Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số suy nghĩ về tiền lương tiền thưởng ở xí nghiệp đầu máy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.14 KB, 64 trang )

một số suy nghĩ về tiền lơng tiền thởng ở xí
nghiệp đầu máy hà nội
Phần 1
Quá trình hình thành và phát triển
xí nghiệp đầu máy Hà nội
1. Sự ra đời và phát triển
Xí nghiệp Đầu máy Hà nội là 1 xí nghiệp thành viên trực thuộc Xí nghiệp
Liên hợp vận tải đờng sắt khu vực I - Liên hiệp Đờng sắt Việt Nam và đến 2003
chuyển đổi thành Công ty vận tải Hành khách đờng sắt Hà nội thuộc Tổng Công
ty Đờng sắt Việt Nam. Xí nghiệp Đầu máy Hà nội là một đơn vị quản lý sức
kéo lớn nhất của ngành đờng sắt Việt Nam.
Xí nghiệp Đầu máy Hà nội đợc thành lập từ bao giờ thì không ai rõ vì
không có tài liệu nào để lại, chỉ biết khái quát rằng: Sau khi thực dân Pháp ổn
định bộ máy cai trị ở Việt Nam là chúng tiến hành khai thác thuộc địa, để khai
thác đợc triệt để họ phải xây dựng đờng sắt để vận chuyển hàng hoá về chính
quốc. Tuyến đờng Hà nội - Hải Phòng là một trong những tuyến đờng đợc xây
dựng đầu tiên (Trên cầu Long Biên còn biển in năm xây dựng và khánh thành
(1890-1893).
Các - Đề - Po hoả xa đợc thành lập để khám chữa đầu máy toa xe.
Năm1955 hoà bình lặp lại chúng ta tiếp quản Các - Đờ - Po và đổi tên là đoàn
công vụ, sau lại đổi là Đoạn đầu máy. Sau này khi chuyển đổi cơ cấu quản lý
của Nhà nớc lấy tên là Xí nghiệp Đầu máy Hà nội và lấy ngày 22/10/1955 làm
ngày thành lập Xí nghiệp.
(Để kỷ niệm ngày đờng sắt tổ chức đoàn tàu đón Bác Hồ từ Hải Phòng về
Hà Nội, sau khi Bác đi dự đại hội PHONGTENNOPÔLÔ tại Pháp về
21/10/1946).
- Là xí nghiệp trực thuộc nên chủ quản lý xí nghiệp Liên hợp đờng sắt
khu vực I (Nay là Công ty Vận tải hành khách Hà nội) nên không có t cách
pháp nhân đầy đủ mặc dù cơ quan chủ quản muốn tăng cờng tính chủ động cao
trong sản xuất kinh doanh, phân cấp phân quyền mạnh đến đâu thì cả 18 thành
viên hợp lại mới hoàn thành một sản phẩm đa ra thị trờng xã hội đó là tấn hàng


hoá km và hành khách km.
- Trải qua gần 50 năm xây dựng và trởng thành, vợt qua mọi thử thách
trong chiến tranh xây dựng và tổ quốc đội ngũ cán bộ công nhân viên của xí
- 1 -
nghiệp đã không ngừng lớn mạnh và đổi mới góp phần tích cực vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc nói chung và cũng nh việc xây dựng và phát triển
của xí nghiệp nói riêng. Xí nghiệp đã đợc cấp trên, Đảng và Nhà nớc đánh giá
cao trong lĩnh vực sản xuất và phát triển. Trong sự nghiệp của ngành Giao thông
vận tải góp phần không nhỏ vào cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc phát triển
đất nớc.
Xí nghiệp đã đợc Đảng và Nhà nớc tặng thởng nhiều phần thởng cao quý.
Nhiều năm liền đợc công nhận là đơn vị lao động XHCN có 2 công nhân đợc
phong tặng Anh hùng Lao động đó là Anh hùng lao động Nguyễn Minh Đức và
Trịnh Hanh v.v. Ngày 25/2/1996 xí nghiệp đợc vinh dự đón Tổng bí th Đỗ
Mời về thăm. Năm 1997 XN đợc Nhà nớc phong tặng "Huân chơng Lao động
hạng 3".
1.1. Quá trình xây dựng và trởng thành của XN :
- Giai đoạn 1: (1955 - 1965).
+ Sau 10 năm hoà bình, ngành đờng sắt tiến hành khôi phục và xây dựng
lại các tuyến đờng sắt trên miền bắc. Đây là giai đoạn xây dựng cơ sở vật chất,
bộ máy quản lý lực lợng lao động của XN.
+ XN đã tiếp quản hơn 80 đầu máy hơi nớc của Pháp để lại. Thiết bị máy
móc giai đoạn này đợc gia tăng đáng kể Thiết bị của Pháp vừa ít, vừa lạc hậu
chỉ có 5 máy tiện vài máy bào, phay. XNđã đợc trang bị nhiều máy móc mới và
các máy chuyên dùng, trong đó có bộ ky 120 tấn của Trung Quốc các bộ phận
phụ trợ nh cơ điện nớc đợc tặng cờng bổ sung về cơ sở vật chất.
+ XN đợc đầu t kinh phí để nâng cấp cơ sở hạ tầng, sửa chữa đợc nhiều
máy ra kéo đợc các đoàn tàu hàng, khách phục vụ đáng kể cho việc khôi phục
và phát triển kinh tế đất nớc.
+ Khối lợng vận tải đợc tăng từ 182 triệu tấn km năm 1955 lên 1165 triệu

tấn km năm 1965.
+ Số lợng cán bộ công nhân viên cũng đợc tăng từ 550 ngời năm 1955
lên tới 1360 ngời năm 1965.
- Giai đpạn 2: (1966 - 1975).
+ Ngành đờng sắt và XN bớc vào thời kỳ mới, là đảm bảo giao thông
quyết taam đánh thăng giặc Mỹ xâm lợc. XN đợc đầu t thêm sức kéo đó là 46
đầu máy hơi nớc tự lực do Trung Quốc sản xuất theo thiết kế của Việt Nam. 16
đầu máy hơi nớc khổ đờng (1435). 20 đầu máy Điezen Đông Phơng Hồng 3 của
Trung Quốc chế tạo và bắt đầu chỉnh bị đầu máy TY5E do Liên Xô (cũ) sản
xuất.
+ Trong giai đoạn này. Sản lợng vận tải tăng đáng kể từ 1182 trên tấn km
năm 1966 lên 1611 trên tấn km năm 1975 (tăng 1,37 lần). Khối lợng máy sửa
chữa theo cấp hoàn thành tơng ứng đảm bảo cung ứng đủ số lợng, chất lợng tốt
đa ra kéo tàu đáp ứng nhu cầu của vận tải.
- 2 -
- Giai đoạn 3: (1976-1975).
+ Đất nớc hoàn toàn giải phóng nhu cầu vận tải ngày càng tăng nhất là
vận tải hành khách. Để đảm bảo vận tải phục vụ cho việc khôi phục và phát
triển kinh tế đất nớc xây dựng CNXH trên phạm vi cả nớc.
Sản lợng vận tải bình quân hàng năm trong giai đoạn này là 1140 triệu
tấn km. Sản lợng sửa các cấp trên đầu máy tăng từ 11 đến 14%. Hàng chục máy
móc thiết bị sơ tán trong chiến tranh đợc chuyển về lắp đặt ổn định sản xuất.
Hàng ngàn m
2
mặt bằng sản xuất, nhà xởng đợc cải tạo nâng cấp nhằm đáp ứng
số lợng sửa chữa đầu máy ngày càng tăng. Đặc biệt là cấp sửa chữa đại tu đầu
máy. Trong giai đoạn này xí nghiệp có thêm nhiệm vụ sửa chữa cấp Ky đầu
máy GP6 khổ đờng 1435, đó là nhiệm vụ nặng nề mới mẻ nhng CBCNV toàn xí
nghiệp đã vợt qua khó khăn gian khổ để hoàn thành suất sắc nhiệm vụ.
- Giai đoạn 4: (1986 đến nay ).

