Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật xương cẳng tay tại bệnh viện đa khoa huyện mỹ đức năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.57 KB, 34 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH

ĐỖ TRƢỜNG TUYÊN

THỰC TRẠNG TẬP VẬN ĐỘNG SỚM
CỦA NGƢỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT XƢƠNG CẲNG TAY
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN MỸ ĐỨC NĂM 2018

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2018


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH

ĐỖ TRƢỜNG TUYÊN

THỰC TRẠNG TẬP VẬN ĐỘNG SỚM
CỦA NGƢỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT XƢƠNG CẲNG TAY
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN MỸ ĐỨC NĂM 2018
Chuyên ngành: NGOẠI NGƢỜI LỚN
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Hƣớng dẫn: Ths.Bs Nguyễn Mạnh Dũng

NAM ĐỊNH - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, làm việc và nghiên cứu thực hiện chuyên đề, tôi đã


nhận được sự hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, các
đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mỹ Đức, gia đình và bạn bè.
Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đó, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, phòng Đào tạo Sau Đại học, các phòng ban và các
thầy cô giáo Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định đã truyền đạt cho tôi kiến thức,
những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập,
nghiên cứu tại trường.
Ths.Bs Nguyễn Mạnh Dũng, giảng viên Trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định là người thầy đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian
thực hiện và hồn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Ban giám đốc, các đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mỹ Đức đã tận
tình giúp đỡ và tạo điều kiện để tơi có thể hồn thành tốt khóa học này.
Tơi cũng bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp,
bạn bè và tập thể lớp Chuyên khoa I – khóa 5 Ngoại, những người đã dành cho tơi
tình cảm và nguồn động viên khích lệ.
Học viên

Đỗ Trƣờng Tuyên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa
học của Tiến sỹ Nguyễn Văn Sơn. Tất cả các nội dung trong báo cáo này là trung
thực chưa được báo cáo trong bất kỳ hình thức nào trước đây. Nếu phát hiện có bất
kỳ sự gian lận nào tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về nội dung chun đề của
mình.
Nam Định, ngày 10 tháng 10 năm 2018
Học viên


Đỗ Trƣờng Tuyên


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
1. ĐẶT VẤN ĐỀ….....................................……….…………………….……….......1
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận …………………………………………………………..3
2.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 14
3. THỰC TRẠNG TẬP VÂN ĐỘNG SƠM .........................................................16
3.1.Đặc điểm Bệnh viện Đa khoa huyện Mỹ Đức ………………………...16
3.2. Thực trạng tập vận động sớm cho người bệnh tại khoa Ngoại .....………....21
3.3. Những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân : ............................................ 22
4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP …………………………………….………….. 24
5. KẾT LUẬN ............................................................................................ ..............26
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

BV


Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

ĐD

Điều dưỡng

GDSK

Giáo dục sức khỏe

KHX

Kết hợp xương

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn

NVYT

Nhân viên y tế

NB

Người bệnh


XCT

Xương cẳng tay


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Xương cẳng tay bình thường ………………………………………….…..3
Hình 2: Gãy một Xương cẳng tay...........................................................................5
Hình 3: Gãy hai xương cẳng tay...............................................................................6
Hình 4: Trước phẫu thuật…………………………………………….…….…..…..11
Hình 5: Sau phẫu thuật……………………………………………….……..…..…..12
Hình 6: Động tác ngửa cẳng tay ………………………………………....…..….. 15
Hình 7: Động tác sấp cẳng tay………………………………………….….…..…..15
Hình 8: Động tác gấp duỗi cẳng tay …………………………………………..….15
Hình 9: Sơ đồ tổng thể Bệnh viện ĐK huyện Mỹ Đức – Hà Nội............................17
Hình 10: Khu điều trị Ngoại, trung tâm phẫu thuật Bệnh viện..................................18
Hình 11: Cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị phòng mổ hiện đại……..……19
Hình 12: Điều dưỡng chăm sóc người bệnh tại khoa Ngoại – Chấn thương….…..20
Hình 13: Điều dưỡng thăm hỏi hướng dãn bệnh nhân sau mổ…………………..…20
Hình 14: Điều dưỡng, học sinh thực tập chăm sóc bệnh nhân….……………….…21
Hình 15: Điều dưỡng chăm sóc và tập PHCN cho người bệnh……….……………21


