Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH học TRONG bảo vệ THỰC vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.79 KB, 18 trang )

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG BẢO VỆ
THỰC VẬT

Câu 1: Trình bày con đường lan truyền và xâm nhập vào cơ thể thực vật
của nấm, vi khuẩn và virus gây hại thực vật?
 Nấm gây bệnh hại cây trồng: có 2 loại nấm thật (fungi) và vi sinh vật
giống nấm (các loại tác nhân gây bệnh sương mai)=> có đặc đi ểm hình
thái và tính chất gây bệnh cây rất giống nhau.
 Cấu tạo của nấm:
-

-

-

-

Là loại vi sinh vật nhân thật (Karyote)
Tế bào có nhân thật (hạch nhân và màng nhân).
Tế bào sợi nấm có vách tế bào, nhân; tế bào chất có khơng bào và các bào quan.
Cấu tạo vách tế bào của nấm và các vi sinh vật giống nấm khác nhau:
 Nấm thật: vách tế bào gồm 1 lớp chitin (là các chuỗi N-acetyl-D glucosamine
không phân nhánh), 1 lớp β-1,3-glucan và 1 lớp mannoproteins (glycoprotein
chứa đường mannose).
 VSV giống nấm (vd các nấm sương mai): vách tế bào khơng có chitin nhưng
được cấu tạo bởi cellulose và glucan.
Phần lớn nấm có cơ quan sinh trưởng dạng sợi. Các sợi nấm đơn (hyphae) tập hợp
thành tản nấm (mycelium)
Sợi nấm có thể đa bào hoặc đơn bào; chỉ trừ một vài loại nấm cổ sinh có dạng ngun
sinh bào plasmodium.
Khơng có diệp lục, cơ thể dị dưỡng.


Sinh sản tạo ra bào tử.

 Quá trính xâm nhiễm của nấm và vai trị của ngoại cảnh:

Q trình xâm nhiễm của nấm thường bắt đầu từ bào tử. Qúa trình xâm nhiễm của
bào tử nấm bao gồm:
Tiếp xúc bề mặt ký chủ
Bào tử nảy mầm
Xâm nhập
Thiết lập quan hệ ký sinh ký chủ
Khi tiếp xúc với bề mặt ký chủ, nếu gặp điều kiện thuận lợi( nhiệt độ, độ ẩm,
có sự tương hợp ký sinh- ký chủ), bào tử nấm nảy mầm thành ống mầm để xâm nhập
vào mô cây.
Qua lỗ mở tự nhiên như khí khổng, thủy khổng( Bào tử nấm Cercospora, gỉ sắt)
Xâm nhập trực tiếp: ống mầm sẽ hình thành mật cấu trúc đặc biệt gọi là giác bám( vòi
bám, vòi áp) và tạo ra tiếp vòi xâm nhập để xuyên qua bề mặt ký chủ ( nấm
Phytophthora)
Xâm nhập qua vết thương cơ giới, các vết nứt tự nhiên giữa rễ bên và rễ chính ( nấm
Fusarium)
Sau khi xâm nhập vào được bên trong, nấm phải thiết lập được mối quan hệ ký
sinh với cây ký chủ => quá trình này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
ngoại cảnh
 Độ ẩm: thông thường là bào tử nấm nảy mầm khi độ ẩm cao( nấm


sương mai). Độ ẩm thấp như nấm phấn trắng.
 Nhiệt độ: ảnh hưởng tới tốc độ của quá trình xâm nhiễm, tới tỷ lệ nảy
mầm của bào tử và tới kiểu nảy mầm của bào tử.
VD: bệnh mốc sương mai ở cà chua ( 20-22 0C nảy mầm trực tiếp thành ống
mầm, 14-180C nảy mầm gián tiếp thành bào tử động)

 Oxy: Hầu hết đều đòi hỏi oxy đầy đủ.
 Ánh sáng: ít có ảnh hưởng.
 pH:Ảnh hưởng lớn tới quá trình lây bệnh.
 Cơ chế bảo vệ của cây: Cấu tạo của cây ký chủ như: độ dày lớp biểu
bì, lớp sáp trên mặt biểu bì, kích thước và số lượng khí khổng,thay đổi
pH của tế bào, sản sinh ra các hợp chất hóa học có tác dụng chống
nấm.....)