+ Đất nớc chuyển mình, chuyển đổi sang cơ chế thị trờng xoá bỏ dần chế
độ quan liêu bao cấp, XN đợc đầu t phát triển xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
đổi mới sức kéo nâng cấp năng lực vận tải và sửa chữa đầu máy các cấp, đáp
ứng sự nghiệp đổi mới của ngành.
+ Hiện nay XN đang quản lý và vận dụng 22 đầu máy Tiệp với công suất
1200 mã lực, 48 đầu máy TY7E có công suất 400 mã lực, 3 đầu máy TGM8
loại 800 mã lực, có khổ đờng 1435. Đầu máy Đông Phong(Trung Quốc) khổ đ-
ờng 1435 Loại 1500 mã lực. 5 đầu máy Đông Phơng Hồng khổ đờng 1435. và
10 đầu máy Đổi mới khổ đờng 1m, với công xuất 1900 mã lực.
Trang thiết bị đợc trang bị đáng kể nh các máy chuyên dùng cho tháo lắp
Băng đa bánh xe, máy gia công cơ khí mới, các bộ ky với tải trọng lớn, hiện đại
nhất Việt Nam .
+ Trong giai đoạn này XN đạt đợc nhiều thành tích đáng kể, sản lợng vận
tải đạt bình quân 1107 triệu tấn km/năm. Chất lợng vận tải đợc nâng cao rõ rệt.
Tàu đi đến đúng giờ trên 90% với nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật đợc đa vào
sản xuất nh cải tạo nâng cấp tốc độ chạy của đầu máy TY7E từ 40 km/h lên 70
km/h. Đời sống của CBCNV ngành đợc nâng lên rõ rệt.
+ Hành trình tàu thống nhất Bắc Nam cũng đợc rút ngắn từ 72 giờ xuống
còn 30 giờ.
2. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
- Xí nghiệp đầu máy Hà nội là XN trực thuộc Công ty vận tải hành khách
đờng sắt Hà nội, nên sản phẩm của XN chỉ là những đoạn sản phẩm trong tổng
sản phẩm của các đơn vị thành viên trong Công ty, Tổng công ty đó là km hành
khách và tấn km hàng hoá. Trong thời kỳ kinh tế thị trờng hiện nay, với đặc thù
của mình ngành đờng sắt giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống
giao thông vận tải của đất nớc. Để thực hiện vai trò vận tải của ngành đờng sắt
- 3 -
thì sự đóng góp của XN đầu máy Hà nội là rất to lớn , để tăng lợng vận tải hàng
hoá, hành khách, yếu tố quyết định vẫn là sức kéo.
- XN đầu máy Hà nội quản lý và sử dụng số lợng, chất lợng sức kéo lớn

nhất của ngành Đờng sắt Việt Nam, nhiệm vụ là phải cung cấp sức kéo (kể cả
công nhân lái máy) trên các tuyến đờng sắt nh sau:
Hà nội - Hải phòng - Hà nội : 102km
Hà nội - Quán triều - Hà nội : 75km
Hà nội - Đồng đăng - Hà nội : 162km
Hà nội - Vinh - Hà nội : 300km
Hà nội - Đà nẵng - Hà nội : 791km
Hà nội - Lào cai - Hà nội : 293km
Yên viên - Hạ long - Yên viên : 174km
Ngoài ra XN còn đa đầu máy phục vụ các cơ sở công nghiệp nh nh Nhiệt
điện Phả lại, mỏ than Mạo khê, Xi măng Hoàng thạch, xi măng Bỉm sơn. Nhiệm
vụ của XN Đầu máy Hà nội gồm 2 nhiệm vụ chính sau đây:
+ Vận dụng đầu máy để kéo tàu theo đúng yêu cầu của công tác điều độ
chạy tầu.
+ Sữa chữa thờng xuyên các loại đầu máy theo cấp sửa chữa (theo cây số
máy chạy) để khắc phục những h hỏng do quá trình vận dụng gây nên.
2.1. Về vận dụng đầu máy:
Đầu máy là tài sản do XN quản lý và khai thác xong việc sử dụng để kéo
tầu lại do bộ phận vận chuyển quyết định. Khi máy chạy trên đờng lại do điều
độ chạy tầu chỉ huy do vậy quyền chủ động của XN bị giảm đi nhiều, với đặc
thù của ngành nên XN không thể quyết định đợc năng suất, sản lợng của mình.
Sản lợng của XN đợc tính bằng số đầu máy vận dụng trong ngày (ví dụ:
sản lợng bình quân của tháng là 30 máy vận dụng/ngày). Khối lợng hàng hoá
hành khách vận chuyển thì ngành cũng nh XN không chủ động đợc, vì khối l-
ợng luôn thay đổi nên việc lập kế hoạch không đợc chính xác, nhất là kế hoạch
dài hạn. Kế hoạch sản xuất chỉ có thể tính tối đa là quý, năm chứ không thể
chính xác nếu dài hạn hơn.
Đặc điểm của khối lợng hàng hoá, hành khách còn mang tính chất mùa
vụ nh : Chiến dịch hè phục vụ hành khách đi nghỉ mát tham quan với số lợng
gấp nhiều lần trong các tháng không vào kỳ nghỉ hè.

- Lực lợng lao động của bộ phận vận dụng bao gồm: Phó giám đốc phụ
trách vận tải, các tổ nội cần, các đội trởng đội lái máy và công nhân lái máy.
- Các loại sức kéo của XN hiện nay :
Gồm 10 đầu máy "Đổi mới" sản xuất tại Trung quốc với công suất là
1800 mã lực, chủ yếu là sử dụng để kéo tàu thống nhất với đẳng cấp cao nhất
- 4 -
Việt Nam hiện nay là tầu E1,2 . S1,2 . XN đầu máy Hà nội phụ trách kéo tầu từ
Hà nội - Đà nẵng và ngợc lại.
Ngoài ra số đầu máy Đổi mới còn kéo tầu hàng với những đoàn tàu có
tấn số lớn, siêu trờng, siêu trọng.
Số máy này đợc chia thành 2 đội lái máy, mỗi đội quản lý 5 máy.
+ 22 đầu máy Tiệp với sức kéo là 1200 mã lực, nhiệm vụ chủ yếu là kéo
các mác tầu khách thống nhất nh S5,6 S7,8 và các mác tầu hàng tuỳ theo yêu
cầu vận tải,và thoi ở các hầm mỏ, các khu công nghiệp, dồn dịch tại ga Hà nội:
số này đợc chia thành 3 đội lái máy.
+ 48 đầu máy TY7E của Liên xô cũ với sức kéo là 400 mã lực, nên các
đầu máy này chỉ kéo các mác tầu ít khách, nh Hà nội -- Hải phòng, Hà nội
--Quán triều, Hà nội -- Đồng đăng... Với sức kéo 250 đến 300 tầu tơng ứng với
5 đến 6 toa xe khách. Số máy TY7E này đợc chia làm 3 đội lái máy .
- Sức kéo của phân đoạn Yên viên:
+ 5 đầu máy Đổi mới khổ đờng 1435 mua mới của Trung Quốc năm
2003.
+ 3 Đầu máy Đông phong của Trung quốc (1435)
+ 3 Đầu máy TGM8 của Liên xô cũ (1435).
Ngoài ra còn một số đầu máy khổ đờng 1m đợc chuyển từ khu vực Hà
nội đến đó là các máy TY7E.
Ngoài ra còn các trạm đầu máy với nhiệm vụ đón tiễn, bảo dỡng điều
hành đầu máytheo lệnh của điều độ chạy tầu.
Các trạm này bao gồm trạm Đồng đăng, trạm Mạo khê, Ninh bình, Hải
phòng, Giáp bát....

