Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích tính hiệu quả sử dụng vốn và biện pháp nâng cao hiệ quả sử dụng vốn tại công ty giày Thượng Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 74 trang )

Lời nói đầu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lu
động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Để đa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài
sản lu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện
thực tế của công ty mình, cũng nh điều kiện kinh tế xã hội và các qui định của
nhà nớc trong việc quản lý và sử dụng tài sản lu động.
Đối với các doanh nghiệp nhà nớc, ở nớc ta hiện nay, vấn đề quản lý và sử
dụng tài sản lu động đang đợc đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới, cùng với
việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân
sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự
quản lý và sử dụng đã tạo ra một tình hình mới đầy phức tạp và biến động trong
quá trình vận động vốn nói chung. Một số doanh nghiệp đã có phơng thức, ph-
ơng pháp, biện pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh một cách năng động
và có hiệu quả, phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế
mới. Bên cạnh đó đã có không ít những doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó
khăn, các doanh nghiệp này chẳng những không huy động, phát triển tăng thêm
nguồn vốn mà còn trong tình trạng mất dần vốn. Do công tác quản lý sử dụng
vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các qui định trong thanh toán.
Trong bối cảnh chung đó, Công ty giầy Thợng Đình đã có nhiều cố gắng
trong việc tìm hớng khai thác, huy động vốn vào phát triển kinh doanh và đã đạt
đợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn nhiều vấn đề đặt
ra cần đợc tiếp tục giải quyết nh tích luỹ hơn nữa để tăng nguồn vốn sở hữu, tự
chủ trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề quản lý và sử dụng hiệu quả tài
sản lu động. Là một doanh nghiệp thơng mại nhà nớc hoạt động đặc thù trong
nghành sản xuất kinh doanh da giầy, tài sản lu động của Công ty đòi hỏi lớn, .
Kinh doanh các mặt hàng da giầy nên đã đòi hỏi một lợng hàng hoá lớn trong
khâu dự trữ và lu thông, điều này bắt buộc doanh nghiệp phải có phơng thức
quản lý và sử dụng tài sản lu động một cách hết sức khoa học, hợp lý nhằm đạt


hiệu quả tối u nhất của đồng vốn.
Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong
thời gian thực tập tại Công ty. Đặc biệt là đợc sự giúp đỡ tận tình của Th.s. Phạm
Hồng Vân và các cô, chú ,anh chị trong phòng Kế toán Tài chính Em đã
mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là: "Giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản lu động ở Công ty giầy Thợng Đình ".
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
1
Song do thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô,
chú ,anh,chị trong phòng Kế toán Tài chính để bài viết của em đợc tốt hơn.
Qua đây em cũng tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Cô giáo
Th.s .Phạm Hồng Vân cùng các cô, chú ,anh chị trong phòng Kế toán Tài
chính. Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung chính của chuyên đề đợc trình bày trong các chơng sau:
Ch ơng 1: Tài sản lu động và hiệu quả sử dụng tài sản lu động trong
doanh nghiệp
Ch ơng 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản lu động ở
Công ty giầy Thợng Đình
Ch ơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu dộng ở
Công ty giầy Thợng Đình
Chơng 1
tài sản lu động và hiệu quả
sử dụng tài sản lu động trong doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản lu động trong của
doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm tài sản lu động.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu một bớc ngoặt
lớn trong lịch sử tồn tại và phát triển của đất nớc ta, với việc chuyển đổi nền kinh
tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng. Trong điều kiện

đó, các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng đợc mở rộng và phát triển, trong
nền kinh tế xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp với các hình thức sở hữu khác
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
2
nhau, cùng tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau và bình đẳng trớc pháp luật. Cho dù có
khác nhau về loại hình, về lĩnh vực kinh doanh nhng các doanh nghiệp luôn là
một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế nớc ta. Nhiệm vụ chủ yếu của doanh
nghiệp là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trờng nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có
3 yếu tố là: đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá lao
vụ, dịch vụ. Khác với t liệu lao động, đối tợng lao động( nhiên nguyên, nhiên,
vật liệu, bán thành phẩm )chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và
luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm và đợc bù đắp khi giá trị sản phẩm đợc thực hiện.
Biểu hiện dới hình thái vật chất của đối tợng lao động gọi là tài sản lu
động( TSLĐ ). Trong các doanh nghiệp, TSLĐ gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu
thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật t dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
đợc liên tục, vật t đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những t liệu lao
động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm:
Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở
dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lu thông gồm: sản phẩm hàng hoá cha tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lu động

sản xuất và tài sản lu động lu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không
ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục. Để hình thành nên tài
sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông doanh nghiệp cần phải có một số
vốn tơng ứng để đầu t vào các tài sản ấy, số tiền ứng trớc về những tài sản ấy đợc
gọi là tài sản lu động( TSLĐ )của doanh nghiệp.
Tài sản lu động là những tài sản ngắn hạn và thờng xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh.Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ,tài sản
lu động đợc thể hiện ở các bộ phận tiền mặt ,các chứng khoán thanh khoản
cao,phải thu và dự trữ tồn kho.Gía trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp kinh
doanh ,sản xuất thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
chúng.Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hởng rất quan trọng đối với
việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
3
1.1.2. Phân loại, kết cấu tài sản lu động.
1.1.2.1. Phân loại tài sản lu động
Có thể phân loại TSLĐ theo khả năng chuyển đổi và đặc điểm kinh tế của
từng nhóm:
a, Tiền(Cash)
Tất cả tiền mặt tại quỹ ,tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang
chuyển .Lu ý rằng ,ở đây tiền (hay vốn bằng tiền )không phải chỉ là tiền mặt
.Nhiều ngời nhầm lẫn khái niệm Cash trong tiếng Anh và cho nó đồng nghía với
khái niệm tiền mặt trong tiếng Việt.Theo ngôn ngữ tiếng Việt Nam ,tiền mặt
không bao gồm tiền gửi ngân hàng.Khi các doanh nghiệp thanh toán bằng séc
hoặc chuyển khoản thì đợc gọi là thanh toán không dùng tiền mặt .Trong lĩnh
vực tài chính- kế toán ,tài sản bằng tiền Cash của một công ty hay doanh
nghiệp bao gồm:
+Tiền mặt(Cash on hand)
+Tiền gửi ngân hàng(Bank accounts)
+Tiền dới dạng séc các loại (Cheques)