 Dinh dưỡng ký sinh của nấm:

-

Khi đã hoàn thành quá trình xâm nhập qua bề mặt ký chủ và thi ết
lập mối quan hệ ký sinh, nấm tiến hành phân hủy cấu trúc t ế bào và các
hợp chất hữu cơ khó tan thành dễ tan để hấp thụ chất dinh dưỡng c ần
thiết. Để thực hiện quá trình này nấm tiết ra enzyme, chất đi ều hòa sinh
trưởng và độc tố.
Enzyme:
Enzyme phân hủy vách tế bào như: Cellulase, hemicellulase, pectinase, ligninase, để
phân hủy cellulose, pectin, lignin.
Enzyme phân hủy các hợp chất hữu cơ của tế bào: Protease, peptidase, amylase,
maltase,.....để phân hủy protein, các hợp chất carbonhydrate và chất béo.
Độc tố: Nấm tiết ra độc tố để tahy đổi tính thấm của màng tế bào, kích thích
sinh trưởng khơng bình thường và kìm hãm hoạt động của các enzyme của các
tế bào thực vật. VD: tentoxin( của nấm Alternaria altenata) ức chế sự phát
triển của lục lạp tạo ra triệu chứng biến vàng.

 Sự lan truyền của nấm:
Chủ động: bào tử hữu tính từ quả thể đĩa, quả thể bầu tự phóng av2o khơng
khí.

Bị động:
 Mưa làm bắn các bào tử vào khơng khí
 Gió bão đưa các bào tử đi xa
 Côn trùng
 Các yếu tố khác( đất, hạt giống, cây giống,....)

 Một số ví dụ về nấm hại cây trồng:
1. Phytophthora infestans( bệnh mốc sương mai cà chua): gây hại ở tất cả
các bộ phận của cây( có nhiều vết đốm, lan rộng,...)
 Biện pháp phòng trừ:
- Biện pháp canh tác: chọn nơi đất tốt
+ Bón phân cân đối
+ Giống sạch bệnh
- Biện pháp sinh học: Phun nấm đối kháng Tricoderma
-Biện pháp hóa học: Zinep 80Wp
2. Fusarium oxysporum( héo Fusarium cà chua): Biến vàng cả cây cà chua


 Biện pháp phòng trừ:
- Biện pháp canh tác:
+ Luân canh cây trồng khác họ. Tưới tiêu hợp lý
+ Bón vơi trước khi trồng, bón phân hữu cơ
+ Tránh tạo vết thương cho cây
+ Nhổ bỏ cây bệnh
- Biện pháp sinh học: Phun nấm đối kháng Tricoderma.
 Hiện nay, người ta sử dụng nhiều biện pháp để trừ nấm gây hại cây trồng:
hóa học, sinh học…Tuy nhiên biện pháp sinh học vẫn ưu tiên khuyến khích
được sử dụng hơn: dùng nấm đối kháng kháng lại nấm bệnh.
Muốn kháng lại nấm bệnh thì nấm đối kháng phải có enzyme chitinase, B1,3-glucanase, protease..đặc biệt enzyme chitinase phải mạnh. Đối với các
loại vi sinh vật giống nấm gây hại cây trồng thì nấm đối kháng phải có

enzyme cellulose mạnh.
☺ Cơ chế đối kháng nấm bệnh:
+ Ký sinh:
 Tiếp xúc với bề mặt nấm tạo giác bám.
 Tiết enzyme: chitinase, glucanase, protease, cellulase….phá hủy vách tế
bào.
 Tấn công vào tế bào chất phá hủy chất nguyên sinh nấm chủ và sinh
trưởng trong đó làm nấm chủ teo lại và chết.
+Tiết kháng sinh: độc tố ức chế khả năng hình thành sợi nấm của nấm bệnh.
+Cạnh tranh dinh dưỡng và khơng gian sống.
(Ngồi ra, 1 số nấm đối kháng cịn tiết ra chất kích thích sinh trưởng: IAA, Gibberellin…
giúp cây phát triển tăng sức đề kháng chống lại sự tấn công của nấm bệnh.)

 Vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng:
Có 2 nhóm là vi khuẩn thực ( bacteria) và dịch khu ẩn bào( mollicus).
Mollicus gồm 2 loại: Phytoplasma ( không nuôi cấy trên môi tr ường nhân t ạo) và
Spiroplasma ( nuôi cấy trên môi trường nhân tạo)

 Cấu tạo của vi khuẩn:

-Đa số vi khuẩn có hình gậy, 2 đầu tù, kích thước nhỏ, cũng có lồi có t ế bào
dạng sợi. Phần lớn vi khuẩn gây bệnh đều có lơng roi và hầu hế đều là gram dương.
-Tế bào vi khuẩn có cấu tạo gồm vách tế bào, tế bào chất và nhân.

