mạng” từ năm 1995;

người Anh thực hiện dự án “Chính phủ hiện đại” từ năm 1997; Hàn
quốc có chương trình “Người điều khiển Hàn quốc thế kỷ XXI” từ 1998;

luan van, khoa luan 7 of 66.

7


tai lieu, document8 of 66.

nước Nhật có dự án “Thiên niên kỷ” từ năm 1999... Hiệp định ASEAN
điện tử năm 2000 là quyết tâm mới của các nhà lãnh đạo ASEAN nhằm
thực hiện chính phủ điện tử trong 10 nước thành viên. Ứng dụng CNTT
trong công tác quản lý hành chính nhà nước và CPĐT đã được nhiều
nước trên thế giới quan tâm triển khai từ lâu, ở nước ta việc ứng dụng
CNTT thực chất mới được đẩy mạnh từ giữa những năm 90 của thế kỷ
trước cho đến nay. Đây là q trình vận dụng có chọn lọc những thành
tựu và kinh nghiệm của nước ngoài vào thực tiễn nước ta. Do đặc thù
của điều kiện kinh tế - xã hội và thể chế chính trị nước ta, quá trình vận
dụng này khá phức tạp. Có thể tổng kết tóm tắt q trình này qua những
giai đoạn sau:
+ Giai đoạn 1996-2000: Thực hiện Kế hoạch tổng thể phát triển
CNTT trong Chương trình quốc gia về CNTT;
+ Giai đoạn 2001- 2005: Thực hiện Đề án tin học hoá quản lý
hành chính nhà nước;
+ Giai đoạn: 2006 - nay: Thực hiện chiến lược phát triển CNTTTT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, thực hiện
ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước.
Ứng dụng CNTT phục vụ công tác nghiệp vụ, quản lý, điều hành
trong các cơ quan nhà nước, bộ, ngành, tỉnh, thành là nhiệm vụ đã được
xác định rõ ràng, quán triệt từ nhiều năm nay, thông qua các chỉ thị, nghị

định, quyết định quan trọng của Nhà nước và Chính phủ. Nghị định 64
của Chính phủ ban hành năm 2007 là định hướng mới nhất cho con
đường ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, tiến tới hình thành
CPĐT ở VN.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về kết quả thực hiện của từng
giai đoạn. Qua đó có thể thấy mỗi giai đoạn đều đạt được những thành

luan van, khoa luan 8 of 66.

8


tai lieu, document9 of 66.

tựu nhất định, song cũng nẩy sinh nhiều vấn đề làm hạn chế kết quả của
việc sử dụng CNTT trong cơng tác quản lý hành chính nhà nước.
Việc xác định những khó khăn trong việc ứng dụng CNTT, định
hướng hình thành CPĐT, đồng thời phân tích ảnh hưởng của thiết chế
quản lý có liên quan đến hoạt động ứng dụng CNTT, đề xuất các giải
pháp phù hợp vẫn chưa được nghiên cứu một cách cơ bản và hệ thống
tại Bộ KH&CN.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của các thiết chế quản lý đến việc triển
khai, phát triển các ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước và
định hướng hình thành CPĐT tại Bộ KH&CN.
Đề xuất các giải pháp về tổ chức, quản lý, điều hành của Bộ
KH&CN để thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý điều
hành nội bộ và quản lý KH&CN nói chung, định hướng hình thành
CPĐT tại Bộ.
4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian:
Tại Bộ KH&CN và một số Bộ, ngành tiêu biểu
Phạm vi thời gian:
Nghiên cứu các thiết chế quản lý có liên quan đến CNTT cho đến
thời điểm hiện nay.
Phạm vi nội dung:
- Phân tích xu thế triển khai ứng dụng CNTT, CPĐT trong quản
lý nhà nước;
- Đánh giá hiện trạng ứng dụng CNTT trong cơng tác quản lý
hành chính nhà nước, triển khai CPĐT tại Bộ KH&CN;

luan van, khoa luan 9 of 66.

9


tai lieu, document10 of 66.

