Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng chăm sóc người bệnh rối loạn tâm thần – động kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.78 KB, 34 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN VIỆT NGA

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH RỐI
LOẠN TÂM THẦN - ĐỘNG KINH
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG 1

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA I

Nam Định, Tháng 7 năm 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN VIỆT NGA

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH RỐI
LOẠN TÂM THẦN – ĐỘNG KINH
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG 1

Chuyên ngành: Điều dưỡng Tâm Thần

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA I
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS.BS. TRẦN VĂN LONG



Nam Định, Tháng 7 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau
đại học, bộ môn Tâm thần kinh Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều
kiện cho tôi được rèn luyện và phấn đấu trong suốt quá trình học tập tại trường..
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến ban giám đốc cùng toàn thể các bác sĩ và
điều dưỡng tại Bệnh việc Tâm thần Trung Ương I đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu và thực hiện chuyên đề này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ bác sĩ Trần Văn Long
giảng viên chính Truởng phịng đào tạo Sau đại học, Truởng khoa y tế công cộng,
mặc dù rất bận rộn với công việc nhưng đã dành nhiều thời gian tận tình huớng dẫn
chỉ bảo, cung cấp tài liệu và những kiến thức quý báu giúp tôi thực hiện chuyên đề
này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cám ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã
luôn động viên và ủng hộ tơi trong q trình thực hiện chun đề.
Hà Nội, Tháng5, Năm 2017
Nguyễn Việt Nga


MỤC LỤC
Đặt vấn đề …………………………………………………………………. Trang 1
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn… ………………………………. …Trang 3
1

: Khái niệm tâm thần - bệnh động kinh…………………………..Trang 3

2


: Đặc điểm lâm sàng của rối loạn tâm thần - động kinh…………..Trang 3

3

: Chẩn đốn xác định…………………….........................................Trang 9

4

: Điều trị………………………………………………………...…Trang 10

5

: Chăm sóc…………………………………………….……….....Trang 11

Chương 2 : Thực trạng chăm sóc người bệnh động kinh tại Bệnh viện Tâm
Thần trung ương 1…………………………………………….Trang 18
2.1

: Nghiên cứu về một trường hợp bệnh cụ thể…………………...Trang 18

Chương 3: Giải pháp, kiến nghị, đề xuất, nhằm cải thiện chăm sóc
Người bệnh rối loạn tâm thần - động kinh……………………..Trang 25
3.1

: Đối với nhân viên y tế………………………………………….Trang 25

3.2

: Với mạng luới y tế cấp cơ sở…………………………………..Trang 26


3.3

: Đối với gia đình người bệnh…………………………………...Trang 26

3.4

: Đối với bệnh viện tâm thần Trung Ương 1…………………….Trang 27

3.5

: Giải pháp khác…………………………………………………Trang 27
: Tài liệu tham khảo……………………………………………………….


ĐẶT VẤN ĐỀ
Các rối loạn tâm thần thường gặp ở bệnh nhân động kinh là một vấn đề quan
trọng về mặt sức khỏe tâm thần do sự khá phổ biến của bệnh này trong dân số. Theo
thống kê có khoảng 30-50% bệnh nhân động kinh có những khó khăn đáng kể về
mặt tâm thần, và hơn 10% bệnh nhân tâm thần nhập viện có biểu hiện lâm sàng của
bệnh động kinh.
Nhưng rối loạn tâm thần hay gặp ở bệnh nhân động kinh là rối loạn nhân
cách, rối loạn tâm thần (Psy chosis) tính gây hấn và rối loạn khí sắc như trầm cảm.
Cơ chế bệnh sinh của những rối loạn tâm thần trên bệnh nhân động kinh rất phức
tạp, do nhiều yếu tố chi phối như: tính chất của cơn động kinh, vị trí của ổ động
kinh , q trình và đường đi của sự phóng điện bất thường qua não bộ. Nhưng biểu
hiện rối loạn tâm thần ngoài cơn còn bị tác động bởi những yếu tố tâm thần kinh
và tâm lý – Xã hội khác như những rối loạn tâm thần và thần kinh đi kèm theo, sự
xuất hiện những sang trấn tâm lý và đặc điểm nhân cách trước khi bị bệnh. Ngoài
ra yếu tố thời gian phát bệnh kéo dài và những tác động có hại của thuốc chống

động kinh cũng có phần làm bệnh cảnh lâm sàng thêm phức tạp.
Những khảo sát gần đây ghi nhận rối loạn tâm thần và rối loạn nhân cách
thường gặp ở bệnh động kinh có nguồn gốc thùy thái dương và ghi nhận vai trò của
hệ viền limbic) trong cơ chế bệnh sinh.
Chẩn đoán các rối loạn thần kinh do rối loạn thần kinh thường gặp khó khăn
vì chưa có tiêu chuẩn chẩn đốn, phân biệt có sức thuyết phục , để phân biệt chúng
và các rối loạn tâm thần tương tự trong các bệnh khác. Vì thế hiện nay quy trình
chăm sóc bệnh nhân bị rối loạn tâm thần – động kinh chưa được chi tiết cụ thể, để
góp phần làm sáng tỏ những nhu cầu chăm sóc chun biệt và hành động chăm sóc
cần thiết trong cơng tác của điều dưỡng đối với người bệnh mắc hội chứng rối loạn
tâm thần .
Để đáp ứng tốt những vấn đề nêu ở trên chuyên đề chăm sóc bệnh nhân rối
loạn tâm thần – động kinh được viết gồm hai mục tiêu sau:


MỤC TIÊU
1 Mơ tả thực trạng chăm sóc theo dõi người bệnh rối loạn tâm thần – động kinh tại
bệnh viện tâm thần trung ương 1
2 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác chăm sóc rối loạn tâm thần – động
kinh tại bệnh viện tâm thần trung ương 1.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN
1. Khái niệm:
- Các rối loạn tâm thần trong bệnh động kinh chiếm một tỷ lệ khá cao khoảng 3040% bệnh nhân động kinh có các khó khăn về tâm thần
- Là một bệnh được biết tới từ lâu nhưng luôn là vấn đề y tế có tính chất thời sự và
địi hỏi sự quan tâm nghiên cứu cho mỗi quốc gia trên nhiều khía cạnh khác nhau
từ chẩn đốn ngun nhân – điều trị thuốc đến chế độ chăm sóc bệnh nhân
- Trên thế giới cũng như Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về bệnh, việc