 Dinh dưỡng và cơ chế gây bệnh:

-

Dinh dưỡng: VSV hoại sinh có điều kiện ( có thể ni cấy trên mt nhân tạo) và
Vk biệt dưỡng ( không thể nuôi cấy trên môi trường nhân tạo)

Cơ chế gây bệnh: nhờ một hệ thống enzyme và độc tố phong phú.

Enzyme :Vi khuẩn không xâm nhập vào trong tế bào cây nhưng
chúng tiết ra nhiều enzyme để phân hủy tế bào thực vật và h ấp th ụ
dinh dưỡng wa màng.

Độc tố: phá hủy hệ thống enzyme của tế bào cây chủ, đồng thời
cũng phá hủy chức năng sinh lý và trao đổi chất c ủa tế bào cây. Có 2
nhóm: pathotoxin và vivotoxintamine.


 Xâm nhiễm:
Vi khuẩn xâm nhập vào cây hoàn toàn thụ động:
-Các vết thương xây xát
-Các lỗ mở tự nhiên( thủy khổng, khí khổng,....)
- Qua bầu nhụy và một số ít thông qua vecto côn trùng.

 Lan truyền:
-Lan truyền nhờ gió, khơng khí, nước
-Lan truyền nhờ hạt giống, cây giống
-Lan truyền nhờ côn trùng và các động vật khác
- Lan truyền qua dụng cụ và các hoạt động của con người.

 Virus gây bệnh cây trồng:
 Đặc điểm hình thái:

Virus có kích thước rất nhỏ và có cấu tạo đơn gi ản gồm: lõi acid nucleic đ ược
bao bọc bằng một vỏ protein. Vi rus khá đa dạng về hình thái( hình s ợi, hình gậy,
hình nhộng,...)
 Cơ chế gây bệnh: nhờ 2 quá trình

Sử dụng vật liệu của tế bào cây để sinh sản
Các sản phẩm protein của virus tương tác với các thành ph ần c ủa t ế
bào cây làm rối loạn chức năng sinh lý của tế bào cây và gây ra tri ệu
chứng.

 Xâm nhiễm:

-Qua vết thương cơ giới: cọ xát tạo vết thương
-Qua môi giới

 Lan truyền:
-

Lan truyền cơ học: tiếp xúc, cọ xát, chiết, ghép, va chạm
Lan truyền qua vật liệu giống: hạt giống,....
Lan truyền qua môi giới( vectơ truyền bệnh)

Câu 2: Ưu và nhược điểm của chế phẩm bảo vệ thực vật có nguồn gốc từ vi sinh vật?
Trình bày tiêu chí để sản xuất chế phẩm sinh học. Cho biết những biện pháp có thể sử
dụng được để khắc phục những nhược điểm này?
 Ưu điểm:
a) Trước hết các tác nhân sinh học trong phịng chống các lồi gây hại
phần lớn có tính chun hóa cao.
Ví dụ: vi khuẩn Bt chỉ có tác dụng trong ruột cơn trùng có pH cao.
Virus NPV chí có tác dụng trong một lồi sâu ký chủ nhất định.
b) Các chế phẩm sinh học không gây nhiễm bẩn môi trường, không gây tác động


có hại đến người và động vật máu nóng.
c) Các chế phẩm sinh học hầu như không gây tác động tiêu cực với cây và có thể

sử dụng bất cứ giai đoạn phát triển nào của cây.
d) Thời tồn lưu của các chế phẩm sinh học trên đồng ruộng thấp.
e) Chế phẩm sinh học khơng tạo nên tính quen và tính kháng của các lồi sinh
vật bị tác động.
 Nhược điểm: Tác động chậm, bị giảm hiệu lực do ảnh hưởng các yếu t ố mơi
trường, khó bản quản và khó sử dụng hơn thuốc hóa học.
 Tiêu chí để tạo chế phẩm sinh học:
-

Giữ được hoạt tính của tác nhân sinh học trong quá trình sử d ụng và b ảo
quản.

-

Bảo vệ được tác nhân dưới tác tác động của điều kiện mơi trường

-

An tồn trong sản xuất và sử dụng

-

Tiện lợi cho người sử dụng

-

Dễ vận chuyển

-


Cho hiệu lực diệt đối tượng cần diệt cao.