+Tiền trong thanh toán(Floating money,Advanced payment)
+Tiền trong thẻ tín dụng và các loại tài khoản thẻ ATM
b,Vàng,bạc ,đá quý và kim khí quý
Đây là nhóm tài sản đặc biệt ,chủ yếu dùng vào mục đích dự trữ.Tuy
vậy,trong một số nghành nh ngân hàng ,tài chính ,bảo hiểm ,trị giá kim cơng ,đá
qúy ,vàng bạc ,kim khí quý vv có thể rất lớn
c,Các tài sản tơng đơng với tiền(cash equivalents)
Nhóm này gồm các tài sản tài chính có khả năng chuyển đổi cao ,tức là dễ
bán ,dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết.Tuy nhiên, không phải tất cả các loại
chứng khoán đều thuộc nhóm này .Chỉ có các chứng khoán ngắn hạn dễ bán mới
đợc coi là TSLĐ thuộc nhóm này.Ngoài ra,các giấy tờ thơng mại ngắn hạn ,đợc
bảo đảm có độ an toàn cao thì cũng thuộc nhóm này.Ví dụ:hối phiếu ngân
hàng,kỳ phiếu thơng mại,bộ chứng từ hoàn chỉnh
d, Chi phí trả trớc(Prepaid expenses)
Chi phí trả trớc bao gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trớc cho ngời
bán ,nhà cung cấp hoặc các đối tợng khác .Một số khoản trả trớc có thể có mức
độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khó dự đoán trớc
e,Các khoản phải thu(Accounts receivable)
Các khoản phải thu là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp ,đặc
biệt là các công ty kinh doanh thơng mại ,mua bán hàng hoá.Hoạt động mua bán
chịu giữa các bên ,phát sinh các khoản tín dụng thơng mại.Thực ra ,các khoản
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
4
phải thu gồm nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của quan hệ mua
bán ,quan hệ hợp đồng
f,Tiền đặt cọc
Trong nhiều trờng hơp ,các bên liên quan đến hợp đồng phải đặt cọc một
số tiền nhất định .Phần lớn các điều khoản về tiền đặt cọc quy định theo 2 cách:
-Số tiền đặt cọc tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc giá trị tài
sản đợc mua bán

-Số tiền đặt cọc đợc ấn định bằng một số tiên cụ thể,hoặc một giá trị tối
thiểu cho hợp
Tiền đặt cọc là một tài sản không chắc chắn ,độ tin cậy có thể giao động
lớn,từ 90% đến 30% hay 40%.Do tính chất là một tài sản bảo đảm nh vậy nên
mặc dù tiền đặt cọc thuộc TSLĐ nhng nó không đợc các ngân hàng tính đến khi
xác định khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp
g, Hàng hoá vật t(Inventory)
Hàng hoá vật t đợc theo dõi trong một tài khoản gọi là hàng tồn
kho.Hàng tồn kho trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hoá bị ứ
đọng,không bán đợc ,mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hoá vật
liệu,nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xởng.Nó gồm
nhiều chủng loại khác nhau nh:NVL chính, NVL phụ ,vật liệu bổ trợ ,nhiên liệu
và các loại dầu mở, thành phẩm
h, Các chi phí chờ phân bổ
Trong thực tế ,một khối lợng NVL và một số khoản chi phí đã phát sinh
nhng có thể cha đợc phân bổ vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ.Những khoản
này sẽ đợc đa vào giá thành trong khoảng thời gian thích hợp.
1.1.2.2. Kết cấu tài sản lu động.
Bên cạnh việc nghiên cứu các cách phân loại TSLĐ theo những tiêu thức
khác nhau, doanh nghiệp còn phải đánh giá, nắm bắt đợc kết cấu TSLĐ ở từng
cách phân loại đó. Kết cấu TSLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ
giữa thành phần trong tổng số TSLĐ của doanh nghiệp. ở các doanh nghiệp
khác nhau thì kết cấu TSLĐ cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu
TSLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh
nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về TSLĐ mà mình đang quản lý, sử
dụng từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý TSLĐ có hiệu
quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua
việc đánh giá, tìm hiểu sự thay đổi kết cấu TSLĐ trong những thời kỳ khác nhau
có thể thấy đợc những biến đổi tích cực cũng nh những mặt còn hạn chế trong
công tác quản lý TSLĐ của từng doanh nghiệp.

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
5
Kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp luôn thay đổi và chịu tác động của nhiều
yếu tố khác nhau. Có thể phân ra thành ba nhóm chính sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật t nh: khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trờng; kỳ hạn giao hàng và khối l-
ợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật t
cung cấp, giá cả của vật t
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất
- Các nhân tố về mặt thanh toán nh phơng thức thanh toán đợc lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hanh kỷ luật thanh
toán giữa các doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành tài sản lu động của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, TSLĐ đợc hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau,
do đó mỗi một loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác
nhau. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn cho mình một cơ
cấu nguồn vốn tối u vừa giảm đợc chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn
cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức phân loại
khác nhau thì TSLĐ của doanh nghiệp đợc hình thành từ các loại nguồn vốn nh :
* TSLĐ hình thành theo quan hệ sở hữu về vốn: gồm
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuỳ
từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn
đầu t từ ngân sách nhà nớc, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phần,
vốn góp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại.Vốn chủ sở hữu thể hiện
khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong
tổng vốn càng lớn thì sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
- Các khoản nợ: Là các khoản TSLĐ đợc hình thành từ các khoản vay của
các ngân hàng thơng mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái

phiếu, các khoản nợ khách hàng cha thanh toán
* TSLĐ hình thành căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn
vốn của doanh nghiệp chia thành hai loại :
- Nguồn vốn thờng xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài
hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu
TSLĐ thờng xuyên cần thiết của doanh nghiệp
Nguồn vốn thờng xuyên = Tổng nguồn vốn - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
6
hạn, đợc dùng để đáp ứng nhu cầu TSLĐ có tính chất tạm thời, bất thờng phát
sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp
*TSLĐ hình thành theo phạm vi huy động vốn: TSLĐ đợc hình thành từ
hai nguồn
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động đợc
từ bản thân doanh nghiệp. Bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh
doanh, các quĩ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhợng bán, thanh lý tài sản
Sử dụng triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát
huy đợc tính chủ động trong quản lý và sử dụng TSLĐ của mình.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài, gồm: vốn của bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng th-
ơng mại, tổ chức tín dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ ngời cung
cấp, nợ khách hàng và các khoản nợ khác , qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo
cho doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt, mặt khác có thể làm gia
tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt đợc cao
hơn chi phí sử dụng vốn .
1.2. hiệu quả sử dụng tài sản lu động ở doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.

1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lu động ở doanh nghiệp
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lu động trong
doanh nghiệp. Trong khuôn khổ chuyên đề này chúng ta đứng trên quan điểm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động tức là làm sao để chỉ phải bỏ ra một l-
ợng tài sản nhỏ nhất mà thu về đợc lợi nhuận lớn nhất.
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã
bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc và quan trọng hơn là duy trì và phát
triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố
bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản lu động gắn liền với lợi ích của
doanh nghiệp cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó
các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lu động.
Hiệu quả sử dụng tài sản lu động có vai trò quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản lu
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
7
động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới
đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản lu động là một trong những căn
cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp và nó cũng có ảnh hởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh
nghiệp.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt tài sản lu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp
thực hiện đợc mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý tài sản lu động không những đảm
bảo sử dụng tài sản lu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ
thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó
sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản lu động của doanh nghiệp có thể hiểu là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản lu động của
doanh nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lợng tài sản lu động sử dụng với
chi phí thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động là yêu cầu tất yếu
khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Mặc dù hầu hết
các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ
đơn thuần do quản trị tài sản lu động tồi. Nhng cũng cần thấy rằng sự bất lực của
một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các
loại tài sản lu động hầu nh là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của
họ.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động ở
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
một lợng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tơng ứng, không có tài sản sẽ không
có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản nh thế
nào cho có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trởng và phát
triển của doanh nghiệp.Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng là một nội dung rất quan trọng
của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Quan niệm về tính hiệu quả của
việc sử dụng TSLĐ phải đợc hiểu trên hai khía cạnh:
+ Một là, với số tài sản hiện có có thể sản xuất thêm một số lợng sản
phẩm với chất lợng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Hai là, đầu t thêm tài sản một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải
lớn hơn tốc độ tăng tài sản.
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
8
Hai khía cạnh này chính là mục tiêu cần đạt đợc trong công tác tổ chức
quản lý và sử dụng tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng .
Trớc đây, khi nền kinh tế nớc ta còn trong thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu

vốn,tài sản cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều đợc Nhà nớc cấp phát
hoặc cấp tín dụng u đãi nên các doanh nghiệp không đặt vấn đề khai thác và sử
dụng tài sản có hiệu quả lên hàng đầu. Kể cả hiện nay, khi mà nền kinh tế nớc ta
đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đã phải tự tìm nguồn
vốn để hoạt động thì hiệu quả sử dụng vốn,tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng
vẫn ở mức thấp. Đó là do các doanh nghiệp cha bắt kịp với cơ chế thị trờng nên
còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng tài sản.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp
lý, hiệu quả từng đồng TSLĐ nhằm làm cho TSLĐ đợc thu hồi sau mỗi chu kỳ
sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ cho phép rút ngắn thời gian chu
chuyển của vốn, qua đó, vốn đợc thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt đợc số
TSLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành đợc khối lợng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc
lớn hơn trớc. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ còn có ý nghĩa quan trong trong
việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu
đợc lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng
đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn TSLĐ. Do đặc điểm
TSLĐ lu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái TSLĐ th-
ờng xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn TSLĐ chỉ xét trên mặt giá trị . Bảo
toàn TSLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ đợc đủ mua một lợng vật t,
hàng hoá tơng đơng với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng
mua sắm vật t cho khâu dự trữ và tài sản lu động định mức nói chung, duy trì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cờng quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng TSLĐ còn giúp cho doanh nghiệp luôn có đợc trình độ sản xuất
kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật đợc cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật
tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất
lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên
thị trờng. Đặc biệt khi khai thác đợc các tài sản, sử dụng tốt tài sản lu động, nhất
là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả TSLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để
giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng nh việc giảm chi phí về lãi vay.

Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và sử dụng tài sản lu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong
những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa
là sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lu động
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
9
1.2.3.1. Vòng quay tài sản lu động
Việc sử dụng tài sản lu động đạt hiệu quả có cao hay không biểu hiện trớc
hết ở tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Tài sản lu động
luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng tài sản lu động của doanh nghiệp
càng cao và ngợc lại.
Vòng quay TSLĐ
trong kỳ
=
Doanh thu thuần
TSLĐ bq trongkỳ
Chỉ tiêu vòng quay tài sản lu động phản ánh trong một năm tài sản lu
động của doanh nghiệp luân chuyển đợc bao nhiêu vòng hay một đồng tài
sản lu động bình quân trong năm tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lu động
Hệ số sinh lợi TSLĐ =
Lợi nhuận sau thuế
TSLĐ bq trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lu động có thể tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi tài sản lu động
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lu động càng cao.
1.2.3.3. Mức đảm nhiệm tài sản lu động
Hệ số đảm nhiệm
TSLĐ