chẩn đốn bệnh thường gặp khó khăn , song vấn đề điều trị liên tục được cập nhật
với sự ra đời của thuốc kháng động kinh nhiều thế hệ đồng hành cùng việc điều trị
thuốc thì vấn đề chăm sóc bệnh nhân là rất quan trọng , có thể đưa lên hàng đâù ,
nhất là những nước đang phát triển. Việc thiếu hiểu biết quan niệm sai về bệnh coi
người bệnh như “ bỏ đi”. Do vậy dẫn đến nhiều sai sót trong vấn đề chăm sóc đối
xử đã gây ra hậu quả đáng tiếc cho bệnh nhân và những người xung quanh
2. Đặc điểm lâm sàng
- Chia ra làm 2 nhóm:
- Rối loạn tâm thần trong cơn động kinh bao gồm các biểu hiện lâm sàng trước,
trong và ngay sau cơn (Poriicctal symptoms)
- Rối loạn tâm thần ngoài cơn( Interictal symptoms) bao gồn nhưng biểu hiện lâm
sàng giữa cơn
3. Các rối loạn tâm thần cấp của động kinh
3.1. Các biểu hiện trước cơn:
Cơn thoáng báo tâm thần ( Aura)
Thường gặp trong động kinh cục bộ phức tạp bao gồm nhưng rối loạn thần
kinh thực vật như nóng bừng ở mặt, đầy hơi ở dạ dày , khó thở…, rối loạn nhận
thức như hiện tuợng, tư duy bị cưỡng bức, trạng thái mê mộng… nhưng rối loạn
cảm xúc như cơn sợ hãi, hoảng sợ, trầm cảm, hưng cảm…các hoạt động tự động
như liếm Môi nhai nuốt, bỏ chạy…
Đặc biệt động kinh có nguồn gốc từ thùy thái dương và thùy chẩm có thể
có những cơn thoáng với biểu hiện loạn thần

như ảo giác và ảo tuởng thị


giác.Trong đó ảo tuởng thị giác thường gặp ở bệnh động kinh thùy chẩm hơn, nội
dung thường thô sơ ( Chớp sóng, những điểm đen hoặc có màu sắc ) đến nội dung
phức tạp ( phong cảnh, hình người…) .Ảo thanh cũng có thể gặp trong cơ động
kinh đặc biệt là động kinh thùy thái dương, nội dung thô sơ đơi khi cũng gặp phức

tạp (Tiếng người nói, điệu nhạc…).
3.2. Các biểu hiện rối loạn tâm thần trong cơn.
3.2.1 các cơn tương đương (cơn tự động hay cơn tâm thần vận động )
Trong cơn hoạt động ý thức giảm nhẹ, bệnh nhân còn nhớ và nhận thức được
hành vi của mình.
Các biểu hiện có thể bằng hành vi tự động, ví dụ bệnh nhân đang lau nhà thì
cứ lau nhà mãi khơng cưỡng lại được, có khi cơn lại mang tính cưỡng bức như một
dung động ám ảnh và bệnh nhân chống lại và kết thúc bằng một cơn giận dữ như
cơn ăn cắp, cơn khiêu dâm , cơn giết người…cơn tương đương có rối loạn ý thức
nặng hơn, hành vi tự động sẽ mang tính mù mờ ý thức, tác phong mơ hồ, bệnh nhân
không thấu hiểu được tác phong của mình và ngạc nhiên khi người khác kể lại. các
hành vi tự động có thể là : cơn đi lang thang, bỏ chạy…trong cơn có thể có hành vi
phạm pháp hoặc hành vi lố bịch hài hước. Cơn bỏ chạy thường có đặc điểm chạy
thẳng lên phía trước (do ý thức bị thu hẹp ). Các cơn tương đương có thể xuất hiện
riêng biệt, có thể trước hoặc sau một cơn cục bộ.
Một số các tác giả cho rằng những cơn không giống như cơn lớn, hoặc cơn
nhỏ, đó là nhưng cơn tương đương như cơn nấc , cơn ngáp…
3.2.2 Các rối loạn ý thức
3.2.2.1. Trạng thái hôn mê :
Đây là trạng thái hay gặp nhất trong cơn động kinh tồn thể co cứng – co giật
điển hình, tiếp theo là sự phục hồi từ từ ý thức và hoạt động nhận thức kéo dài từ
vài phút đến nhiều giờ, có biểu hiện lâm sàng của một tình trạng sảng (Delirium)
đang hồi phục dần. Vấn đề chẩn đoán chỉ được đặt ra khi bệnh động kinh không
được biết đến từ trước.
3.2.2.2.Trạng thái lú lẫn:
Thường kèm theo các yếu tố lo âu, thường có khuynh huớng kích động giận
dữ,lũ lẫn có nhiều mức độ và sắc thái khác nhau và thường kết hợp với các trạng
thái lo âu, mê sảng , mê mộng hay bùng nổ, nhưng đều có đặc điểm quên sau cơn.



Trạng thái lũ lẫn thường xuất hiện sau một loạt cơn hoạt động kịch phát, nhưng
cũng có trường hợp đang lú lẫn lại xuất hiện cơn kịch phát, có thể chỉ có tình trạng
lúlẫn khơng có cơn kịch phát. Cơn lú lẫn thường kéo dài vài giờ đến vài ngày có
khuynh huớng tái phát cơn sau giống cơn trước.
3.2.2.3 Các trạng thái hồng hơn:
Hồng hơn là trạng thái loạn thần cơ bản của động kinh và hay gặp trong
pháp y tâm thần . Đặc điểm khởi phát đột ngột cơn ngắn quên sau cơn.
Đột ngột ý thức trở nên mù mờ, bệnh nhân trở nên ngơ ngác, phân vân, trả lời chậm
bàng quang với các vấn đề thực tế xung quanh, tư duy huớng về các vấn đề trừu
tuợng như tơn giáo, pháp trị , vũ trụ…
Có khi ý thức rối loạn nhẹ bệnh nhân vẫn sống nhưng trong cảnh mộng, cịn nhớ và
cịn định huớng đúng, cịn thích nghi với Môi trường, nhưng trạng thái lại rất bấp
bệnh trong nhiều ngày, giai đoạn hồng hơn và tỉnh táo đan kẽ nhau, trong tình
trạng này xuất hiện nhiều cơn bỏ chạy với khuynh huớng hành hung giết người hoặc
tự sát. Trong cơn xuất hiện những hiện tuợng lạ như mê mộng ảo tuởng ảo giác
hoặc ý tuởng thần bí. Ở bệnh nhân có thể tồn tại hai khuynh huớng trái ngược
nhau: một là có những hành vi phá hoại độc ác nhưng ngược lại bệnh nhân cũng có
nhưng ý tuởng cao đẹp như xây dựng trật tự xã hội…
3.3. Các rối loạn cảm xúc
3.3.1. Các cơn loạn khí sắc.
Trong cơn bệnh nhân cảm thấy những cảm xúc lẫn lộn vừa buồn rầu vừa giận dữ,
vừa bất mãn vừa hằn học.Đặc biệt trong cơn dễ bị kích thích và đồng thời có những
ý tuởng nghi bệnh, thường xuất hiện cảm giác sợ hãi , có trường hợp xuất hiện
khối cảm nhưng rất hiếm. Một số bệnh nhân trong cơn rối loạn khí sắc uống rất
nhiều rượu, đi lang thang thường rất nguy hiểm…
Một số thuốc chống động kinh có tác động xấu đến khí sắc như Phenobarbital,
vigabatrin, felbamate có thể có nguy cơ gây trầm cảm ở bệnh nhân động kinh .
Những rối loạn này gia tăng nguy cơ tự sát ở bệnh nhân động kinh …
3.3.2. Cơn hưng cảm và trầm cảm
Trong quá trình tiến triển của động kinh thỉnh thoảng xuất hiện những cơn trầm cảm

