Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh đái tháo đường type ii ngoại trú tại bệnh viện đa khoa mỹ đức năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.52 KB, 27 trang )

1

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
----------------------

Lê Thị Lan Hương

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ THUỐC
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA MỸ ĐỨC NĂM 2018

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Nam Định, năm 2018


2

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
--------------------

Lê Thị Lan Hương
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ THUỐC
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA MỸ ĐỨC NĂM 2018
Chuyên ngành: ĐIỀU DƯỠNG NỘI NGƯỜI LỚN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: TS.BS Vũ Văn Thành



Nam Định, năm 2018


3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, làm việc và nghiên cứu thực hiện chuyên đề, em đã
nhận được sự hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, các
đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mỹ Đức, gia đình và bạn bè.
Với sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc đó, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, phòng Đào tạo Sau Đại học, các phòng ban và
các thầy cô giáo Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định đã truyền đạt cho em kiến
thức, những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện, giúp đỡ em trong thời gian học
tập, nghiên cứu tại trường.
TS.BS Vũ Văn Thành, giảng viên Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định là
người thầy đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành chuyên đềtốt nghiệp.
Ban giám đốc, các đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mỹ Đức đã tận
tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em có thể hồn thành tốt khóa học này.
Em cũng bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp,
bạn bè và tập thể lớp Chuyên khoa I – khóa 5 Nội, những người đã giành cho em
tình cảm và nguồn động viên khích lệ.
Học viên

Lê Thị Lan Hương


4


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................
1.

ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1

2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3

2.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 3
2.1.1.Định nghĩa ................................................................................................. 3
2.1.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ[6],[8] .................................................... 3
2.1.3. Phân loại bệnh đái tháo đường [7] ......................................................... 4
2.1.4. Cơ chế bệnh sinh[16] ............................................................................... 4
2.1.5. Triệu chứng .............................................................................................. 5
2.1.6.Biến chứng................................................................................................. 7
2.1.7. Điều trị ..................................................................................................... 8
2.1.8. Phòng bệnh............................................................................................... 9
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 9
2.2.1. Tình hình nghiên cứutrên thế giới............................................................ 9
2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................ 10
3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN......................................................................... 12
3.1. Thực trạng chung của bệnh viện đa khoa huyện Mỹ Đức năm 2018 ........... 12
3.2. Thực trạng tuân thủ dùng thuốc của người bệnh ĐTĐ type 2 ngoại trú tại
bệnh viện đa khoa huyện Mỹ Đức năm 2018 ...................................................... 13
3.3. Ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân .................................................................. 18
3.3.1. Ưu điểm .................................................................................................. 18
3.3.2. Tồn tại .................................................................................................... 18

3.3.3. Nguyên nhân: ......................................................................................... 18
KẾT LUẬN .................................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................


1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI (Body Mass Index)

Chỉ số khối cơ thể

ĐTĐ

Đái tháo đường



Lao động

NB

Người bệnh

SL

Số lượng

WHO (World Health OrganiZation)

Tổ chức Y tế Thế giới


%

Phần trăm


1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một trong những bệnh mạn tính mang tính tồn
cầu và là bệnh phát triển nhanh nhất hiện nay. Đái tháo đường đang trở
thành một vấn đề lớn của y học, nó gây nhiều tác động bất lợi mang tính xã
hội như làm tăng gánh nặng chi phí về y tế, làm suy giảm sức lao động của
xã hội, làm tăng tỷ lệ tử vong và làm rút ngắn tuổi thọ của người bệnh [12].
Ngày nay, đái tháo đường ngày càng tăng ở các nước phát triển, nơi
đơ thị hóa ngày càng thay đổi lối sống, tập quán ăn uống và giảm hoạt động
thể lực. Đái tháo đường gắn liền với nhiều biến chứng mạn tính và cấp tính
nhất là các biến chứng về tim mạch. Các biến chứng này cùng với các
stress về tâm lý không chỉ làm chất lượng cuộc sống của người bệnh giảm
đi mà còn làm hao tổn về tuổi thọ, để lại nhiều di chứng nặng nề và vĩnh
viễn, gây tỷ lệ tử vong ngày càng cao và bệnh đang là gánh nặng của cộng
đồng và xã hội[13].
Người ta nhận thấy một người 40-49 tuổi được chẩn đoán đái tháo
đường type 2 sẽ mất đi trung bình là mười năm sống. Người bệnh bị bệnh
đái tháo đường có bệnh lý mạch vành cao gấp 2-3 lần so với người không
bị bệnh đái tháo đường [6]. Mặt khác tại thời điểm chẩn đoán lâm sàng
người bệnh Đái tháo đường phần lớn đã có biến chứng; trong đó, bệnh
võng mạc là 35%, bệnh thần kinh ngoại vi là 12%, protein niệu là 2%[7].
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2008 cả thế giới có
135 triệu người đái tháo đường chiếm 4% dân số thế giới, chỉ sau 2 năm số
người mắc bệnh đái tháo đường lên tới 221 triệu người chiếm 5.4% [8]. Tại

Việt Nam, trong những năm gần đây tốc độ phát triển nhanh bệnh đái tháo
đường đã trở thành một vấn đề lớn của ngành y tế. Theo tính tốn của hội
người giáo dục bệnh đái tháo đường Việt Nam, tỷ lệ đái tháo đường năm
2002 chiếm 2.7% dân số, đến năm 2008 (sau 6 năm) đã tăng lên gấp đôi
5.7% dân số [6].