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hai xương cẳng tay có nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể, nó có
một chức năng quan trọng nhất là sấp ngửa 180 độ cẳng bàn tay, bao gồm sấp 90 độ
và ngửa 90 độ, chức năng này rất cần thiết cho nhiều động tác chính xác. Khi bị chấn
thương gãy hai xương cẳng tay, nó ảnh hưởng rất lớn đến chức năng trên. Bệnh rất

hay gặp ở trẻ em. Gãy 2 xương cẳng nếu không điều trị và chăm sóc tốt sẽ dẫn đến
mất nhiều chức năng vì hai xương cẳng tay có nhiều quan hệ khớp bên trên: quay
cánh tay, trụ cánh tay, bên dưới quay cổ tay, giữa hai xương, quay trụ tên, quay trụ
dưới, đặc biệt giữa hai xương có màng liên cốt phải đủ rộng, nếu hẹp sẽ mất chức
năng sấp ngửa. [2]
Gãy hai xương cẳng tay trên lâm sàng thường biểu hiện dưới nhiều hình thái.
Gãy kín, gãy hở, kèm theo trật khớp khuỷu, gãy có kèm theo gãy chỏm quay, gãy
kèm theo tổn thương dây thần kinh trụ... Mỗi hình thái gãy đều có những phương
pháp điều trị thích hợp. Tuy vậy mục đích chính của điều trị là tái tạo lại xương
cẳng tay một cách hoàn thiện, bảo toàn và phục hồi cơ chế duỗi, sấp ngửa bàn tay,
cố định vững chắc tạo điều kiện cho tập phục hồi chức năng xương cẳng tay sớm,
tránh các biến chứng.
Cũng như các loại gãy xương khác, gãy xương cẳng tay có thể điều trị bảo
tồn hoặc phẫu thuật. Điều trị bảo tồn là kéo nắn chỉnh diện gãy và bó bột cánh
cẳng bàn tay. Tuy nhiên ngay cả khi đã nắn chỉnh xương, cố định bột tốt vẫn có
thể gặp phải di lệch thứ phát và những biến chứng phức tạp sau này do không
được tập phục hồi chức năng sớm. Hơn nữa di lệch trong gãy gãy xương cẳng
tay thường là di lệch xa nhau ra của 2 mảnh gãy do co kéo của cơ, nên việc nắn
chỉnh lại được xương cẳng tay là rất khó thực hiện khi điều trị bảo tồn.
Hiện nay các tác giả trên thế giới và ở Việt Nam đều thống nhất: nếu gãy
xương cẳng tay có di lệch phải điều trị bằng phẫu thuật. Mục đích của phẫu thuật là
nắn chỉnh xương một cách thật hoàn hảo, các mảnh vỡ được cố định một cách chắc
chắn tạo điều kiện cho bệnh nhân tập luyện, phục hồi chức năng sớm. [3]


2
Kết hợp xương mới chỉ là trả lại sự nguyên vẹn về cấu trúc giải phẫu thì quá
trình tập luyện phục hồi chức năng sau phẫu thuật đóng vai trị quan trọng trong
việc phục hồi lại các chức năng của xương cẳng tay. Đặc biệt là trong giai đoạn
sớm sau phẫu thuật nếu người bệnh được chăm sóc phục hồi chức năng tốt thì sẽ

tạo điều kiện thuận lợi cho kết quả phục hồi chức năng vận động sau này của
người bệnh, đặc biệt là chức năng sấp, ngửa bàn tay.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về kết quả điều trị gãy kín xương cẳng tay,
nhưng có rất ít đề tài nghiên cứu về tập luyện sớm nhằm phục hồi chức năng cho
người bệnh sau phẫu thuật gãy xương cẳng tay. Chính vì vậy, tơi tiến hành thực
hiện chun đề:
“ Thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật gãy xương
cẳng tay tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mỹ Đức năm 2018.”
Mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng tập vận động sớm của người bệnh sau phẫu thuật gãy
xương cẳng tay tại Bệnh viện đa khoa huyện Mỹ Đức năm 2018.
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tập vận động sớm của
người bệnh sau phẫu thuật gãy xương cẳng tay tại Bệnh viện đa khoa huyện Mỹ
Đức.


3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Sơ lƣợc giải phẫu vùng xƣơng cẳng tay liên quan đến việc tập
phục hồi chức năng sau phẫu thuật.[4]
Xương cẳng tay gồm hai xương là xương quay ở ngoài và xương tr

ụ ở trong , hai

xương nối nhau bằng màng gian cốt và hai khớp quay trụ trên , khớp quay trụ dưới.
Xƣơng quay: Xương có một thân và hai đầu.Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ.
Mặt trước bắt đầu từ lồi củ quay, xuống dưới thì rộng dần. Mặt sau hơi lõm.
Mặt ngoài lồi.
Các bờ: bờ trước, bờ sau, bờ trong. Bờ trong còn gọi là bờ gian cốt, sắc cạnh

có màng gian cốt bám.

Hình 1 Xương cẳng tay bình thường
1. Mỏm khuỷu 2. Mỏm vẹt 3. Chỏm xương quay 4. Cổ xương quay
5. màng gian cốt 6.Mỏm trâm quay 7. Mỏm trâm trụ
Ðầu trên: Gồm chỏm xương quay, cổ xương quay và lồi củ quay.
Chỏm xương quay : có một mặt lõm hướng lên trên

, khớp với chỏm con

xương cánh tay , một diện khớp vòng khớp với khuyết quay của xương trụ và dây
chằng vòng quay.
Cổ xương quay là một chỗ thắt lại nằm phía dưới chỏm xương quay.
Lồi củ quay nằm ở phía dưới, giới hạn giữa đầu trên và thân xương.