và hưng cảm , thường là nhưng cơn khơng điển hình. Trong cơn có rối loạn ý thức
giống trạng thái hồng hơn, trước hoặc sau cơn thường có những biến đổi khí sắc.


3.4. Một số các biểu hiện các rối loạn tâm thần khác của một số cơn động kinh
Ít gặp hơn và cũng ít được nhận biết hơn là những cơn rối loạn tâm thần
thoáng qua ở nhưng bệnh nhân động kinh cơn nhỏ hay động kinh cục bộ nhất là
động kinh thùy thái dương.Bản chất động kinh của nhưng cơn này có thể khó nhận
biết do các biểu hiện vận động hay cảm giác đặc hiệu của bệnh động kinh khơng có
hay rất nhẹ nên khơng gây được sự chú ý nơi thầy thuốc.
Rối loạn tâm thần cũng gặp trong tình trạng động kinh liên tục duới lâm
sàng (subclinical status epilepticus) khi sự phóng điện bất thường động kinh kéo
dài, có thể trong nhiều giờ mà khơng gây ra các rối loạn vận động. Các cơn này
thường khởi đầu đợt ngột, biểu hiện bởi ý thức u ám , rối loạn định huớng, rối loạn
trí nhớ và nhận thức.
Cơn có thể kéo dài từ vài phút đến nhiều giờ và sự phục hồi cũng nhanh như
lúc xuất hiện. Sau cơn người bệnh có thể qn hồn tồn hoặc chỉ nhớ từng phần
những sự việc đã qua.
EEG trong giai đoạn này ghi nhận thường xuyên hoạt động gai nhọn – song
chậm hay đa gai khu trú hay đa gai – sóng chậm lan tỏa.
Tình trạng rối loạn tâm thần thống qua ở những trạng thái động kinh liên
tục không co giật ( non convulsive status epilepticus) như động kinh liên tục cục bộ
đơn giản, cục bộ phức tạp và cơn vắng ý thức ( Shorvon 1994) thường có những
biểu hiện lâm sàng phức tạp hơn với nhưng triệu chứng nổi bật về cảm xúc, tri giác,
tư duy , hành vi như ảo giác , hoang tuởng, kích động , trầm cảm nặng, mất vận
ngôn ( Aphasia) hoặc câm tạm thời , trạng thái căng trương lục rất giống với các
bệnh loạn thần nguyên phát khác.
4. Các rối loạn tâm thần mạn tính của động kinh
Đây là nhưng rối loạn tâm thần ngoài cơn động kinh xuất hiện trên các người bệnh
động kinh bị động kinh lâu ngày. Biểu hiện nhiều nhất là các biến dổi về nhân cách,

suy giảm nhận thức, mất trí…
4.1. Rối loạn nhân cách
Những biến đổi về nhân cách của động kinh có nhưng nét đặc trưng sau
4.1.1 Tính bất ổn (giao động Sự thay đổi về cảm xúc: khí sắc, hoạt động đều khơng
ổn định có thể thay đổi từng lúc và có thể thay đổi đột ngột từ cực này sang cực
khác.Người bệnh đi từ phấn khởi niềm nở thái quá đến chỗ ghét bỏ thậm tệ, khi thì


hiền từ độ luợng, khi thì hung dữ xấu xa, khi thì lễ phép q độ, khi thơ lỗ láo xược,
khi thì vui vẻ cởi mở, khi thì cau có n lặng.
4.1.2 Tính bùng nổ
Bệnh động kinh thường có phức cảm về bệnh tật, tự ti bi quan về sự bất lực,
đau khổ về sự sót kém đa nghi về sự khinh miệt của người khác cho nên người bệnh
dễ phản ứng với xung quanh. Phản ứng mang tính bùng nổ cho nên chỉ một lời nói
sơ ý và một cử chỉ nhỏ cũng làm cho người bệnh xanh xám mặt mày vất bỏ cơng
việc sẵn sàng chửi bới. Vì vậy ,người bệnh động kinh dễ làm mất lòng những người
xung quanh. Có khi gặp khó khăn trong đời sống, thời tiết thay đổi cũng có thể làm
cho người bệnh bực tức gây gổ với người thân đưa tới hành vi nguy hiểm.
4.1.3.Tính bầy nhầy
Thể hiện bằng những sự kiện có nhiều tính chất khác nhau, người bệnh có
tình cảm gắn bó chặt chẽ với gia đình, nghề nghiệp, q hương cho nên người bệnh
thường không đi xa nhà được và khơng chuyển nghề được. Ngược lại có thành kiến
rất dai dẳng rất khó xóa bỏ.Người bệnh thường có nhưng suy nghĩ chậm chạp khó
chuyển từ chủ đề này sang chủ đề khác. Tính bầy nhầy được ghi nhận rõ rệt khi
người bệnh nói chuyện họ nói chậm , nói dai tỏ vẻ quan trong , nói lai nhai đầy các
chi tiết vụn vặt thứ yếu và không đi tới trọng tâm câu chuyện.Người bệnh thích bảo
vệ các tập quán cũ , công thức cũ , bám sát thầy thuốc theo dõi diễn biến và uống
thuốc đầy đủ để chữa bệnh.
Tính chất này cịn thể hiện qua chữ viết và hình vẽ. Triệu chứng viết nhiều (
Hyphergraphia) được một số tác giả coi là một số dấu hiệu đặc biết của động kinh