- Đánh giá ảnh hưởng của thiết chế quản lý có liên quan đến
CNTT đối với việc

ứng dụng CNTT và triển khai CPĐT tại Bộ

KH&CN;
- Đề xuất các giải pháp về tổ chức, quản lý, điều hành của Bộ
KH&CN nhằm thúc đẩy việc ứng dụng CNTT, định hướng hình thành
CPĐT tại Bộ.
5. Mẫu khảo sát
- Các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN;
- Kết quả triển khai ứng dụng CNTT vào cơng tác quản lý hành

chính nhà nước tại một số Bộ, ngành, địa phương;
- Mơ hình triển khai CPĐT của một số nước trên thế giới.
6. Vấn đề nghiên cứu
Hiện trạng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hành chính nhà
nước của Bộ KH&CN hiện nay như thế nào?
Ảnh hưởng của các thiết chế quản lý (của nhà nước nói chung và
của Bộ KH&CN nói riêng) đối với việc thúc đẩy ứng dụng CNTT và
triển khai CPĐT tại Bộ KH&CN là như thế nào?
Những giải pháp tổ chức, quản lý, điều hành nào của Bộ KH&CN
được đề xuất để góp phần nâng cao một bước hiệu quả việc đưa CNTT
vào công tác quản lý điều hành nội bộ và quản lý KH&CN nói chung,
định hướng hình thành CPĐT tại Bộ.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện trạng ứng dụng CNTT tại Bộ KH&CN:
Hạ tầng cơ sở kỹ thuật có khả năng đáp ứng cơ bản cho việc triển
khai các dự án CNTT; Nhiều ứng dụng CNTT đã được triển khai thực
hiện phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ cũng
như hỗ trợ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của chuyên viên; Một số

luan van, khoa luan 10 of 66.

10


tai lieu, document11 of 66.

dịch vụ công đã được xây dựng tuy mới ở mức sơ khai; Nhận thức của
cán bộ, cơng chức về vai trị và tác dụng của CNTT được nâng cao.
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT để nâng cao năng lực điều hành,
quản lý, phục vụ người dân và doanh nghiệp tại Bộ KH&CN chưa đạt

được các mong muốn của người dân , doanh nghiệp và các yêu cầu của
Chính phủ quy định.
Ảnh hưởng của các thiết chế quản lý đối với việc thúc đẩy ứng
dụng CNTT và định hướng hình thành CPĐT tại Bộ KH&CN:
Ngồi việc tổ chức thực hiện theo các thiết chế quản lý chung của
Nhà nước trên phạm vi toàn quốc về phát triển ứng dụng CNTT đã ban
hành, dựa trên các chính sách thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT của
Nhà nước, Bộ KH&CN đã ban hành được một số văn bản quy định cụ
thể về sử dụng tài nguyên mạng máy tính, cung cấp thơng tin trong các
HTTT quản lý và trên mạng nội bộ, thiết lập đơn vị chuyên trách về
CNTT… Những thiết chế quản lý đó đã phát huy tác dụng thúc đẩy quá
trình triển khai ứng dụng CNTT và CPĐT tại Bộ KH&CN. Nhưng do
chưa có chiến lược và kế hoạch tổng thể về ứng dụng CNTT của Bộ,
thiếu cơ sở pháp lý triển khai các ứng dụng CNTT trong Bộ (Phân cấp
quản lý, khai thác sử dụng , chia sẻ, cập nhật thông tin, sự phối hợp
giữa các đơn vị, hoạt động của Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT, qui định
chức năng của đơn vị chịu trách nhiệm về phát triển ứng dụng CNTT
…), dẫn tới việc ứng dụng CNTT trong Bộ chưa thực sự hiệu quả, chưa
đạt được mục tiêu đề ra của Chính phủ.
Giải pháp tổ chức, quản lý, điều hành để thúc đẩy ứng dụng
CNTT, hình thành CPĐT tại Bộ KH&CN
- Nhóm giải pháp liên quan đến việc hồn thiện mơi trường pháp
lý: Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách về phát triển công nghệ thông tin

luan van, khoa luan 11 of 66.

11


tai lieu, document12 of 66.


chung của nhà nước tại Bộ KH&CN, các quy định về việc quy trình làm
việc, chia sẻ thơng tin, giám sát, kiểm tra, đánh giá...;
- Nhóm các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực và nâng cao
năng lực ứng dụng CNTT và CPĐT tại Bộ KH&CN;
- Nhóm giải pháp liên quan đến phương thức tổ chức thực hiện
các dự án CNTT.
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
Đề thực hiện các nội dung nghiên cứu, các phương pháp nghiên
cứu sau đã được sử dụng:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đề tài đã thu thập và nghiên cứu
các liệu liên quan như: các tài liệu giảng dạy lý thuyết về khoa học
chính sách, kết quả nghiên cứu các đề tài, dự án liên quan đến việc triển
khai ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà nước, các bài báo khoa
học, văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Phương pháp điều tra: Để xác định thực trạng việc ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý nhà nước tại Bộ KH&CN, đề tài đã tiến
hành điều tra khảo sát 29 đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN thuộc các khối
quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp.
Đề tài cũng có tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh
vực CNTT và trên cơ sở các nguồn thông tin để phân tích và đề xuất các
giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT và triển khai CPĐT tại Bộ KH&CN.
9. Kết cấu luận văn
Bản Luận văn gồm những nội dung chính sau:
Phần mở đầu;
Chương 1: Cơ sở lý luận;
1.1 Các khái niệm liên quan
1.2 Tin học hóa quản lý nhà nước hướng tới “nền hành chính điện
tử