2
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tử vong cao là do người bệnh
không tuân thủ chế độ điều trị gây ra một loạt các biến chứng trầm trọng
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh và xã hội. Vì vậy,
muốn làm giảm tỷ lệ tử vong cũng như các biến chứng: loét bàn chân, mù
lòa…[8] do đái tháo đường gây ra thì người bệnh cần tuân thủ tốt chế độ
điều trị như chế độ dinh dưỡng, chế độ hoạt động thể lực, chế độ dùng
thuốc, chế độ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ theo hướng
dẫn của nhân viên y tế.
Hàng năm có nhiều người bệnh bị đái tháo đường đến khám và điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện. Nhưng có nhiều người bệnh khơng hiểu đầy đủ
về bệnh của mình, thậm chí có những người bệnh còn nhận thức sai lầm về
bệnh đái tháo đường, tuân thủ điều trị còn hạn chế, ảnh hưởng lớn đến kết
quả điều trị. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôithực hiện chuyên đề:
“Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh đái tháo đường type
2 ngoại trú tại bệnh việnđa khoa huyện Mỹ Đức năm 2018”, nhằm hai
mục tiêu như sau:
1.

Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh đái tháo

đường type 2 ngoại trú tại bệnh việnđa khoa huyện Mỹ Đức năm 2018.
2.


Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ điều trị thuốc của

người bệnh đái tháo đườngtype 2 ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Mỹ
Đức.


3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.Định nghĩa
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO – World Heath Orgnization): đái tháo
đường là một bệnh mạn tính gây ra do thiếu sản xuất insulin của tụy hoặc do
tác dụng insulin không hiệu quả gây ra bởi nguyên nhân mắc phải hoặc do di
truyền với hậu quả tăng glucose máu. Tăng glucose máu gâytổn thương nhiều
hệ thống trong cơ thể, đặc biệt là tổn thương mạch máu và thần kinh[19].
Năm 2011, định nghĩa của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA),
Vương quốc Anh và được WHO công nhận: đái tháo đường là một nhóm các
bệnh chuyển hóa được đặc trưng bởi tăng đường máu hậu quả từ thiếu hụt
insulin, hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng đường máu trường diễn của
đái tháo đường kèm theo tổn thương lâu dài, suy chức năng và tổn thương
nhiều cơ quan khác nhau; đặc biệt, là mắt, thận, thần kinh, tim và các mạch
máu[17].
2.1.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ[6],[8]
- Bệnh có tính chất gia đình, do kháng insulin đi kèm với thiếu hụt
insulin tương đối.
- Thường gặp ở người > 30 tuổi.
- Trọng lượng:Thừa cân là một yếu tố nguy cơ chính cho bệnh đái tháo
đường type.
- Khơng hoạt động:Ít hoạt động hơn, càng có nhiều nguy cơ bị bệnh đái

tháo đường type 2. Hoạt động thể chất sẽ giúp kiểm soát trọng lượng, sử dụng
hết đường và làm cho các tế bào nhạy cảm hơn với insulin.
- Chế độ ăn: Gặp ở người có chế độ ăn nhiều chất béo bão hịa, nhiều
carbohydrat tinh chế, ngồi ra thiếu hụt các yếu tố vi lượng hoặc vitamin góp
phần làm thúc đẩy sự tiến triển bệnh.
- Rối loạn lipid máu.
- Tăng huyết áp.


4
2.1.3. Phân loại bệnh đái tháo đường [7]
Đái tháo đường type 1: Do bệnh tự miễn dịch làm tế bào beta tụy bị phá hủy
nhanh hoặc chậm. Bệnh tiến triển nhanh ở người trẻ<30 tuổi với triệu chứng lâm
sàng rầm như: Khát nhiều, uống nhiều, gầy nhiều, mệt mỏi. Nguyên nhân 85%-90%
do tự kháng thể kháng đảo tụy (ICA:isles cell autoantibodies), tự kháng thể Insulin
và tự kháng thể GAD( gluctamic acid decarboxylase); điều trị bằng Insulin, tỷ lệ
gặp 10%.Bệnh tiến triển chậm hơn ở người lớn hay còn gọi đái tháo đường tự miễn
dịch tiềm tàng ở người lớn (LADA: latent Autoimmune Diabetes in adults).
Đái tháo đường type 2: Trước đây cịn gọi ĐTĐ khơng phụ thuộc vào Insulin,
ĐTĐ người lớn, bệnh có tinh chất gia đình. Đặc trưng của bệnh là thiếu Insulin
tương đối. Tuổi trên 30, triệu chứng âm thầm thường phát hiện muộn. Biến chứng
cấp hay gặp là hơn mê tăng áp lực thẩm thấu, có thể điều trị bằng chế độ ăn, thuốc
uống và hoặc Insulin, tỷ lệ 90-95%.
Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn đường huyết xảy ra trong thời kỳ
mang thai.
Các tình trạng tăng đường huyết đặc biệt khác: giảm chức năng tế bào beta
do khiếm khuyết gen:MODY 1,MODY 2, MODY 3, đái tháo đường ti lạp thể, giảm
hoạt tính Insulin do khiếm khuyết gen. Bệnh lý tuyến tụy, viêm tụy, xơ, sỏi tụy, ung
thư tụy…Một số bệnh nội tiết: To các viễn cực, hội chứng cushing, do hóa chất, do
thuốc, do nhiễm khuẩn.