từng phần phức tạp. Sự quan tâm đến tín ngưỡng có thể biểu lộ bởi sự chú ý gia
tăng và sự tham gia quá mức vào nhưng hoạt động tụn giáo mà còn bởi những
khuynh huớng khác thường đối với nhưng tranh luận về đạo đức và những vấn đề
triết học.
4.1.4 Tính vị kỷ: quá lo lắng về bệnh tật của mình , vịng quan tâm ngày một thu
hẹp , bệnh nhân trở nên vị kỷ , đòi hỏi mọi người phải chú ý chăm sóc mình.
4.1.5.Một số các biến đổi về hành vi khác :
Những biểu hiện thường được các tác giả nước ngoài ghi nhận bao gồm là
tình trạng suy giảm tính dục (thường gặp) và nhưng thay đổi trong hành vi tính dục.
Những thay đổi trong hành vi tính dục có thể được biểu hiện bởi tình trạng gia tăng


tính dục, những lệch lạc tính dục như loạn dâm , chuyển dạng (Transvestism), loạn
dâm đồ vật ( Fetishism)
4.2. Các biểu hiện loạn thần
Những rối loạn loạn thần được nhận thấy trên người bệnh động kinh nhiều
năm. Những rối loạn này thường gặp hơn những rối loạn loạn thần trong cơn nhưng
ít hơn so với rối loạn nhân cách. Những trạng thái loạn thần giống phân liệt thường
gặp ở bệnh nhân bị động kinh cục bộ phức tạp có nguồn gốc thùy thái đương trong
nhiều năm, do đó thời gian bị bệnh động kinh đuơc coi như một yếu tố quan trọng
gây ra rối loạn này ( 14 năm ). Có khoảng 10- 30% bệnh nhân bị động kinh cục bộ
phức tạp có các triệu chứng loạn thần. Nhưng yếu tố nguy cơ được ghi nhận như nữ
nhiều hơn nam, thuận tay trái , khởi phát động kinh ở tuổi dậy thì, vị trí tổn thương
ở bên trái.
Những rối loạn loạn thần giống phân liệt này có thể xuất hiện cấp tính , bán
cấp hoặc từ từ . Những thay đổi nhân cách thường xảy ra trước khi xuất hiện các rối
loạn loạn thần. Biểu hiện lâm sàng nổi bật là ảo giác, hoang tuởng. Phần lớn ngừời
bệnh còn duy trì cảm xúc phù hợp trái ngược với cảm xúc cùn mòn nhưng xuất
hiện ở người bệnh tâm thần phân liệt. Rối loạn hình thức tư duy thường hay gặp là
tư duy lai nhai, tư duy trừu tuợng nghèo nàn hơn so với tư duy bị ngắt quãng và

lỏng lẻo không liên kết hay gặp ở người bệnh tâm thần phân liệt.
4.3. Các biến đổi về hoạt động nhận thức
Bệnh động kinh khổng hẳn gây ra những suy giảm hoạt động nhận thức. Tuy
nhiên nhìn chung thì tỉ lệ giảm sút về trí tuệ trong những người bệnh động kinh cao
hơn người bình thường . Theo Lennox thì khỏang 36% bệnh nhân động kinh bị
chậm phát triển tâm thần trong đó có 14% ở mức độ rõ rệt và 22% ở mức độ nhẹ
.Những người bệnh động kinh điều trị ngoại trú có trí tuệ bình thường trước khi bị
động kinh thì chỉ có 5-10% bị giảm hoạt động nhận thức . Ở trẻ em động kinh cịn
có giảm sút về trí nhớ và khó khăn đặc biệt về tốn học. Về mặt bệnh lý thần kinh
các tác giả ghi nhận giảm sút trí nhớ rõ rệt ở bệnh nhân động kinh thùy thái dương .
Đặc biệt ổ động kinh thùy thái dương trái thường gây giảm trí nhớ ngơn từ ( Verbal
memory) , trong khi giảm trí nhớ thao tác và trí nhớ thị giác hay gặp ở động kinh có
nguồn gốc thùy thái dương phải. Ở cựng một vị trí não bộ, các bệnh lý khác nhau
gây ra ổ động kinh cũng đưa tới hậu quả khác nhau về suy giảm nhận thức.


5. Mất trí động kinh
Quan niệm trước kia khi nghiên cứu người bệnh động kinh điều trị nội trú
cho rằng : người bệnh động kinh trước sau thì cũng mất trí. Các nghiên cứu gần đây
cho thấy:
- Nếu loại trừ động kinh ở trẻ em sớm, có tổn thương não rõ rệt thì những người
bệnh trước khi bị động kinh mà có trí tuệ bình thường thì chỉ có 5-10% số người
bệnh sẽ bị mất trí.
- Khơng có một trạng thái mất trí đơn điệu nào do động kinh mà chỉ có những hình
thái trí tuệ giảm sút theo từng mức độ theo q trình, tính chất và vị trí tổn thương
thực thể ở não.
- Thực chất mất trí kiểu động kinh chỉ là những nột biến đổi nhân cách cùng với
thời gian làm nó trở nên trầm trọng hơn mà thơi. Ví dụ : tư duy chậm chạp làm cho
người bệnh khơng phân biết được đâu là cái chính đâu là cái phụ , bị vuớng vào
những chi tiết vụn vặt vô nghĩa. Ngôn ngữ trở nên nghèo nàn, người bệnh quên

ngày tháng …nên các biểu hiện ra ngoài có vẻ như mất trí.

6. Chẩn đốn
6.1.Chẩn đốn xác định
Vấn đề chẩn đoán động kinh rối loạn tâm thần trở nên khó khăn khi bệnh cảnh
lâm sàng nổ bật những triệu chứng tâm thần trong khi rối loạn ý thức và nhận thức
không rõ rệt. Đối với người bệnh được chẩn đoán động kinh từ trước sự xuất hiện
các rối loạn tâm thần đưa đến hai trường hợp:
 Sự tiến triển của bênh động kinh ? Thầy thuốc phải kiểm tra sự sử dụng
thuốc chống động kinh của người bệnh có phù hợp và liên tục hay khơng ?
cũng như lưu ý tác dụng phụ của thuốc chống động kinh.
 Bệnh động kinh được kiểm sóat tốt bằng thuốc chống động kinh , có thể
xuất hiện một số bệnh lý tâm thần độc lập đi kèm theo.
 Trường hợp người bệnh mới, chưa được chuẩn đoán động kinh , bốn đặc
điểm lâm sàng gợi ý nghi ngờ động kinh:
- Sự xuất hiện đột ngột các rối loạn tâm thần ở một người mà trước kia có sức
khỏe tâm thần bình thường .