4
Ðầu dưới: Lớn hơn đầu trên . Ở mặt ngoài đầu dưới xương quay có mỏm
xương nhơ x́ng dưới có thể sờ được dưới da là mỏm trâm quay.
Xƣơng trụ: Xương trụ là xương dài có một thân và 2 đầu.
Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ. Các mặt là mặt trước, mặt sau và mặt trong.
Các bờ là bờ trước, bờ sau sờ được dưới da và bờ ngoài là bờ gian cốt.
Ðầu trên: Gồm mỏm khuỷu, mỏm vẹt, khuyết ròng rọc và khuyết quay.
Ðầu dưới: Lồi thành một chỏm gọi là chỏm xương trụ. Phía trong của chỏm
có mỏm trâm trụ.
Hai xương cẳng tay có một chức năng quan trọng là sấp ngửa 180 độ, bao
gồm sấp 90 độ và ngửa 90 độ, chức năng này rất cần thiết cho nhiêu động tác chính
xác. Bệnh rất hày gặp ở trẻ em. Gãy 2 xương cẳng nếu không điều trị và chăm sóc tốt
sẽ dẫn đến mất nhiều chức năng vì hai xương cẳng tay có nhiều quan hệ khớp bên
trên: quay cánh tay, trụ cánh tay, bên dưới quay cổ tay, giữa hai xương, quay trụ tên,

quay trụ dưới, đặc biệt giữa hai xương có màng liên cốt phải đủ rộng, nếu hẹp sẽ mất
chức năng sấp ngửa.
2.1.2. Tổn thƣơng giải phẫu bệnh lý:
2.1.2.1. Nơi gãy:
Gãy cả hai xương 56%, gãy riêng xương quay 25%, gãy riêng xương trụ 19%,
gãy ở 1/3 giữa 55%, gãy 1/3 dưới 40%, gãy 1/3 trên 5%. Gãy hai xương cẳng tay gặp
ở mọi lứa tuổi. Là loại gãy xương có di lệch tương đối phức tạp, nhất là gãy 1/3
trên, nắn chỉnh hình khó khăn. Gãy thân hai xương cẳng tay là loại gãy ở đoạn
xương được giới hạn bởi hai bình diện ngang: bình diện trên khoảng 2cm dưới mấu
nhị đầu. Bình diện dưới khoảng 5cm trên nếp khớp cổ tay. Là loại gãy gặp cả ở
người lớn và trẻ em, đứng sau các loại gãy đầu dưới xương quay, trên lồi cầu, bàn
tay, ngón tay và ngang với gãy xương cẳng chân, đùi.
Gãy thân hai xương cẳng tay là loại gãy quan trọng cho nên nếu điều trị còn
di lệch sẽ ảnh hưởng nhiều đến chức năng sấp ngửa của hai xương quay và trụ.
2.1.2.2. Di lệch các đầu gãy:
Trong hai xương chú ý nhất là xương quay vì chức năng của nó, gãy xương
quay cao trên chõ bám tận của cơ sấp trịn thì các đầu gãy di lệch nhiều: đầu trên bị
cơ ngửa ngắn kéo ngửa, cơ nhị đầu cánh tay kéo gấp, đầu dưới bị cơ sấp tròn, cơ sấp


5
vng kéo sấp, nên hai đầu gãy có di lệch lớn, khó chỉnh hình. Các di lệch thấy rõ
trên phim X quang trừ di lệch xoay thì khơng nhìn thấy.

Hình 2 Gãy một Xương cẳng tay

Hình 3 Gãy hai xƣơng cẳng tay


6

2.1.2.3. Sự di lệch của hai loại gãy: gãy cao và gãy thấp
Nếu gãy ở cao 1/3 trên của thân xương quay, trên chỗ bám của cơ sấp tròn:
- Đoạn trung tâm có ngửa ngắn, cơ nhị đầu bám vào (động tác ngửa cẳng tay)
kéo làm cho phần trên chỗ gãy ở trong tư thế ngửa tối đa.
- Đoạn ngoại vi có các cơ sấp (sấp trịn và sấp vng) kéo làm cho phần dưới
chỗ gãy ở tư thế sấp tối đa.
- Do đó, nếu gãy ở cao 1/3 trên của thân xương thì di lệch nhiều nhất, khó
nắn chỉnh, phần trên ngửa, phần dưới sấp (cổ tay, cẳng tay không ở tư thế ngửa
được).
+ Nếu đường gãy ở đoạn giữa và đoạn dưới, dưới chỗ bám của cơ sấp trịn:
- Đoạn trung tâm (đoạn trên) có các cơ ngửa đồng thời có cả cơ sấp trịn kéo
sấp lại, nên ít di lệch hơn, không thể ngửa tổi đa được.
- Đoạn ngoại vi (đoạn dưới) chỉ còn một cơ sấp vng kéo nên ít di lệch hơn,
khơng kéo sấp tối đa được.
+ Cuối cùng, cũng phải nói thêm tới di lệch xoắn theo trục của xương trụ, tuy
ít hơn xương quay (xương quay sấp ngửa, xương trụ gấp duỗi). Ở đoạn xương trụ có
các sấp, ngửa kéo mạnh, nhưng đoạn dưới xương trụ có cơ sấp vng co kéo, kéo
gần vào xương quay, làm cho đoạn dưới sấp tối đa, làm hẹp màng liên cốt lại.
+ Tóm lại: xoắn theo trục xương, gấp góc, di lệch sang bên, chồng lên nhau,
làm cho hai xương cẳng tay gãy có thể tạo thành hình chữ K, chữ X…
2.1.3. Triệu chứng gãy xƣơng cẳng tay:
2.1.3.1. Cơ năng:
Đau xảy ra ngay sau khi bị chấn thương, đỡ đau sau khi được bất động. Giảm
hoặc mất cơ năng của cẳng tay, ảnh hưởng nhiều đến động tác sấp ngửa căng tay.
2.1.3.2. Thực thể:
Cẳng tay xưng to, biến dang gập góc, con rõ rệt, các ngón tay hơi tím, lạnh,
mạch quay ở cổ tay yếu hoặc mất, khám có thể thấy điểm đau chói, lạo sạo xương
gãy, cử động bất thường.



