Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Giải pháp mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hải dương II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.96 KB, 102 trang )

BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

VŨ THỊ THU TRANG

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI DÂN
CƢ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG II

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8340201

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ MINH LUẬN

H N i - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Vũ Thị Thu Trang, học viên cao học khóa 3, chun ngành Tài chính –
Ngân hàng, Học viện Chính sách và Phát triển – Bộ Kế hoạch Đầu tư.
Bản luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Minh
Luận. Tôi xin cam đoan cơng trình này được nghiên cứu một cách nghiêm túc, độc
lập và các số liệu, tư liệu, kết quả có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm những vấn đề liên quan về nội dung cơng trình
này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2019
Tác giả

Vũ Thị Thu Trang




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thiện luận văn “Giải pháp mở rộng huy động vốn tiền
gửi dân cư tại Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
Hải Dương II”, tôi đã được chỉ dẫn nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn, tơi xin
được bày tỏ lòng biết ơn TS. Vũ Thị Minh Luận. Đồng thời, trong q trình học tập,
tơi được truyền dạy kiến thức từ các giảng viên Học viện Chính sách và Phát triển,
tôi cũng xin được bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất.
Luận văn “Giải pháp mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng
nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Dương II” đã cố gắng
hoàn thiện ở mức cao nhất, song do trình độ và điều kiện nghiên cứu cịn hạn chế
nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn này có thể hồn
chỉnh.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu Trang


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮ T
Agribank

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn


BCTC

: Báo cáo tài chính

BIDV

: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

GTCG

: Giấy tờ có giá

KHCN

: Khách hàng cá nhân

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

SME


: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TTQT

: Thanh tốn quốc tế

Vietcombank : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank

: Ngân hàng Công thương Việt Nam


iv

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Trang
Bảng biểu

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính.......................................................................... 35
Bảng 2.2: Huy động vốn giai đoạn 2016-2018........................................................ 36
Bảng 2.3: Hoạt động cho vay giai đoạn 2016-2018................................................. 38
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2016-2018............................................... 40
Bảng 2.6: Số lượng khách hàng cá nhân gửi tiền.................................................... 43
Bảng 2.7: Tỷ trọng huy động tiền gửi dân cư.......................................................... 45
Bảng 2.8: Cơ cấu huy động tiền gửi dân cư............................................................ 47
Bảng 2.9: Các sản phẩm huy động vốn................................................................... 49
Bảng 2.10: Chi phí huy động vốn............................................................................ 49
Bảng 2.11: Hiệu suất sử dụng vốn........................................................................... 51
Hình, sơ đồ
Hình 2.1: Bộ máy tổ chức của Agribank chi nhánh Hải Dương II...........................34
Hình 2.2: Quy mơ và tốc độ tăng trưởng vốn huy động tiền gửi dân cư..................42
Hình 2.3: Số lượng khách hàng cá nhân gửi tiền..................................................... 44
Hình 2.4: Tỷ trọng huy động tiền gửi dân cư.......................................................... 45
Hình 2.5: Cơ cấu huy động tiền gửi dân cư theo kỳ hạn.......................................... 48
Hình 2.6: Cơ cấu huy động tiền gửi dân cư theo loại tiền....................................... 48
Hình 2.7: Chi phí trả lãi tiền gửi dân cư.................................................................. 50
Hình 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn huy động............................................................. 51


v

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH................................................................................... iv

TĨM TẮT LUẬN VĂN........................................................................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI

DÂN CƢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI..................................................5
1.1. Khái quát chung về huy đ ng vốn của ngân h ng thƣơng mại......................5
1.1.1. Huy động từ vốn chủ sở hữu........................................................................... 5
1.1.2. Huy động vốn nợ............................................................................................. 6
1.1.3. Các nguồn khác............................................................................................. 10
1.2. Huy đ ng vốn tiền gửi dân cƣ của ngân hàng thƣơng mại.........................10
1.2.1. Khái niệm huy động vốn tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại............10
1.2.2. Đặc điểm huy động vốn dân cư của ngân hàng thương mại..........................11
1.2.3. Các hình thức huy động vốn tiền gửi dân cư................................................. 12
1.3. Mở r ng huy đ ng vốn tiền gửi dân cƣ của ngân h ng thƣơng mại............13
1.3.1. Khái niệm mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư của NHTM.....................13
1.3.2. Sự cần thiết phải mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư..............................13
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá công tác mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư của
ngân hàng thương mại............................................................................................. 16
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư của ngân
hàng thương mại...................................................................................................... 19
1.4. Kinh nghiệm mở r ng huy đ ng vốn tiền gửi dân cƣ tại m t số ngân h ng
TMCP Việt Nam v b i học rút ra cho Agribank chi nhánh Hải Dƣơng II......26


vi

1.4.1. Kinh nghiệm mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư tại một số ngân hàng
TMCP Việt Nam...................................................................................................... 26
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Agribank chi nhánh Hải Dương II...............29
Kết luận Chƣơng 1................................................................................................ 31