2.1.4. Cơ chế bệnh sinh[16]
Đặc điểm nổi bật của sinh lý bệnh ĐTĐ type 2 là những rối loạn không
đồng nhất, biểu hiện bằng sự giảm nhạy cảm với insulin ở gan, cơ vân, mô
mỡ và sự suy chức năng của tế bào β, biểu hiện bằng những rối loạn tiết
insulin. Để duy trì lượng glucose máu bình thường, cần có sự điều hịa 3 yếu
tố về insulin: một là bài tiết insulin của tế bào β;hai là q trình thu nạp và sử
dụng insulin ở mơ ngoại vi (chủ yếu là từ cơ vân và một phần mô mỡ); ba là
ức chế sản xuất insulin ở gan (một phần là ở ruột).
Theo quy luật người lớn tuổi thì tế bào β tuyến tụy tiết insulin giảm đi.
Tốc độ giảm nhanh hay chậm chịu ảnh hưởng yếu tố di truyền, song cũng


5
chịu tác động của yếu tố khác tác động đến (lối sống ít vận động, chế độ ăn
khơng hợp lý…). Tác dụng insulin tại các mô mất dần đưa đến tình trạng
thiếu insulin tương đối của cơ thể. Từ đó, làm cho đường và acid béo tự do
tăng cao trong máu, ức chế tế bào β tuyến tụy làm giảm tiết insulin. Đầu tiên
tuyến tụy còn tăng hoạt động để bù lại tình trạng thiếu insulin tương đối, nên
đường huyết có thể tạm thời khơng tăng. Dần dần tình trạng này khơng cịn
nữa và xuất hiện ĐTĐ type 2 thực sự.
2.1.5. Triệu chứng
2.1.5.1. Triệu chứng lâm sàng
- Triệu chứng lâm sàng bệnh đái tháo đườngtype 2 có thể phát triển rất
chậm. Trong thực tế, có thể có bệnh đái tháo đườngtype 2 trong nhiều năm và
thậm chí khơng biết nó.
- Tăng sự khát nước và đi tiểu thường xuyên: Khi tích tụ dư thừa đường
trong máu, chất dịch được kéo từ các mơ. Điều này có thể làm cho khát nước.
Kết quả là, có thể uống và đi tiểu nhiều hơn bình thường.
- Tăng đói: Nếu khơng có đủ insulin để chuyển đường vào tế bào, các

cơ quan trở nên cạn kiệt năng lượng. Điều này gây nên đói dữ dội.
- Giảm trọng lượng: Có thể giảm cân mặc dù ăn nhiều hơn bình thường
để làm giảm đói. Nếu khơng có khả năng sử dụng đường, cơ thể sử dụng
nhiên liệu thay thế được lưu trữ trong cơ và chất béo. Năng lượng bị mất là
đường trong nước tiểu.
- Mệt mỏi:Nếu các tế bào đang bị tước đoạt đường, có thể trở nên mệt
mỏi và dễ cáu kỉnh.
- Mờ mắt: Nếu lượng đường trong máu quá cao, dịch có thể được kéo
ra từ các ống kính của mắt. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng thị lực.
- Chậm lành vết loét hoặc nhiễm trùng thường xuyên: Bệnh đái tháo
đườngtype 2 ảnh hưởng đến khả năng chữa lành và chống nhiễm trùng.
- Vùng da tối: Một số người bị bệnh đái tháo đườngtype 2 có vùng da
mượt màu đen trong các nếp gấp và nếp nhăn của các cơ quan, thường ở nách


6
và cổ. Tình trạng này, được gọi là rối loạn sắc tố da, có thể là một dấu hiệu
của sức đề kháng insulin.

Hình 1: Mơ tả triệu chứng của đái tháo đường
2.1.5.2. Cận lâm sàng
- Xét nghiệm đường máu lúc đói (8h sau bữa ăn gần nhất) ≥ 7.0
mmol/lít, làm ít nhất 2 lần.
- Xét nghiệm đường máu ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày ≥ 11.1
mmol/lít, có kèm theo các triệu chứng lâm sàng như đái nhiều, uống nhiều và
sụt cân khơng giải thích được.
- Xét nghiệm đường máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường máu
(sau khi cho uống 75g glucose) ≥ 11.1 mmol/l (200mg/dl).
- Trường hợp kết quả xét nghiệm đường máu: 110mg/dl < Đường máu
< 126mg/dl, cần làm nghiệm pháp tăng đường máu để xác định.