7
2.1.3.3. Triệu chứng toàn thân:
Hội chứng sốc: người bệnh hốt hoảng, lo sợ, vã mồ hôi, mạch nhanh nhỏ,
huyết áp tụt, chân tay lạnh, thiểu niệu hoặc vô niệu, thường gặp trong gãy xương
cẳng tay và tổn thương phối hợp.
Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc: sốt cao, mạch nhanh, vẻ mặt hốc hác,
môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi, thưởng gặp trong gãy xương cẳng tay đến muộn.
2.1.3.4. Cận lâm sàng:
Chụp cẳng tay ở hai tư thế thẳng, nghiêng để xác định vị trí gãy, đường gãy,
hướng di lệch. Làm các xét nghiệm cơ bản.
2.1.4. Tiến triển và biến chứng:
2.1.4.1.Tiến triển bình thƣờng:
Nếu điều trị đúng phương pháp để xương trở về vị trí giải phẫu thì xương
liền sau 12 tuần. Tuy nhiên còn để lại nhiều biến chứng phức tạp.
2.1.4.2.Biến chứng:
a. Biến chứng sớm:
- Thương tổn mạch máu, thần kinh.
- Nhiễm khuẩn
- Đầu xương gãy đâm thủng cơ, ra biến thành gãy mở.
b. Biến chứng muộn:
- Hạn chế vận động gấp, duỗi khuỷu, các ngón tay, bàn tay giảm tinh tế.
- Hạn chế động tác: sấp ngửa cẳng tay, xoay cổ tay. Phù nề dai dẳng, đau
vĩnh viễn.
- Liền lệch vẹo: biến dạng chi do gấp góc là biến chứng khá phổ biến. Do đó
lực của chi sẽ yếu đi.
- Chậm liền xương, khớp giả.
- Cầu can nối, dính giữa hai xương: do gãy 1/3 trên, bó bột trong tư thế cẳng
tay sấp. Biến chứng này là mất động tác xoay của cẳng tay:
Gãy lại đối với gãy hai xương cẳng tay phần lớn gặp ở dạng gãy trục xương gấp
góc, đặc biệt đối với trẻ em.

2.1.5. Điều trị:
2.1.5.1.Sơ cứu, cấp cứu ban đầu:


8
* Giảm đau và cố định:
Tồn thân: phóng bế gốc chi: như gãy mỏm khuỷu. Gây tê tại ổ gãy: dung
dịch Novocain 1% x 20ml vào hai ổ gãy xương quay và xương trụ.
- Băng kín các vết thương nếu có.
- Cố định tạm thời gãy xương.
- Thường xuyên nâng cao chi gãy sau cố định để giảm sưng nề, khó chịu.
- Phịng, chống sốc
- Thường xun quan sát theo dõi nạn nhân về tình trạng tồn thân đặc biệt
là tuần hồn dưới ổ gãy.
* Phịng sốc
Hạn chế sự di lệch của đầu xương bị gãy(tránh gây tổn thương mạch máu,
thần kinh, phần mềm nơi gãy, tránh gãy kín thành gãy hở).
* Nguyên tắc cố định gãy xương.
Không đặt nẹp trực tiếp lên da thịt nạn nhân phải có đệm nót ở đầu nẹp, đầu
xương (khơng cởi quần áo, cần thiết rạch theo đường chỉ).
Cố định trên, dưới ổ gãy, khớp trên và dưới ổ gãy, riêng xương đùi bất động
3 khớp.
Bất động ở tư thế cơ năng: Chi trên treo tay vng góc, chi dưới duỗi thẳng
180o.
Trường hợp gãy kín phải kéo chi liên tục bằng một lực khơng đổi trong suốt
thời gian cố định.
Trường hợp gãy hở: Không được kéo nắn ấn đầu xương gãy vào trong nếu có
tổn thương động mạch phải đặt ga rơ tùy ứng, xử trí vết thương để nguyên tư thế
gãy mà cố định.
Sau khi cố định buộc chi gãy với chi lành thành một khối thống nhất.