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI DÂN CƢ

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG II............................................................................ 32
2.1. Khái quát về ngân h ng Nông nghiệp & phát triển nông thôn chi nhánh
Hải Dƣơng II......................................................................................................... 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................. 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ............................................................ 33
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chính của Agribank chi nhánh Hải Dương II
giai đoạn 2016 – 2018............................................................................................. 34
2.2. Thực trạng mở r ng huy đ ng vốn tiền gửi dân cƣ tại Agribank chi nhánh
Hải Dƣơng II......................................................................................................... 41
2.2.1. Cơ sở pháp lý của huy động vốn của Agribank chi nhánh Hải Dương II.......41
2.2.2. Các sản phẩm vốn huy động tiền gửi dân cư của Agribank Hải Dương II.....42
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư tại
Agribank chi nhánh Hải Dương II........................................................................... 42
2.3. Đánh giá chung về thực trạng mở r ng huy đ ng tiền gửi dân cƣ tại
Agribank chi nhánh Hải Dƣơng II...................................................................... 52
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................ 52
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế................................................................................... 53
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế....................................................... 55
Kết luận Chƣơng 2................................................................................................ 57
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI DÂN CƢ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG II............................................................................ 58


vii


3.1. Định hƣớng mở r ng huy đ ng vốn tiền gửi dân cƣ của Agribank chi
nhánh Hải Dƣơng II giai đoạn 2020 – 2025........................................................ 58
3.1.1. Cơ sở định hướng mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư............................58
3.1.2. Định hướng mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư của Agribank
Hải Dương II trong những năm tới.......................................................................... 60
3.2. Giải pháp mở r ng huy đ ng vốn tiền gửi dân cƣ tại Agribank chi nhánh
Hải Dƣơng II......................................................................................................... 62
3.2.1. Gắn liền việc huy động vốn với việc sử dụng vốn một cách hiệu quả...........62
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đơn giản hố quy trình thủ tục, giảm thời gian
xử lý giao dịch......................................................................................................... 65
3.2.3. Phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho huy động vốn...........................65
3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên.......................................................... 67
3.2.5. Hoạch định và thực hiện chiến lược huy dộng vốn........................................ 68
3.2.6. Phối hợp trụ sở chính xây dựng các chính sách............................................. 71
3.2.7. Tăng cường công tác quản lý, điều hành, kiểm tra giám sát nội bộ...............75
3.3. Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 77
Kết luận Chƣơng 3................................................................................................ 78
KẾT LUẬN............................................................................................................ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 80


viii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Học viên: Vũ Thị Thu Trang
Đề tài: Giải pháp mở r ng huy đ ng vốn tiền gửi dân cƣ tại Ngân h ng
nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Dƣơng II
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Minh Luận

Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, huy động vốn để tài trợ cho
nền kinh tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các NHTM nhằm điều hòa
vốn trong nền kinh tế quốc dân. Trong tổng vốn huy động, vốn huy động từ tiền gửi
dân cư (gọi tắt là huy động vốn dân cư) ln được xem là nguồn vốn có tính chiến
lược lâu dài cho các NHTM bởi tính ổn định cao. Mặt khác, thị trường tài chính
trong nước thời gian gần đây cũng đang có những diễn biến phức tạp. Hiện tượng
giá vàng tăng, giảm khó dự đốn cùng với việc lo ngại tiền đồng mất giá dẫn đến
hiện tượng đầu cơ trong nước. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới vốn tiền gửi dân
cư trong các NHTM cũng như khả năng thanh tốn của các NHTM. Do đó, tăng
cường và mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư không chỉ hỗ trợ nhu cầu về vốn
cho các doanh nghiệp mở rộng, phát triển SXKD mà còn đảm bảo tính thanh khoản
cho các NHTM.
Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải
Dương II (Agribank Hải Dương II) là một trong những chi nhánh lớn trong hệ thống
các chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Agribank Hải Dương II có rất nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển các sản phẩm dịch
vụ bán lẻ trong đó có sản phẩm huy động vốn dân cư, tuy nhiên, hiện nay Chi nhánh
chưa khai thác được tối đa các lợi thế đó. Tỷ trọng huy động vốn dân cư trong tổng
huy động vốn của Chi nhánh dù tăng trưởng tốt nhưng cơ cấu tiền gửi dân cư chưa
hợp lý về kỳ hạn và loại tiền, chi phí huy động dân cư cịn cao,... Vì vậy, để đảm
bảo sự phát triển bền vững, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo tính
thanh khoản cho ngân hàng, việc huy động vốn tiền gửi dân cư của Agribank Hải


ix

Dương II cần được mở rộng, tăng cường và trở nên cấp thiết. Chính vì thực tế đó,
tơi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư tại
Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Dương II”
làm đề tài luận văn của mình.

Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn tiền gửi dân cƣ của
NHTM
- Trình bày về khái niệm, vai trị và đặc điểm vốn huy động dân cư của