- Sự xuất hiện đột ngột một tình trạng sảng không xác định được nguyên nhân
thường gặp.
- Tiền sử cá nhân có những cơn giống nhau với đặc tính xuất hiện đột ngột và
hồi phục tự phát.
- Tiền sử có những cơn ngất xỉu hoặc té ngã mà không rõ nguyên nhân.
 Vai trò của EEG ở trường hợp này rất quan trọng đê chẩn đóan động kinh,
đặc biệt là động kinh cục bộ phức tạp , có thể tìm thấy được ổ động kinh 2550% ở nhóm bệnh nhân này.
Tuy nhiên, cũng cần phải phân biệt các rối loạn tâm thần do động kinh với các bệnh
lý tâm thần nguyên phát khác như bệnh tâm thần phân liệt, các rối loạn phân ly,
các rối loạn khí sắc, các rối loạn nhân cách khác…
6.2. Chẩn đoán phân biệt

Để phân biệt các trạng thái loạn thần khác không phải do động kinh cần căn
cứ vào các đặc điểm của loạn thần do động kinh đó là:
 Cơn hưng cảm, trầm cảm thường khơng điển hình.
 Thường xuất hiện có tính chất chu kỳ.
 Thường kèm theo rối loạn ý thức kiểu hồng hơn
 Thường có rối loạn khí sắc trước và sau cơn.
 Các dấu hiệu suy nhược mang màu sắc thực tổn.
 Tiền sử có các cơn co giật, điện não có sóng động kinh.
7. Điều trị
7.1.Một số nguyên tắc cơ bản
-

Phải kiểm soát tốt động kinh bằng thuốc chống động kinh và những phương
pháp có thể khác có nhiều hiệu quả, ít độc tính, ít tác dụng phụ.

-

Phối hợp các thuốc huớng thần khi cần thiết, nên tránh các thuốc chống loạn
thần, chồng trầm cảm có khả năng làm giảm ngưỡng động kinh.

-

Phối hợp các liệu pháp tâm lý cá nhân, tâm lý nhóm, liệu pháp già đình – xã
hội để nâng cao hiệu quả điều trị , giúp người bệnh tái thích ứng xã hội và
bảo đảm chất luợng cuộc sống cho người bệnh.

-

Lao động với chế độ thích hợp: tránh chỗ cao, gần lửa, gần nước, gần máy
móc vận hành …để phịng tai nạn rủi ro do cơn động kinh gây ra.



8. Chăm sóc
8.1.Vai trị của chăm sóc
Việc chăm sóc bệnh nhân rối loạn tâm thần – động kinh đặc biệt hơn so với
bệnh lý khác vì ngồi việc chăm sóc điều dưỡng cịn phải theo dõi và chăm sóc
bệnh nhân có cơn động kinh. Vì vậy vấn đề chăm sóc cần kịp thời, nhanh chóng ,
phải chính xác khi người bệnh có cơn động kinh để tránh xảy ra các tai biến gây
nguy hiểm cho người bệnh và những người xung quanh.
8.2. Quy trình điều dưỡng
Quy trình điều dưỡng là hàng loạt các hoạt động theo kế họach đã được định
trước nhằm ngăn ngừa, giảm bớt, hạn chế những khó khăn của người bệnh và thỏa
mãn các nhu cầu của người bệnh trong mọi hòan cảnh.
8.2.1. Nhận định
Chúng ta phải hiểu rằng động kinh là ,một bệnh lý mãn tính kéo dài nhưng
cơn động kinh xảy ra lại đột ngột cấp tính, xảy ra trong khỏang thời gian ngắn, do
vậy việc xử trí cũng địi hỏi phải khẩn trương, kịp thời và toàn điện.
Để nhận định người bệnh được tốt thì người điều dữơng cần phải dựa vào kĩ
năng giao tiếp hỏi bệnh để thu thập thông tin dữ liệu, sau đó thăm khám lâm sàng (
dựa vào bốn kỹ thuật nhìn, sờ, gõ, nghe), cuối cùng ghi lại nhưng thơng tin dữ liệu
mà mình thu thập được. Trường hợp người bệnh hôn mê, trẻ em, hoặc người bệnh
loạn thần khơng giao tiếp được thì hỏi người nhà người bệnh dể thu thập các thơng
tin.
- Phần hành chính :
+ Họ và tên , tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ,ngày giờ vào viện.
+ Lý do vào viện : lý do người bệnh đến khám bệnh.
+ Bệnh sử: diễn biến của bệnh đợt này.
+ Tiền sử bệnh: Các bệnh đó mắc trước đây, gia đình có ai mắc bệnh liên
quan đến động kinh?
+Người bệnh đó được khám, chẩn đóan điều trị ở đâu chưa?

+ Người bệnh có tuân thủ điều trị hay khơng, và kết quả điều trị như thế
nào?
+ Có sử dụng các chất kích thích khơng : rượu, bia, thuốc lá…


+ Thói quen sống hàng ngày, có tập thể dục thể thao khơng?
- Tồn trạng:
+ Tri giác: Dựa vào thsang điểm Glasgow để đánh giá mức độ hôn mê của
bệnh nhân .
+ Da, niêm mạc: Nhợt, hồng, tím…
+ Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp…
+ Thể trạng : nặng bao nhiêu kg
+ Tâm lý người bệnh
- Tình trạng về thần kinh, tâm thần
+ Cơn giật : mấy cơn trên một ngày, mỗi cơn kéo dài bao lâu, giật bắt đầu từ
đâu.
+ Sau cơn giật bệnh nhân có tỉnh khơng, vã mồ hơi, có nhớ gì trước đó
khơng ?
Có bị liệt sau cơn hay nơn khơng?
+ Có tê bì tay chân, liệt :
+ Có kèm theo nói khó khơng
+ Có nuốt nghẹn, sặc khơng?
+ Có cơn loạn thần khơng
+ Có đau đầu, nơn khơng?
+ Có liệt các dây thần kinh sọ não khơng?
+ Đại tiểu tiện có tự chủ khơng?
- Tình trạng tim mạch:
+ Huyết áp: trong cơn giật cao hay thấp
Ngồi con giật bình thường hay thấp
+ Nhịp tim: Trong cơn nhịp tim thường cao hơn

Ngoài cơn giật: bình thường, cao hay thấp
- Tình trạng hơ hấp :
- Tần số thở / phút : Trong cơn thường bệnh nhân thở nhanh hơn 30 – 40l / phút,
ngoài cơn
+ Kiểu thở : Thở ngực, thở bụng
+ Rì rào phế nang: Rõ hay giảm
+ Xuất tiết đờm dãi: trong cơn nhiều hay ít