Nhanh chóng, nhẹ nhàng, vận chuyển nạn nhân đến cơ sở điều trị.
2.1.5.2. Điều trị thực thụ:
a. Phương pháp bảo tồn:
- Bó bột cánh – cẳng – bàn tay ngay: chỉ định đối với gãy không di lệch hoặc
di lệch ít. Bột để 8-10 tuần.
- Nắn chỉnh bó bột:


9
+ Đối với gãy thân hai xương cẳng tay có di lệch, nhiều tác giả đều thống
nhất: phải nắn chỉnh thật tốt, nhất là đối với xương quay không để di lệch chồng,
khơng để gấp góc, khơng xoắn theo trục.
+ Đối với trường hợp gãy di lệch ít: nắn nhẹ nhàng, kéo nhẹ theo trục cẳng
tay và ấn nắn nhẹ vào ổ gãy để chữa gấp góc nhẹ rồi bó bột từ 1/3 trên cẳng tay tới
khớp đốt bàn tay. Bột để 8-10 tuần.
+ Nắn chỉnh bằng tay: gây tê tại ổ gãy bằng Novocain 1% x 20ml hoặc gây tê
đám rối thần kinh cánh tay. Trẻ em phải gây mê.
- Phương pháp nắn: để bệnh nhân nằm, khuỷu gấp 900, có sức kéo lại bằng
băng vải vịng qua phần dưới cánh tay, trên khuỷu và buộc cố định vào móc ở tường
rồi kéo đi, người khác ngồi kéo đều, liên tục vào các ngón tay, một tay nắm ngón
cái riêng để kéo mạnh, trực tiếp vào xương quay, một tay kéo ba ngón giữa.
Thì 1: kéo thẳng trục để chữa di lệch chồng và gấp góc.
Thì 2: Nắn chữa di lệch xoắn theo trục bằng cách kéo ngửa bàn tay ra và vặn
sấp 1/3 trên cẳng tay nếu gãy ở 1/3 trên, hoặc để nửa sấp nửa ngửa ở 1/3 giữa, 1/3
dưới.
Thì 3: Người nắn dùng hai ngón tay cái và hai ngón chỏ bóp vào khoang liên
cốt (mặt trước và mặt sau) cho màng liên cốt rộng ra để chữa di lệch sang bên và
đẩy các đoạn xương gãy không kéo sát vào nhau. Kiểm tra X.Q hết di lệch bó bột.
+ Nắn chỉnh bằng máy kéo: kéo, nắn, chỉnh hình trên máy, kéo, nắn, giữ tốt
hơn nắn bằng tay vì sức kéo đều, liên tục và nhất là khi nắn hết di lệch thì cố định

rất tốt, bó bột dễ dàng. Nhưng kéo bằng máy dễ bị giãn cách giữa hai đầu gãy để bị
khớp giả. Bohler nắn kết quả bằng tay tốt nên không dùng máy nắn nữa.
+ Bó bột: tư thế bất động:
- Đối với gãy 1/3 trên: khớp khuỷu gấp 900, cẳng tay để ngửa hoàn toàn.
- Đối với gãy 1/3 giữa, gãy 1/3 dưới thì để cẳng tay ở tư thế trung bình giữa
sấp và ngửa. Cổ tay ở tư thế trung bình và hơi ngả sang phía xương trụ. Ngón cái để
ở tư thế đối chiếu trung bình sao cho đốt bàn ngón 1 nằm trên trục dọc của xương
quay.
- Kỹ thuật bó bột: đặt một nẹp bột dài khoảng 75cm ở mặt sau từ phần trên
cánh tay tới khớp bàn tay- ngón tay.


10
Đặt thêm một nẹp bột dài 25-30cm ở mặt trước cẳng tay từ phần dưới khuỷu
tới khớp cổ tay (sát trên nếp gấp khuỷu). Trên mỗi nẹp, ở mặt trước và mặt sau cẳng
tay, đặt một đoạn tre hay gỗ trịn (đường kính khoảng 1cm và dài 15cm). Có tác
dụng bóp để căng rộng màng liên cốt ra để tránh di lệch thứ phát. Sau đó quấn bột
vịng trịn. Nên chụp X.Q thấy kết quả nắn tốt, cần rạch dọc bột ngay, khơng để sót
một lớp băng bột nào…Sau 2-3 ngày bó bột, sưng nề hết đi dùng băng quấn cho bột
khít lại, 7-8 ngày sau chụp X.Q kiểm tra. Một tuần sau thay bằng bó bột kín vịng
trịn. Khi thay bột mới cũng phải kéo dọc theo trục để xương cẳng tay khỏi di lệch
thứ phát. Thời gian để bột 10-12 tuần. Sau này Bohler không dùng que gỗ tròn đặt
trước, sau để màng liên cốt căng rộng ra, mà chỉ dùng ngón tay bóp nhẹ lên bột.
b. Phương pháp phẫu thuật kết hợp xương:
- Chỉ định: đối với gãy 1/3 trên có di lệch, gãy 1/3 giữa, 1/3 dưới mà nắn
chỉnh không kết quả. Gãy xương hở.
- Kết xương bằng đinh nội tuỷ.
- Kết xương bằng nẹp vít với nẹp của Lane, nẹp ép theo trục của Danis và
đặc biệt hiện nay là các nẹp của AO. Khi kết xương có lực ép theo trục, ổ gãy được
kết xương được vững chắc, BN tập vận động được sớm, nên chức năng được phục

hồi tốt.