2.2. Khu vực sửa chữa và các bộ phận phụ trợ:
- Phân xởng sửa chữa đầu máy:
Mỗi loại đầu máy đều có phân xởng sửa chữa đầu máy riêng.
Đó là phân xởng Đổi mới, phân xởng sửa chữa đầu máy Tiệp, phân xởng sửa
chữa đầu máy TY7E.
Các phân xởng đều có các tổ phụ trách chuyên môn nhiệm vụ nh tổ Động
cơ, tổ điện, tổ gầm v.v....
- Ngoài ra còn có các phân xởng phụ trợ:
+ Phân xởng cơ khí phụ tùng: gia công chế tạo sửa chữa các thiết bị phụ
tùng phục vụ cho sửa chữa đầu máy.
+ Phân xởng cơ điện nớc: có nhiệm vụ sửa chữa các thiết bị cấp điện nớc
cho toàn XN và vận hành cấp thoát nớc ở các trạm dọc đờng, các thiết bị nâng
hạ trong toàn XN.
- 5 -
+ Phân xởng nhiên liệu: đảm bảo mua sắm, tổ chức cấp phát các loại
nhiên liệu: dầu mỡ, than củi, nớc ngọt, cát kỹ thuật.
+ Đội kiến trúc: Duy tu và sửa chữa các nhà xởng, cống rãnh v.v...
3. Một số chỉ tiêu kinh tế của đơn vị:
- Một số chỉ tiêu sau đây đợc tính từ năm 1999 đến 2003.
Sản lợng của XN đầu máy Hà nội là tấn km, hàng hoá, hành khách KM ,
số đầu máy vận dụng trong ngày và chất lợng vận tải đó.
3.1. Năm 1999:
- Về vận tải: kéo đợc 1426 triệu tấn/km. Đạt 94,2% so với kế hoạch cấp
trên giao, máy vận dụng đạt 45,7 máy/ngày, vợt 10%. Máy kéo tấn đạt 25,7
máy/ngày, vợt 16%.
- Về an toàn chạy tầu : năm 1999 có 31 vụ trợ ngại chạy tầu bình quân
180.135 km/vụ.
- Tỷ lệ tầu đi đến đúng giờ.
Tầu thống nhất: 76,3%
Tầu địa phơng: 79%

Nguyên nhân do máy chiếm 3%.
- Về sửa chữa:
Đầu máy sửa chữa cấp lớn đạt 100% kế hoạch.
+ Máy Tiệp cấp Rs : 6 máy KH: 8
Rv : 11 máy KH : 13
Đại tu: 1 máy
Các cấp nhỏ đảm bảo km chạy của vận dụng.
Đầu máy TY.
R2: 16 máy KH = 23
Rk : 15 máy KH = 25
Đại tu : 6 máy KH = 9
Đã cố gắng khắc phục khó khăn để giải quyết sửa chữa các cấp nhỏ
không vợt quá nhiều.
- Thu nhập bình quân đạt 1.163.000đồng/ngời/tháng.
- Công tác xây dựng cơ bản năm 1999 gần 2 tỷ đồng tổng kinh phí đợc
thực hiện để xây dựng, sửa chữa nâng cấp nhà xởng
3.2. Chỉ tiêu năm 2000:
- Về vận tải:
- 6 -
Năm 2000 kéo đợc 1458 triệu tấn/km vợt 5% so với kế hoạch.
Máy vận dụng 51,3 máy/ngày.
Máy kéo tầu 29,8 máy/ngày.
- Về an toàn chạy tầu :
Năm 2000 có 42 vụ trợ ngại.
Đạt tỷ lệ tầu đi đến đúng giờ:
Tầu thống nhất : 78,5%
Tầu địa phơng : 86,5%
- Về sửa chữa:
Đầu máy Tiệp: Cấp Rs ra đợc 11 máy
Cấp Rv ra đợc 16 máy

Đầu máy TY:
Cấp Đại tu: 5 máy
Cấp Ky : 40 máy
Cấp R2 : 48 máy
Các cấp sửa chữa nhỏ đảm bảo theo cây số chạy của vận dụng.
- Thu nhập bình quân : 1.370.000đ/ngời/tháng.
3.3. Một số chỉ tiêu năm 2001-2003:
Một số đặc điểm tình hình của thời kỳ:
- Hiện nay số đầu máy chi phối của XN rất nhiều chủng loại (có những
loại chỉ có 1-2 máy) nên rất khó khăn cho quản lý và sửa chữa.
- XN vẫn phải vận dụng trên 1 nửa loại đầu máy lạc hậu công suất nhỏ,
không kinh tế.
- Kết cấu vận tải mà ngành và Công ty giao cho XN không đợc thuận lợi
nh các XN đầu máy khác tỷ lệ thoi dồn phụ trợ rất cao nên tấn/km tổng trọng
không tơng xứng với số đầu máy vận dụng.
- Máy công cụ cắt gọt mặc dù đã đợc đầu t nhng vẫn còn rất hạn chế.
- 1 số đầu máy lạc hậu, qua sử dụng nhiều năm đã hết khấu hao, mặc dù
đã đợc công ty quan tâm, cấp tiền và XN đã có nhiều cố gắng trong sửa chữa
nhng do phụ tùng chủ yếu sản xuất trong nớc, chất lợng thấp nên chất lợng đầu
máy không đợc nh mong muốn.
- Tổ chức mới của ngành (cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đó là công
ty) đã hoạt động và tiếp tục ổn định. Ngành và công ty có những chủ trơng, biện
pháp và cơ chế đúng có tác động tích cực đến mọi hoạt động sản xuất của XN,
XN luôn đợc quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ động viên đúng mức của tổng công ty
và công ty.
- 7 -
- Sau đây là kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từ 2001 đến
2003.
3.3.1. Về vận tải
Chỉ tiêu Năm 2001

thực hiện
Năm 2002
thực hiện
Năm 2003
thực hiện
Đơn vị
Tấnkm tổng trọng 1.672.957 1.945.933 2.216.105 T. Km
Mác vận dụng 53,75 55,6 57,3 ĐM/ngày
Máy kéo tầu 29,91 31,66 31,91 ĐM/ngày
Mặc dù máy vận dụng tăng bình quân năm là 3,3%/năm, máy kéo tầu
tăng 3,3%/năm nhng tấn/km tổng trọng tăng bình quân 16%/năm, nguyên nhân
là do ngành có chủ trơng tăng cờng sử dụng đầu máy có công suất lớn, giảm
đầu máy có công suất nhỏ, bên cạnh đó là sự nỗ lực lớn của cán bộ công nhân
viên trong toàn XN.
- Về an toàn chạy tầu:
Năm 2001 có 48 vụ
Năm 2002 có 47 vụ
Năm 2003 có 58 vụ
Km bình quân/vụ:
Năm 2001 là 127.026 km/vụ.
Năm 2002 là 134.081 km/vụ.
Năm 2003 là 110.000 km/vụ.
Qua số liệu trên chứng tỏ an toàn chạy tầu của XN cha vững chắc nên
cần phải nỗ lực hơn nữa mới đáp ứng đợc nhu cầu.
Trong 3 năm qua toàn XN có 146 cá nhân đợc phong kiện tớng lái tầu an
toàn, trong đó có 2 tài xế đạt trên 5 vạn km an toàn.
- Về an toàn khác toàn XN không có 1 vụ tai nạn lao động nào, đảm bảo
cháy nổ an toàn tuyệt đối.
Về tiết kiệm nhiên liệu:
Chỉ tiêu sử dụng nhiên liệu hàng năm đợc giảm dần là do XN có nhiều

biện pháp quản lý và chế độ khuyến khích hợp lý có lợi cho ngời công nhân.
Năm 2001 sử dụng 49,86 kg/vạn tấn.
Năm 2002 sử dụng 47,86 kg/vạn tấn
Năm 2003 sử dụng 46 kg/vạn tấn.
Nên tổng số nhiên liệu tiết kiệm đợc của cả XN đạt so với kế hoạch từng
năm.
3.3.2. Về sửa chữa:
- 8 -
Sau đây là bảng kê chi tiết số lợng đầu máy đợc sửa chữa theo các cấp:
N
Năm
Đầu máy Tiệp Đầu máy TY Đầu máy Đổi mới
Đại tu Rs R2 Đại tu Ky R2 Đại tu Rs
4
Rv
2
2001
0 13 13 5 43 48 0 1
2
2002
1 13 11 0 40 44 3 9
2
2003
2 6 12 5 36 37 10 7
Bên cạnh đó khối sửa chữa luôn đảm bảo sửa chữa các đầu máy cấp bảo
dỡng (Ro) theo yêu cầu của máy vận dụng và cây số chạy.
- Ngoài nhiệm vụ sửa chữa theo cấp để đáp ứng yêu cầu vận tải của
ngành và công ty ngày càng tăng. XN đã thực hiện các biện pháp để Nâng cao
chất lợng, rút ngắn giờ dừng sửa chữa để đáp ứng mọi yêu cầu về sức kéo, đảm
bảo kéo tầu với chất lợng tốt nhất.