luan van, khoa luan 12 of 66.

12


tai lieu, document13 of 66.

1.3 Các nội dung ứng dụng CNTT phục vụ quản lý hành chính nhà
nước
Kết luận Chương 1
Chương 2: Hiện trạng, xu thế triển khai ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý nhà nước và định hướng high thành CPĐT;
2.1 Tình hình triển khai ứng dụng CNTT, CPĐT tại một số nước
trên thế giới
2.2 Tình hình triển khai ứng dụng CNTT, CPĐT trong các cơ quan
nhà nước của Việt Nam
2.3 Tình hình triển khai ứng dụng CNTT, CPĐT ở một số Bộ,
ngành tiêu biểu
2.4 Hiện trạng triển khai ứng dụng CNTT, CPĐT tại Bộ KH&CN
Kết luận Chương 2
Chương 3: Các giải pháp để thiết chế quản lý có thể thúc đẩy ứng
dụng CNTT trong cơng tác quản lý và hình thành CPĐT tại Bộ
KH&CN;
3.1 Tính thích ứng của thiết chế quản lý đối với việc thúc đẩy ứng
dụng CNTT, CPĐT tại Bộ KH&CN
3.2 Các giải pháp thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT, hình thành
CPĐT tại Bộ KH&CN
Kết luận;
Khuyến nghị;


luan van, khoa luan 13 of 66.

13


tai lieu, document14 of 66.

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1 Khái niệm quản lý
Theo cách quan niệm chung nhất thì “quản lý là việc đạt được
mục tiêu thông qua người khác”. Nhu cầu quản lý gắn với tổ chức. Tổ
chức có thể được xem là một tập hợp từ hai người trở lên, phải phối hợp
với nhau theo một cách thức nhất định để đạt được mục tiêu chung đã
đặt ra. Như vậy, tổ chức, cho dù đó là chính thức hay khơng chính thức,
cho dù có thể rất khác biệt về quy mơ, phạm vi tác động hay cách thức
hành động, đều có chung một yếu tố căn bản, đó là mục tiêu. Mọi tổ
chức đều cần phân công lao động một cách khoa học và tinh thần hợp
tác cao để đạt được mục tiêu chung. Quản lý là một điều kiện không thể
thiếu được để tạo nên các yếu tố đó. Điều này càng đúng hơn trong bối
cảnh thay đổi hiện nay, khi thách thức về năng lực về năng lực khảng
định diện mạo, uy tín và tính chun mơn hóa của từng tổ chức càng trở
nên cao hơn bao giờ hết
Quản lý cịn có thể hiểu là hoạt động nhằm tác động một cách có
tổ chức và có định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất
định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi con người nhằm duy
trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã
định.[7, tr 7)
1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nƣớc
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính

quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi
hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, do
các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu
hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội. [7, tr 8]

luan van, khoa luan 14 of 66.

14


tai lieu, document15 of 66.

1.1.3 Khái niệm quản lý hành chính nhà nƣớc
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động quan trọng, chủ yếu
của quản lý nhà nước. Đó là hoạt động thực thi quyền hành pháp của
Nhà nước, là hoạt động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của các cá nhân
do các cơ quan trong hệ thống hành chính từ chính quyền trung ương tới
cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước, nhằm duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp
luật, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của con người trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. [7, tr 9]
Nội dung quy trình quản lý hành chính nhà nước
- Lập kế hoạch
Nhiệm vụ này liên quan đến việc xác định được các mục tiêu cần
đạt được trong tương lai và các thức, lịch trình để đạt được mục tiêu đó.
Nội dung và phạm vi kế hoạch được quy định theo thẩm quyền.
- Xây dựng và vận hành cơ cấu tổ chức để thực hiện nhiệm vụ
Nhiệm vụ này liên quan đến cả nhu cầu thành lập mới (hoặc điều
chỉnh) các đơn vị, hay cơ quan và việc đưa chúng vào hoạt động. Chức