Hình 4 Trƣớc phẫu thuật


11

Hình 5: Sau phẫu thuật
2.1.6. Tập phục hồi chức năng: [2, 5]
2.1.6.1. Mục đích:
- Giảm sưng nề. Giảm đau.
- Cải thiện tuần hồn.
- Tránh teo cơ, cứng khớp, lỗng xương
- Chống kết dính các cơ vùng khuỷu và cẳng tay, cổ tay.
- Chống cứng khớp khủy tay, cổ tay và động tác sấp ngửa cẳng bàn tay
- Phục hồi chức năng sinh hoạt
6.2. Phương pháp:
Tuần 1:
Tập ngay ngày đầu sau mổ trở đi
- Tư thế trị liệu: Nâng cao chi khi nằm,kê gối dưới cẳng tay người bệnhkhi
nằm, bàn tay và khuỷu tay để ở tư thế trung gian.
- Treo tay người bệnhở tư thế cơ năng khi đứng, đi lại
- Tập co cơ tĩnh tay đau nhẹ nhàng các cơ vùng cẳng tay, cánh tay khi để ở
tư thế trung gian và khi để tay ở tư thế cơ năng khi đi lại ngày 3- 4 lần mỗi lần 30P.


12
- Tập chủ động các động tác chức năng như gấp, duỗi, sấp, ngửa cẳng tay,
khớp khuỷu, khớp vainhẹ nhàng tăng dần. Khớp cổ tay, khớp đốt bàn ngón tay, tập
nắm duỗi các ngón tay, cầm nắm bàn tay ngày 2 đến 3 lần mỗi lần 30 phút.

- Tập thụ động hoặc chủ động có trợ giúp tăng dần lên. NB có thể lấy tay
lành tập cho tay gãy hoặc có sự trợ giúp của người thân, nhân viên y tế.
- Tập thụ động khớp khuỷu có trợ giúp của kĩ thuật viên: NBnằm ngửa, tay
duỗi dọc theo thân,người tập 1 tay giữ chặt cổ tay bên gãy của bệnh nhân,1 tay đỡ
khuỷu từ từ gấp khuỷu tay NB lại rồi đưa về vị trí ban đầu rồi duỗi ra hết tầm
- Tập sấp ngửa cẳng tay: Người bệnh để tay ở tư thế hơi gấp khuỷu, kĩ thuật
viên nắm giữa bàn tay bệnh nhân và duỗi thẳng ngón trỏ qua mặt trước cổ tay để
giữ cổ tay người bệnhthẳng, sau đó xoay ngửa lịng bàn tay người bệnhlên rồi xoay
sấp lòng bàn tay xuống từ từ tăng dần lực và biên độ.
- Điện trị liệu: Giảm đau, giảm phù nề, cải thiện tuần hoàn, tăng cường dinh
dưỡng làm mau liền vết thương, tác dụng với thần kinh làm giảm đau, phịng viêm
tắc tĩnh mạch, tăng cường lưu thơng máu.
- Siêu âm trị liệu: Tần số 0,2W/cm2 x 2ngày 1 lần x5phút / lần
- Ánh sáng trị liệu: Hồng ngoại 15phút/ 1lần tác dụng giảm đau, tăng tuần
hoàn tại chỗ, làm khơ vết thương kích thích nhanh liền vết thương.
Tuần 2:
- Chủ động tập nhanh cử động các ngón tay như tuần 1. Chủ động tập trợ
giúp cử động gập duỗi khuỷu và gập duỗi cổ tay nhẹ nhàng.
- Tiếp tục tập khớp vai như tuần 1. Với trường hợp phẫu thuật vững chắc có
thể thực hiện chủ động tập cử động sấp ngửa nhẹ nhàng, thậntrọng.
- Tập chủ động khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ tay, khớp đốt bàn ngón tay.
- Bắt đầu tập có kháng trở tăng dần ở các khớp, kĩ thuật tập tại khớp khuỷu
tập giữ nghỉ ngày 1 lần mỗi lần 30 – 60 phút.
- Kết hợp với điện trị liệu, và siêu âm, hồng ngoại
- Xoa bóp tại vùng khuỷu, cánh cẳng tay 30 phút/ 1lần x 10 ngày
- Tự sinh hoạt cá nhân bằng tay bên bệnh theo biên độ của khớp như: đánh
răng, chải đầu, mặc quần áo...
- Lưu ý: khi tập thụ động 1 tay cố định đầu dưới XCT và khuỷu tay, một
tay cầm 2/3 dưới cẳng tay làm lực từ từ, tăng dần không làm quá mạnh và đột ngột.