+ Phân xởng sửa chữa đầu máy Tiệp đã góp phần quan trọng vào việc đa
số đầu máy ra chiến dịch hè. Nhiều ngày XN đã huy động 100% số đầu máy
Tiệp ra vận dụng.
+ Phân xởng TY: Triệt để áp dụng các biện pháp để sửa chữa tổng thành
giảm giờ dừng cấp Rk từ 20 xuống còn 15 ngày để kịp thời cung cấp máy cho
vận dụng.
+ Phân xởng Đổi mới:
Do đầu máy mới nhập có nhiều khiếm khuyết do chế tạo, phân xởng Đổi
mới đã nỗ lực khắc phục để đa máy ra vận dụng, khai thác triệt để đầu máy vận
dụng với hiệu quả cao nhất.
3.3.3. Công tác đầu t xây dựng cơ bản:
Trong 3 năm qua XN đã triển khai đợc công trình hệ thống xử lý nớc
thải, đảm bảo nớc thải ra không gây ô nhiễm cho môi trờng, xây dựng các nhà
lu trú, nhà ở cho công nhân ở các trạm Đồng đăng, Lạng sơn, Hà nội hệ thống
cấp nhiên liệu ở trạm Đồng mỏ, giàn cần trục 20 tấn và nhà xởng ở Yên viên.
Đặc biệt là việc xây dựng nhà xởng cho máy Đổi mới với giá trị hơn 4 tỷ đồng.
Hoàn thiện bổ xung 1 số cơ sở vật chất, nhà xởng phục vụ cho sản xuất trên
toàn XN với tổng giá trị 11 tỷ đồng, góp phần cải thiện điều kiện làm việc của
cán bộ công nhân viên toàn XN.
3.3.4. Công tác khoa học kỹ thuật:
Do tính chất của đơn vị là sửa chữa, nên yêu cầu cải tiến khoa học kỹ
thuật nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất, tiết kiệm vật t, phụ tùng và các sản
- 9 -
phẩm thay thế nên đợc lãnh đạo XN rất quan tâm và động viên khuyến khích,
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Năm 2001 toàn XN có 102 sáng kiến có 5 đề tài khoa học đã mang lại
giá trị cho XN là 470.000.000đ và đợc xét thởng là: 14.000.00đ.
- Năm 2002 toàn XN có 104 sáng kiến cải tiến kỹ thuật và có 6 đề tài làm
lợi cho XN 500.000.000đ và xét thởng cho các cá nhân là 15 triệu đồng.
- Năm 2003 có 108 sáng kiến cải tiến kỹ thuật và có 6 đề tài làm lợi cho

XN 650.000.000đ, xét thởng cho các cá nhân là 20.000.000đ.
3.3.5. Doanh thu sản xuất chính, và sản xuất ngoài vận tải:
Với mục tiêu đủ việc làm, tăng thu nhập cải tiến đời sống vật chất tinh
thần cho ngời lao động. Từ năm 2001 đến nay nguồn thu chính của XN năm sau
đều tăng hơn năm trớc từ 5 đến 7 %.
Thu nhập thực tế của CBCNV hàng năm đều tăng trên 10%.
Thu nhập bình quân:
Năm 2001 đạt 1.405.000đ/ngời/tháng.
Năm 2002 đạt 1.500.000đ/ngời/tháng.
Năm 2003 đạt 1.650.000đ/ngời/tháng.
- Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhng XN vẫn duy trì đợc các loại hình
sản xuất kinh doanh ngoài vận tải nh, sản xuất thêm bia, cho thuê ky ốt, duy trì
các loại hình dịch vụ truyền thống, cải tiến tổ chức và cắt giảm quản lý, tiết
kiệm tối đa chi phí nâng cao hiệu quả, đảm bảo mọi dịch vụ đều có lãi, sản xuất
kinh doanh ngoài vận tải đảm bảo công ăn việc làm cho trên 200 lao động và họ
có cuộc sống ổn định, góp phần cải thiện đời sống cong CBCNV trong XN.
4. Các yếu tố, điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh:
4.1. Thị trờng khách hàng:
Xí nghiệp đầu máy Hà nội là một đơn vị thành viên trong Công ty vận tải
hành khách đờng sắt Hà nội, sản phẩm để đa ra thị trờng là tấn km hàng hoá và
hành khách km.
Để có đợc sản phẩm này đòi hỏi phải có sự thống nhất kết hợp của 18
đơn vị thành viên trong công ty mới có đợc, cho nên XN đầu máy Hà nội chỉnh
là một mắt xích, nhng lại giữ vai trò chủ đạo, là nơi cung cấp sức kéo cho toàn
bộ các tuyến đờng trọng điểm.
Mặc dù là ngành đợc Nhà nớc bảo hộ và độc quyền, nhng hiện nay cơ
chế thị trờng đòi hỏi ngành đờng sắt cũng phải cạnh tranh quyết liệt với ngành
khác, phải tăng cờng tính chủ động của mình.
- Về mặt trực tiếp cạnh tranh với môi trờng ngành giao thông thì XN đầu
máy Hà nội không có, nhng gián tiếp thì có.

- 10 -
Nếu nh chất lợng đầu máy tốt, ra kéo tầu an toàn, công nhân lái tầu lành
nghề sẽ đảm bảo cho các đoàn tầu đi về an toàn đúng giờ, ít gặp phải trở ngại ,
thì đó là yếu tố để lôi kéo khách hàng đến với ngành đờng sắt.
Sự thanh lịch, chu đáo tạo mọi thuận lợi cho khách hàng, tiện ích khi sử
dụng dịch vụ đờng sắt... vấn đề này do các XN khác trong Công ty đảm nhiệm
cũng là những yếu tố cần thiết để giữ khách hàng cạnh tranh với các phơng tiện
giao thông khác. Hơn nữa do đặc thù của ngành chuyên chở đợc hàng hoá siêu
trờng, siêu trọng mà các phơng tiện giao thông khác không có, hành khách đi
tầu thoải mái hơn, an toàn hơn khi đi ô tô, máy bay, tầu thuỷ...
- Với ngành dịch vụ này (đờng sắt) thì mức độ cạnh tranh nó không gay
gắt nhng cũng vô cùng sâu xa và liên tục. Cho nên XN đầu máy Hà nội cũng
nh có những chiến lợc của mình để góp phần vào sự cạnh tranh chung của
ngành.
4.2. Đặc điểm của sản phẩm:
XN đầu máy với nhiệm vụ là cung cấp sức kéo nhiều nhất, của các đơn vị
trong công ty đó là máy kéo tầu với chất lợng tốt, công nhân lái máy đủ sức, đủ
lực trong quá trình vận hành máy.
Sản phẩm là các đầu máy kéo tầu hàng tầu khách với tổng trọng và tấn
km và hành khách km.
- Số sản phẩm đợc tính là số máy vận dụng bình quân/ngày và số tấn km
đợc tính theo tháng, năm ...
Với đội ngũ công nhân lái máy hơn 500 ngời hàng ngày đi khắp các nẻo
đơng sắt phía Bắc và miền Trung. Luôn luôn đảm bảo cho những chuyến tầu an
toàn và đúng giờ. Các đầu máy kéo tầu theo mệnh lệnh của trung tâm điều hành
vận tải đờng sắt. Đảm bảo thời trình quy định không đợc xẩy ra sự cố trở ngại,
làm ảnh hởng đến hành xa cho nên lao động của XN (công nhân lái máy) phải
bố trí theo đội hình, tính cơ động cao và phải đảm bảo sức khoẻ cho họ...
- Đóng góp và sản lợng đó thì bộ phận sửa chữa giữ vài trò quan trọng
đảm bảo máy ra xởng kịp thời, với chất lợng tốt nhất có thể. Các cấp sửa chữa

đợc tính theo km đầu máy đã chạy.
Ví dụ: Cấp Ro : 1000km
Cấp Rm : 10.000km
Cấp Rmx : 30.000km
Cấp Rv : 100.000km
Cấp Rs : 200.000km
Mỗi cấp đều có quy trình sửa chữa nghiêm ngặt để đảm bảo cho máy vận
hành tốt. Đồng thời còn phải đảm bảo cho giờ dừng đúng tiến độ sửa chữa
không bỏ sót quy trình quy phạm .
- 11 -
Để làm đợc nh vậy đòi hỏi đơn vị phải quản lý thật tốt về mặt chất lợng
tức là "làm đúng ngay từ đầu và làm những gì đã viết và viết những gì đã làm".
Đảm bảo năng xuất chất lợng và hiệu quả.
4.3. Bộ máy quản lý của XN đầu máy Hà nội
Bộ máy quản lý của XN theo mô hình trực tuyến - chức năng với cơ cấu
này các phòng ban chức năng tham mu cho giám đốc, các cấp trởng trực tuyến
hay cấp trởng chức năng. Với cơ cấu này các phòng ban chức năng tham mu
cho giám đốc, các cấp trởng trực tuyến hay cấp trởng chức năng đều có quyền
ra lệnh ở phạm vi mình phụ trách.
- Nhà lãnh đạo cấp cao : đó là Giám đốc, Phó giám đốc.
- Nhà lãnh đạo cấp trung: đó là các trởng phòng, các quản đốc phân x-
ởng.
- Nhà lãnh đạo cơ sở: đó là các tổ trởng.
Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý XN đầu máy Hà nội:
- 12 -
Giám đốc
Phó giám đốc SC
Phó giám đốc VĐ Phó giám đốc TH
1
PX