 Biện pháp khắc phục:
- Xác định thời điểm phun hợp lý: khi sâu còn nhỏ và lúc chiều mát
- Cách phun: phun nhiều nước, rãi đều trên cây, cẩn thận khi phối tr ộn
với các loại thuốc khác
- Phối trộn với phụ gia và chất mang để tăng c ường hi ệu l ực và gi ảm tác
hại của tia cực tím.

Câu 3: Cơ chế của thuốc trừ sâu?
 Cấu tạo da côn trùng: gồm có 3 lớp chính:
a) Lớp biểu bì: lớp ngồi cùng có cấu tạo chitin, protein và sắc tố.
Biểu bì của cơn trùng được phân thành :
- Biểu bì trên (epicuticle): Biểu bì trên cấu tạo chủ yếu từ lipit, protein biến tính
và khơng có chitin.


- Biểu bì dưới (procuticle) : Thực chất là một tổ hợp chitin- protein ưa nước.
b) Lớp tế bào nội bì: nằm phía dưới lớp biểu bì và tiết ra các chất tạo nên lớp biểu
bì.
c) Màng đáy: là một lớp màng mỏng khơng có cấu tạo tế bào, nằm sát ngay dưới lớp
tế bào nội bì.
 Cơ chế trừ sâu: có 2 con đường
+ Tiếp xúc: vi nấm, tuyến trùng
+ Vị độc (tiêu hóa): virus, vi khuẩn

 Cơ chế tác động lên côn trùng của vi nấm
- Con đường xâm nhập của nấm vào cơ thể côn trùng là tiếp xúc (qua da)
- Côn trùng bị chết là do kết quả của sự phối hợp hoạt động của nấm như: làm giảm dinh
dưỡng, xâm lân các cơ quan trong cơ thể và tác động của nội độc tố.

- Cơ chế tiêu diệt sâu:
+ Phá hủy lớp da của côn trùng: Khi bào tử nấm rơi vào cơ thể côn trùng, gặp điều kiện
thích hợp, chỉ sau 24-48 h thì bào tử sẽ nảy mầm và xâm nhập vào lớp biểu bì ngồi.Khi tiến
tới lớp biểu bì dưới, đỉnh của đĩa bám phình ra để hình thành các phiến xâm nhiễm. Các phiến
xâm nhiễm phát triển và đâm xuyên qua lớp biểu bì và tiến vào bên dưới lớp da. Bào tử nấm
xâm nhập được vào lớp biểu bì cơn trùng được là nhà sự phối hợp giữa enzyme phân hủy biểu
bì và áp lực cơ giới. Đầu tiên các enzyme phân hủy gồm: enzyme protease, lipase và
chitinase, làm mềm lớp sáp ở biểu trên và tạo thành các lỗ thủng chung quanh vòi xâm nhiễm
giúp cho ống mầm xâm nhập vào bên trong khoang ruột của tế bào máu kí chủ. Tùy theo cấu
tạo lớp da cơn trùng và từng chủng nấm ký sinh àm enzyme tiết ra khác nhau. Enzyme
protease đóng vai trị quan trọng quyết định tinh thể độc của nấm.
+ Tiết độc tố gây chết côn trùng: Sau khi xâm nhiễm vào bên trong cơ thể côn trùng, nấm
phát triển tạo ra nhiều sợi ngắn, phân tán khắp theo cơ thể dịch máu. Trước khi phát triển
trong máu, nấm phải vượt qua sự phòng vệ của cơn trùng bằng cách tiết ra độc tố.
-Tiêu chí lựa chọn các chủng nấm kí sinh:
+ Sinh trưởng mạnh
+ Có khả năng sinh các enzyme: protease, chitinase và lipase
+ Có khả năng sinh độc tố gây chết côn trùng
+ An tồn sinh học: khơng gây ơ nhiễm mơi trường, khơng gây hại đến người và các sinh vật
khác
+ Quá trình sản xuất đơn giản; dễ sản xuất, thu hoạch và bảo quản, khả năng sống sót cao và
thời gian sống dài.