năng, nhiệm vụ của cả tổ chức hay của từng đơn vị, thành viên và đặc
biệt là mối quan hệ giữa chúng cần được quy định cụ thể, hợp lý và rõ
ràng. Đây là cơ sở cho việc thực thi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá (cán bộ,
tổ chức và đặc biệt là các nhà quản lý) và điều chỉnh cơ cấu tổ chức.
- Quản lý và phát triển đội ngũ công chức, viên chức
Khâu này liên quan đến việc xây dựng và thực hiện một hệ thống chính
sách có thể thu hút được những người tốt nhất về làm việc cho cơ quan
hành chính nhà nước, hay cho Chính phủ nói chung. Quan trọng hơn, để
có thể thu hút thêm nhân tài thì một địi hỏi rõ ràng, trước mắt là phải sử
dụng tốt đội ngũ mà chúng ta đang có.

luan van, khoa luan 15 of 66.

15


tai lieu, document16 of 66.

- Phối hợp hoạt động
Khâu này liên quan đến nhiệm vụ tổ chức giao tiếp trong nội bộ
cơ quan, hệ thống và bên ngoài. Ngoài điều kiện về chức năng, nhiệm
vụ của từng đơn vị, thành viên và đặc biệt là mối quan hệ giữa chúng
được quy định cụ thể, hợp lý và rõ ràng, còn địi hỏi phải có một hệ
thống hành chính, quy trình, thủ tục nội bộ.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (cơng sở, cơng sản, tài chính
cơng…)
- Giám sát, kiểm tra và đánh giá
Giám sát kiểm tra là yêu cầu không thể thiếu nhằm cho phép các
nhà quản lý hành chính nhà nước đánh giá kịp thời và đầy đủ chính
sách, các quyết định quản lý, năng lực của nhân viên và tổ chức cũng

như tác động của môi trường
1.1.4 Khái niệm thiết chế xã hội
Thiết chế xã hội là một khái niệm xã hội học [16, tr 45]
Theo J.H.Fichter, “Đó là một phần của văn hóa, một đoạn đã
được khn mẫu hóa trong nếp sống của một dân tộc”, “…Những khuôn
mẫu tác phong công khai và tiềm ẩn tự biến thành những vai trò xã hội
do những con người đảm nhiệm và nhiều loại tương quan khác nữa giữa
những con người với nhau, đứng đầu những tương quan đó là những
diến tiến xã hội.”
Fichter cịn viết: “Những tương quan xã hội và những vai trò xã
hội hợp thành những yếu tố chủ yếu của thiết chế.”
Fichter khảng định thiết chế là một “hình trạng hoặc một sự phối
hợp giữa những khuôn mẫu tác phong được một đa số chấp nhận và tập
chung vào sự thỏa mãn một nhu cầu cơ bản của cộng đồng:
Gidden A, xác định rõ: “Thiết chế bao gồm những chuẩn mực và
những giá trị”.

luan van, khoa luan 16 of 66.

16


tai lieu, document17 of 66.

Tóm lại, có thể hiểu thiết chế là một phần của văn hóa, bao gồm
chuẩn mực và giá trị, tạo thành một hệ thống các quan hệ ổn định, một
khuôn mẫu xã hội biểu hiện sự thống nhất được xã hội thừa nhận nhằm
mục đích thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội.
Chính sách làm một thiết chế xã hội, nó bao gồm những chuẩn
mực và những giá trị được cấu trúc thành những khn mẫu tác phong,

được xã hội thừa nhận, và đóng vai trị những cơng cụ nhằm thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của xã hội.
Trước đây, trong giới nghiên cứu ở Việt Nam, người ta sử dụng
hệ thống khái niệm của khoa học quản lý của Liên Xô và các nước
XHCN, trong đó có khái niệm “cơ chế” (mechanism) và được định
nghĩa là “Hệ thống xác định một trật tự các dạng hoạt động.”
Chúng ta hồn tồn có thể nghĩ rằng, khái niệm này rất có thể có
xuất phát từ lĩnh vực cơ học. Nó có thể đã ra đời sau những cuộc cách
mạng kỹ thuật. Con người khi đó đã xem máy móc là một thành quả cao
nhất trong tư duy của nhân loại, và những khái niệm cơ học đó đã được
sử dụng để mơ tả các hiện tượng xã hội, và thậm chí cả các hiện tượng
sinh học, cũng được mô tả bằng khái niệm cơ học, chẳng hạn bộ máy
hành chính, bộ máy tiêu hóa, cơ chế quản lý, v.v..
Với sự xuất hiện xã hội học, khái niệm mang bản chất xã hội về
“thiết chế” của xã hội học hồn tồn có thể thay thế khái niệm “cơ chế”
của cơ học. Ý nghĩa của nó có thể sẽ mềm dẻo và linh hoạt hơn về mặt
xã hội nhiều hơn, vì chính sách khơng phải là phạm trù mang bản chất
cơ học, mà mang bản chất xã hội.
Hệ thống thiết chế quản lý
Thiết chế quản lý là phương thức tổ chức và nguyên tắc vận hành
phân hệ chủ thể quản lý được thể hiện bởi hệ thống các vị thế, các vai
trò, các chuẩn mực, các giá trị của hệ thống trong việc vận hành hệ