- Các xét nghiệm để theo dõi điều trị:
+ Đường máu lúc đói và đường máu sau ăn 2 giờ, HbA1c lúc mới chẩn
đoán bệnh và mỗi 3 tháng một lần.
+ Sinh hóa máu (Creatinin, Cholesterol, Tryglicerid, HDL-C) lúc mới
chẩn đoán và mỗi 3 tháng một lần.


7
+ Nước tiểu: 10 thông số làm thường quy, microalbumin niệu ngay tại
thời điểm chẩn đoán.
+ Ghi điện tim lần đầu chẩn đoán và mỗi 6 tháng, siêu âm doppler
mạch cảnh, mạch chân lúc mới chẩn đoán và khi nghi ngờ có tổn thương,
khám mắt lúc mới có chẩn đốn và sau mỗi năm, khi có tổn thương mắt khám
lại mỗi 3 đến 6 tháng.
2.1.6.Biến chứng
Ba biến chứng cấp tính có thể gặp là: hơn mê do toan ceton (nguy cơ tử
vong cao); hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu (nguy cơ tử vong cao); hạ đường
máu do dùng thuốc quá liều hoặc sai lầm về ăn uống có thể dẫn đến hơn mê
nếu khơng được xử trí.
Các biến chứng mạn tính bao gồm:
- Biến chứng mạch máu lớn: xơ vữa động mạch, đau thắt ngực, nhồi
máu cơ tim, tắc động mạch chi, tắc động mạch não, tăng huyết áp.
- Biến chứng mạch máu nhỏ: gây nên các tổn thương ở mắt (bệnh võng
mạc, đục thủy tinh thể, glocom), tổn thương thận (gây suy thận), tổn thương
thần kinh (rối loạn nhịp tim, rối loạn vận động ống tiêu hóa, rối loạn tiểu tiện,
rối loạn cương dương ở nam giới, rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới, trên thần
kinh vận mạch gây rối loạn tiết mồ hôi, trên thần kinh ngoại vi gây dị cảm,
giảm hoặc mất cảm giác tiếp xúc, đau các chi…).
- Biến chứng nhiễm khuẩn: Do các tổn thương mạch máu và thần kinh
làm giảm sức đề kháng của cơ thể dễ dẫn đến nhiễm các loại vi rút, vi khuẩn,

nấm với các tổn thương viêm, nhiễm khuẩn răng miệng, hô hấp, tiết niệu, ổ
bụng.
- Loét bàn chân: Kết hợp nhiều yếu tố như rối loạn cảm giác, giảm vận
động do biến chứng tổn thương thần kinh, giảm tưới máu do biến chứng tổn
thương mạch máu, chấn thương, nhiễm trùng.


8

Hình 2: Biến chứng đái tháo đường type 2
2.1.7. Điều trị
- Nhằm kiểm soát đường máu, ngăn ngừa và hạn chế các biến chứng
với các mục tiêu: HbA1c < 7%, glucose máu lúc đói ở mức 3.9 – 7.2 mmlo/lit
(70-130mg/dl), glucose máu sau ăn 2 giờ < 10 mmol/lit (<180mg/dl).
- Kết hợp các biện pháp điều trị, gồm chế độ ăn hợp lý, chế độ hoạt
động thể lực hợp lý, sử dụng thuốc điều trị tăng đường máu, dự phòng và điều
trị các biến chứng. Việc sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường theo chỉ định
của Bác sỹ.
- Insulin: Khi mất bù, nhiễm trùng, vết thương cấp, tăng ceton máu cấp
và nặng, sụt cân khơng kiểm sốt được, có can thiệp ngoại khoa, có thai, suy
gan, suy thận, tổn thương tụy, biến chứng hôn mê, dị ứng hoặc thất bại với
thuốc viên hạ đường máu, dùng tạm thời khi đường máu quá cao > 14
mmol/lit, HbA1c >11%
- Thuốc viên hạ đường máu: Dùng khi khơng có biến chứng hoặc các
chống chỉ định cụ thể của mỗi nhóm thuốc. Tùy thuộc từng người bệnh có thể
sử dụng một trong các nhóm thuốc như: Nhóm kích thích tụy bài tiết insulin
(Diamicron…), nhóm làm tăng nhạy cảm insulin ở ngoại vi và giảm đề kháng
insulin – Metfomin.