1.Cơ chế diệt sâu của NPV (virus)
- Con đường xâm nhập: qua đường tiêu hóa
- Cơ chế tiêu diệt sâu: Khi sâu non ăn thức ăn vào ruột có chứa virus (NPV) lẫn với thức ăn,
các thể bao hàm PIB của virus sẽ đi vào ruột giữa của côn trùng và sẽ bị phân giải dưới tác
động của điều kiện môi trường kiềm (pH 9-11). Ở ruột giữa, các thể bao hàm sẽ bị sẽ bị hịa
tan để giải phóng ra các virion. Các virion này đi vào các tế bào ruột giữa. Ở đây chúng sử

dụng bộ máy của tế bào vật chủ thực hiện quá trình sao chép, phiên mã và tạo ra các virion
mới. Từ đó, các virion mới sẽ tiếp tục tấn công sang các tế bào khác của cơ thể như huyết
tương, ống tiêu hóa, biểu bì. Trong các tế bào này, xảy ra quá trình hình thành lớp vỏ protein,
bao bọc các virion để tạo thành hang triệu các thể bao hàm (PIB) và cũng là lúc tồn bơ cơ thể
sâu đã bị phá hủy và sâu non bị chết. Các thể bao hàm giải phóng ra bên ngồi để lây nhiễm
cho các cá thể khác.

2.Cơ chế tác động của vi khuẩn lên côn trùng (Bt)
- Con đường xâm nhập: qua đường tiêu hóa, tác động đường ruột, đường nhiễm trùng.
- Nơi phá hủy của vi khuẩn: ruột giữa của côn trùng
- Yếu tố chính gây chết sâu: tinh thể nội độc tố
- Cơ chế tiêu diệt sâu: Tinh thể độc cùng với bào tử xâm nhập vào cơ thể sâu bằng con đường
tiêu hóa khi sâu ăn phải thức ăn chứa vi khuẩn. Trong điều kiện bình thường, tinh thể độc
khơng bị hịa tan, khi đi vào ruột giữa của sâu, nơi có pH kiềm (9-11) tinh thể độc bị hòa tan
tạo thành tiền độc tố. Dưới tác dụng của enzyme protease trong ruột giữa, tiền độc tố này
được hoạt hóa thành dạng hoạt tính độ tố σ . Độc tố này liên kết với tế bào biểu mô thành
ruột, đâm qua màng tạo thành lỗ thủng xuyên màng, làm mất cân bằng ion nội bào của tế bào
biểu mô và làm cho chúng bị phân giải, sâu ngừng ăn và bị chết. Lúc này pH trong ruột giảm
xuống bằng với pH trong huyết tương, tạo điều kiện cho bào tử nảy mầm và sinhs ản xâm
chiếm vật chủ.

3. Cơ chế tác động của vi khuẩn đối kháng
- Cạnh tranh các yếu tố dinh dưỡng như C, N, O2 và nhiều nguyên tố khác.
- Một số vi khuẩn đối kháng có thể sản sinh ra cyanide, làm tăng tính chống chịu của cây, sản
sinh ra các chất kích thích sinh trưởng và có khả năng phân giải độc tố do vi sinh vật gây bệnh
tiết ra.
- Có khả năng cạnh tranh, chiếm chỗ ở vùng rễ của cây trồng.
- Có khả năng phịng chống nhiều loại vi sinh vật gây bệnh cây chủ yếu. Ngồi ra, vi khuẩn
đối kháng cịn có khả năng chống lại nhiều vi sinh vật thứ yếu hại cây.


4. Cơ chế tác động của nấm đối kháng Trichoderma


- Cơ chế kí sinh: Hiện tượng “giao thoa sợi nấm”. Trước tiên, sợi nấm Trichoderma vây xung
quanh sợi nấm gây bệnh cây, sau đó các sợi nấm Trichoderma thắt chặt lấy các sợi nấm bệnh.
Cuối cùng nấm Trichoderma xuyên qua sợi nấm bệnh làm thủng màng ngoài của nấm bệnh,
gây nên sự phân hủy các chất nguyên sinh trong sợi nấm bệnh. Nguyên sinh chất bị mất đi và
sợi nấm vật chủ bị phá vỡ, giải phóng các sợi nấm đang sinh sản của nấm Trichoderma. Điều
quan trọng cho sự kí sinh của nấm Trichoderma trên nấm gây bệnh là các conidi của nấm
Trichoderma sau khi mọc mầm tạo thành sợi nấm phải tiếp xúc với được với vật chủ và phải
hình thành giác bám. Thể giác bám này sẽ bám chắc và xâm nhập vào trong thành tế bào của
nấm vật chủ.
- Cạnh tranh dinh dưỡng và không gian sống: Trichoderma có thể cạnh tranh nguồn C, N
và các yếu tố tăng trưởng khác. Nấm Trichoderma có khả năng cạnh tranh, sử dụng những mô
già và mô chết của cây làm nguồn dinh dưỡng từ đó cạnh tranh và triệt tiêu đường xâm nhiễm
của nấm bệnh. Không những thế nó cịn cạnh tranh dịch tiết của cây, làm giảm sự nảy mầm
bào tử của nấm bệnh. Trichoderma còn đối kháng với các nấm gậy bệnh bằng cách chiếm giữ
vùng xâm nhiễm của mầm bệnh vào những vị trí bị thương, do đó ngăn cản sự xâm nhiễm của
mầm bệnh.
- Khả năng kích thích sinh trưởng thực vật: Trichoderma tác động trực tiếp lên vùng rễ,
loại bỏ các tác nhân gây bệnh tiềm ẩn trong đât, kích thích cơ chế tự bảo vệ của thực vật
chống lại virus, vi khuẩn, nấm. Nấm Trichoderma cịn có tác dụng tạo điều kiện tốt cho VSV
cố định đam trong phát triển trong đất, kích thích sự tăng trưởng và phục hồi bộ rễ, đồng thời
có khả năng phân giải chất xơ, ligin, chitin… trong các phế thải hữu cơ thành các chất dinh
dưỡng tạo điều kiện cho cây trồng hấp thụ.