luan van, khoa luan 17 of 66.

17


tai lieu, document18 of 66.


thống nhằm đạt tới mục đích và mục tiêu đặt ra của hệ thống. Chức năng
của thiết chế quản lý là nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý đề ra, nó
bao gồm các chức năng tổ chức, kiểm sốt, và điều tiết tồn bộ các hoạt
động của hệ thống. Đây cũng chính là chức năng của người đứng đầu và
các cán bộ lãnh đạo trong quản lý.
Thiết chế quản lý bao gồm: chính sách, chiến lược và pháp luật
[16, tr 47
1.1.5 Khái niệm cải cách hành chính
Có nhiều cách tiếp cận về cải cách hành chính nhà nước nên có
nhiều định nghĩa khác nhau về cải cách hành chính nhà nước. Có tác giả
đưa ra định nghĩa nhấn mạnh tính kế hoạch, tính mục tiêu, tính tiến bộ
của cải cách hành chính; lại có tác giả nhấn mạnh sự phù hợp giữa các
mục tiêu cải cách với yêu cầu đất nước…
Cải cách hành chính nhà nước là cải cách nền hành chính nhà
nước. Nhưng tùy thuộc vào từng quốc gia, tùy thuộc vào từng thời kỳ
lịch sử, cải cách hành chính nhà nước có thể hướng tới việc hoàn thiện
một hoặc một số nội dung của nền hành chính nhà nước.
Theo các nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, cải cách hành
chính nhà nước ở nước ta là trọng tâm của công cuộc xây dựng và hồn
thiện Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm những
thay đổi có chủ định của Nhà nước, các cơ quan nhà nước nhằm hoàn
thiện thể chế của nền hành chình nhà nước… để nâng cao năng lực, hiệu
lực, kết quả hoạt động của nền hành chính nhà nước phục vụ nhân
dân.[7. trang 77]
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001-2010 xác định nội dung cải cách bao gồm:
- Cải cách thể chế
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính;

luan van, khoa luan 18 of 66.


18


tai lieu, document19 of 66.

- Cải cách hành chính cơng
Theo chúng tơi, ngồi các tiêu chí nêu trên, việc cải cách hành
chính cịn phải định hướng ứng dụng được CNTT và truyền thông nhằm
làm tốt hơn việc cung cấp dịch vụ hành chính cơng cho người dân và
doanh nghiệp nhờ CNTT.
1.1.6 Khái niệm dịch vụ công và dịch vụ công trực tuyến
Dịch vụ công được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, dịch vụ công là những hàng hố, dịch vụ mà
Chính phủ can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và cơng
bằng. Theo đó, dịch vụ công là tất cả những hoạt động nhằm thực hiện
các chức năng vốn có của Chính phủ, bao gồm từ các hoạt động bah
hành chính sách, pháp luật, toà án… cho đến những hoạt động y tế, giáo
dục, giao thông công cộng
Theo nghĩa hẹp, dịch vụ công được hiểu là những hàng hoá, dịch
vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu của các tổ chức và công dân mà Chính phủ
can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng.
Trong điều kiện hiện nay của nước ta, khái niệm dịch vụ công
được hiểu theo nghĩa hẹp [15, trang 125].
Các dịch vụ cơng có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, đó là những hoạt động phục vụ cho lợi ích chung thiết
yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân
Thứ hai, do Nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp
cung ứng hoặc uỷ nhiệm việc cung ứng). Ngay cả khi Nhà nước chuyển
giao dịch vụ này cho tư nhân cung ứng thì Nhà nước vẫn có vai trị điều

tiết đặc biệt nhằm đảm bảo sự cơng bằng trong phân phối các dịch vụ
này, khắc phục các điểm khuyền khuyết của thị trường.

luan van, khoa luan 19 of 66.