9
2.1.8. Phịng bệnh
- Có cuộc sống lành mạnh, loại bỏ các yếu tố ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe. Đối với những người có nguy cơ cao dẫn đến đái tháo đường như béo
phì, tăng huyết áp, gia đình có người bị đái tháo đường, rối loạn lipid máu,
hút thuốc lá, cần thực hiện các biện pháp dự phòng như: thực hiện chế độ ăn
hợp lý, tăng cường vận động thể lực, thôi hút thuốc lá, điều chỉnh huyết áp và
rối loạn lipid máu, khám và xét nghiệm định kỳ.
- Khi đã được chẩn đoán là đái tháo đường, phải kiểm soát bệnh hiệu
quả, làm chậm tiến triển và biến chứng của bệnh, tuân thủ chế độ điều trị, chế
độ ăn và vận động thể lực hợp lý.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình nghiên cứutrên thế giới
Anju Gautam và cộng sự (2015), tiến hành một điều tra cắt ngang trên
244 người bệnh ĐTĐ (52.5% nữ) cho thấy: 18% đối tượng khơng biết chữ,
24.6% đến từ nơng thơn, 9.8% có hút thuốc lá, 16% uống rượu, 17.6% không
hoạt động thể lực. Nghiên cứu cịn cho biết điểm trung bình cho kiến thức,
thái độ, thực hành là 80,4 và 41. Trong tất cả các đối tượng thì 12.3% có kiến
thức đúng, 12.8% có thái độ đúng và 16% có thực hành đúng [12].
Nghiên cứu của Shah V.N và cộng sự (2009), tiến hành trên 238 người
bệnh ĐTĐ; trong đó, 50% người bệnh biết biến chứng bệnh, 46.63% người
bệnh biết thế nào là ĐTĐ, 17.64% biết nguyên nhân gây bệnh, 38.23% nghĩ
rằng ĐTĐ có thể chữa khỏi, 82.77% biết làm thế nào để phát hiện ĐTĐ,
78.1% người bệnh tuân thủ điều trị thuốc. Về vấn đề làm thế nào để kiểm soát
ĐTĐ: 51.23% biết các bài tập thể dục, 74.78% biết thay đổi chế độ ăn uống,
7.14% biết ngừng thuốc lá, uống rượu, 65.12% biết tự chăm sóc ĐTĐ,
10.08% biết tự theo dõi đường huyết tại nhà, 70.16% biết đến bệnh viện kiểm
tra đường huyết hàng tháng [18].
Gul N. Nghiên cứu trên 100 người bệnh ĐTĐ typ 2 tuổi trung bình
50±5, tỷ lệ nam/nữ là 1/3, NC cho thấy nhận thức của người bệnh về ĐTĐ



10
cịn thấp: 33.5% biết kiểm sốt đường máu, 69% biết trả lời chính xác các yếu
tố nguy cơ, 39% biết biến chứng bệnh, 61% thường xuyên kiểm soát đường
huyết, nhưng chỉ số ít trong đó biết đường máu mục tiêu. Chỉ có 1/6 người
bệnh trả lời chính xác câu hỏi liên quan đến dinh dưỡng, 92% trả lời huyết áp
cao là yếu tố nguy cơ, 70% trả lời là hút thuốc lá, 76% trả lời lối sống ít vận
động, 66% trả lời trọng lượng cơ thể tăng, 42% trả lời tăng lipid máu. Nhận
thức về biến chứng thận và mắt khá thấp và bác sĩ là nguồn cung cấp thông tin
chính cho người bệnh[15].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Lê Thị Nhật Lệ và cộng sự (2017), tiến hành trên 248 người bệnh ĐTĐ
type 2 điều trị ngoài trú; trong đó, 58.0% khơng biết rõ biến chứng bệnh,
59.4% khơng biết rõ cách phịng bệnh, 62.3% khơng biết rõ về điều trị bệnh,
92.5% tuân thủ tư vấn điều trị của bác sỹ, 97.2% tuân thủ điều trị theo đơn
của bác sỹ, 23.2% người bệnh tự ý thêm thuốc [2].
Đặng Thanh Nhàn và cộng sự (2016), tiến hành nghiên cứu trên 232
(138 nam, 94 nữ) người bệnh ĐTĐ type 2 đến khám và điều trị cho thấy: có
44.8% có kiến thức chung về bệnh, kiến thức đúng về phòng bệnh 65.1%,
94.01% tuân thủ tư vấn điều trị của bác sỹ, 97.3% tuân thủ điều trị theo đơn
của bác sỹ, 16.3% người bệnh tự ý dùng thêm thuốc [1].
Võ Thị Bổn và cộng sự (2014), tiến hành nghiên cứu trên 460 người
bệnh ĐTĐ tuýp 2 từ 30 – 69 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Người bệnh
cho kiến thức chung “không đạt” về ĐTĐ cho nhóm người có học vấn < trung
học phổ thơng, nghề nơng và có người nhà bị ĐTĐ lần lượt là 7.1; 2.4; 15.1.
Người bệnh cho thực hành phịng bệnh “khơng đạt” ở nam giới, tuổi 30-44,
học vấn < trung học phổ thông, nghề nông và người có tiền sử ĐTĐ lần lượt
là 4.6; 1.8; 1.6 và 2.6. Người bệnh thực hành phịng ĐTĐ “khơng đạt” ở
nhóm người có kiến thức chung về ĐTĐ “khơng đạt” là 8.8 [11].