=
TSLĐ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng
tài sản lu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt đối với doanh nghiệp, vì khi đó tỷ
suất lợi nhuận của một đồng tài sản lu động sẽ tăng lên.
1.2.3.4. Mức tiết kiệm tài sản lu động
Mức
tiết
kiệm
TSLĐ
=
Doanh thu thuần
kỳ phân tích
x
(
Thời gian 1
vòng luân
chuyển kỳ phân
tích
-
Thời gian 1
vòng luân
chuyển kỳ
gốc
)
360
Mức tiết kiệm tài sản lu động số tài sản lu động doanh nghiệp tiết kiệm đ-
ợc do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng đợc vòng quay tài
sản lu động thì càng có khả năng tiết kiệm đợc tài sản lu động, càng nâng cao đ-

ợc hiệu quả sử dụng tài sản lu động.
Thời gian 1 vòng luân chuyển
TSLĐ
=
360
Số vòng quay TSLĐ
Thời gian 1 vòng luân chuyển tài sản lu động cho cho biết trong khoảng
thời gian bao nhiêu ngày thì tài sản lu động luân chuyển đợc một vòng. chỉ tiêu
này càng bé cho thấy tốc độ lu chuyển tài sản lu động càng nhanh.
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
10
1.2.3.5. Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu trên, hiệu quả sử dụng tài sản lu động còn đợc đánh giá
qua một số chỉ tiêu sau :
- Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tài sản lu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong
ngắn hạn,nghĩa là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán dới một năm của các
khoản mục tài sản lu động của doanh nghiệp .
- Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh =
Vốn bằng tiền + các khoản phải
thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu
nghĩa là các tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp .
- Hệ số thanh toán tức thời:

Hệ số thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn
Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn
của doanh nghiệp .
- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho
=
Doanh thu thuần
Giá trị hàng tồn kho
hoặc
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho bình quân lu chuyển trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
càng có hiệu quả.
- Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải
thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình
quân
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho
khách hàng và nếu có cấp tín dụng cho khách hàng thì chất lợng tín dụng cao)
- Kỳ thu tiền bình quân

Chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên
cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
11
Doanh thu bình quân 1
ngày
Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi
các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu
tiền trung bình càng nhỏ và ngợc lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong
nhiều trờng hợp cha thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục
tiêu và chính sách của doanh nghiệp nh mục tiêu mở rộng thị trờng, chính sách
tín dụng
Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài
sản lu động nhng nó cũng là những công cụ mà ngời quản lý tài chính cần xem
xét để điều chỉnh việc sử dụng tài sản lu động sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.4. Một số phơng pháp quản lý tài sản lu động trong doanh nghiệp
1.2.4.1. Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt đề cập đến vấn đề quản lý tiền mặt trong két và các
khoản tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có tính lỏng cao. Các loại chứng
khoán gần nh tiền mặt giữ vai trò quan trọng vì nếu số d tiền mặt nhiều, doanh
nghiệp có thể đầu t vào chứng khoán có tính thanh khoản cao vì các loại chứng
khoán này cho hiệu suất sinh lời cao và lúc cần cũng dễ dàng chuyển sang tiền
mặt. Vì thế mà trong quản trị tài chính, ngời ta thờng sử dụng chứng khoán có
tính thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có
nhu cầu dự trữ tiền mặt ở một quy mô nhất định. Vốn tiền mặt đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý một cách chặt chẽ hơn các loại tài sản khác vì nó rất dễ bị
tham ô, lợi dụng, mất mát.

Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thờng là để thực
hiện nhiệm vụ thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn dùng để đáp
ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày nh mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các
khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó
với những nhu cầu vốn bất thờng cha dự đoán đợc và động lực " đầu cơ" trong
việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh tốt.
Việc duy trì một mức dự trữ tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp
cơ hội thu đợc chiết khấu khi mua hàng, làm tăng hệ số khả năng thanh toán.
Tuỳ theo điều kiện và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà các nhà tài
chính có thể đa ra các quyết định giữ tiền mặt khác nhau. Mô hình dự trữ tiền
mặt đơn giản dới đây cho ta thấy:
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
12
2xMức tiền mặt giải ngân hàng nămxChi phí cho một lần bán CK
Q = Lãi suất
Đó là mô hình của Baumol, theo mô hình này thì khi lãi suất càng cao thì
mức dự trữ tiền mặt càng thấp. Nói chung khi lãi suất cao thì ngời ta muốn giữ
tiền mặt ít hơn, mặt khác nếu nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp nhiều hoặc chi
phí cho một lần bán chứng khoán có tính thanh khoản cao lớn thì doanh nghiệp
sẽ có xu hớng giữ nhiều tiền mặt hơn.
Mô hình của Baumol hoạt động tốt với điều kiện doanh nghiệp thực hiện
dự trữ tiền mặt một cách đều đặn. Tuy nhiên điều này không thờng xảy ra trong
thực tế vì nhu cầu chi tiêu tiền mặt của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng
đều nhau, mà phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì thế các nhà khoa học quản lý đã xây dựng mô hình sát với thực tế hơn
tức là có xét đến khả năng tiền ra vào ngân quỹ. Một trong những mô hình đó là
mô hình do Miller và Orr xây dựng, đây là mô hình kết hợp chặt chẽ giữa mô
hình đơn giản và thực tế.
Theo mô hình này, doanh nghiệp sẽ xác định mức giới hạn trên và giới hạn
dới của tiền mặt, đó là thời điểm doanh nghiệp bắt đầu tiến hành mua hoặc bán

chứng khoán có tính thanh khoản cao để cân đối mức tiền mặt dự kiến.
Giới hạn trên
Mức tiền mặt theo thiết kế
Giới hạn dới
Nhìn vào đồ thị ta thấy rằng mức giao động tiền mặt lên xuống không thể
dự đoán đợc. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có các nhu cầu
tiền mặt khác nhau, có khi lên đến giới hạn trên và cũng có khi nhu cầu tụt
xuống giới hạn dới. Chính vì những biến động không thể lờng trớc đợc nh thế
nên các doanh nghiệp đều băn khoăn không biết dự trữ tiền mặt theo mức nào là
hợp lý. Mô hình Miller và Orr chỉ ra rằng khoảng giao động của mức cân đối
phụ thuộc vào ba yếu tố. Nếu mức giao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn
hoặc chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán ngày càng cao thì doanh
nghiệp nên quy định khoản dao động tiền mặt lớn. Ngợc lại, nếu nh lãi suất cao,
thì doanh nghiệp nên thu hẹp khoảng dao động tiền mặt. Khoảng giao động tiền
mặt đợc xác định theo công thức sau:
Khoảng giao
động TM
= 3x
(
3
x
Chi phí giao dịch mua bán CKxPhơng sai của thu chi ngân quỹ
)
4 Lãi suet
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
13
Mức tiền mặt
theo thiết kế
=
Mức tiền mặt