19


tai lieu, document20 of 66.

Thứ ba, là các hoạt động có tính chất phục vụ trực tiếp, đáp ứng
nhu cầu, quyền lợi hay nghĩa vụ cụ thể và trực tiếp của các tổ chức và
công dân.
Thứ tư, mục tiêu nhằm bảo đảm tính cơng bằng và tính hiệu quả
trong cung ứng dịch vụ.
Có thể hiểu dịch vụ cơng trực tuyến là dịch vụ công được đưa lên
mạng. Với dịch vụ cơng trực tuyến, cơng dân, doanh nghiệp có thể thực
hiện giao nộp các Hồ sơ hành chính cho cơ quan chính quyền, sau đó có
thể theo dõi tiến độ xử lý và nhận thông báo trả kết quả xử lý thơng qua
Cổng thơng tin điện tử của chính quyền.
Mơ hình 4 mức độ phát triển của các dịch vụ công trực tuyến
được áp dụng đối với Việt Nam , bao gồm:
Mức độ 1: Cổng thơng tin điện tử có đầy đủ thơng tin về quy trình
thủ tục thực hiện dịch vụ, các giấy tờ cần thiết, các bước tiến hành, thời
gian thực hiện, chi phí thực hiện dịch vụ.
Mức độ 2: Ngồi thơng tin đầy đủ như mức độ 1, cổng thông tin
điện tử cho phép người sử dụng tải về các mẫu đơn, hồ sơ để người sử
dụng có thể in ra giấy, hoặc điền vào các mẫu đơn. Việc nộp lại hồ sơ
sau khi hoàn thành được thực hiện qua đường bưu điện hoặc người sử
dụng trực tiếp mang đến cơ quan thụ lý hồ sơ.

Mức độ 3: Ngồi thơng tin đầy đủ như ở mức độ 1 và các mẫu
đơn, hồ sơ cho phép tải về như ở mức độ 2, cổng thông tin điện tử cho
phép người sử dụng điền trực tuyến vào các mẫu đơn, hồ sơ và gửi lại
trực tuyến các mẫu đơn, hồ sơ sau khi điền xong tới cơ quan và người
thụ lý hồ sơ. Các giao dịch trong quá trình thụ lý hồ sơ và cung cấp dịch
vụ được thực hiện qua mạng. Tuy nhiên, việc thanh tốn chi phí và trả
kết quả sẽ được thực hiện khi người sử dụng dịch vụ đến trực tiếp cơ
quan cung cấp dịch vụ.

luan van, khoa luan 20 of 66.

20


tai lieu, document21 of 66.

Mức độ 4: Ngồi thơng tin đầy đủ như ở mức độ 1, các mẫu đơn,
hồ sơ cho phép tải về như ở mức độ 2, gửi trực tuyến hồ sơ và thực hiện
các giao dịch qua mạng như ở mức độ 3, việc thanh toán chi phí sẽ được
thực hiện trực tuyến, việc trả kết quả có thể thực hiện trực tuyến hoặc
gửi qua đường bưu điện.
1.1.7 Khái niệm CNTT
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của tin học và vai trị ngày
càng nổi trội của thông tin sau cuộc cách mạng về quản lý, từ hai thập
kỷ nay, thế giới đã bước vào một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của CNTT.
CNTT được định nghĩa là công nghệ tổng hợp của 3 lĩnh vực: máy tính
(của Tin học), truyền thơng (đặc biệt là viễn thơng) và các nguồn lực
đảm bảo và phục vụ cho hoạt động của hệ thống trang thiết bị máy tính
và truyền thơng [14, tr 443].
CNTT đã và đang tham gia đóng góp tích cực cho sự phát triển

của tất cả các lĩnh vực khoa học - kỹ thuật, kinh tế - xã hội trên phạm vi
toàn thế giới. Đồng thời bản thân CNTT cũng đã xây dựng nên một
ngành công nghiệp mới, mà trên thực tế, tỷ trọng của ngành công nghiệp
này ở các nước phát triển đã tăng lên rất nhanh, có khả năng vượt qua
nhiều ngành cơng nghiệp truyền thống khác.
1.1.8 Khái niệm HTTT
HTTT quản lý vừa là một công cụ không thể thiếu được để điều
hành công sở hiệu quả, lại vừa là một sản phẩm của điều hành, trên cơ
sở đó, người ta có thể đánh giá được năng lực điều hành của đội ngũ
quản lý.
Khái niệm thơng tin: “Thơng tin là những gì có thể giúp cho con
người hiểu được đối tượng mà mình quan tâm”.
Thơng tin được thể hiện qua nhiều dạng khác nhau, bao gồm: văn
bản, âm thanh, hình ảnh động. Thơng tin là một trong những nguồn lực

luan van, khoa luan 21 of 66.