NHTM. Trong đó:
Vốn huy động dân cư (tức vốn huy động tiền gửi từ dân cư) có thể được hiểu
là nguồn vốn mà ngân hàng huy động được trong nhóm đối tượng là dân cư, các cá
nhân có tài khoản thanh tốn, những khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn hay những
khoản mua giấy tờ có giá mà ngân hàng phát hành.
Vốn huy động dân cư có đặc điểm: Đa số nguồn vốn huy động từ dân cư
thường được gửi với kỳ hạn ngắn; Vốn huy động từ dân cư ổn định hơn so với
nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế; Chi phí huy động nguồn vốn dân cư cao; Nguồn
vốn huy động từ dân cư có quy mơ lớn trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM
song phân tán theo lượng khách hàng.
Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn từ dân cư bằng các hình thức: Mở
tài khoản thanh toán cho cá nhân; Huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của dân cư; Huy
động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
- Trình bày về khái niệm và các chỉ tiêu đánh mở rộng huy động vốn dân cư

của NHTM. Trong đó:
Mở rộng huy động vốn dân cư là việc các NHTM áp dụng các biện pháp nhằm
gia tăng quy mô nguồn vốn, tái cơ cấu nguồn vốn và đa dạng hóa các hình thức huy
động sao cho năm sau cao hơn năm trước, thỏa mãn một cách kịp thời đầy đủ vốn
cho hoạt động kinh doanh ngân hàng cả về số lượng và cơ cấu sử dụng, nhưng vẫn
phải đảm bảo với chi phí thấp, ổn định nhất và hạn chế đến mức tối đa những rủi ro


x


có thể xảy ra.
Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng huy động vốn dân cư của ngân hàng
thương mại bao gồm: Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động tiền gửi dân cư,
Khả năng hoàn thành kế hoạch huy động vốn tiền gửi dân cư, Số lượng khách hàng
cá nhân gửi tiền, Tỷ trọng vốn huy động tiền gửi dân cư trong tổng vốn huy động,
Cơ cấu huy động và sự đa dạng các sản phẩm tiền gửi dân cư, Chi phí huy động vốn
tiền gửi dân cư, Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sử dụng vốn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn gồm: Chính sách tín dụng
của ngân hàng; Năng lực, kinh nghiệm quản lý của khách hàng; Tình hình kinh tế;
Mơi trường chính trị - xã hội và pháp luật; Chủ trương chính sách của Nhà nước; Sự
phát triển của công nghệ ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Dương II
- Tại chương này, tác giả luận văn trước hết trình bày tổng quan về lịch sử

hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Hải Dương II. Các nội dung được
trình bay bao gồm: lịch sử hình thành, lĩnh vực hoạt động, quy mơ và cơ cấu nhân
sự, bộ máy tổ chức, kết quả hoạt động kinh doanh.
Agribank Hải Dương II tiền thân là Agibank chi nhánh Sao Đỏ, được thành lập
năm 2009. Sau 10 năm hình thành và phát triển, đến nay, Agribank Hải Dương II gồm
hội sở tại phường Sao Đỏ (Chí Linh), quản lý hoạt động của 5 chi nhánh loại II gồm:
Phả Lại, Đại Tân, Nam Sách, Kinh Môn, Kim Thành và 7 phòng giao dịch trực thuộc.
- Trên cơ sở trình bày tổng quan về Agribank chi nhánh Hải Dương II, tác giả

trình bày thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư của Agribank chi nhánh
Hải Dương II giai đoạn 2016 – 2018 dựa vào các chỉ tiêu đã đề xuất ở chương 1 bao
gồm: Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động tiền gửi dân cư, Khả năng hoàn
thành kế hoạch huy động vốn tiền gửi dân cư, Số lượng khách hàng cá nhân gửi
tiền, Tỷ trọng vốn huy động tiền gửi dân cư trong tổng vốn huy động, Cơ cấu huy

động và sự đa dạng các sản phẩm tiền gửi dân cư, Chi phí huy động vốn tiền gửi
dân cư, Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sử dụng vốn. Những kết quả


xi

đạt được là: Một là, hoàn thành các mục tiêu kết quả kinh doanh cơ bản, trong đó
hoạt động huy động tiền gửi dân cư vốn đóng góp đáng kể vào thành công của chi
nhánh; nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư của Chi nhánh luôn giữ được tốc độ
tăng trưởng và tăng nhanh; các sản phẩm tiền gửi dân cư ngày càng được cải tiến
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Những tồn tại là: Khả năng hoàn thành kế
hoạch mở rộng huy động tiền gửi dân cư thấp; cơ cấu vốn huy động dân cư chưa
hợp lý về cả kỳ hạn lẫn loại tiền; sản phẩm tiền gửi dân cư chưa thật sự đa dạng; Số
lượng và tỷ trọng khách hàng cá nhân gửi tiền cịn thấp ; tính cân đối giữa huy động
vốn và sử dụng vốn chưa hợp lý.
Chương 3: Giải pháp mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Dương II
Trong chương này, tác giả luận văn trước hết trình bày về định hướng mở
rộng huy động vốn tiền gửi dân cư của Agribank chi nhánh Hải Dương II giai đoạn
2020 – 2025: Thứ nhất, mở rộng huy động vốn ở tất cả khách hàng đặc biệt là dân
cư; Thứ hai, thay đổi cơ cấu huy động vốn phù hợp theo hướng tăng tỷ lệ vốn trung
và dài hạn. Đảm bảo đủ vốn phục vụ cho hoạt động cho vay đầu tư phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn; Thứ ba, tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng để tăng cường tạo
vốn; Thứ tư, đa dạng hố các loại hình dịch vụ ngân hàng trên cơ sở nâng cao và áp
dụng triệt để công nghệ hiện đại; Thứ năm, đưa vào thực tiễn thành công mơ hình
ngân hàng bán lẻ; Thứ sáu, đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt dựa trên diễn biến thị
trường; Thứ bảy, nâng cao chất lượng tuyển dụng và đào tạo cán bộ.
Định hướng của đơn vị là tiền đề và căn cứ quan trọng để tác giả đưa ra 7
nhóm giải pháp mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank chi nhánh Hải
Dương II bao gồm: Gắn liền việc huy động vốn với việc sử dụng vốn một cách hiệu