+ Có khả năng ho khạc hay khơng
+ Bệnh nhân tự thở hay phải có sự trợ giúp cuả máy thở qua ống nội khí
quản, mở khí quản…
- Tình trạng tiêu hóa:
+ Bệnh nhân tự ăn uống được hay đặt sonde dạ dày ( do hôn mê hoặc rối
loạn nuốt), hoặc phải nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch.
+ Bệnh nhân có nơn, căng chướng bụng hoặc đau bụng khơng?
+ Đại tiện mấy lần / ngày, có tự chủ khơng? Trong cơn có đại tiển tiện
khơng tự chủ khơng?
- Tình trạng tiết niệu, sinh dục:
+ Tiết niệu: Tiểu tiện có tự chủ không? Màu sắc, số luợng nước tiểu 24 giờ.
Bệnh nhân được đóng bỉm hay đặt sonde tiểu …
+ Sinh dục: Có viêm nhiễm khơng ? Có liên quan đến các vấn đề sinh dục
như cường dương, xuất tinh sớm…
- Tình trạng nội tiết: Có mắc các bệnh như đái tháo đường , suy hoặc cường giáp,
suy tuyến yên…
- Cơ, xương, khớp : Xưng đau các khớp khơng ? Có bị tai nạn trong hoặc sau cơn
động kinh, đau các khớp…
- Hệ da : Khơ, ẩm, lạnh…có sẩn ngứa, lt, ban đỏ, có tổn thương da trong các cơn
giật khơng?
- Vệ sinh cá nhân: Quần áo, đầu tóc, móng tay, móng chân có sạch sẽ khơng ?

- Tham khảo hồ sơ:
+ Dựa vào chẩn đốn chun khoa: động kinh tồn thể, động kinh cục bộ,
trạng thái động kinh, động kinh cơn mau…
+ Các xét nghiệm cận lâm sàng: Huyết học, sinh học, vi sinh, độc tố có bất
thường khơng.
+ Các thăm dò chức năng khác: Điện não, chụp CT scanner sọ não , chụp
MRI sọ não
8.2.2. Chẩn đoán điều dưỡng và kết quả mong đợi
Là quá trình tổng hợp sau khi điều dưỡng tiếp xúc với người bệnh khám và
tham khảo hồ sơ bệnh án, từ đó mơ tả đầy đủ được bệnh tật cụ thể của từng người
bệnh .


Những chuẩn đốn có thể gặp ở người bệnh động kinh :
Trong cơn – bệnh nhân cắn phải lưỡi liên quan đến cơn tăng trương lực, co cứng.
 Kết quả mong đợi : người bệnh không cắn vào lưỡi
– Người bệnh bị cản trở thơng khí –liên quan đến các hô hấp co cứng và
tăng tiết đờm dãi khi cơn động kinh kéo dài
 Kết quả mong đợi:người bệnh được cấp cứu kịp thời khơng bị cản trở khơng
khí
- Nguy cơ mất tính tồn vẹn của da liên quan đến chà sát trong cơn co giật
 Kết quả mong đợi :Người bệnh khơng bị mất tính tồn vẹn của da trong thời
gian nằm điều trị tại bệnh viện
- Nguy cơ chấn thưong đến sự thay đổi trạng thái tâm thần
 Kết quả mong đợi : Người bệnh không bị thưong trong thời gian nằm điều trị
tại bệnh viện.
Ngoài cơn:
- Hạn chế vận động liên quan đến liệt
 Kết quả mong đợi : Duy trì tưói máu các vùng liệt
- Nuốt khó liên quan đến tổn thương các dây thần kinh sọ não

 Kết qủa mong đợi : người bệnh được đảm bảo dinh dưỡng qua sonde dạ dày
- Giao tiếp bằng lời bị ảnh huởng liên quan đến cản trở ngơn ngữ.
 Kết qủa mong đơị : Người bệnh có thể giao tiếp trở lại khi ra viện
- Không tham gia các hoạt động xã hội liên quan đến quan niệm sai lạc về bệnh
tật.
 Kết quả mong đợi :Người bệnh được cung cấp đầy đủ các thông tin về bệnh
và tham gia các hoạt động xã hội.
- Gia đình lo lắng liên quan đến nguyên nhân chưa biết về bệnh.
 Kết quả mong đợi: Gia đình được cung cấp đầy đủ thông tin về bệnh và yên
tâm điều trị bệnh.
-

Không tuân thủ y lệnh về thuốc liên quan đến thiếu kiến thức về tác dụng của
thuốc và uống thuốc đúng liều.



Kết quả mong đợi : người bệnh được tư vấn đầy đủ , không bỏ thuốc , tuân
thủ nghiệm ngặt điều trị.


8.2.3 Lập kế hoạch chăm sóc
Qua nhận định, người điều dưỡng cần phải phân tích tổng hợp các dữ liệu để
xác định nhu cầu cần thiết của người bệnh từ đó lập ra kế hoạch chăm sóc cụ thể
đề xuất các vấn đề ưu tiên ( là các dấu hiệu liên quan đến tính mạng người bệnh ).
Vấn đề nào thực hiện trước, vấn đề nào thực hiện sau, tùy từng trường hợp người
bệnh cụ thể nhưng trên nguyên tắc chính xác , cụ thể, dễ hiểu, có thể thay đổi theo
từng thời kỳ của bệnh. Và luôn phải phối hợp với chỉ định của bác sỹ , phù hợp
với chế độ chính sách của bệnh viện và phải truyền đạt tới cả người bệnh và người
nhà người bệnh . Với những người bệnh có cơn co giật liên tục và kéo dài phải

duy trì bằng thuốc an thần kinh thì ta chăm sóc như một người bệnh hơn mê. Cịn
những người bệnh tỉnh táo, đi lại bình thường sau cơn co giật thì ta có thể kết hợp
với người nhà người bệnh chăm sóc đơn giản hơn , chủ yếu là theo dõi cơn giật (
khi nào , cường độ , thời gian…) và quá trình tuân thủ điều trị thuốc.
* Theo dõi:
- Trong cơn co giật
+ Dấu hiệu sinh tồn: Mạch, nhiệt độ, huyết áp 30p/lần , 1h/lần hay 3h/lần tùy
tình trạng của người bệnh.
+ Thời gian co giật bao lâu
+ Mấy cơn giật trong ngày
Khi giật có kèm theo biểu hiện gì
+ Có mất ý thức trong cơn khơng.
+ Mắt mồm, đầu có giật khơng.
+ Đại tiện có mất tự chủ khơng , có cắn vào lưỡi không ?
- Sau cơn giật:
+ Dấu hiệu sinh tồn : 2h/lần , 2lần / ngày tùy tình trạng người bệnh.
+ Người bệnh có tỉnh táo khơng ?
+ Có Vã mồ hơi, mệt khơng ?
+ Có nhớ những gì xảy ra khơng ?
+ Có rối loạn ngơn ngữ khơng ?
+ Có tổn thương da khơng ?
- Tình trạng Glasgow của người bệnh
-Người bệnh thở theo máy hay chống máy?