giới hạn dới
+
Khoảng giao động tiền mặt
3

Mô hình Miller-Orr trên đây đã chỉ ra rằng: Nếu doanh nghiệp luôn duy
trì đợc một mức cân đối tiền mặt nh thiết kế ban đầu thì doanh nghiệp sẽ tối
thiểu hoá đợc chi phí giao dịch và chi phí do lãi suất gây ra.
Tuy nhiên trong thực tế, có những khi doanh nghiệp cần nhiều tiền mặt
tạm thời trong một khoản thời gian ngắn, khi đó thì việc bán đi các chứng khoán
có tính thanh khoản cao có thể là không có lợi bằng việc doanh nghiệp đi vay
ngân hàng mặc dù lãi suất vay ngân hàng cao hơn.
1.2.4.2. Quản lý dự trữ
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu
tố quan trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất đợc ổn định hay không.
Do vậy việc quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản lu động. Nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho
doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để
bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý tài sản lu động.
Về cơ bản mục tiêu của việc quản lý tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá
các chi phí dự trữ tài sản tồn kho với điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh đợc tiến hành bình thờng. Nếu các doanh nghiệp có mức
vốn tồn kho quá lớn thì sẽ làm phát sinh thêm các chi phí nh chi phí bảo quản, lu
kho đồng thời doanh nghiệp không thể sử dụng số vốn này cho mục đích sản
xuất kinh doanh khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này.
Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì
doanh nghiệp phải xác định đợc số lợng vật t, hàng hoá tối u mỗi lần đặt mua sao
cho vẫn đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có
những biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong kho không
bị h hỏng, biến chất, mất mát.

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định mức dự trữ tối u, công thức
chung để tính quy mô dự trữ tối u cho doanh nghiệp là:
1
2
*
2
C
xDxC
Q
=

Trong đó :
*
Q
: Mức dự trữ tối u.
D: Toàn bộ lợng hàng hoá cần sử dụng.
1
C
: Chi phí lu kho hàng hoá (Bốc xếp, bảo hiểm, bảo quản)
2
C
: Chi phí cho một lần đặt hàng.
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
14
Khi xác định mức tồn kho dự trữ, doanh nghiệp nên xem xét, tính toán ảnh
hởng của các nhân tố. Tuỳ theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hởng
có đặc điểm riêng.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thờng phụ thuộc
vào:
- Khả năng sãn sàng cung ứng của thị trờng.

- Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa ngời bán với doanh nghiệp.
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng tới doanh nghiệp.
- Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu đợc cung ứng.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang các nhân
tố ảnh hởng gồm:
- Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, các nhân tố ảnh hởng là:
- Sự phối hợp giũa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh
nghiệp có thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà không cần
tăng thêm nhu cầu về tài sản lu động cho sản xuất kinh doanh. Do đó để nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động thì doanh nghiệp cần phải đa ra những biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ.
1.2.4.3. Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trờng việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh khỏi.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả cha đến kỳ hạn thanh toán nh
một nguồn vốn bổ xung để tài trợ cho các nhu cầu tài sản lu động ngắn hạn và đ-
ơng nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Việc
bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ đợc sản phẩm đồng thời góp
phần xây dựng môí quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng. Tuy nhiên nếu tỷ
trọng các khoản phải thu quá lớn trong tổng số tài sản lu động thì nó sẽ gây ra
những khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lu động
trong doanh nghiệp.
Quản trị các khoản phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lợng tài sản lu

động bị chiếm dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân, thúc đẩy
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
15
vòng tuần hoàn của tài sản lu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí quản lý
nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro
Trong chính sách tín dụng thơng mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ ảnh h-
ởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời để
hạn chế mức thấp nhất mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu doanh
nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh mức độ uy tín của khách hàng, khả
năng trả nợ của khách hàng Gọi chung là phân tích tín dụng khách hàng.
Trớc khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì công việc đầu tiên
phải làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng
ngời ta thờng đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp ứng đợc các tiêu chuẩn
đó thì có thể đợc mua chịu. Các tiêu chuẩn ngời ta có thể sử dụng để phân tích
tín dụng khách hàng là:
* Uy tín, phẩm chất của khách hàng: Nói lên uy tín của khách hàng qua
các lần trả nợ trớc, tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ đối
với doanh nghiệp và các doanh nghiệp khác.
* Vốn: Tiêu chuẩn này dùng để đánh giá sức mạnh tài chính của khách
hàng.
* Khả năng thanh toán: Đánh giá các cac chỉ tiêu về khả năng thanh toán
của khách hàng và bảng dự trù ngân quỹ của họ.
* Thế chấp: Các tài sản mà khách hàng thế chấp để đảm bảo trả nợ.
* Điều kiện kinh tế: Phân tích về tiềm năng phát triển của khách hàng
trong tơng lai.
Nếu doanh nghiệp đủ các điều kiện và đợc chấp nhận cho mua chịu
thìdoanh nghiệp phải tiến hành xác định thời kỳ tín dụng thơng mại và công cụ
tín dụng thơng mại đợc sử dụng.
Thời kỳ tín dụng thơng mại là khoảng thời gian doanh nghiệp cho phép
khách hàng nợ. Thời gian này khác nhau tuỳ thuộc ngành nghề kinh doanh, quy