21


tai lieu, document22 of 66.

quan trọng nhất của tổ chức. Nó đồng thời cũng là cơng cụ khơng thể
thiếu được của điều hành. Tuy nhiên, thông tin chỉ thực hiện tốt được
vai trị của mình đối với quản lý khi chúng được tổ chức một cách có hệ
thống, phù hợp với nhu cầu của các nhiệm vụ quản lý cụ thể.
Khái niệm HTTT quản lý: HTTT quản lý là một tập hợp các
CSDL và dịng thơng tin được hình thành, truyền đạt, lưu trữ và sử dụng
nhằm cung cấp các thơng tin chính xác và kịp thời cho q trình ban
hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý. [7, tr 159]

Vai trò của HTTT quản lý trong điều hành công sở:
- Cung cấp cơ sở dữ liệu đầy đủ, thống nhất, chính xác, đáng tin
cậy cho việc ban hành các quyết định hành chính.
- Cung cấp cơ sở cho việc tổ chức thực hiện các quyết định hành
chính
- Là cơng cụ đề xây dựng, duy trì và phát triển q trình giao tiếp
trong cơng sở được liên tục và hợp lý.
- Giúp cho các nhà quản lý, lãnh đạo thích ứng được với những
thay đổi của quá trình xử lý thơng tin.
- Đảm bảo tính an tồn, tồn vẹn dữ liệu
Ngày nay, máy tính đóng vai trị rất quan trọng trong việc xây
dựng các HTTT. Nói HTTT là nói đến HTTT có sử dụng máy tính.
HTTT sử dụng máy tính trong các hoạt động nhờ các chương trình phần
mềm thích hợp.
Xây dựng HTTT bao gồm việc xây dựng bộ chương trình phần
mềm và sử dụng phần mềm này để xử lý, chế biến các dữ liệu thành
thông tin (tức là xây dựng HTTT) hỗ trợ cho các hoạt động nghiệp vụ.
Việc xây dựng các HTTT phục vụ cho quản lý chính nhà nước là nội
dung chủ yếu của q trình tin học hố quản lý"
Các HTTT phục vụ QLHCNN có thể chia làm 2 nhóm chính:

luan van, khoa luan 22 of 66.

22


tai lieu, document23 of 66.

Nhóm 1: Các hệ thống phục vụ điều hành quản lý trong các
CQNN

Nhóm 2: Các HTTT phục vụ dịch vụ cơng
1.1.9 Khái niệm CPĐT
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau cho nên cũng có nhiều định
nghĩa về CPĐT. Ta xem xét 2 cách tiếp cận sau:
Cách tiếp cận 1: Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới:
CPĐT là việc các cơ quan của Chính phủ sử dụng một cách có hệ
thống CNTT và viễn thơng để thực hiện các quan hệ với công dân, với
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Nhờ đó, giao dịch của các cơ quan
Chính phủ với cơng dân và các tổ chức sẽ được cải thiện, nâng cao chất
lượng. Lợi ích thu được sẽ là giảm thiểu tham nhũng, tăng cường tính
cơng khai, sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm chi phí. [14,
tr 455]
Với cách tiếp cận này CPĐT bao hàm ba yếu tố:
- Vận dụng CNTT và truyền thông
- Nhằm cải thiện giao dịch giữa nhà nước với cơng dân và doanh
nghiệp
- Giảm chi phí và bớt tham nhũng thông qua tăng cường công
khai và minh bạch
Cách tiếp cận 2. CPĐT là sự tối ưu hoá liên tục việc chuyển giao
các dịch vụ, sự tham gia của các thành phần và sự cai quản của nhà
nước bởi việc chuyển đổi các quan hệ bên trong và bên ngồi thơng qua
cơng nghệ, Internet và các phương tiện mới [14, tr 456].
Các thành phần bên ngoài ở đây chỉ các dịch vụ trực tuyến (online
services) đối với cơng dân hay doanh nghiệp; cịn quan hệ bên trong để
chỉ các hoạt động của chính phủ từ các cơng chức của bộ máy nhà nước.

luan van, khoa luan 23 of 66.