13
Tuần 3 và tuần 4.
- Bài tập như ở tuần 2. Tập mạnh cơ tuỳ theo lực cơ người bệnh
- Chú ý đối với cử động quay sấp ngửa cẳng tay
- Khi thực hiện chủ động tập đề kháng cần kiểm tra bằng X-quang để xem
xương có liền tốt chưa và lực đề kháng không được đặt lên ổ gãy.
- Lực kháng trở tăng dần, khi tập kĩ thuật giữ nghỉ tại khớp khuỷu.
- Người bệnhlàm tất cả các động tác sinh hoạt hàng ngày tại tay bệnh.
- Hoạt động trị liệu 60 phút/ 1 lần/ ngày.
- Xoa bóp sâu nhóm cơ khuỷu, cẳng tay 30 phút/ lần.
- Chú ý: đối với cử động sấp ngửa cẳng tay khi tập chủ động cần nhẹ nhàng
tăng dần lực và biên độ khơng được đặt kháng trở lên ổ gãy.
Chương trình tập tại nhà (đối với NB khơng có điều kiện đến phòng tập:Như
trong giai đoạn sau bất động: như trong giai đoạn sau bất động
Kĩ thuật viên hướng dẫn cho người bệnh làm các động tác chức năng của tay
bị bệnh về các sinh hoạt hàng ngày làm từ nhẹ đến nặng, từ từ tăng dần. Sau 3 tuần
có thể tham gia môn thể dục nhẹ nhàng như: cầm bút vẽ, đánh máy tính, ném
bóng,bắt bóng ....(6,7,8)

Hìn 6: Động tác ngửa cẳng tay

Hình7: Động tác sấp cẳng tay


14

Hình8: Động tác gấp duỗi cẳng tay
2.2. Cơ sở thực tiễn:
2.2.1. Tình hình nghiên cứu tập vận động sớm của ngƣời bệnh sau điều

trị gãy xƣơng cẳng tay trên thế giới: [9, 11]
Gãy xương cẳng tay đã được các tác giả nước ngoài biết đến từ lâu.Từ những
năm trước người ta đã dùng nẹp bất động khuỷu, cẳng bàn tay từ 4 đến 6 tuần, kết
quả thất bại cao, khuỷu, cổ tay bị cứng và mất gấp. Một số tác giả khác cũng đã
dùng phương pháp điều trị nắn chỉnh bó bột cho gãy xương cẳng tay, kết quả cũng
gây hạn chế biên độ gấp và duỗi khuỷu, cổ tay sau này nhất là động tác sấp ngửa
cẳng bàn tay.
Vận động sớm trong chấn thương cẳng tay đã được đề cập đến từ những năm
1789. Vận động cẳng tay sớm sẽ tránh được cứng khơp cổ tay, khuỷu sau này. Để
khắc phục vấn để trên một số tác giả đã đề cập đến cố định xương bên trong cho
những gãy hai xương cẳng tay.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu tập vận động sớm của ngƣời bệnh sau điều
trị gãy xƣơng cẳng tay ở trong nƣớc: [8, 10]
Theo một số y văn trong nước về vấn đề gãy xương cẳng tay:
* Năm 2009 Dương Thanh Bình và Đỗ Phước Hùngnghiên cứu gãy thân
xương cẳng tay ở trẻ em. cho thấy kết quả phục hồi chức năng rất tốt. Bệnh nhân
gấp duỗi cẳng tay tốt, chụp X-quang kiểm tra thấy 100% liền xương kì đầu, khơng
có trường hợp nào khớp giả. Tác giả còn áp dụng phương pháp này cho các loại
gãyxương nội khớp khác như: gãy trên lồi cầu xương cánh tay trẻ em...


15
* Trần Trung Dũng và Đỗ Văn Minh ( năm 2014 của trường ĐH Y Hà Nội)
trên 66 người bệnh gãy xương cẳng tay được áp dụng phương pháp mổ kết xương
bằng nẹp vít cho thấy kết quả tốt. Người bệnh vận động, tập phục hồi chức năng
cẳng tay sớm tránh được những biến chứng sau này. Đây là kỹ thuật tốt có thể áp
dụng cho những tuyến quận huyện, các địa phương mà việc trang bị phương tiện
cho phòng mổ chưa được đầy đủ.
* Nguyễn Văn Quang và cộng sự (Trung tâm chấn thương chỉnh hình thành
phố Hồ Chí Minh) cũng cho rằng phẫu thuật KX là phương pháp mổ hữu hiệu cho

các vỡ, gãy XCT, kỹ thuật đơn giản khơng địi hỏi phương tiện nhiều và tinh vi, săn
sóc sau mổ đơn giản, có thể hướng dẫn bệnh nhân tập sớm ngay sau mổ mà khơng
sợ có di lệch thứ phát.
* Ngoài ra ở các trung tâm chấn thương chỉnh hình hoặc khoa chấn thương
chỉnh hình của Phú thọ, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Huế... đều áp
dụng phương pháp tập phục hồi chức năng sớm cho người bệnh sau phẫu thuật kết
hợp xương cẳng tay.