quả; Nâng cao chất lượng sản phẩm, đơn giản hố quy trình thủ tục, giảm thời gian
xử lý giao dịch; Phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho huy động vốn; Nâng
cao chất lượng cán bộ nhân viên; Hoạch định và thực hiện chiến lược huy dộng vốn;
Phối hợp trụ sở chính xây dựng các chính sách; Tăng cường cơng tác quản lý, điều
hành, kiểm tra giám sát nội bộ.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề t i
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, huy động vốn để tài trợ cho

nền kinh tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các NHTM nhằm điều hòa
vốn trong nền kinh tế quốc dân. Trong tổng vốn huy động, vốn huy động từ tiền gửi
dân cư (gọi tắt là huy động vốn dân cư) luôn được xem là nguồn vốn có tính chiến
lược lâu dài cho các NHTM bởi tính ổn định cao. Mặt khác, thị trường tài chính
trong nước thời gian gần đây cũng đang có những diễn biến phức tạp. Hiện tượng
giá vàng tăng, giảm khó dự đốn cùng với việc lo ngại tiền đồng mất giá dẫn đến
hiện tượng đầu cơ trong nước. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới vốn tiền gửi dân
cư trong các NHTM cũng như khả năng thanh toán của các NHTM. Do đó, tăng
cường và mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư không chỉ hỗ trợ nhu cầu về vốn
cho các doanh nghiệp mở rộng, phát triển SXKD mà cịn đảm bảo tính thanh khoản
cho các NHTM.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải
Dương II (Agribank Hải Dương II) là một trong những chi nhánh lớn trong hệ thống
các chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thơn Việt Nam.
Agribank Hải Dương II có rất nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển các sản phẩm dịch
vụ bán lẻ trong đó có sản phẩm huy động vốn dân cư, tuy nhiên, hiện nay Chi nhánh
chưa khai thác được tối đa các lợi thế đó. Tỷ trọng huy động vốn dân cư trong tổng

huy động vốn của Chi nhánh dù tăng trưởng tốt nhưng cơ cấu tiền gửi dân cư chưa
hợp lý về kỳ hạn và loại tiền, chi phí huy động dân cư cịn cao,... Vì vậy, để đảm
bảo sự phát triển bền vững, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo tính
thanh khoản cho ngân hàng, việc huy động vốn tiền gửi dân cư của Agribank Hải
Dương II cần được mở rộng, tăng cường và trở nên cấp thiết. Chính vì thực tế đó,
tơi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư tại
Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Dương II”
làm đề tài luận văn của mình.


2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Hoạt động huy động vốn của các NHTM Việt Nam có nhiều tác giả tiến hành
nghiên cứu với một số đề tài tiêu biểu như:
“Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Hải Phòng”, luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Thị Thanh Dung
(2013). Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phịng giai đoạn 2013-2015,
qua đó đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn trong
thời gian tới: (1) Tăng cường quản trị rủi ro trong huy động vốn; (2) Thực hiện
chính sách lãi suất linh hoạt; (3) Đa đạng hóa các hình thức huy động vốn; (4) Hồn
thiện chính sách khách hàng; (5) Phát triển mạng lưới giao dịch, đầu tư cơ sở vật
chất ; (6) Đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên.
“Huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam” luận
văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo (2012). Tác giả đã hệ thống cơ sở
lý luận cơ bản về NHTM và huy động vốn, đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau :
(1) Mở rộng mạng lưới chi nhánh ; (2) Phát triển nguồn nhân lực; (3)Hồn thiện
chính sách khách hàng.

“Tăng trưởng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam”, luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Nhật Lệ (2013). Tác giả đã nghiên
cứu hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam nói riêng trong thời gian từ năm 2011 đến năm
2013, đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau: : (1) Xây dựng chính sách huy động
vốn phù hợp; (2) Xây dựng chiến lược Marketing; (3) Nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân viên; (4) Mở rộng đối tượng; (5) Mở rộng mạng lưới; (6) Đẩy mạnh các sản
phẩm huy động sẵn có.
“Tăng cường nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây”, luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Xuân Trường
(2016). Tác giả đã nghiên cứu về hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy
động vốn nói riêng của ngân hàng thương mại cụ thể là NH TMCP BIDV Hà Tây


3

giai đoạn 2014 - 2016. Qua nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số giải pháp như sau:
(1) Xây dựng chính sách tỷ giá hợp ký, (2) Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn,
(3) Đa dạng hóa kỳ hạn huy động vốn, (4) Mở rộng mạng lưới, (5) Gắn liền việc

huy động vốn và sử dụng vốn, (6) Thực hiện hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra.
“Huy động vốn dân cư tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Hà Thành”, luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Văn Tân (2016). Luận
văn đã đưa ra các khái niệm về vốn và hiệu quả huy động vốn NHTM, vai trò của
vốn với hoạt động kinh doanh nói chung tại NHTM và thực trạng hiệu quả huy động
vốn tại chi nhánh giai đoạn 2015 - 2017. Qua nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số
giải pháp như sau: (1) Thực hiện tốt cơng tác phân tích thị trường huy động vốn; (2)
Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả; (3) Quản lý nguồn
vốn theo đúng phương pháp và mục tiêu; (4) Đào tạo và nâng cao trình độ và nghiệp
vụ của cán bộ.