5. Quy trình sản xuất chế phẩm Trichoderma

Giống thuần


Nhân giống cấp 1 ( môi trường PDA)

Chuẩn bị môi trường nhân sinh khối (hạt
thóc lửng đã hấp vơ trùng ở nhiệt độ 1210C)

Tăng sinh khối trong điều kiện nhiệt độ 22280C trong vòng 8-10 ngày

Thu sinh khối, hong khơ, đóng gói


- Phân lập nguồn nấm: Nấm Trichoderma có thể được phân lập từ đất ở những vùng có mầm
bệnh gây hại
- Tuyển chọn: chọn những chủng có khả năng sinh trưởng nhanh, đối kháng tốt với nấm gây
bệnh cây trồng.
- Nhân giống cấp 1: trên đĩa petri (môi trường PGA) và thu nhận bào tử sau 7 ngày nuôi cấy.
- Chuẩn bị mơi trường và nhân sinh khối: Có thể nhân nuôi nấm Trichoderma trên một số
nguồn cơ chất như: cám, trấu, thóc, bắp xay nhỏ…Nguồn nguyên liệu này được hấp khử trùng
ở nhiệt độ 1210C trong 45 phút. Để nguội mơi trường đến khoảng 25-30 0C thì tiến hành lấy
khoanh thạch từ đĩa môi trường nhân giống cấp 1 cho vào và ủ ở 25-300C.
Chú ý: thường xuyên theo dõi nguồn giống gốc trở lại môi trường của nấm bệnh sau đó phân
lập trở lại để giữ được hoạt tính của nấm.
- Tạo chế phẩm: sinh khối nâm sau khi thu được đem hong khô ở 30 -400C, sau đó đem trộn
với chất mang (bột talt, cao lanh) với tỉ lệ thích hợp.
- Bảo quản: đóng gói kín bằng túi nilon, bảo quản nơi khơ ráo, thống mát trong 6 tháng.
* Yếu tố ảnh hưởng đến nấm Trichoderma
- Nguồn cơ chất: môi trường PDA là tốt nhất để sử dụng nhân giống, có thể sử dụng nhiều loại
cơ chất (cám, trấu, lúa nấu chin, bắp…).
- Nguổn C: nấm Trichoderma có thể sử dụng cả đường đơn, đường đơi và đường đa (glucose,
maltose, fructose…), lượng bào tử đạt cao nhất khi bổ sung sucrose.
- Nhiệt độ, ánh sáng: nhiệt độ thích hợp trong khoảng 25-30 0C, phần lớn các lồi Trichoderma

có thể này mầm dưới điều kiện sang tối lẫn lộn hoặc chiếu sang hoàn toàn.
- Nồng độ oxy: Trichoderma là sinh vật hiếu khí, tuy nhiên chúng có thể tồn tại trong điều
kiện nồng độ oxy thấp.
- pH: Trichoderma có khoảng chịu đựng pH khá rộng, trong khoảng pH từ 2-6, phát triển tối
ưu ở pH 4

6. Quy trình sản xuất NPV trong điều kiện invivo
* Thuyết minh
a. Nhân nuôi sâu số lượng lớn
- Nguồn sâu giống đầu tiên được bắt từ ngồi đồng trên những cánh đồng khơng phun thuốc
và được nhân ni trong phịng.