đỏi
mới
P
PX
Tiệp
P
PX
TY
P
PX

khí
P
PX

điện
P


Hà Nội
P

Yên
VIên
P
P Tổ
chức

P
P

Tài
vụ
P
P.
KH
P
P.
HC
Nội cầnCác tổ SX P.Đoạn
- Giám đốc là ngời lãnh đạo cao nhất trong XN, và chịu toàn bộ trách
nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệm với cấp trên. Giám đốc
tổ chức xây dựng các kế hoạch các phơng án sản xuất, các biện pháp quản lý,
thực hiện hớng dẫn theo dõi, kiểm tra và ra những quyết định để quản lý, thực
hiện nhiệm vụ cấp trên giao.
Thực hiện việc hớng dẫn, theo dõi kiểm tra nhiệm vụ và đề ra những biện
pháp chỉ đạo những sai lệch trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng các nguyên
tắc chung của XN, sự phối hợp công tác giữa các bộ phận, tổ chức xây dựng
quy chế, hệ thống quản lý, sử lý các thông tin về quản lý, sản xuất kinh doanh.
Tổng kết đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, điều chỉnh cơ cấu
quản lý, phơng pháp sản xuất kinh doanh, kiểm tra toàn bộ hoạt động của đơn vị
mình để có quyết định quản lý kịp thời.
-- Các phó Giám đốc là ngời giúp việc cho Giám đốc theo từng chức năng
của mình, Phó Giám đốc vận tải: phụ trách khối vận tải, bao gồm các cán bộ chỉ
đạo lái máy, công nhân lái máy và các bộ phận liên quan.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: phụ trách toàn bộ khối sửa chữa bao gốm các
phân xởng sửa chữa đầu máy nh: phân xởng Tiệp, phân xởng TY, phân xởng
Đổi Mới... và các phân xởng phụ trợ nh cơ khí, cơ điện nớc...
+ Phó Giám đốc tổng hợp: phụ trách các vấn đề nội chính, phòng ban
trong XN .
+ Các trởng phong ban: làm việc theo các chức năng của mình nh phòng

kế hoạch, phòng tổ chức, phòng tài vụ...
+ Các quản đốc phân xởng: xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị mình
phụ trách.
+ Các tổ sản xuất: thực hiện nhiệm vụ do phân xởng giao theo kế hoạch
của cấp trên...
4.4. Cơ cấu sản xuất:
- Ban Giám đốc chịu trách nhiệm chung, điều hành, quản lý, ra các quyết
định quản trị theo các chức năng của mình.
4.4.1. Khối vận tải.
+ Giám sát an toàn: thanh tra, kiểm tra toàn bộ máy móc thiết bị vận tải
(đầu máy) và công nhân lái máy khi vi phạm quy trình vi phạm.
+ Vận dụng Hà Nội: có nhiệm vụ điều hành, quản lý công nhân lái máy,
đầu máy sửa chữa xong trả cho vận dụng và lập các kế hoạch sửa chữa máy theo
cây số máy chạy, lập ban kế hoạch lái tàu.
+ Các đội lái máy: trung bình mỗi đội lái máy có từ 40 -50 công nhân lái
máy, các đội lái máy phân theo chủng loại máy ví dụ: đội lái máy Tiệp, đội lái
máy Đổi Mới, đội lái máy TY...
- 13 -
Số công nhân lái máy đợc phân theo các mác tàu ví dụ: mác tàu Thống
Nhất thì phân 6 công nhân/ chuyến. Còn mác tàu hàng 2 hoặc 4 công nhân/
chuyến, tuỳ thuộc vào chặng đờng dài hay ngắn.
+ Các trạm đầu máy: có nhiệm vụ đón nhận máy khi máy vào trạm, sửa
chữa, bảo dỡng cac h hỏng nhỏ... nh trạm Đồng Đăng, trạm Mạo Khê, trạm
Ninh Bình...
+ Phân xởng vận dụng Yên Viên: bao gồm cả bộ phận sửa chữa và bộ
phận vận dụng máy.
+ Phân xởng nhiên liệu: có nhiệm vụ cung ứng nhiên liệu, dầu bôi trơn,
mỡ, than, củi... cho sản xuất bao gồm ban quản đốc phân xởng, các tổ cấp dầu,
cấp than, cấp cát...
4.4.2. Khối phòng ban.

+ Phòng kế hoạch: xây dựng toàn bộ kế hoạch sản xuất của XN: kế
hoạch sửa chữa đầu máy, kế hoạch xây dựng cơ bản, các kế hoạch đầu t phát
triển sản xuất dài hạn, ngắn hạn.
+ Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ cân đối lao động giữa các bộ
phận, xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động, đào tạo tay nghề cho công nhân
lao động, lên các kế hoạch bố trí nhân lực cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ,
đề bạt, cân nhắc cán bộ quản lý từng cấp trung trở xuống, phân phối theo lao
động, theo nguyên tắc nhất định. Cán bộ công nhân viên gián tiếp thì hởng lơng
thời gian, công nhân trực tiếp sản xuất thì hởng lơng sản phẩm. Còn công nhân
lái máy thì hởng lơng theo các chuyến tàu.
+ Phòng tài vụ: thực hiện nhiệm vụ của mình theo chức năng.
+ Phòng hành chính tổng hợp: phụ trách toàn bộ đời sống của cán bộ
công nhân viên toàn XN và đội bảo vệ nhà máy.
+ Phòng vật t điều độ: có nhiệm vụ cung ứng vật t phục vụ sản xuất xây
dựng cơ bản, điều hành máy mọc thiết bị, yêu cầu phụ vụ cho sản xuất.
4.4.3. Khối sửa chữa:
+ Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về toàn bộ máy móc, thiết bị, đầu
máy trong toàn XN, chỉ đạo sửa chữa cung cấp số liệu cho các bộ phận ở dới
phối hợp với phân xởng khắc phục các yếu tố kỹ thuật xảy ra, xây dựng quy
trình các cấp sửa chữa đầu máy.
+ Phòng hoá nghiệm KCS: phụ trác công việc hoá nghiệm dầu mỡ, nớc
làm mát động cơ... và nhận những thiết bị máy móc đủ điều kiện kỹ thuật ra vận
hành.
+ Đội kiến trúc: có nhiệm vụ sửa chữa xây dựng các công trình nhỏ trong
toàn XN.
+ Các phân xởng phù trợ: phân xởng cơ điện nớc, phân xởng sơ khí phụ
tùng. Hỗ trợ cho các phân xởng bộ phận trong toàn lĩnh vực của mình.
- 14 -
+ Các phân xởng sửa chữa đầu máy gồm có 3 phân xởng sau: phân xởng
Đổi mới, phân xởng Tiệp, và phân xởng TY. Mỗi phân xởng đều đợc chia ra các