Tóm lại, trong thời gian qua, có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề huy động
của ngân hàng dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên chưa có tác giả nào viết về
mở rộng huy động vốn dân cư của Agriabank chi nhánh Hải Dương II.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng huy động vốn dân cư và
làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn dân cư tại Agribank chi nhánh
Hải Dương II và từ đó đề xuất các giải pháp mở rộng phù hợp.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động vốn dân cư thông qua việc

trình bày khái quát về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại; khái niệm
và đặc điểm huy động vốn từ tiền gửi dân cư; mục tiêu và chính sách huy động; các
hình thức huy động, các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn dân cư; phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn dân cư của ngân hàng thương mại.
- Về thực tiễn: Mô tả, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân làm hạn chế

hoạt động huy động vốn dân cư của Agribank chi nhánh Hải Dương II, từ đó làm cơ
sở thực tế để đề xuất các giải pháp mở rộng huy động vốn dân cư của chi nhánh.


4

4. Đối tƣợng v phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư của NHTM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động huy động vốn dân cư của

Agribank chi nhánh Hải Dương II trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

- Phạm vi thời gian: Thực trạng hoạt động huy động vốn dân cư của Agribank

Hải Dương II giai đoạn 2016-2018; Giải pháp mở rộng huy động vốn dân cư của
Agribank Hải Dương II giai đoạn 2020 -2025.
- Giác độ nghiên cứu: Chi nhánh ngân hàng thương mại.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích thống kê: Để phân tích hoạt động huy động vốn của

Agribank chi nhánh Hải Dương II, số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo
nội bộ của ngân hang, được phân tổ một cách tổng hợp và chi tiết qua các giai đoạn,
đảm bảo sự so sánh chuỗi và được biểu diễn, minh họa bằng các sơ đồ, bảng biểu.
- Phương pháp phân tích hệ thống: Để tiếp cận và phân tích hoạt động huy

động vốn Agribank chi nhánh Hải Dương II như một hệ thống cũng như xem xét nó
như một phân hệ trong hệ thống ngân hàng thương mại.
- Phương pháp so sánh đối chiếu các thơng tin trong q khứ để tìm hiểu

ngun nhân dẫn đến thực trạng và có kết luận phù hợp.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
chia thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn tiền gửi dân cư của
ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank chi nhánh
Hải Dương II
Chương 3. Giải pháp mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank chi
nhánh Hải Dương II



5

CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI DÂN CƢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về huy đ ng vốn của ngân h ng thƣơng mại
Ở nước ta hiện nay, để tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, các

ngân hàng huy động vốn bằng các công cụ huy động chủ yếu là huy động từ vốn
chủ sở hữu và huy động vốn nợ .

1.1.1. Huy động từ vốn chủ sở hữu
Bất kỳ một ngân hàng nào bắt đầu hoạt động đều phải có một lượng vốn nhất
định, gọi là vốn chủ sở hữu. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình
thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn vốn này tuy chỉ chiếm một
phần nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng được coi là đệm chống rủi ro, bảo đảm an
toàn cho sự hoạt động của tất cả các ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bao gồm các thành
phần sau:
(1)

Nguồn vốn từ hình thành ban đầu

Tùy theo tính chất của mỗi ngân hành mà nguồn góc hình thành vốn ban đầu
khác nhau. Một NHTM muốn bắt đầu hoạt động thì ngân hàng đó phải đáp ứng
được yêu cầu của NHNN về mức vốn pháp định. Đối với các NHTM quốc doanh thì
100% vốn pháp định ban đầu là vốn do Nhà nước cấp. Đối với các NHTM cổ phần
thì vốn pháp định (vốn điều lệ) hình thành do sự đóng góp của các cổ động dưới
hình thức phát hành cổ phiểu. Đối với các NHTM liên doanh thì vốn pháp định là
vốn đóng góp của các bên liên doanh. Cịn vốn của ngân hàng tư nhân lại chính là
vốn thuộc sở hữu của chủ ngân hàng.

(2)

Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động

Gia tăng vốn chủ sở hữu là một hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối với
mỗi ngân hàng. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì uy tín cũng như sức mạnh của ngân
hàng trên thị trường càng lớn. Để tăng vốn chủ sở hữu, các ngân hàng thường lấy từ
các nguồn sau:


6

Nguồn từ lợi nhuận: Khi hoạt động có lợi nhuận ngân hàng thường có xu
hướng gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành
vốn đầu tư.
Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm,….
Để mở rộng quy mơ hoạt động của ngân hàng hoặc đáp ứng yêu cầu gia tăng
vốn chủ do NHNN quy định.
(3)

Các quỹ

Các quỹ của ngân hàng được lập ra với nhiều mục đích, nhằm hỗ trợ cho các
hoạt động khác nhau của ngân hàng:
Quỹ dự phịng tổn thất: được trích lập hàng năm và được tích lũy lại nhăm bù
đắp những tổn thất đã và sẽ xảy ra.
Quỹ bảo toàn vốn: nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát.
Quỹ thặng dư: là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa thị giá
và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới.
Ngoài ra, các ngân hàng cịn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ

giám đốc….