- Các biến chứng
- Tác dụng phụ của thuốc.
- Dấu hiệu, triệu chúng bất thường có thể xảy ra.
* Can thiệp y lệnh:
- Làm các xét nghiệm sinh hóa, huyết học, tổng phân tích nước tiểu, vi sinh…

- Làm điện não, siêu âm, chụp MRI sọ não , CT scanner…
- Thuốc: tiêm, tuyền , uống…
- Thực hiện các thủ thuật đặt sonde dạ dày, sonde tiểu, phụ bác sỹ đặt ống nội khí
quản, mở khí quản, phối hợp cấp cứu người bệnh .
* Vệ sinh cá nhân trong ngày:
- Vệ sinh mắt
- Vệ sinh răng miệng.
- Vệ sinh da.
- Vệ sinh bộ phận sinh dục.
* Đảm bảo chế độ dinh dưỡng trong ngày: 6 bữa ( sữa hoặc cháo ) / ngày ( trường
hợp đang dùng an thần duy trì ). Cịn tỉnh táo thì 3bữa/ ngày tùy trường hợp cụ thể.
* Tư vấn giáo dục sức khỏe cho gia đình người bệnh:
Đối với người bệnh động kinh vấn đề tư vấn là hết sức quan trọng vì nó giúp cho
người bệnh và người nhà người bệnh hiểu được bệnh , nguyên nhân gây bệnh, từ
đó có thể chăm sóc người bệnh tốt, tuân thủ điều trị thuốc và không bỏ thuốc, tái
khám định kỳ , có một chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý , có cuộc sống bình
thường. Khơng những thế tư vấn cịn giúp cho người bệnh và gia đình người bệnh
biết cách xử trí khi có cơn động kinh .
8.2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Là các can thiệp của điều dưỡng nhằm tăng cường, duy trì và phục hồi sức
khỏe cho người bệnh , đáp ứng các nhu cầu về tinh thần cũng như về thể chất của
người bệnh . Các can thiệp cần được tiến hành theo thứ tự ưu tiên trong kế hoạch
chăm sóc và được ghi rõ thời gan thực hiện.
Các vấn đề theo dõi cần được ghi đầy đủ, chính xác và báo cáo kịp thời cho bác sĩ
xử trí
* Theo dõi :
- Trong cơn giật:


+ Đo huyết áp: thường tăng cao từ 170- 180/100-110 mmHg, hoặc tụt quá

thấp , hoặc mất không đo được . Cần báo bác sĩ xử lý
+ Nhịp thở: Tăng nhanh từ 30-35nhịp/phút. \
+ Thời gian cơn giật kéo dài bao lâu: 30 giây , 1 phút , 2 phút , 5 phút …
+ Giật từ bên trái, phải hay từ mắt, miệng trước
+Người bệnh có mất ý thức hay gọi hỏi biết
+ Có đại tiểu tiện ra quần khơng ?
+ Được đè lưỡi kịp thời hay cắn vào lưỡi
Chú ý: Những điều cần làm khi có cơn :
1 . Để người bệnh nằm tại chỗ, đầu nghiêng sang một bên , tìm vật mềm kê đầu
cho người bệnh tránh đập đầu.
2 . Nhanh chóng đưa canyn Mayo vào miệng người bệnh để tránh người bệnh cắn
vào lưỡi hoặc tụt lưỡi
3 . Nới lỏng quần áo, kêu mọi người tránh xa bệnh nhân cho thống khí
4 . Di chuyển các đồ vật sắc nhọn, phích nước nóng , đồ gây nguy hiểm ra xa
người bệnh
5 . Cho người bệnh thở oxy 5 đến 10 / phút ( nếu cần )
6 . Quan sát người bệnh cho đến khi hồi phục
Những điều khơng được làm khi có cơn
1 . Khơng di chuyển người bệnh , trói giữ người bệnh
2 . Khơng cố cậy miệng, nhét vật cứng vào miệng người bệnh
3 . Khơng xoa , bóp dầu cho người bệnh
4 . Khơng cho người bệnh ăn uống khi chưa tỉnh hồn tồn.
8.2.5. Đánh giá, chăm sóc
- Các triệu chứng lâm sàng hết hoặc giảm nhiều
- Người bệnh tiếp xúc được, ăn, ngủ, đi lại bình thường
- Chấp hành nội quy tốt
- Có thể lao động, cơng tác tốt được những phải tiếp tục đièu trị củng cố tại nhà
- Quản lí và chăm sóc lău dài cho bệnh nhân tại cộng đồng



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH RỐI LOẠN TÂM THẦN –
ĐỘNG KINH TAI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I
 Vấn đề chăm sóc chung cho người bệnh:
-

Bệnh nhân rối loạn tâm thần - động kinh cần được sự đồng cảm, chia sẻ
giúp đỡ của nhân viên y tế.

-

Mọi thành viên trong gia đình cần biết rằng rối loạn tâm thần - động
kinh là một bệnh tâm thần.

-

Động viên, an ủi người bệnh và tạo điều kiện cho người bệnh lạc quan.

-

Ăn uống điều độ, theo dõi và quản lí sát bệnh nhân.

-

Khi có dấu hiệu bất thường, báo cáo bác sĩ.

2.1. Nghiên cứu một trường hợp bệnh cụ thể :
1 . Họ và tên bệnh nhân: Lê Viết Vương
2 . Tuổi: 28
3 . Giới tính : Nam

4 . Dân tộc : Kinh
5 . Nghề nghiệp : ở nhà
6 . Địa chỉ: Đông mai/chỉ đạo/Văn lâm/Hưng yên
7 . Ngày vào viện : 3/6/2017
8 . Lý do vào viện : Mất ngủ + bỏ đi lang thang vô cớ
9 . Chẩn đóan : Rối loạn tâm thần / trên động kinh
2.1.1Quá trình bệnh lý
Theo người nhà và bệnh nhân kể lại từ nhỏ mang thai bệnh nhân mẹ khỏe
mạnh thai nhi phát triển bình thường đẻ thường thai 3,5 kg để ra khóc ngay. Trẻ
phát triển thể chất và tâm thần bình thường đến năm bệnh nhân được 2 tuổi bị sốt
cao chưa rõ nguyên nhân gây co giật, trợn mắt, tay chân giật mạnh , sùi bọt mét,
được đưa đi viện điều trị ổn sau đó trở lại bình thường.
Năm lên 5 tuổi xuất hiện co giật toàn thân sùi bọt mép, trợn mắt xuất hiện
khoảng 5 ngày thấy vậy gia đình đưa bệnh nhân đến viện khám được chẩn đóan
động kinh cục bộ và điều trị thuốc: Gacdenal ổn định bệnh nhân uống thuốc đều
thường xuyên không co giật và đi học bình thường học hết lớp 10/12 ở nhà đi học
nghề .