định của doanh nghiệp và thoả thuận của hai bên. Thờng thì doanh nghiệp đa ra
một tỷ lệ % chiết khấu nhất định để nếu khách hàng trả tiền đúng hạn sẽ đợc h-
ởng chiết khấu đó nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền sớm. Về công cụ tín
dụng thơng mại thì thờng là sử dụng thơng phiếu. Thơng phiếu là một cam kết
tín dụng của ngời mua hứa sẽ trả tiền cho ngời bán theo thời hạn ghi trên thơng
phiếu. Thơng phiếu có thể đợc mua đi bán lại trong thời hạn của nó.
Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu hạn
chế rủi ro và các chi phí không cần thiết phát sinh làm giảm hiệu quả sử dụng tài
sản lu động, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau:
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh
nghiệp và thờng xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
16
- Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không đợc thanh toán (lựa chọn khách
hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc )
- Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí sản
xuất kinh doanh. Quỹ này có thể đợc sử dụng trong trờng hợp có khoản phải thu
của doanh nghiệp nhng không thể thu hồi đợc thì doanh nghiệp sẽ trích từ quỹ ra
để bù vào với mục đích bảo toàn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vợt quá thời hạn
thanh toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc đợc thu lãi suất nh lãi suất quá hạn của
ngân hàng. Hiện nay ở nớc ta còn cha có luật rõ ràng về vấn đề này. Tuy nhiên
đối với các nớc phát triển thì họ đã có luật để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp
trong trờng hợp không đòi đợc nợ. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần quan
tâm đến vấn đề này để khi có luật có thể áp dụng đợc ngay hoặc trong trờng hợp
làm ăn với các đối tác nớc ngoài có thể áp dụng.
- Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để
có biện pháp xử lý thích hợp nh gia hạn nợ, thoả ớc xử lý nợ, xoá một phần nợ
cho khách hàng, hoặc yêu cầu toà án giải quyết.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lu động.

TSLĐ của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hoá không ngừng và tồn
tại dới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, TSLĐ chịu tác
động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp. Có thể chia các nhân tố đó ra làm hai nhóm chủ yếu sau:
* Nhóm các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp chịu ảnh hởng bởi:
+ Tốc độ phát triển của nền kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trởng chậm, sức
mua của thị trờng sẽ bị giảm sút. Điều này làm ảnh hởng đến tình hình tiêu thụ
của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ
ít đi, lợi nhuận giảm sút và tất yếu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói chung và TSLĐ nói riêng.
+ Rủi ro: Do những rủi ro bất thờng trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà các doanh nghiệp thờng gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị
trờng có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra
doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên nhiên gây ra nh động đất, lũ
lụt, núi lửa mà các doanh nghiệp khó có thể lờng trớc đợc.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm giảm giá trị
tài sản, vật t vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp
thời giá cả của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn nói chung và TSLĐ nói riêng.
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
17
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nớc có sự điều chỉnh, thay đổi
về chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu quả sử
dụng TSLĐ của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan
xuất phát từ bản thân doanh nghiệp làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ
cũng nh toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong đó phải kể đến một số nhân tố chủ yếu sau:

+ Vấn đề xác định nhu cầu TSLĐ: do xác định nhu cầu TSLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu thừa
vốn sẽ gây lãng phí còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho qúa trình sản xuất.
Điều này sẽ ảnh hởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng nh
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phơng án đầu t: là một nhân tố cơ bản ảnh hởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu t sản xuất
ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lợng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu
ngời tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện đợc quá trình
tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của tài sản lu động, nâng cao hiệu quả sử dụng
TSLĐ và ngợc lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ
dẫn đến thất thoát vật t hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí TSLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây
thất thoát TSLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hởng tới công tác tổ chức và
sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hởng không tốt
tới hiệu quả tổ chức và sử dung TSLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét
một cách kỹ lỡng sự ảnh hởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những
mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng TSLĐ, nhằm đa ra những biện pháp hữu
hiệu nhất, để hiệu quả của đồng TSLĐ mang lại là cao nhất.
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
18
CHƯƠNG 2
thực trạng sử dụng và hiệu quả
sử dụng tài sản lƯu động ở công ty giầY THợng đình
2.1. khái quát về công ty giầy Thợng đình.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
a, Thời kỳ 1957-1960

-Tháng 1/1957 Xí nghiệp X30 tiền thân của công ty giầy Thợng Đình
ngày nay ra đời chịu sự quản lý của Cục quản nhu cầu Tổng cục hậu cần Quân
đội nhân dân Việt Nam ,có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng ,giầy vải cung cấp cho
bộ đội ,thay thế loại mũ đan bằng tre lồng vải lới nguỵ trang và dép lốp cao su
b, Thời kỳ 1961-1972
-6/1961 Xí nghiệp X30 tiếp nhận một công ty hợp danh sản xuất giầy dép
là Liên xởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và phố Kỳ Đồng (Tông Duy Tân
ngày nay )và đợc đổi tên thành Nhà máy Cao su Thụy Khuê.
-Cuối năm 1970 ,nhà máy Cao su Thụy Khuê đã sát nhập thêm xí nghiệp
giầy vải Hà Nội cũ và đợc đổi tên mới :Xí nghiệp giầy Hà Nội.Sau 14 năm thành
lập từ xí nghiệp X 30 thì thời gian này XN giầy vải Hà Nội với quy trình sản xuất
giầy vải thủ công đã gân 1000 thợ
c, Thời kỳ 1973 1989
-1/4/1973. Phân xởng mũ cứng của xí nghiệp đợc tách ra thành lập XN mũ
Hà nội ở phố Đội Cấn. Năm 1976 ,giao phân xởng may ở Khâm Thiên để UBND
TP Hà Nội thành lập trờng dạy cắt may Khâm Thiên
-6/1978 .XN giầy vải Hà nội hợp nhất với XN giầy vải Thợng Đình cũ và
lấy tên XN giầy vải Thợng Đình
-4/1989 Xí nghiệp đã tách cơ sở 152 Thụy Khuê để thành lập Xí nghiệp
giầy Thuỵ Khuê
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
19
d,Thời kỳ 1990- 1997
-8/1993 ,Xí nghiệp đợc đổi tên thành Công ty giầy Thợng Đình(theo giấy
phép thành lập công ty 2556/QĐ ngày 8/7/1993 UBND TP Hà Nội ,đăng ký kinh
doanh số 10874 cấp ngày 24/7/1993 do trọng tài kinh tế TP Hà Nội cấp,giấyphép
kinh doanh XNK số 2051013 loại hình DN Nhà nớc sản xuất
-Năm 1996 ,sản phẩm của công ty đã đạt giải topten :là một trong mời mặt
hàng ngời tiêu dùng u thích nhât do Báo đại đoàn kết đứng ra tổ chức.Hai năm
1996-1997 công ty đã không ngừng đầu t trang thiết bị máy móc ,đội ngũ cán bộ