1.1.2. Huy động vốn nợ
Vốn nợ là những khoản tiền và tài sản của các chủ sở hữu khác nhau trong xã hội
mà ngân hàng được phép thu hút và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn cả gốc và lãi. Vốn huy động của NHTM được chia thành các hình thức sau:
(1) Nguồn tiền gửi

Nguồn tiền gửi của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được từ
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua nghiệp vụ tiền gửi, thanh
toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của nguồn vốn này là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả
đúng hạn cả gốc và lãi khi đến hạn (tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút
vốn (tiền gửi khơng kỳ hạn).Tiền gửi đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt
động kinh doanh của NHTM.


7

Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.
+ Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền của doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cá nhân gửi vào ngân
hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các
nhu cầu chi trả của đối tượng gửi tiền đều được ngân hàng thực hiện. Tuy nhiên
không phải lúc nào cũng có sự ăn khớp giữa các khoản phải thu và phải trả của
khách hàng, nên trong những lúc khoản tiền này nhàn rỗi nó trở thành nguồn tiền
gửi khơng kỳ hạn của NHTM.
Tiền gửi khơng kỳ hạn có đặc điểm quy mô lớn, song biến động phức tạp, thời

gian sử dụng ngăn phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời vụ và ngân hàng
phải chủ động trả cho khách hàng bất cứ lúc nào. Lãi suất của khoản tiền này rất thấp
hoặc bằng khơng, thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng
với mức phí thấp. Đây là nguồn huy động rẻ đối với ngân hàng. Mặt khác, vì là tiền gửi
thanh tốn nên nó ln ln là đối tượng của dự trữ bắt buộc và là nguồn biến động
mạnh nên nhu cầu thanh khoản của tiền gửi không kỳ hạn rất cao.

Ngân hàng có thể huy động tiền gửi khơng kỳ hạn từ các doanh nghiệp, các
nhân bằng cách mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn cho khách hàng. Thủ tục mở tài
khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng rất đơn giản. Yêu cầu của ngân hàng là
khách hàng phải có tiền và chỉ thanh tốn trong phạm vi số dư. Ngồi ra ngân hàng
cịn có các nguồn tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác nhằm mục đích nhờ thanh
tốn hộ và một số mục đích khác, các TCTD có thể gửi tiền tại ngân hàng tuy nhiên
quy mô của nguồn này thường không lớn. Các ngân hàng có thể sử dụng loại tiền
gửi thanh tốn để cho vay, tuy nhiên việc cho vay phải có mức độ, phải có dự trữ,
nhằm đáp ứng kịp thời, chính xác u cầu của khách hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, với việc xác định được thời gian cho
các khoản phải thu phải trả các doanh nghiệp, cá nhân sẽ hình thành một khoản tiền
nhàn rỗi trong một khoảng thời gian xác định và các khoản tiền đó sẽ được gửi có


8

kỳ hạn vào ngân hàng nhằm mục đích an tồn và gia tăng thu nhập. Để đáp ứng nhu
cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn.
Người gửi khơng được sử dụng các hình thức thanh tốn đối với tiền gửi thanh toán
để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Họ chỉ được rút tiền vào thời điểm đáo hạn
hoặc yêu cầu ngân hàng cho rút trước hạn.
Tiền gửi tiết kiệm là một hình thức huy động của tiền gửi có kỳ hạn. Xét về bản

chất, đây là một phần thu nhập của một tầng lớp dân cư chưa sử dụng cho tiêu dùng.
Chi phí của việc huy động tiền gửi tiết kiệm bao giờ cũng cao hơn chi phí của các
phương thức huy động vốn khác chính vì vậy huy động nguồn vốn này sẽ có chi phí
huy động lớn. Muốn huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm ngân hàng phải chú ý mạng lưới
huy động, cung cấp các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh.

(2) Nguồn đi vay
- Vay ngân hàng trung ương

Đây là khoản vay nhằm giải quyết công việc cấp bách trong chi trả của các
ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự
trữ thanh toán) các ngân hàng thương mại thường vay Ngân hàng Nhà nước
(NHTW). Hình thức vay chủ yếu là tái cấp vốn hoặc tái chiết khấu thương phiếu.
Các thương phiếu được chiết khấu hoặc tái chiết khấu thì trở thành tài sản của họ
(của Ngân hàng Nhà Nước). Khi cần tiền họ lại mang các thương phiếu này đến
Ngân hàng Nhà nước để chiết khấu. Nghiệp vụ này làm thương phiếu của ngân
hàng thương mại giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước)
tăng lên, Ngân hàng Nhà nước điều hành vay mượn một cách chặt chẽ; Ngân hàng
thương mại phải đáp ứng các điều kiện đảm bào và kiểm soát nhất định. Thông
thường Ngân hàng Nhà nước chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất
lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của
Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Trong diều kiện chưa có thương phiếu,
Ngân hàng Nhà nước cho ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái cấp vốn
theo hạn mức tín dụng.