Cách đây khoảng 1 năm tự nhiên mất ngủ, có lúc ngủ ngày có lúc ngủ đêm
nằm chằn chọc khó ngủ tính tình thay đổi lúc cáu gắt lúc lầm lỳ lúc buồn vô cớ lúc
đờ đẫn lúc căng thẳng hằn học không muốn làm việc, lười lao động, nằm nhiều,
khơng muốn nói chuyện với người nhà có lúc bỏ đi lang thang vơ cớ khơng có định
huớng cho rằng người nhà hại mình, cho mình là tài giỏi ni cả nhà , có lúc nghe
thấy tiếng nói trong đầu xui làm vớ vẩn khen chê bệnh nhân , mệt mỏi ăn kém , hay
quên thấy vậy gia đình đưa người bệnh đến khám và điều trị .
2.1.2. Khám bệnh:
2.1.2.1. Tồn thân.
- Thể trạng trung bình
- Dấu hiệu sinh tồn:

+ mạch 80lần/phút
+ Huyết áp 110/70 mmHg
+ Nhiệt độ : 360 5 C
+ Nhịp thở : 18lần/ phút
- Tuần hoàn: Nhịp tim đều nghe tiếng T1 T2 rõ
- Hô hấp : Lồng ngực hai bên cân đối nhịp thở đều
- Tiêu hóa : Bụng mềm , khơng chuớng, gan, lách khơng sờ thấy
- Thận, tiết niệu, sinh dục: bình thường.
- Răng, hàm mặt : bình thường
- Các bệnh lý khác: Chưa thấy có dấu hiệu bệnh lý
2.1.2.2 . Thần kinh
- Khơng có tổn thương liệt khu chú
- Đáy mắt : chưa soi
- Vận động tứ chi: bình thường
- Trương lực cơ: Bình thường
- Cảm giác ( Nơng , sâu) : Khơng rối loạn.
- Phản xạ : Phản xạ gân xương đáp ứng đều hai bên
2.1.2.3. Tâm thần
- Biểu hiện chung: ăn mặc lôi thôi
- Ý thức định huớng : Không gian, thời gian, bản thân: xác định đúng.
- Tình cảm, cảm xúc : căng thẳng , lo lắng


- Tri giác: Ảo thanh , ra lệnh xui khiến ngườibệnh tấn cơng người thân
- Tư duy :
+ Hình thức: Nhịp nhanh nói nhiều
+ Nộị dung : Hoang tuởng tự cao bị hại
- Hành vi tác phong :
+ Hoạt động có ý trí :bẩn lơi thơi bỏ đi lang thang vô cớ lười làm việc
+ Hoạt động bản năng : ăn kém ngủ ít

- Trí nhớ: giảm
- Trí năng : Giảm
Chú ý : Kém tập chung lơ đãng
2.1.2.4 . Các xét nghiệm cận lâm sàng cần làm :
- Công thức máu
- Sinh hóa máu
2.1.2.5 . Các thuốc dùng cho người bệnh:
- Olanzapin 10ml . 1 viên uống 20 giờ
- Depakin 200ml . 1 viên uống 20 giờ
- Vitamin 3b 2 viên uống 10 giờ
2.1.3. Chăm sóc
Trong thời gian người bệnh nằm viện đánh giá hoạt động hàng ngày của
người bệnh như sau:
- Người bệnh tỉnh tiếp xúc được
- Khí sắc căng thẳng lo lắng
- Người bệnh ngủ ít ăn kém
- Người bệnh chăm sóc vệ sinh cá nhân kém, và hoạt động thể lực kém.
- Dấu hiệu sinh tồn:
+ mạch : 80lần / 1 phút
+ Huyết áp : 110/70 mmHg
+ Nhiệt độ : 3605 C
+ Nhịp thở18lần / 1phút
- Hoàn cảnh gia đình :Trung bình.
- Trình độ văn hóa 10/12
- Tiền sử :


+ Bản thân: 2 tuổi sốt cao co giật 5 tuổi bị động kinh cục bộ điều trị ổn định
+ Gia đình : Khơng ai mắc bệnh tâm thần /thần kinh
Ngày 4 tháng 6 năm 2017

- Thực hiện y lệnh thuốc:
10 giờ : - Olanzapin 10mg x 1 viên (uống)
+ Vitamin 3B 2 viên (uống )
- Theo dõi sát bệnh nhân
+ Hiện tại người bệnh tỉnh tiếp xúc được , chưa tham gia các hoạt động trong
khoa, đi lại nhiều
+ Các dấu hiệu bệnh lý khác chưa có vấn đề gì đặc biệt.
- Đảm bảo chế dộ dinh dưỡng cho người bệnh
10 giờ 30 phút:
+ Động viên người bệnh ăn hết khẩu phần, tạo khơng khí vui vẻ thỏai mái
khi người bệnh ăn trong bếp ăn tập thể.
+ Cho người bệnh ăn thức ăn mềm, dễ tiêu nhiều chất sơ , bữa ăn cần phải đủ
chất dinh dưỡng , cân đối về thành phần, đủ năng luợng , uống đủ nước trong
ngày
+ Bệnh nhân ăn hết xuất cơm.
- Nhắc nhở người bệnh vệ sinh cá nhân hàng ngày.
14 giờ:
+ Đưa người bệnh lên phòng tắm : gội đầu và tắm thay quần áo sạch cho
người bệnh
+ Huớng dẫn người bệnh vệ sinh cá nhân đánh răng ngày 2 lần ,sau khi ngủ
dậy và trước khi đi ngủ .
- Quản lý người bệnh:
+ Sắp xếp người bệnh vào buồng bệnh cùng với người bệnh ổn định để theo
dõi
+ Loại bỏ vật dụng nguy hại đến tính mạng người bệnh như ( dao , kéo , dây,
vật sắc nhọn…)
+ Thường xuyên theo dõi giám sát người bệnh khi giao ca , giao trực, lúc
giao thời vào đêm khuya .
+ Đi tua buồng bệnh 15phút/ lần



×