23



tai lieu, document24 of 66.

Cách tiếp cận thứ 3. Theo nhiều tài liệu kinh điển được các quốc
gia chấp nhận, CPĐT gồm 2 vấn đề :
- Đưa CNTT vào ứng dụng trong nội bộ các cơ quan công quyền
và giữa cá cơ quan công quyền nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
nội bộ các cơ quan công quyền.
- Ứng dụng CNTT trong việc cung cấp dịch vụ cơng, hình thành
hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhằm nâng cao mối quan hệ
giữa người dân, doanh nghiệp với chính phủ, và qua đó người dân có
điều kiện tốt hơn tham gia vào ác hoạt động của CP nhất là việc hoạch
định chính sách.
Từ đó CPĐT hướng tới mục tiêu phục vụ và giải quyết các mối
quan hệ:
- Nội bộ các cơ quan chính phủ

(G2G): Government to

Government;
- Chính phủ với doanh nghiệp, tổ chức (G2B): Government to
Business;
- Chính phủ với cơng dân (G2C): Government to Citizen và
- Chính phủ với các nhân viên của mình (G2E): Government to
Employee.
Việc ứng dụng CNTT để dần hình thành CPĐT tại Bộ KHCN cũng
phải tuân theo các định hướng chung này.
1.2 Tin học hố quản lý nhà nƣớc hƣớng tới "nền hành chính
điện tử"
Q trình tin học hố quản lý hành chính nhà nước chính là q

trình hướng đến "nền hành chính điện tử". Đầu tiên tin học hố quản lý
hành chính nhà nước nhằm phục vụ việc nâng cao hiệu quả của các hoạt
động bên trong của các cơ quan Chính phủ (tin học hố hướng vào
trong). Song tin học hố khơng chỉ đơn giản là sử dụng CNTT để hỗ trợ

luan van, khoa luan 24 of 66.

24


tai lieu, document25 of 66.

và tự động hoá các quy trình đang tồn tại. CNTT tạo ra khả năng mới
trong việc trao đổi và liên kết các tổ chức và các cá nhân lại với nhau và
từ đó có thể hỗ trợ cho việc tổ chức lại các quá trình hoạt động. Như
vậy, tin học hoá tạo điều kiện cho nhà nước tiến hành những thay đổi
căn bản trong cấu trúc tổ chức và xây dựng các dịch vụ phục vụ dân
chúng, nhằm hồn thiện mối quan hệ của Chính phủ với cộng đồng bên
ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp và nhân dân. Mục tiêu của tin học
hố khơng chỉ là dừng lại ở mức tin học hoá hướng vào trong các cơ
quan nhà nước, mà điều quan trọng là nó sẽ mang lại một mơ hình mới
về cung cấp dịch vụ của Chính phủ hiệu quả hơn thơng qua việc sử dụng
CNTT (tin học hố hướng ra ngồi). Tin học hố hướng ra ngồi là mục
tiêu của nhiều Chính phủ hiện nay và là con đường hướng tới nền "hành
chính điện tử". Hành chính điện tử là cách thức qua đó các Chính phủ sử
dụng cơng nghệ mới để làm cho người dân tiếp cận các thông tin và dịch
vụ do Chính phủ cung cấp một cách thuận tiện hơn, để cải thiện chất
lượng dịch vụ và mang lại các cơ hội tốt hơn cho người dân trong việc
tham gia vào các thể chế và tiến trình dân chủ. Hành chính điện tử mang
lại cho cơng dân những dịch vụ do Chính phủ cung cấp có chất lượng tốt

hơn, chi phí phải chăng cũng như một mối quan hệ tốt đẹp hơn giữa
cơng dân và Chính phủ.
Có thể sơ bộ hình dung tiến trình dẫn đến “CPĐT” trải qua 4 giai
đoạn: Giai đoạn đầu tiên là các cơ quan chính phủ sử dụng Internet để
giới thiệu về cơ quan mình, phục vụ nhu cầu tìm hiểu thơng tin của các
doanh nghiệp và của nhân dân nói chung. Nhiều chính phủ trên thế giới
đang ở giai đoạn này. Có hàng nghìn Web site được xây dựng để phục
vụ nhu cầu truyền thông “một chiều” này.
Trong giai đoạn tiếp theo, những Web site này trở thành công cụ
để trao đổi “hai chiều”, cho phép nhân dân thơng báo cho chính phủ về

luan van, khoa luan 25 of 66.

25


×