9

- Vay từ các Tổ chức tín dụng và Ngân hàng thương mại khác


Đây là nghiệp vụ ngân hàng thương mại này đi vay ngân hàng thương mại
khác và vay của các TCTD trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng hoặc thị trường
vốn. Các ngân hàng thương mại đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng
bất ngờ về các khoản huy động hoặc cho vay giảm sẽ sẵn sàng cho ngân hàng
thương mại khác vay để hưởng lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân hàng thương
mại đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn từ các ngân hàng khác để đảm bảo
khả năng thanh khoản như, đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, và trong
nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế nguồn từ Ngân hàng Nhà Nước
(NHTW). Quá trình vay mượn rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp
với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc Ngân hàng Nhà
nước). Khoản vay có thể khơng cần đảm bảo bằng các chứng khoán của Kho bạc.
Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và ngân hàng đi vay tăng lên.
- Vay trên thị trường vốn

Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng thương mại cũng đi vay
bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiều, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn.
Rất nhiều ngân hàng thương mại thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến
khơng có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn. Do vậy các khoản vay
trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và
đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản vay khơng có bảo đảm. Những
ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng
nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này, họ thường phải thông quan ngân
hàng đại lý hoặc thông qua sự bảo lãnh của ngân hàng thương mại lớn. Khả năng
vay mượn cịn phụ thuộc vào tình hình phát triển của thị trường tài chính, tạo khả
năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn
tương đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định quy mô,
mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp. Các vấn đề về chuyển nhượng,
điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ... cũng được các ngân hàng quan tâm.



10

1.1.3. Các nguồn khác
- Nguồn uỷ thác

Đây là nghiệp vụ mà thơng qua đó ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ uỷ
thác như cho vay, đầu tư, uỷ thác cấp phát, giải ngân, thu ngân hộ... Các hoạt động
này tạo nên nguồn vốn uỷ thác tại ngân hàng. Ngày nay, cùng với sự phát triển của
các mối quan hệ đa phương, rất nhiều các tổ chức kinh tế, xã hội có cùng mục tiêu
phát triển như của các ngân hàng, có nguồn tài chính, đã sử dụng màng lưới ngân
hàng như là kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Và kết quả là hình thành nguồn uỷ thác,
làm tăng nguồn vốn của ngân hàng.
- Nguồn trong thanh toán

Các khoản thanh tốn khơng dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn thanh tốn
(séc trong q trình chi trả, tiền kí quỹ để mở L/C,...). Những ngân hàng là ngân
hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư tiền từ của các ngân hàng thành viên
để chuyển về thực hiện cho vay.
- Nguồn khác, các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả, Tiền

khấu hao tài sản nhưng chưa dùng,...
Nguồn vốn huy động của ngân hàng là rất quan trọng, ngân hàng có thể sử
dụng nhiều hình thức huy động, nhưng hình thức huy động vốn tiền gửi là chủ yếu
và chiếm một tỷ trọng lớn. Nguồn vốn tự có rất nhỏ so với nguồn vốn huy động,
nhưng rất quan trọng vì nó quyết định quy mơ hoạt động của ngân hàng.

1.2. Huy đ ng vốn tiền gửi dân cƣ của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm huy động vốn tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại
Vốn huy động dân cư (tức vốn huy động tiền gửi từ dân cư) có thể được hiểu
là nguồn vốn mà ngân hàng huy động được trong nhóm đối tượng là dân cư, các các

nhân có tài khoản thanh tốn, những khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn hay những
khoản mua giấy tờ có giá mà ngân hàng phát hành.


11

1.2.2. Đặc điểm huy động vốn dân cư của ngân hàng thương mại
 Đa số nguồn vốn huy động từ dân cư thường được gửi với kỳ hạn ngắn

Nguồn vốn dân cư bao gồm những khoản tiền gửi thanh toán của người dân là
những khoản tiền tiêu dùng hay kinh doanh, thường được luân chuyển từ tài khoản
này sang tài khoản khác, từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hoặc được rút tiền
mặt để nhằm mục đích chi tiêu. Chính vì vậy khoản tiền này tồn tại rất ngắn trong
tài khoản của khách hàng.
Đa số những khoản tiền gửi có kỳ hạn và những khoản tiết kiệm của cá nhân
cũng thường được gửi kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng. Với mục đích gửi tiền để tăng
thêm thu nhập song khách hàng cá nhân không thể nắm bắt được sự thay đổi của
nền kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến lãi suất, đến các kênh đầu tư khác và các chính
sách tiền gửi của ngân hàng như thế nào. Chính vì vậy mà họ có xu hướng gửi tiền
với kỳ hạn ngắn.
Tuy nhiên, do sự ổn định nên các khách hàng có nhu cầu tiết kiệm tiền sẽ để
quay vòng sổ tiết kiệm khi đến hạn hoặc rút ra lấy lãi tiết kiệm và gửi lại với kỳ hạn
mới. Do vậy, nguồn vốn huy động từ dân cư nhiều khi lại có kỳ hạn thực tế dài.
 Vốn huy động từ dân cư ổn định hơn so với nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế

Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng khách hàng rất lớn và mỗi
khách hàng gửi một lượng tiền nhỏ hơn so với khách hàng doanh nghiệp và tổ chức
nên sự ảnh hưởng của việc một khách hàng cá nhân rút tiền gửi tới tổng nguồn vốn
huy động ít ảnh hưởng hơn nhiều so với việc một khách hàng tổ chức, doanh nghiệp
rút tiền gửi. Ngoài ra, tiền gửi trong tài khoản thanh toán là khoản tiền gửi biến