tổ sản xuất theo tính năng của đầu máy nh tổ điện, tổ động cơ, tổ gầm, tổ hãm,
tổ lâm tu... Các tổ sản xuất này sẽ cùng phân xởng thực hiện các quy trình sửa
chữa các cấp đầu máy để trả vận dụng.
4.5. Quy trình công nghệ và các điều kiện sản xuất của XN đầu máy
Hà Nội.
- Trong sửa chữa quy trình công nghệ đợc áp dụng và sáng tạo qua các
thiết bị nhập khẩu của các nớc về với sự mày mò nghiên cứu, cải tiến đã tạo ra
đợc những công nghệ đặc thù của mình để phục vụ sản xuất, và đã làm lợi đợc
khá lớn lợng tiền đó là các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, các đề tài nghiên cứu của
cán bộ công nhân viên trong toàn XN. Ví dụ: nh công nghệ tháo băng đa bánh
xe bằng thiết bị điện cao tần, tự chế tạo thiết bị điều chỉnh bơm cao áp cho động
cơ Tiệp, TY.
- Điều kiện sản xuất:
+ Con ngời: con ngời là thứ tài sản quý gía nhất không có gì có thể so
sánh đợc, nên việc đào tạo, sử dụng hay nói cách khác là quản trị con ngời là
vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng không bao giờ đợc lơ là, con ngời là yếu
tố quan trọng nhất của thành công một doanh nghiệp. Với tổng số cán bộ công
nhân viên chức trong toàn XN (1/1/2004) là 1.605 ngời. Trong đó công nhân lái
máy 602 ngời, công nhân sửa chữa 301 ngời, các cán bộ kỹ thuật kinh tế 70 ng-
ời.
+ Trình độ Đại học : 193 ngời
+ Trình độ Cao học: 8 ngời
+ Còn lại là trình độ trung cấp và công nhân lành nghề (do Trờng Đòng
Sắt đạo tạo). Với đôi ngũ kỹ s đông đảo nh vậy sẽ là nguồn lực to lớn cho sự
phát triển của XN.
Tuy nhiên vẫn còn một số công nhân cao tuổi, đã quen với lề lối làm ăn
thời bao cấp nên còn trì trệ, kém hiệu quả. Hơn nữa nghề nghiệp thì lại đợc đào
tạo, để sửa chữa đầu máy hơi nớc lạc hậu, thế hệ trẻ mới vào tay nghề linh hoạt
nhạy bén với cái mới, tuy nhiên cha có nhiều kinh nghiệm, đó là những cái
thuận lợi và khó khăn cho công tác giáo dục đào lao động cho XN.

- Máy móc thiết bị:
Về đầu máy thì hiện nay XN đầu máy Hà nội có cả 2 loại máy đó là loại
đầu máy lạc hậu nhất Việt Nam và hiện đại nhất Việt Nam, và nhiều chủng loại
cho nên việc sửa chữa rất tốn kém, phải đầu t nhiều loại công cụ , dụng cụ cho
từng loại máy, vật t phụ tùng thay thế cũng phải tìm nhiều nguồn, nhiều chủng
loại và chất lợng không đồng đều.
- 15 -
- Hệ thống nhà xởng thì còn vài nhà xởng cần phải nâng cấp mới đáp ứng
đợc sự phát triển của sản xuất.
+ Hệ thống thông tin liên lạc:
Với mô hình của ngành vẫn là cơ chế "xin, cho" cho nên mọi kế hoạch,
hầu hết đợc cấp trên điều hành, chi phối và cấp kinh phí nên XN tơng đối thụ
động, hệ thống thông tin hầu nh phụ thuộc vào cấp trên.
+ Tài sản của XN:
- Giá trị tài sản cố định:
2002 2003
39.965.382.700đ 47.231.893.170đ
- Giá trị tài sản lu động:
2002 2003
1.951.640.400đ 24.321.135.170đ
- Vốn đầu t XDCB:
2002 2003
23.967.965.300 2.563.097.500đ
- Tổngvốn:
65.884.988.400 74.116.125.840
5. Chất l ợng và quản lý chất l ợng:
Vấn đề chất lợng đợc đa lên hàng đầu, chất lợng có tốt thì máy chạy mới
an toàn, con ngời có tốt thì mới không có tiêu cực trên đờng. Tuy nhiên qua
thực tế cho thấy, chất lợng máy ra vận dụng cha cao tỷ lệ trở ngại chạy tàu vẫn
cao, không đợc rút xuống mức thấp nhất, điều đó chứng tỏ vấn đề quản lý chất

lợng vẫn cha thực sự tốt.
- Về lĩnh vực vận dụng: để đảm bảo về mặt chất lợng thì công nhân lái
máy phải chuyên cần hơn nữa thì mới nắm bắt đợc khoa học kỹ thuật , đảm bảo
đúng quy trình chạy tầu, tuyệt đối tuân thủ quy trình quy phạm mà ngành đã
quy định. Cần phải có sự đào tạo nâng cao tay nghề để có khả năng xử lý các
tình huống hỏng hóc trên đờng.
- Xây dựng các chính sách về chất lợng (đó là các nguyên tắc, biện pháp
xử lý khi vi phạm). Khi tài xế lên ban phải trớc 2h khi tầu chạy phải có thời
gian kiểm tra máy móc thiết bị, khi vận hành đầu máy không đợc uống bia, r-
ợu... không chở buôn bán hàng lậu.
- Về lĩnh vực sửa chữa:
Để thực hiện quản trị chất lợng trong khối sửa chữa, nhằm nâng cao chất
lợng đầu máy sửa chữa khi ra xởng, các cấp lãnh đạo phải thờng xuyên kiểm tra
đôn đốc để đạt mục tiêu là năng suất, chất lợng. Các quy trình công nghệ mới
- 16 -
cần đợc xem xét kỹ lỡng, xác định lại cơ cấu tối u cần phải có, xác định loại cán
bộ và trình độ cán bộ cần phải có để đảm bảo chất lợng.
+ Thực hiện các nguyên tắc quy trình khi tiến hành sửa chữa các cấp đầu
máy.
+ Tuân thủ nghiêm chỉnh quy trình sửa chữa đã đợc phê duyệt.
+ Khi sửa chữa không đợc cắt xén quy trình.
+ Phải đảm bảo đúng chất lợng mới đợc đa vật t phụ tùng vào thay thế.
+ Không đợc làm bừa làm ẩu để Phản công sản phẩm
Vấn đề chất lợng và quản lý chất lợng sẽ quyết định đến sự phát triển của
XN trong thời kỳ đổi mới, cho nên chất lợng phải đợc đảm bảo ở mọi nơi mọi
lúc.
- 17 -
PHầN II
THựC TRạNG Về TIềN LƯƠNG TIềN THƯởng của
xí nghiệp đầu máy hà nội

1. Các chế độ tiền l ơng tiền th ởng hiện nay của nhà n ớc ta.
1.1. Các chế độ chính sách tiền lơng hiện nay:
1.1.1. Chế độ tiền lơng theo công việc.
Tiền lơng theo hệ số cấp bậc là chế độ tiền lơng áp dụng cho công nhân,
những ngời trực tiếp sản xuất. Đó là quy định của nhà nớc mà các doanh nghiệp
vận dụng để trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào số lợng và chất lợng lao
động khi họ hoàn thành công việc nhất định chất lợng lao động này đợc xác
định theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật do các doanh nghiệp xây dựng lên theo
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật do nhà nớc ban hành.
Chế độ tiền lơng cấp bậc gồm 3 yếu tố sau đây: tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật, thang lơng và mức lơng.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật phản ánh trình độ yêu cầu kỹ thuật của công
nhân có liên quan chặt chẽ với mức độ phức tạp của công việc nói cách khác
giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Hiện nay ngời ta thờng áp dụng 2 loại tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật sau:
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật thống nhất của các nghề chung tức là các
nghề hiện có trong tất cả hoặc trong nhiều nghề sản xuất. VD: công nhân cơ khí
công nhân sửa chữa.
+ Tiêu chuẩn cấp bậc theo ngành, đúng cho các nghề đặc biệt, chỉ có một
số ngành đờng sắt: công nhân lái máy, công nhân sửa chữa bảo dỡng đầu máy...
- Thang lơng:
Thang lơng là bảng xác định quan hệ nghề hoặc những nhóm nghề giống
nhau theo trình độ cấp bảo hộ. Mỗi thang lơng gồm có một số cấp bậc lơng và
hệ số tơng ứng. Hệ số lơng chỉ rõ lao động của một công nhân nào đó đợc trả l-
ơng lao động giản đơn nh thế nào.
- Mức lơng:
Mức lơng là một số liệu tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng...) phù hợp với cấp bậc trong thang lơng. Công thức tính
mức lơng bậc nào đó nh sau:

Li = Lt . Ki
Trong đó: Li: là mức lơng tháng của CN bậc i
Lt: là mức lơng tối thiểu do nhà nớc qui định
- 18 -
Ki: là hệ số bậc lơng i
1.1.2. Chế độ lơng chức vụ - chức danh
Chế độ lơng này áp dụng cho cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp,
cũng nh trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, và lực lợng vũ trang khi họ
đảm nhận các chức danh chức vụ trong đơn vị mình.
Chế độ tiền lơng theo chức vụ đợc thực hiện thông qua các bảng lơng
chức vụ, bảng lơng chức vụ bao gồm các nhóm chức vụ khác nhau, đợc quy
định trả lơng theo lao động của từng chức vụ (có tính đến những yếu tố chủ yếu
trong đó có qui mô của từng đơn vị, tầm quan trọng của từng vị trí, mức độ phức
tạp và khối lợng của từng công việc). Mỗi chức vụ đều qui định ngời ở chức vụ
đó cần phải có đủ tiêu chuẩn bắt buộc về chính trị, văn hóa, chuyên môn đủ để
hoàn thành chức vụ đợc giao.
Mức lơng tháng của mỗi cán bộ và nhân viên, đợc tính bằng cách lấy
mức lơng tối thiểu, nhân với hệ số lơng của mình và cộng với phụ cấp lơng nếu
có.
1.1.3. Các khoản phụ cấp, trợ cấp và thu nhập khác
- Phụ cấp khu vực: áp dụng với những nơi xa xôi hẻo lánh có nhiều khó
khăn gồm 7 mức lơng so với lơng tối thiểu: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0.
- Phụ cấp độc hại nguy hiểm:
áp dụng đối với những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc
hại, nguy hiểm cha xác định trong mức lơng: phụ cấp gồm 4 mức lơng 0,1; 0,2;
0,3, 0,4. So với mức lơng tối thiểu.
- Phụ cấp trách nhiệm:
áp dụng đối với nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm cao, phải kiêm
nhiệm quản lý không phụ thuộc vào chức vụ lãnh đạo. Gồm 3 mức: 0,1; 0,2;
0,3. So với mức lơng tối thiểu.

- Phụ cấp làm đêm: áp dụng đối với công nhân viên chức làm thêm giờ từ
22 giờ đêm đến 6h sáng gồm 2 mức:
+ 30% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công nhân không thờng
xuyên làm đêm.
+ 40% lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công nhân thờng xuyên đi làm
đêm.
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc ở
những vùng kinh tế mới, hải đảo, có cơ sở hạ tầng kém phát triển, điều kiện sinh
hoạt khó khăn gồm 4 mức sau: 20%; 30%; 40%; 50% mức lơng cấp bậc hay
mức lơng chức vụ.
- Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt (lơng
thực, thực phẩm, dịch vụ...) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân của cả nớc từ
- 19 -
10% trở lên. Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%; 25%; 30% so với mức lơng
tối thiểu.
- Phụ cấp lu động: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc phải th-
ờng xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở. Phụ cấp này gồm 3 mức: 0,2;
0,4; 0,6 so với mức lơng tối thiểu.
- Trợ cấp và các khoản thu nhập khác (bảo hiểm xã hội).
Bao gồm trợ cấp ốm đau, thai sản, mất sức lao động, nghỉ hu, gia đình
khó khăn ở một mức độ nhất định, đó là những quy định bắt buộc, đồng thời nó
cũng có tác dụng làm nhân viên gắn bó với doanh nghiệp.
Nói chung tổng giá trị các khoản trợ cấp và thu nhập thêm so với quỹ tiền
lơng cơ bản, thờng thay đổi khác nhau ở mỗi đơn vị, và tại các thời điểm khác
nhau.
Hiện nay bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, là quyền lợi thiết yếu của
mỗi ngời lao động. Các doanh nghiệp và ngời lao động cần có quyền và nghĩa
vụ thực hiện các khoản đóng góp này:
. Đối với BHXH doanh nghiệp đóng 15% ngời lao động 5%.
. Đối với BHYT: doanh nghiệp đóng 5%.

. Ngời lao động đóng 1%.
1.2. Tiền thởng và các hình thức khen thởng:
- Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ xung cho tiền lơng nhằm quán
triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tiền thởng này là số lợi nhuận còn lại của đơn vị, sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nớc, trích nộp quỹ tái đầu t
phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi, quỹ dự trữ (nếu có) theo qui định hiện hành
của nhà nớc.
Quỹ khen thởng không quá 50% quỹ tiền lơng thực hiện của đơn vị.
- Khen thởng trong sản xuất kinh doanh.
Tổ chức khen thởng về chất lợng sản phẩm nhằm nâng cao chất lợng của
sản phẩm (giảm tỷ lệ phản công sản phẩm) nguồn khen thởng thông thờng trích
từ giá trị tiền làm lợi cho doanh nghiệp do làm giảm tỷ lệ hàng hóa sai hỏng.
Tổ chức khen thởng về tiết kiệm vật t, bởi tiết kiệm vật t cho phép giảm
chi phí vật t, tăng hiệu quả đồng vốn dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Nguồn
khen thởng trích từ phần vật t tiết kiệm đợc và mức thởng không quá 50% số
tiền tiết kiệm đợc.
Thởng phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nó tùy thuộc vào tính chất
công việc và giá trị của đề tài sáng kiến (tiết kiệm, làm lợi) mà có các mức độ
trích thởng khác nhau.
- 20 -
1.3. Quỹ lơng và thành phần quỹ lơng
1.3.1. Quỹ lơng
Quỹ lơng của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền lơng mà doanh
nghiệp phải trả cho ngời lao động, làm việc phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh dịch vụ.
1.3.2. Thành phần quỹ lơng
Thành phần quỹ lơng bao gồm: Tiền lơng theo tháng theo hệ thống của
thang lơng, bảng lơng của nhà nớc.

- Tiền lơng trả theo sản phẩm.
- Tiền lơng trả cho cán bộ, công nhân viên khi sản xuất ra những sản
phẩm không đúng qui định.
- Tiền lơng trả cho cán bộ, công nhân viên trong thời gian ngừng việc do
máy móc thiết bị ngừng chạy vì thiếu nguyên liệu, vật liệu nhiên liệu, chờ
việc ...
- Tiền lơng trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian điều động công
tác hoặc thời gian huy động đi làm nghĩa vụ của nhà nớc.
- Tiền lơng trả cho cán bộ công nhân viên đợc cử đi học theo chế độ qui
định nhng vẫn còn tính trong biên chế.
- Tiền lơng trả cho cán bộ công nhân viên chức nghỉ phép định kỳ, nghỉ
vì việc riêng trong phạm vi chính sách mà nhà nớc qui định.
- Các loại tiền lơng có tính chất thờng xuyên.
- Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, tăng ca.
- Phụ cấp dạy nghề, giáo dục tạo trong sản xuất.
- Phụ cấp trách nhiệm cho các tổ trởng sản xuất, công nhân lái xe.
- Phụ cấp thâm niên nghề nghiệp trong các ngành đã đợc nhà nớc qui
định.
- Phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng.
- Phụ cấp khu vực.
- Ngoài ra còn có các phụ cấp khác đợc ghi trong quỹ lơng.
1.3.3. Kết cấu quỹ lơng của công nhân sản xuất
Quỹ lơng của công nhân sản xuất đợc chia làm 4 loại nh sau:
- Quỹ tiền lơng cấp bậc
- Quỹ tiền lơng giờ
- - Quỹ tiền lơng ngày
- Quỹ tiền lơng tháng
1.3.4. Lập kế hoạch quỹ tiền lơng
- 21 -
Một số phơng pháp xác định quỹ lơng kế hoạch của doanh nghiệp nh sau:

- Xác định quỹ lơng kế hoạch theo đơn giá lơng kế hoạch của đơn vị sản
phẩm phơng pháp này dựa vào số lợng từng loại sản phẩm kỳ kế hoạch và đơn
giá lơng kế hoạch của từng đơn vị sản phẩm.
- Xác định quỹ lơng kế hoạch theo doanh thu: phơng pháp này dựa vào
doanh thu kế hoạch của doanh nghiệp.
- Xác định quỹ lơng và kế hoạch tiền lơng bình quân và số lao động bình
quân phơng pháp này dựa vào tiền lơng bình quân của kỳ báo cáo, tiền lơng
bình quân dự kiến kỳ kế hoạch và số lao động bình quân kỳ kế hoạch.
- Xác định quỹ lơng kế hoạch theo chỉ số sản lợng, chỉ số năng suất lao
động.
2. Các nguồn hình thành quỹ tiền l ơng tiền th ởng của Xí nghiệp
Đầu máy hà nội
Lao động sáng tạo của con ngời là nhân tố quyết định của mọi thành
công. Đặc biệt là trong kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đất nớc
ta chuyển mình từ cơ chế kinh tế tập trung bao cấp, sang cơ chế kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Chế độ tiền lơng của ngời lao động đã đợc nhà
nớc quan tâm, sửa đổi cùng với những sửa đổi khác nhằm tạo ra môi trờng sản
xuất kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
- Là một doanh nghiệp nhà nớc Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội là xí nghiệp
thành viên trực thuộc Công ty vận tải Hành khách đờng sắt Hà Nội, sản phẩm
của doanh nghiệp là những đoạn sản phẩm trong tổng sản phẩm của công ty
ngành cho nên nguồn hình thành quỹ lơng cũng phần nào phụ thuộc.
2.1. Tình hình lao động của Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội
Với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp sức kéo cho ngành nên Xí nghiệp Đầu
máy Hà Nội có những đặc thù riêng. Lực lợng lao động bao gồm nhân lái máy,
công nhân sửa chữa, và các bộ phận phụ trợ, với số lợng lớn. Với tổng số công
nhân viên chức đến này 1-1-2004 là 1605 ngời, trong đó lao động nữ có 167 ng-
ời lao động nam là 1438 lao động. Số lao động nam chiếm số lợng lớn 89,6%
trong tổng số lao động của xí nghiệp. Họ tập chung chủ yếu ở lái máy và sửa
chữa, đó là những công việc đòi hỏi sức khoẻ, tinh thần lao động.