KHKT đợc phát triên ,phân loại lao động đào tạo tay nghề ,nghiên cứu chính
sách ,chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 9001 ,công ty mở các lớp
nghiêp vụ về quản l ý kinh doanh ,XNK ,khoa học quản lý để nâng cao đội ngũ
CBCNV.Từ 1990-1997 công ty luôn đợc công nhận là đơn vị quản lý giỏi và
quản lý xuất sắc,đợc Nhà nớc trao tặng
+Bằng khen của UBND TP năm 1994
+Băng khen của Bộ Công nghiệp nhẹ năm 1994
+Tổng liên đòan Lao động Việt Nam tặng cờ đơn vị xuất sắc năm 1994 và
bằng khen năm 1996
+Sở kinh tế đối ngoại tặng bằng khen về thành tích trong công tác XNK
năm 1996
+Công đoàn nghành Xí nghiệp tặng cờ thi đua đơn vị xuất sắc 5 năm liền
1992-1996
e, Thời kỳ 1998 nay
-Năm 200 công ty đã đầu t vào dây chuyền sản xuất giầy thể thao .Chính vì
vây,năng suất của công ty không ngừng đợc nâng cao.Năm 1998 công ty đã xây
dựng thành công hệ thống chất lợng ISO 9002, và đến ngày 1/3/1999 công ty đợc
cấp chứng chỉ ISO 9002.Ngày 26/2/2001 công ty đã thực hiện hệ thống quản lý
chất lợng ISO 9001- 2000
2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty
2.1.2.1. Bộ máy quản lý
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
20
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty giầy Thợng Đình
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
Giám đốc
Đại diện của lãnh
đạo về chất lợng -
QMR
PGĐ

Xuất nhập khẩu
PGĐ
Sản xuất
PGĐ Kỹ thuật
CN- Chất lợng
PGĐ TB VSMT
& ATLĐ
Phòng Kế
toán - Tài
chính
Phòng
HC - TH
Phòng
Tiêu thụ
Phòng
XNK
Phòng
Chế thử
mẫu
Phòng
KH-VT
Phòng
sản xuất
& GC
Phòng
KT và
CN
Phòng
QLCL
Xởng sản xuất giầy vải Xởng sản xuất giầy thể thao

PX
cán
PX
Cắt 2
PX
May
giầy vải
PX
Gò giầy
vải
PX
Cắt 2
PX
May
giầy thể
thao
PX
Gò thể
thao
Bảo vệ Ban vệ
sinh lao
động
Trạm y
tế
21
1.2.2. Bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của công ty giầy Thợng Đình
Nhiệm vụ và chức năng của phòng kế toán tài chính
-Thực hiện ghi chép,phản ánh tòan bộ các nghiệp vụ kinh tế p hát sinh vào
các tài khoản liên quan

-Theo dõi tình hình tài chính biến động về tài sản ,tiền vốn tại công ty
-Giám sát ,đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu ,kế hoạch của công ty đề ra
-Tính toán ,tập hợp chi phí ,tính giá thành sản phẩm ,doanh thuxác định
kết quả kinh doanh
-Cung cấp các số liệu,tài liệu ,các báo cáo có liên quan theo yêu cầu của
các bộ phận quản lý trong công ty (GĐ,cácphó ,phòng ban liên quan.cũng nh
theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nớc.
2.1.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản phẩm
-PX cắt :Từ vải +cao su+hóa chất :đánh kéo ,bồi tráng,cắt dập,cắt vòng
,đóng dấu ,kiểm nghiệm ,đóng bao bì chuyển sang PX may
-PX may:từ chỉ ,keó và nửa phân phối từ PX cắt sang (may,dâp, )
-PX cán :hỗ trợ PX gò
-PX gò +đóng gói :từ nền chuyển sang cao su để từ nửa thành phẩm từ
phân xởng sang :gò ,hấp ,lên đ ôi ,hình thành thành phẩm nhập kho
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây
Kế toán trởng
Kế toán thành phẩm
Kế
toán
thanh
toán
BHXH
,quỹ
tiền
mặt
Kế
toán
thanh

toán
với ng-
ời bán
hàng
Kế
toán
vật t
Kế
toán
tiền l-
ơngtha
nh toán
tạm
ứng
Kế
toán
TSCĐ,
CCDC
Kế
toán
TGNH
,tập
hợp
CFCX
tính Z
SP
Thủ
quỹ
Vật t PX cắt PX may
PX gò+gói

Thành phẩm
PX cán
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, kéo
theo sự sụt giảm nhu cầu tiêu dùng hàng hoá nói chung cũng nh là sản phẩm của
ngành da giầy nói riêng. Điều này đã gây ra những tác động rất lớn đến tình hình
tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tuy nhiên, với uy tín và chất lợng sản phẩm, với
kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực sản xuất giầy dép nên công ty vẫn giữ đợc
mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống nh Pháp, Hàn Quốc, Hà Lan Bên
cạnh đó, công ty cũng đã chú trọng hơn vào thị trờng nội địa. Trong những năm
vừa qua, doanh thu tiêu thụ hàng nội địa của công ty ngày một tăng, và mặc dù
chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu nhng điều đó cũng chứng tỏ công
ty đã tìm đợc chỗ đứng của mình ở thị trờng trong nớc.
Kết quả cụ thể về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây đợc thể hiện thông qua bảng sau:
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
24
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giầy Thợng Đình
Đơn vị tính: Tr.đồng
Chỉ tiêu

số
Năm
2001
Năm
2002
Chênh lệch
Năm
2003
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