động phức tạp. Tuy nhiên, dân cư gửi tiền vào NHTM thường là tiết kiệm (tiền gửi
có kỳ hạn). Với hình thức này khách hàng sẽ thỏa thuận với ngân hàng về kỳ hạn và
lãi suất gửi tiền. Trong những trường hợp cần thiết, khách hàng vẫn có thể rút tiền
trước kỳ hạn nhưng phần lớn khách hàng xác định được thời hạn gửi tiền của mình
và chỉ rút tiền khí đáo hạn hoặc tiếp tục gửi lại khoản tiền đó tại ngân hàng. Chính
vì vậy mà nguồn vốn huy động từ dân cư có tính ổn định cao. Dựa vào đặc điểm


12

này, các NHTM có thể sử dụng nguồn vốn dân cư để cho vay trung và dài hạn, đây
là một ưu thế của nguồn vốn từ dân cư.
 Chi phí huy động nguồn vốn dân cư cao

Do đặc điểm ổn định và mục đích hưởng lãi của khách hàng nên chi phí huy
động từ vốn dân cư cao. Chi phí huy động vốn dân cư bao gồm chi phí lãi và chi phí
ngồi lãi. Chi phí trả lãi là lãi phải trả cho các loại tiền gửi mà ngân hàng phát hành
căn cứ theo lãi suất huy động ngân hàng và khách hàng đã có thỏa thuận. Chi phí
ngồi lãi rất đa dạng, bao gồm các chi phí trả trực tiếp cho người gửi tiền như quà
tặng, kèm bảo hiểm,… chi phí lương cho cán bộ nhân viên ngân hàng, chi phí tăng
tiện ích cho người gửi tiền như: mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch…
 Nguồn vốn huy động từ dân cư có quy mơ lớn trong tổng nguồn vốn huy động

của NHTM song phân tán theo lượng khách hàng.
Cơ cấu huy động vốn của NHTM gồm có huy động vốn từ các định chế tài
chính, huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và huy động vốn từ dân cư. Đa số người
dân đều khơng thích rủi ro mạo hiểm, họ muốn bảo đảm an toàn cho nguồn tiền của
mình đồng thời mong muốn nguồn tiền đó mang lại những khoản lãi nhất định. Việc
gửi tiền vào ngân hàng được xem là một giải pháp khả quan thỏa mãn nhu cầu này.
Do đó nguồn vốn huy động dân cư của các NHTM có quy mơ lớn trong tổng nguồn

vốn huy động. Tuy nhiên nguồn vốn này lại phân tán theo số lượng khách hàng gửi
tiền vì số lượng khách hàng là dân cư rất lớn.

1.2.3. Các hình thức huy động vốn tiền gửi dân cư
Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn từ dân cư bằng các hình thức:
- Mở tài khoản thanh tốn cho cá nhân: Tiền gửi thanh toán bao gồm tiền gửi

thanh toán có hưởng lãi và tiền gửi thanh tốn khơng hưởng lãi. Đây là nguồn vốn
biến động nhiều nhất và khó dự báo về quy mô tiền gửi giao dịch. Lãi suất trả cho
số dư tài khoản này thấp nhất nên chi phí huy động vốn rất thấp.
- Huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của dân cư: Đây là loại tiền gửi có sự thỏa

thuận giữa ngân hàng và khách hàng về thời gian gửi tiền và nó chính là nguồn tiền


13

gửi trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi có kỳ hạn
thường có thời hạn dài và lãi suất cao vì vậy nó là nguồn tương đối ổn định.
- Huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Tiền gửi tiết kiệm được lập ra để

thu hút vốn của những người muốn dành riêng một khoản tiền cho nhưng mục tiêu
hay cho một nhu cầu về tài chính được dự tính trong tương lai. Lãi suất áp dụng cho
loại tiền gửi này cao hơn nhiều so với tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết kiệm được
hưởng bảo hiểm theo quy định về bảo hiểm tiền gửi. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm hai
loại là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.

1.3. Mở r ng huy đ ng vốn tiền gửi dân cƣ của ngân h ng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư của NHT
Mở rộng huy động vốn dân cư là việc các NHTM áp dụng các biện pháp nhằm

gia tăng quy mô nguồn vốn, tái cơ cấu nguồn vốn và đa dạng hóa các hình thức huy
động sao cho năm sau cao hơn năm trước, thỏa mãn một cách kịp thời đầy đủ vốn
cho hoạt động kinh doanh ngân hàng cả về số lượng và cơ cấu sử dụng, nhưng vẫn
phải đảm bảo với chi phí thấp, ổn định nhất và hạn chế đến mức tối đa những rủi ro
có thể xảy ra.

1.3.2. Sự cần thiết phải mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn
huy động của NHTM. Vì vậy, huy động vốn tiền gửi dân cư khơng chỉ có vai trị đối
với hệ thống NHTM mà còn tác động đến nền kinh tế xã hội của đất nước.

1.3.2.1. Đối với ngân hàng thương mại
+ Vốn huy động dân cư là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh

doanh. Đối với NHTM, vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân
hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện
các hoạt động kinh doanh. Các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy mô
cũng như định hướng hoạt động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được xem là yếu tố
đầu vào trong quá trình kinh doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy động được
xem là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa trên nguồn vốn này. Nguồn


×