- Lực lợng lao động của xí nghiệp là tơng đối trẻ, độ tuổi từ 20-40 là 751
ngời chiếm 46%, độ tuổi từ 40-50 chiếm 36%, còn độ tuổi trên 50 chiếm 18%.
Cho nên với độ tuổi nh vậy xí nghiệp vừa có điểm mạnh về sức khoẻ, trẻ
hóa vừa có nhiều kinh nghiệm trong lao động sản xuất.
- Lực lợng lao động trực tiếp là 1412 ngời chiếm 88% bộ phận gián tiếp
chiếm 12%.
Trình độ văn hóa: đại học và trên đại học: 184 ngời chiếm 11,5%.
- 22 -
Các đối tợng đang tham gia học tại các trờng đại học là 76 ngời. Còn lại
là các lao động đã tốt nghiệp cấp II, 420 ngời cấp III và trung học chuyên
nghiệp.
Số lợng
Chỉ tiêu
Số ngời Tỷ trọng
Lao động nam 1438 89,6%
Lao động nữ 167 10,4%
Lao động trực tiếp 1412 88%
Lao động gián tiếp 193 12%
Tuổi dới 50 1316 82%
Tuổi trên 50 289 18%
Trình độ chuyên môn
(kỹ s)
184 11,5%
Tổng số lao động 1605 100%
2.2. Phơng pháp phân phối quĩ tiền lơng
- Căn cứ công văn số 4320/LĐTBXD/TL ngày 29-12-1998 của Bộ Lao
động thơng binh xã hội về việc hớng dẫn xây dựng qui chế trả lơng trong doanh
nghiệp nhà nớc.
- Căn cứ hớng dẫn của Liên hiệp đờng sắt Việt Nam (nay là Tổng Công
ty Đờng sắt Việt Nam) và Xí nghiệp liên hợp 1 (nay là Công ty Vận tải Hành

khách Đờng sắt Hà Nội) giám đốc xí nghiệp Hà Nội ban hành quy chế trả lơng
cho cán bộ công nhaan viên theo nguyên tắc sau:
+ Phân phối theo lao động, tiền lơng gắn với năng suất, do đó tiền lơng
phụ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng ngời, từng bộ phận không
phân phối bình quân những ngời thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất
công tác thì đợc trả lơng cao.
Ngợc lại những ngời hoặc nhóm ngời bộ phận do chủ quan làm ảnh h-
ởng, giảm năng suất, chất lợng sản phẩm, lãng phí vật t thì bị giảm lợng, và còn
có thể bị khấu trừ vào thu nhập của mình để bù vào thiệt hại mà họ gây ra.
+ Tiền lơng đợc phân phối tăng hoặc giảm theo tổng quỹ lơng thực hiện
của xí nghiệp.
+ Để thực hiện đợc phân phối hết quỹ lơng, xí nghiệp lập quỹ lơng dự
phòng 10% quỹ lơng kế hoạch, quỹ này đợc phân phối lại vào cuối quý, cuối
năm và dùng trả công khuyến khích sản xuất nếu còn.
+ Trong điều kiện hiện tại xí nghiệp áp dụng chế độ phân phối lơng dựa
vào hệ thông thang bảng lơng quy định tại nghị định 26/CP với mức lơng tối
- 23 -
thiểu hiện hành, vừa dựa vào chỉ số năng suất chất lợng và các yếu tố khác để
thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
+ Tiền lơng và thu nhập phân phối trực tiếp cho từng cán bộ công nhân
viên và đợc ghi vào sổ lơng theo quy định của nhà nớc.
2.3. Các nguồn hình thành quỹ lơng
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, công tác vận tải, tổng quý l-
ơng xí nghiệp phân phối cho cán bộ công nhân viên đợc hình thành từ các
nguồn.
- Quỹ lơng sản xuất chính theo đơn giá sản phẩm công đoạn do Công ty
Vận tải Hành Khách đờng sắt Hà Nội giao bao gồm:
+ Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao chính.
+ Quỹ tiền lơng bổ xung theo chế độ quy định của nhà nớc.

+ Quỹ tiền lơng trả cho lao động đặc thù.
- Quỹ tiền lơng sản xuất ngoài vận doanh bao gồm: khôi phục, chế tạo
phụ tùng, đại tu đầu máy...
- Quỹ tiền lơng từ các hoạt động khác: cho thuê đầu máy, cấp nhiên liệu,
dịch vụ vận tải, các dịch vụ khác.
- Quỹ lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
Đối với những tháng có hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, tiền lơng cho
ngời lao động bắt buộc theo yêu cầu chủ quản lý chuyên môn, kỹ thuật nghiệp
vụ thì sử dụng chủ yếu ở quỹ lơng dự phòng đã đợc xác lập từ tháng trớc và có
sự thỏa thuận giữa giám đốc và ngời lao động.
3. Các hình thức trả l ơng hiện nay của Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội
Do đặc thù của ngành và riêng Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội nên việc trả
lơng cho ngời lao động có nhiều hình thức chủ yếu là các hình thức sau:
+ Trả lơng thời gian
+ Trả lơng khoán sản phẩm
+ Phân phối lại quỹ lơng (Thởng quý, năm )
a. Hệ thống chế độ phụ cấp của nhà nớc đang áp dụng tại xí nghiệp
Loại phụ cấp Mức PC Căn cứ tính PC
1 Phụ cấp chức vụ
- Giám đốc xí nghiệp 0,5 Theo lơng tối thiếu
- Phó giám đốc 0,4 -
- Trởng phòng, QĐ (và tơng đ-
ơng)
0,3 -
- Phó phòng, PQĐ (và tơng đ- 0,2 -
- 24 -
ơng)
2 Phụ cấp trách nhiệm
- Tổ trởng sản xuất 0,1 Theo lơng tối thiếu
- Tổ trởng công tác phòng

khám sức khoẻ khu vực
0,1 -
Trách nhiệm kế toán 0,1 -
- Thủ quỹ 0,1 -
- Tổ trởng trực ban Hà Nội 0,1 -
3 Phụ cấp làm ca đêm Lơng cấp bậc
- Ca 3: từ 22h-6h 40% LCB x 40%x giờ ca 3
giờ chế độ
4 Phụ cấp khu vực
- Đồng Đăng 50% Theo lơng tối thiểu
- Đồng mỏ 30% -
- Mạo Khê 10% -
- Ninh Bình 10% -
5 Phụ cấp độc hại
- Cho công nhân có chức danh
cha xếp theo bảng lơng độc hại
10% Theo lơng tối thiếu
Ghi chú:
1- Phụ cấp trách nhiệm tính theo công thực tế sản xuất công tác
2- Phụ cấp chức vụ áp dụng đối với Đội trởng đội Kiến trúc, đội tr-
ởng đội lái máy bằng phó phòng, phó quản đốc.
b. Khoản tiền lơng áp dụng chung trong toàn xí nghiệp
- Đối tợng áp dụng: tất cả cán bộ - CNV trong toàn xí nghiệp
- Những số liệu chung cho các phơng pháp trả lơng:
* Lmin = Lơng tối thiểu - Hiện tại khi xây dựng công thức 240.000đ
* HSL = Hệ số lơng (đợc hiểu là HSL riêng của từng cá nhân).
* HSLcv = Hệ số lơng công việc.
* LCB = Lơng cấp bậc = HSL x Lmin
* LCBcv = Lơng cấp bậc công việc = HSLcv x Lmin
* Thời gian LĐ:

. Tính theo công = 22 công/tháng
. Tính theo giờ = 176 h/tháng
- 25 -

×