- Sâu non sau khi hóa nhộng sẽ được thu nhận, xử lí rồi cho vào trong hộp có chứa bông ẩm.
Để hạn chế sự lây nhiễm NPV trong quá trình ni, nên xử lí với formalin 1% trong 5 phút.
Nên tách riêng nhộng cái và nhộng đực để sau khi vũ hóa dễ thu nhận và ghép cặp.
- Sau 7-10 ngày, nhộng vũ hóa trưởng thành, tiến hành ghép cặp ngay, thường tỉ lệ đực cái
thích hợp là 2:3 hoặc 3:4.
- Thức ăn cho sâu trưởng thành: đường 5g, methyl paraben 1g, cồn tuyệt đối 1ml, vitamin
tổng hợp 10 ml, nước cất 500 ml.
- Sau 1-2 ngày, sâu trưởng thành cái sẽ đẻ trứng. Trứng được thu nhận và để riêng từng ngày.
Trứng sâu thường nở vào ban đêm. Để sâu nở ra có thức ăn ngay, nên cho trứng vào hộp thức
ăn trước khi nở vài giờ.
- Sâu kí chủ được ni bằng thức ăn nhân tạo, bảo đảm cho chúng sinh trưởng và phát triển
bình thường. Ni sâu bằng thức ăn nhân tạo sẽ hạn chế được sự lây nhiễm, tán công của các
yếu tố tự nhiên gây chết sâu thông qua nguồn thức ăn tự nhiện.
b. Nhiễm virus cho sâu kí chủ
- Sau khi sâu kí chủ đạt 4 tuổi thích hợp nhất để sản xuất virus. Q trình sản xuất virus trong
sâu kí chủ được bắt đầu tử việc cho sâu ăn thức ăn đã bị phơi nhiễm virus:
1. Cho virus lên bề mặt thức ăn và dung chổi lông đã khử trùng trải đều dịch lên bề mặt thức

ăn.
2. Cho sâu ăn thức ăn đã nhiễm virus trong vòng 24-48 h ở 260C
3. Chuyển sau sang thức ăn mới không nhiễm virus và ủ ở 26 0C, theo dõi hang nagy2 cho đến
khi sâu chết
4. Thu sâu chết trước khi cơ thể sâu bị vỡ và cất đông lạnh ở nhiệt độ -20 0C cho đến khi đồng
nhất và lọc
c. Tạo chế phẩm
NPV có thể sản xuất ở cả dạng bột và dạng nước:
- Chất mang: thường sử dụng trong trường hợp tạo dạng bột thấm nước. Một số loại chất
mang được sử dụng như cao lanh, bột mì, bột bắp. Trong đó cao lanh được sử dụng phổ biến
vì giá thành rẻ và không gây ảnh hưởng đến hoạt lực diệt sâu của virus.
- Phụ gia: phụ gia để tạo chế phẩm dạng nước thường là các chất tạo sức căng bề mặt hoặc các
chất chống tia UV, ngồi ra cịn bổ sung một sô loại thuốc sâu thảo mộc hoặc acid boric.
d. Bảo quản virus
- Bảo quản nguồn virus: virus có thể bảo quản ở 2 dạng li tâm và không li tâm. Bảo quản


trong dung dịch glycerin ở -40C, có thể bảo quản trong 2-3 năm. Nếu khơng bảo quản trong
glycerin thì ở 40C, hoạt lực của virus duy trì được trong 12 tháng.
- Bảo quản chế phẩm: cần bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời, ở dạng nước
cần để trong chai tối màu, có thể bảo quản trong vòng 6-12 tháng. Sau 12 tháng, hiệu lực giảm
dần.
e. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trinh nhân sinh khối NPV
- Nồng độ lây nhiễm: xác định giá trị LC 50, LC 90 cho từng tuổi sâu để xác đinh nogn62 độ
lây nhiễm thích hợp.
- Tuổi sâu: để đạt hiệu suất tối đa cần xác định tuổi sâu tương ứng với từng nồng độ nhiễm
cho từng loại sâu hại
- Điều kiện ủ: Virus NPV thường được ủ ở 20-26 0C. Nhiệt độ cao ức chế sự nhân lên của
virus.
- Thời gian thu hoạch sâu chết: thu hoạch sớm ngay sau khi sâu chết, không nên thu hoạch

quá sơm hoặc để các mô vỡ ra trước khi thu hoạch
- Đồng nhất và lọc virus: Trước khi đồng nhất cần phải đông lạnh sâu chết để tế bào dễ bị phá
vỡ. Lọc dịch huyền phù sau khi đồng nhất để loại bỏ thức ăn, da…
Quy trình sản xuất

Tham khảo: Cách phịng trừ dịch hại?