Tổng doanh thu 01 87472.13 99543.5 12071.4 13.8 101925.2 2381.71 2.39
Các khoản giảm trừ 03 0 0 - - 0 - -
Chiết khấu 04 0 0 - - 0 - -
Giảm giá hàng bán 05 0 0 - - 0 - -
Hàng bán bị trả lại 06 0 0 - - 0 - -
Thuế TTĐB,thuế XK 07 0 0 - - 0 - -
1.Doanh thu thuần 10 87472.13 99543.5 12071.4 13.8 101925.2 2381.71 2.39
2.Gia vốn hàng bán 11 72566.36 86343.5 13777.2 18.99 90750.7 4407.15 5.1
3.LN gộp 20 14905.77 13200 (1705.8) (11.44) 11174.53 (2025.4) (15.34)
4.Chi phí bán hàng 21 2186.66 1962.89 (223.77) (10.23) 2231.55 268.66 13.69
5.Chi phí qlý DN 22 11276.53 9876.66 (1399.9) (12.41) 7453.57 (2423.1) (24.53)
6.LN từ hđkd 30 1442.58 1360.42 (82.16) (5.7) 1489.4 128.98 9.48
TN hđ tài chính 31 247.66 156.56 (91.1) (36.78) 52.15 (104.41) (66.69)
Chi phí hđ tài chính 32 152.81 133.55 (19.26) (12.6) 214.75 81.2 60.8
7.LN từ hđ tài chính 40 94.85 23.011 (71.839) (75.74) (162.6) (185.61) (806.6)
TN từ hđ bất thờng 41 56.72 83.7 26.98 47.57 14.01 (69.69) (83.26)
Chi phí từ hđ bất thờng 42 23.57 133.28 109.71 465.46 0 (133.28) (1000
8.LN hđ bất thờng 50 33.15 (49.57) (82.72) (249.5) 14.01 63.58 (128.3)
9.LN trớc thuế 60 1570.58 1333.85 (236.73) (15.07) 1340.81 6.96 0.52
10.Thuế lợi tức 70 552.98 413.18 (139.8) (25.28) 412.69 (0.49) (0.12)
11.LN sau thuế 80 1017.6 920.67 (96.93) (9.53) 928.12 7.45 0.81
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh)
Biểu đồ 1: Sự biến động tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy tổng doanh thu
của doanh nghiệp năm 2002 đã tăng lên khá lớn so với năm 2001. Cụ thể, năm
2002, tổng doanh thu của công ty đạt 99543,5 tr.đồng, tăng thêm so với năm
2001 là 99543,5 87472,13 = 12071,4tr. đồng tơng ứng với mức tăng 13,8%.
Năm 2003 tổng doanh thu cũng tăng một tỷ lệ nhỏ là 2381,71tr.đồng với tỷ lệ
tăng 2,39%.Trong điều kiện kinh doanh khó khăn nh hiện nay thì để đạt đợc điều
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A

25
này không phải là dễ.Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế đạt đợc năm 2003 cũng
cao hơn so với năm 2002, đạt 928,12tr.đồng năm 2003 so với năm 2002 là
920,67tr.đồng và mặc dù so với năm 2001 thì lợi nhuận sau thuế có giảm đi đôi
chút là 9,53%. Nh vậy, so với năm 2002 thì lợi nhuận năm 2003 của công ty đã
tăng 928,12 920,67 = 7,45 tr.đồng, tơng ứng với mức tăng là 0,81%.Tỷ lệ tăng
tuy nhỏ so với năm trớc nhng đó cũng là thành công đáng ghi nhận của công ty
trong năm qua khi cả doanh thu và lợi nhuận sau thuế đều tăng. Có thể thấy
nguyên nhân dẫn đến việc lợi nhuận của công ty tăng trong năm 2003 là :
-Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng khá lớn 128.98 tr.đồng với mức
tăng tỷ lệ là 9,48%.Sở dĩ khỏan này tăng là do chi phí quản lý doanh nghiệp
năm 2003 giảm đáng kể là 24,53% mặc dù lợi nhuận gộp có giảm đi 2025.44
tr.đồng tơng ứng giảm 15,34%
-Chi phí hoạt động bất thờng giảm đáng kể và gần nh khỏan này không
phát sinh năm 2003 nên có thể nói nó đã giảm tối đa 100% so với năm 2002
-Lợi nhuận bất thờng tăng .Năm 2003 khỏan này là 14,01tr. đồng .Con số
này thật ý nghĩa khi mà năm 2002 khoản này chỉ có 49,57tr. đồng do vậy nó đã
tăng lên khá lớn một lợng là 63.58tr.đồng ứng với mức tăng là 28,27%mặc dù
khoản thu nhập từ hoạt động tài chính giảm lớn nhất trong các khoản khi so với
năm 2002 nó giảm tới 185.6tr. đồng tức là 806,6 %
-Lợi nhuận trớc thuế năm 2003 tăng chút ít so với năm 2002 mà tỷ lệ tăng
tơng ứng là 0,52%
Có thể nói năm 2003 doanh nghiêp vẫn duy trì đợc doanh thu ,và lợi
nhuận sau thuế tăng so với năm trớc là một thành công không nhỏ của công ty
mặc dù tỷ lệ tăng là nhỏ là 2,39%đối với doanh thu và 0,81% đối với lợi nhuận
sau thuế nhng có ý nghĩa hơn cả là đó là mức lơng bình quân của cán bộ công
nhân viên đạt 955.000 đồng, tăng hơn so với năm 2002 là 955.000 - 874.000 =
81.000 đồng. Đây là một dấu hiệu cho thấy những cố gắng của công ty trong
việc nâng cao đời sống của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Trên đây chỉ là những nét khái quát về công ty giầy Thợng Đình. Để tìm

hiểu tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty trong thời gian
qua cần phải có những phân tích đánh giá cụ thể hơn.
2.1.5. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Việc nắm rõ cơ cấu tài sản và nguồn hình thành vốn của công ty là việc
làm quan trọng nhất và không thể thiếu đợc của công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp. Để thấy đợc sự biến động về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty
giầy Thợng Đình ta hãy đi xem xét bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
26

×