Nguyễn Trung Kiên và cộng sự (2010), tiến hành nghiên cứu trên 130
người bệnh ĐTĐ tuýp 2 kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh có kiến thức tốt về


11
các yếu tố nguy cơ, triệu chứng, chế độ dinh dưỡng, chế độ tập luyện, dùng
thuốc và các biến chứng của bệnh ĐTĐ lần lượt là 30%, 68.46%, 16.15%,
88.62%, 95.38% và 23.08%, tỷ lệ người bệnh có thực hành tốt về chế độ dinh
dưỡng, tập luyện, dùng thuốc và phòng ngừa biến chứng lần lượt là 11.54%,
95.23%, 44.62% và 18.46%. Nghiên cứu cũng cho thấy người bệnh có kiến
thức tốt về dinh dưỡng, dùng thuốc và dự phòng biến chứng thì có tỷ lệ thực
hành tốt về các lĩnh vực này cao hơn các người bệnh khác [5].


12
3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
3.1. Thực trạng chung của bệnh việnđa khoahuyện Mỹ Đức năm
2018
Bệnh viện đa khoa huyện Mỹ Đức được thành lập từ năm 1965 với tên
gọi là bệnh viện Ba Thá. Từ năm 1986 đến nay, bệnh viện được đổi tên thành
BVĐK huyện Mỹ Đức.
Bệnh viện đa khoa (BVĐK) huyện Mỹ Đức là bệnh viện tuyến huyện
của TP Hà Nội, được xếp loại bệnh viện hạng III với quy mô 310 giường
bệnh, tổng số cán bộ viên chức bệnh viện trên 245 cán bộ; trong đó, có 42 bác
sĩ.
Bệnh viện đa khoa huyện Mỹ Đức có tổng số 19 khoa, phòng, bao gồm
4 phòng chức năng, 3 khoa cận lâm sàng, 12 khoa lâm sàng.

Hình3: Sơ đồ tổng thể bệnh viện ĐK huyện Mỹ Đức – Hà Nội
Tất cả các khâu trong quy trình khám, chữa bệnh tại bệnh viện đều

được chuẩn hóa, các quy chế chuyên mơn trong thường trực cấp cứu, khám
bệnh và chăm sóc người bệnh được thực hiện nghiêm túc.


13
Bệnh viện có cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị máy móc hiện
đại: bệnh viện nằm trong khn viên rộng 1,2 ha với 1 tòa nhà 5 tầng, 6 tòa
nhà 3 tầng .
Bệnh việnđa khoa huyện Mỹ Đức là bệnh việnvệ tinh của các bệnh viện
hạng 1 bao gồm: bệnh viện Saipol, bệnh viện Phụ sản Hà Nội, bệnh viện
Thanh nhàn … Vì vậy, bệnh viện đã nhận được sự hỗ trợ trong công tác đào
tạo cán bộ, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật từ các bệnh viện hạt nhân. Đến
nay, bệnh viện đã thực hiện được 100% danh mục kỹ thuật loại III và 50%
danh mục kỹ thuật loại II, 10 % danh mục kỹ thuật lại I. trang thiết bị của
bệnh viện ngày càng được đầu tư hiện đại và đồng bộ.
Khoa khám bệnh: đảm nhận chức năng khám, chọn lọc người bệnh vào
điều trị nội trú, thực hiện công tác điều trị ngoại trú và hướng dẫn chăm sóc
sức khỏe ban đầu. Điều trị ngoại trú cho những người bệnh có bệnh lý thuộc
lĩnh vực tăng huyết áp, đái tháo đường. Ngồi ra, khoa cịn thực hiện nghiên
cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng chuyên mơn, tun truyền phịng bệnh, chỉ
đạo tuyến theo chức năng nhiệm vụ được giao. Khoa hiện có 20 cán bộ và
nhân viên; trong đó, có 8bác sĩ (02thạc sỹ, 02 bác sĩ chuyên khoa I. 04bác
sĩđa khoa). Có 10 Điều dưỡng (02 cử nhân điều dưỡng đại học, 08 cao đẳng
điều dưỡng). Tập thể khoa có sự đồn kết nhất trí cao giữa các cán bộ nhân
viên. Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, tâm huyết với nghề
nghiệp, ln khắc phục mọi khó khăn để hồn thành tốt nhiệm vụ được giao,
thường xuyên trau dồi cập nhật kiến thức, ln ln có ý thức học tập, nghiên
cứu khoa học để nâng cao trình độ lý luận và chuyên môn nghiệp vụ.
3.2. Thực trạng tuân thủ dùng thuốc của người bệnh ĐTĐ type 2
ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Mỹ Đức năm 2018

Thống kê từ 1/7/2018 đến 30/7/2018 trên 55 người bệnh nghiên cứu tại
khoa khám bệnh, bệnh việnđa khoa huyện Mỹ Đức cho thấy:


14
Bảng 1: Tuổi và giới của đối tượng khảo sát
Nam

Tuổi

Nữ

Tổng

SL

%

SL

%

SL

%

< 60

07


17.95

01

6.25

08

14.55

≥ 60

32

82.08

15

93.75

47

85.45

Tổng

39

100


16

100

55

100

Tuổi mắc bệnh chủ yếu gặp ≥ 60 tuổi ở cả nam và nữ chiếm tỷ lệ
82.08% và 93.75%.
Bảng 2: Trình độ học vấn của đối tượng khảo sát
Nam