1. Canh tác:
* Làm đất

- Tác động có chủ đích vào đất có thể gây ảnh hưởng lớn đến nhiều lồi dịch hại.
(Ví dụ: Cày dầm ruộng lúa sau thu hoạch có thể bao hàm chết hầu hết sâu đục than
lúa ẩn náu trong gốc rạ.)
* Bón phân
- Dùng phân bón điều khiển các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây trồng nhanh


hay chậm nhằm tránh tránh thời kỳ xung yếu khỏi lúc sâu hại nặng.
- Dùng phân bón, nhất là phân vi lượng và phân vi sinh để nâng cao sức đề kháng của
cây trồng.
- Dùng phân hữu cơ, phân vi sinh làm phong phú hệ vi sinh vật đất và đối kháng với
các vi sinh vật gây hại.
* Tưới nước

- Nước là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng, ảnh hưởng đến vi khí hậu của đồng ruộng, làm thay đổi độ ẩm và độ thống khí
của đất và làm ảnh hưởng đến sự sống của các sinh vật sống trong đất.
* Luân canh cây trồng
- Luân canh là sự thay đổi trật tự cây trồng theo không gian và thời gian để khai

thác hợp lý nguồn dinh dưỡng và bảo vệ độ phì nhiêu của đất đai.
* Xen canh
- Trồng xen là trồng thêm một vài loài cây trồng phụ bên cạnh cây trồng chính,
hoặc cây ngắn ngày bên cạnh cây dài ngày, nhờ có thêm nguồn thức ăn, nơi sinh sản cũng
như nơi ẩn náu nên thiên địch của sâu hại có cơ hội gia tăng về thành phần và số lượng,
góp phần hạn chế sâu hại mùa màng.
- Cần lưu ý rằng, giữa các cây trồng trong từng cơng thức xen canh phải khơng có
chung thành phần sâu hại chính.
* Vệ sinh đồng ruộng
- Thu dọn và tiêu hủy tàn dư thực vật là biện pháp quan trọng góp phần cắt đứt
nguồn dịch hại lưu trữ giữa các vụ và làm giảm thiệt hại do dịch hại gây ra cho cây trồng
ở vụ sau.


2. Biện pháp giống
Sử dụng giống chống chịu cho phép làm giảm số lần sử dụng thuốc BVTV trừ sâu,
bệnh, tăng sản lượng, chất lượng nông sản. Sử dụng chống chịu làm giảm khả năng tích
lũy sâu bệnh trên đồng ruộng.
Các giống cây trồng chống chịu sâu hại được tạo thành bằng nhiều con đường:
- Lai tạo theo phương pháp truyền thống và lai tế bào trần.
- Gây đột biến,
- Đa bội hóa
- Đơn bội hóa
- Kỹ thuật AND tái tổ hợp
- Chuyển gen…
3. Biện pháp sinh học
-Cở sở khoa học để chọn các tác nhân phòng trừ sinh học:
+ Trừ côn trùng: chitinase, lipase, protease…
+ Trừ nấm: chitinase, lipore, lucanase, proteas, độc tính….
- Một số tác nhân sinh học đang được sử dụng trên diện rộng để trừ sâu, bệnh

hại là:

+ Virus NPV trừ sâu xanh hại bông, sâu xanh da láng, sâu khoang ăn tạp.
+ Vi khuẩn Bacillus thuringiensis trừ các loài sâu miệng nhai.
+ Vi nấm Metarhizium anisopliae trừ rầy nâu hại lúa.
+ Vi nấm Trichoderma spp trừ nấm gây hại cây trồng.
+ Xạ khuẩn Streptomyces sp trừ nấm hại cây trồng.
4. Biện pháp hóa học
- Đơn giản, dễ sử dụng và hiệu quả nhanh.
- Gây ô nhiễm mơi trường, để lại dư lượng hóa chất trong nông sản gây ảnh hưởng
đến sức khỏe của người tiêu dùng.
5. Các biện pháp khác
Biện pháp kiểm dịch thực vật và các biện pháp pháp lệnh khác

Phương pháp vật lý, cơ giới
- Bắt sâu bằng tay
- Dùng các loại bẫy màu
- Dùng nhiệt độ
- Dùng ánh sang
- Dùng bẫy pheromone
- Dùng âm thanh…







×