16
3. THỰC TRẠNG TẬP VẬN ĐỘNG SỚM CHO NGƢỜI BỆNH PHẪU THẬT
GÃY XƢƠNG CẲNG TAY BẰNG PHƢƠNG PHÁP KẾT HỢP XƢƠNG
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN MỸ ĐỨC.
3.1. Khoa Ngoại - Chấn thƣơng bệnh viện đa khoa huyện Mỹ Đức
Bệnh viện Đa khoa huyện Mỹ Đức được thành lập từ năm 1965 với tên gọi là
Bệnh viện Ba Thá. Từ năm 1986 đến nay, Bệnh viện được đổi tên thành BVĐK
huyện Mỹ Đức.
Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) huyện Mỹ Đức là Bệnh viện tuyến huyện của
TP Hà Nội, được xếp loại Bệnh viện hạng III với quy mô 310 giường bệnh, tổng số
cán bộ viên chức Bệnh viện trên 245 cán bộ, trong đó có 42 bác sĩ.
Bệnh viện đa khoa huyện Mỹ Đức có tổng số 19 Khoa, Phịng, bao gồm 4
Phòng chức năng, 3 Khoa cận lâm sàng, 12 Khoa lâm sàng.

Hình 9: Sơ đồ tổng thể Bệnh viện ĐK huyện Mỹ Đức – Hà Nội


17

Hình 10 Khu điều trị Ngoại – Chấn thương, trung tâm phẫu thuật Bệnh viện.
Tất cả các khâu trong quy trình khám, chữa bệnh tại Bệnh viện đều được

chuẩn hóa, các quy chế chuyên môn trong thường trực cấp cứu, khám bệnh và chăm
sóc bệnh nhân được thực hiện nghiêm túc.
Bệnh viện có cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị máy móc hiện đại:
Bệnh viện nằm trong khn viên rộng 1,2 ha với 1 tòa nhà 5 tầng, 6 tòa nhà 3 tầng .
Bệnh viện Đa khoa huyện Mỹ Đức là Bệnh viện Vệ tinh của các bệnh viện
hạng 1 bao gồm: Bệnh viện Saipol, Bệnh viện Phụ sản…. Chính vì vậy, Bệnh viện
đã nhận được sự hỗ trợ trong công tác đào tạo cán bộ, chuyển giao chuyên môn kỹ
thuật từ các bệnh viện hạt nhân. Đến nay, Bệnh viện đã thực hiện được 100% danh
mục kỹ thuật loại III và 50% danh mục kỹ thuật loại II, 10 % danh mục kỹ thuật lại
I. trang thiết bị của Bệnh viện ngày càng được đầu tư hiện đại và đồng bộ. Cụ thể
như Bệnh viện đã ứng dụng nhiều kỹ thuật chuyên sâu như gây mê hồi sức, phẫu
thuật Nội soi, phẫu thuật thay khớp, phẫu thuật chấn thương gãy xương chi trên, chi
dưới, phẫu thuật nội soi tiêu hóa, nội soi tiết niệu, nội soi chuẩn đoán...


18

Hình 11 Cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị phòng mổ hiện đại
Khoa Ngoại - Chấn thương: Đảm nhận chức năng khám và điều trị cho
những NB có bệnh lý thuộc lĩnh vực chấn thương, chỉnh hình các bệnh liên quan
đến hệ xương: như cột sống, chi trên..., các bệnh lý ngoại khoa khác. Ngồi ra, khoa
cịn thực hiện nghiên cứu, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, , chỉ đạo tuyến theo chức
năng nhiệm vụ được giao. Khoa hiện có 20 cán bộ, trong đó có 8 Bác sĩ ( 02 Thạc
sỹ, 02 bác sĩ chuyên khoa I. 04 Bác sĩ đa khoa). Có 10 Điều dưỡng (02 cử nhân điều
dưỡng đại học, 08 cao đẳng điều dưỡng). Tập thể khoa đồn kết nhất trí cao giữa
các cán bộ nhân viên. Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, tâm
huyết với nghề nghiệp thường xuyên trau dồi cập nhật kiến thức, ln ln có ý
thức học tập để nâng cao trình độ lý luận và chun mơn nghiệp vụ.
Bệnh viện có khoa Phục hồi chức năng đảm bảo điều trị, hỗ trợ các khoa
phòng trong bệnh viện, với trang thiết bị, máy tập hiện đại. cán bộ được đào tạo

chuyên sâu về hục hồi chức năng. Hàng năm số lượng bệnh nhân đến điều trị rất
lớn. hàng năm tổ chức tập huấn hướng dẫn cho tất cả điều dưỡng các khoa trong
bệnh viện nhằm chăm sóc và hướng dẫn bệnh nhân một cách hiệu quả nhất.


×