Nữ

Tổng

SL

%

SL

%

SL

%

Tiểu học


9

23.08

2

12.5

11

20

Trung học cơ sở

19

48.72

9

56.25

28

50.91

Trung học phổ thông trở

11


28.2

5

31.25

16

29.09

39

100

16

100

55

100

lên
Tổng

Qua bảng trên: Đối tượng khảo sát có trình độ trung học cơ sở chiếm
50.91%, tiếp đến trình độ trung học phổ thơng chiếm 29.09% và trình độ tiểu
học chiếm 20%.
Bảng 3: Phân bố nghề nghiệp của đối tượng khảo sát

Nam

Nữ

Tổng

SL

%

SL

%

SL

%

LĐ trí óc

6

15.38

5

31.25

11


20

LĐ chân tay

21

53.84

7

43.75

28

50.91

Không LĐ

12

30.78

4

25

16

29.09


39

100

16

100

55

100

Tổng

Bảng 3 cho thấy: Đối tượng lao động chân tay chiếm tỷ lệ cao nhất là
50.91% và đối tượng lao động trí óc chiếm 20%.


15
Bảng 4: Phân bố chỉ số BMI của đối tượng khảo sát
Nam

Nữ

Tổng

SL

%


SL

%

SL

%

< 23

21

53.84

8

50

29

52.72

23 - 25

15

38.46

6


37.5

21

38.18

˃ 25

3

7.7

2

12.5

5

9.1

39

100

16

100

55


100

Tổng

Theo kết quả ở bảng 4:BMI < 23 chiếm 52.72%, BMI từ 23-25 chiếm
38.18%, BMI > 25 chiếm 9.1%.
Bảng 5: Phân bố thời gian mắc bệnh ở đối tượng khảo sát
Nam

Nữ

Tổng

SL

%

SL

%

SL

%

Dưới 5 năm

21

53.8


8

50

29

52.7

5 đến 10 năm

17

43.6

7

43.75

24

43.6

Trên 10 năm

01

2.6

1


6.25

2

3.7

Tổng

39

100

16

100

55

100

Bảng 5 cho thấy: Thời gian mắc bệnh dưới 5 năm chiếm 52.7%, mắc
bệnh từ 5 đến 10 năm chiếm 43.6%, thời gian mắc bệnh trên 10 năm chiếm
3.7%.
Bảng 6: Phân bố tiền sử gia đình mắc bệnh
Nam

Tiền sử gia
đình


Nữ

Tổng

SL

%

SL

%

SL

%



11

28.2

4

25

15

27.3


Khơng

28

71.8

12

75

40

72.7

39

100

16

100

55

100

Tổng


16

Theo kết quả ở bảng 6: Có72.7% số người mắc bệnh khơng liên quan
đến tiền sử gia đình, chỉ có 27.3% người mắc bệnh liên quan đến tiền sử gia
đình.
Bảng 7: Phân bố thói quen hút thuốc lá ở đối tượng khảo sát
Nam

Hút thuốc lá

Nữ

Tổng

SL

%

SL

%

SL

%



7

18


00

00

7

12.7

Khơng

0

0

16

100

16

29.1

Đã bỏ

32

82

00


00

32

58.2

39

100

16

100

55

100

Tổng

Bảng 7 cho thấy: 58.2% người mắc bệnh đã bỏ thuốc lá, 29.1% người
mắc bệnh khơng hút thuốc lá, chỉ có 12.7% người mắc bệnh có hút thuốc lá.
Bảng 8: Phân bố thói quen uống rượu bia
Nam

Uống rượu bia

Nữ

Tổng


SL

%

SL

%

SL

%



35

89.7

2

12.5

37

67.2

Khơng

4


10.3

14

87.5

18

32.8

39

100

16

100

55

100

Tổng

Theo kết quả ở bảng 8: Có 67.2% người mắc bệnh liên quan đến rượu
bia và 32.8 người mắc bệnh không liên quan đến rượu bia.
Bảng 9: Liên quan giữa kiến thức và thực hành về dùng thuốc
Kiến thức
Tốt

Chưa đủ
Không đúng
Tổng

Tốt
SL
21
0
0
21

%
100
00
00
100

Thực hành
Chưa đủ
Không đúng
SL
%
SL
%
16
47.1
0
00
18
52.9

0
00
0
00
0
00
34
100
0
00

Tổng
SL
%
37
67.3
18
32.7
0
00
55
100


17
Bảng 9 cho thấy: Kiến thức tốt nhưng thực hành chưa đủ là 47.1%, kiến
thức chưa đủ và thực hành cũng chưa đủ là 52.9%.
Bảng 10: Sự tuân thủ điều trị theo đơn của thầy thuốc
Điều trị theo đơn


SL

%



39

71

Khơng

16

29

Tổng

55

100

Bảng 10 cho thấy: Đa số người bệnh điều trị theo đơn của bác sỹ chiếm
71%, chỉ có 29% người bệnh khơng điều trị theo đơn của bác sỹ.
Bảng 11: Thực hành sử dụng thuốc
Thực hành sử dụng thuốc

SL

%


Sử dụng thường xuyên

45

81.8

Sử dụng khơng thường xun

10

18.2

Tổng

55

100

Bảng 11 cho thấy: Có 81.8% người bệnh sử dụng thuốc thường xuyên
và chỉ có 18.2% người bệnh không sử dụng thuốc thường xuyên.
Bảng 12: Tư vấn của thầy thuốc về bệnh ĐTĐ
Tư vấn của thầy thuốc

SL

%

Có tư vấn


42

76.3

Không tư vấn

5

9.1

Tư vấn chưa đầy đủ

8

14.6

Tổng

55

100

Theo kết quả ở bảng 12: Có 9.1% người bệnh khơng được tư vấn và
14.6% người bệnh được tư vấn nhưng chưa đầy đủ.


18
3.3. Ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân
3.3.1. Ưu điểm
Những người có kiến thức tốt thường có biện pháp tuân thủ điều trị

bằng thuốc theo đơn của bác sĩ và sử dụng thuốc thường xuyên hơn.
Người bệnh đãđược phát hiện bệnh, được tư vấn phòng biến chứng,
được hướng dẫn chế độ ăn, chế độ thể dục, nghỉ ngơi…, người bệnh và gia
đình phối hợp tốt.
Bệnh viện nhận được nhiều phản hồi kết quả tốt từ người bệnh.
Có sự phối hợp tốt giữa Bác sỹ và Điều dưỡng nên công việc khám, tư
vấn và điều trị cho người bệnh luôn được chu đáo ít xảy ra sai sót.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tại Bệnh viện hiện đại; vì vậy, đã đáp
ứng được nhu cầu của người bệnh.
3.3.2. Tồn tại
52.9% người bệnh chưa đủ kiến thức nên thực hành chưa đủ
29% người bệnh không điều trị theo đơn và tự ý mua thêm thuốc ngoài
điều trị
18.2% người bệnh không sử dụng thuốc thường xuyên
9.1% người bệnh vẫn chưa được tư vấn về bệnh ĐTĐ
3.3.3. Nguyên nhân:
* Về

phía người bệnh:

- Chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc dùng thuốc đúng cách,
thiếu kiên nhẫn trong điều trị hoặc chưa tin tưởng vào phác đồ điều trị.
- Khơng có điều kiện kinh tế, phương tiện, thời gian để đi khám định kỳ
lấy thuốc.
- Nhiều người bệnh dù biết phải dùng thuốc tại nhà nhưng vẫn chủ
quan không tuân thủ vì kiến thức về ĐTĐ của người bệnh cịn hạn chế, chưa
biết được mức độ nguy hiểm của biến chứng do ĐTĐ có thể gây ra
* Về phía Bệnh viện và khoa phòng:



19
- Bác sĩ, Điều dưỡng còn hạn chế về kỹ năng, kiến thứctư vấn, hướng
dẫn giáo dục sức khỏe cho người bệnh. Thiếu thời gian để tư vấn cho người
bệnh.
- Thiếu tài liệu giáo dục hợp lý.
3.3.4. Một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả tuân
thủ dùng thuốc của người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú tại bệnh
viện đa khoa Mỹ Đức:
- Điều dưỡng cần được đào tạo liên tục để nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ; nâng cao kỹ năng tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh.
- Bệnh viện cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ dùng thuốc
của người bệnh ngoại trú trong quá trình điều trị.
- Cung cấp, cập nhật kiến thức giáo dục sức khỏe hợp lý cho người
bệnh về tính chất nguy hiểm của bệnh, chế độ điều trị và chăm sóc, tập luyện;
nhất là việc tuân thủ dùng thuốc.
- Kịp thời động viên, khuyến khích người bệnh và người nhà tuyệt đối
tin tưởng vào phác đồ điều trị; từ đó, có sự kết hợp chặt chẽ trong quá
trình kiểm sát đường huyết.


20
KẾT LUẬN
1. Thực trạng tuân thủ dùng thuốc của người bệnh đái tháo đường type 2
ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Mỹ Đức năm 2018 chưa thật sự tốt:
- Tỷ lệ người bệnh thực hành dùng thuốc chưa đúng chiếm 52.73%.
- Tỷ lệ người bệnh sử dụng thuốc không thường xuyên chiếm 27.28%.
- Tỷ lệ người bệnh tự ý mua thêm thuốc ngoài về điều trị chiếm
12.73%.
- Tỷ lệ người bệnh có kiến thức tốt và thực hành đúng chiếm 47.27%.
2. Một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả tuân thủ

dùng thuốc của người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú tại bệnh viện đa
khoa Mỹ Đức:
- Điều dưỡng cần được đào tạo liên tục để nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ; nâng cao kỹ năng tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh.
- Bệnh viện cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ dùng thuốc
của người bệnh đái tháo đường type ngoại trú trong quá trình điều trị.
- Khuyến khích người bệnh và người nhà tuyệt đối tin tưởng vào phác
đồ điều trị và có sự kết hợp chặt chẽ trong việckiểm sát đường huyết.


×