Lời mở đầu
Năm 1986 là một cột mốc lớn trong tiến trình lịch sử của đất nớc ta: từ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang kinh tế thị trờng, điều này đã tạo ra
những vận hội và thời cơ lớn cho các doanh nghiệp hoạt động, tuy nhiên nó
cũng đặt ra cho mỗi tổ chức những khó khăn và thách thức đòi hỏi phải vợt qua
để tồn tại và phát triển.
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trờng,
việc đảm bảo công tác trả lơng trả thởng cho cán bộ công nhân viên trong công
ty là yếu tố đóng vai trò quan trọng tới tốc độ phát triển doanh nghiệp. Tiền l-
ơng, tiền thởng có vai trò quyết định đến khả năng tái sản xuất sức lao động, tạo
u thế về sức lao động cho doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh thị trờng
khốc liệt. Do đó, quy chế trả lơng, trả thởng một cách khoa học là điều rất cần
thiết vì nó đảm bảo cho mức tiền lơng, thởng hợp lý với cán bộ công nhân viên,
đồng thời tránh lãng phí quỹ lơng doanh nghiệp.
Hiểu và nhận thức đợc tầm quan trọng của tiền lơng, tiền thởng nên trong
thời gian thực tập tại xí nghiệp Đầu máy Hà Nội, em đã chọn đề tài cho bài
chuyên đề tốt nghiệp của mình là:
GiảI pháp hoàn thiện công tác trả lơng, trả thởng ở
xí nghiệp đầu máy hà nội
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển XN đầu máy Hà Nội
Phần 2: Thực trạng tiền lơng, tiền thởng tại XN đầu máy Hà Nội
Phần 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện tiền lơng, tiền thởng tại XN đầu máy Hà
Nội.
- 1 -
Do trình độ bản thân và thời gian thực tập có hạn nên bản chuyên đề của
em không tránh khỏi những thiếu sót cần bổ sung. Vì vậy em rất mong nhận đ-
ợc ý kiến đóng góp của thầy cô để em có thể nâng cao kiến thức của mình, phục
vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của cá bác, các cô chú tại phòng ban, đặc biệt là phòng kế toán tài vụ
của XN đầu máy Hà Nội và sự hớng dẫn tận tình của PGS TS Nguyễn Ngọc
Huyền đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
- 2 -
Phần I
Quá trình hình thành và phát triển
xí nghiệp đầu máy Hà nội
1. Sự ra đời và phát triển
Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội là 1 xí nghiệp thành viên trực thuộc Xí
nghiệp Liên hợp vận tải đờng sắt khu vực I - Liên hiệp Đờng sắt Việt Nam và
đến 2003 chuyển đổi thành Công ty vận tải Hành khách đờng sắt Hà Nội thuộc
Tổng Công ty Đờng sắt Việt Nam. Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội là một đơn vị
quản lý sức kéo lớn nhất của ngành đờng sắt Việt Nam.
Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội đợc thành lập từ bao giờ thì không ai rõ vì
không có tài liệu nào để lại, chỉ biết khái quát rằng: Sau khi thực dân Pháp ổn
định bộ máy cai trị ở Việt Nam là chúng tiến hành khai thác thuộc địa, để khai
thác đợc triệt để họ phải xây dựng đờng sắt để vận chuyển hàng hoá về chính
quốc. Tuyến đờng Hà Nội - Hải Phòng là một trong những tuyến đờng đợc xây
dựng đầu tiên (Trên cầu Long Biên còn biển in năm xây dựng và khánh thành
(1890-1893).
Các - Đề - Po hoả xa đợc thành lập để khám chữa đầu máy toa xe. Năm
1955 hoà bình lặp lại chúng ta tiếp quản Các - Đờ - Po và đổi tên là đoàn công
vụ, sau lại đổi là Đoạn đầu máy. Sau này khi chuyển đổi cơ cấu quản lý của
Nhà nớc lấy tên là Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội và lấy ngày 22/10/1955 làm
ngày thành lập Xí nghiệp.
- Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trởng thành, vợt qua mọi thử thách
trong chiến tranh xây dựng và bảo vệ tổ quốc đội ngũ cán bộ công nhân viên
của xí nghiệp đã không ngừng lớn mạnh và đổi mới góp phần tích cực vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc nói chung và cũng nh việc xây dựng và phát
triển của xí nghiệp nói riêng. Xí nghiệp đã đợc cấp trên, Đảng và Nhà nớc đánh
giá cao trong lĩnh vực sản xuất và phát triển. Trong sự nghiệp của ngành Giao
thông vận tải góp phần không nhỏ vào cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc
phát triển đất nớc.
Xí nghiệp đã đợc Đảng và Nhà nớc tặng thởng nhiều phần thởng cao quý.
Nhiều năm liền đợc công nhận là đơn vị lao động XHCN có 2 công nhân đợc
- 3 -
phong tặng Anh hùng Lao động đó là Anh hùng lao động Nguyễn Minh Đức và
Trịnh Hanh v.v.. Ngày 25/2/1996 xí nghiệp đợc vinh dự đón Tổng bí th Đỗ Mời
về thăm. Năm 1997 XN đợc Nhà nớc phong tặng "Huân chơng Lao động hạng
3".
1.1. Quá trình xây dựng và trởng thành của XN
- Giai đoạn 1(1955 - 1965):
+ Sau 10 năm hoà bình, ngành đờng sắt tiến hành khôi phục và xây dựng
lại các tuyến đờng sắt trên miền bắc. Đây là giai đoạn xây dựng cơ sở vật chất,
bộ máy quản lý lực lợng lao động của XN.
+ XN đã tiếp quản hơn 80 đầu máy hơi nớc của Pháp để lại. Thiết bị máy
móc giai đoạn này đợc gia tăng đáng kể Thiết bị của Pháp vừa ít, vừa lạc hậu
chỉ có 5 máy tiện vài máy bào, phay. XNđã đợc trang bị nhiều máy móc mới và
các máy chuyên dùng, trong đó có bộ ky 120 tấn của Trung Quốc các bộ phận
phụ trợ nh cơ điện nớc đợc tăng cờng bổ sung về cơ sở vật chất.
+ XN đợc đầu t kinh phí để nâng cấp cơ sở hạ tầng, sửa chữa đợc nhiều
máy ra kéo đợc các đoàn tàu hàng, khách phục vụ đáng kể cho việc khôi phục
và phát triển kinh tế đất nớc.
+ Khối lợng vận tải đợc tăng từ 182 triệu tấn km năm 1955 lên 1165 triệu
tấn km năm 1965.
+ Số lợng cán bộ công nhân viên cũng đợc tăng từ 550 ngời năm 1955
lên tới 1360 ngời năm 1965.
- Giai đoạn 2(1966 - 1975):
+ Ngành đờng sắt và XN bớc vào thời kỳ mới, là đảm bảo giao thông
quyết tâm đánh thăng giặc Mỹ xâm lợc.
XN đợc đầu t thêm sức kéo đó là 46 đầu máy hơi nớc tự lực do
Trung Quốc sản xuất theo thiết kế của Việt Nam.
16 đầu máy hơi nớc khổ đờng (1435).
20 đầu máy Điezen Đông Phơng Hồng 3 của Trung Quốc chế tạo
và đầu máy TY5E do Liên Xô (cũ) sản xuất.
+ Trong giai đoạn này, sản lợng vận tải tăng đáng kể từ 1182 trên tấn km
năm 1966 lên 1611 trên tấn km năm 1975 (tăng 1,37 lần). Khối lợng máy sửa
chữa theo cấp hoàn thành tơng ứng đảm bảo cung ứng đủ số lợng, chất lợng tốt
đa ra kéo tàu đáp ứng nhu cầu của vận tải.
- 4 -
- Giai đoạn 3 (1976-1985) :
+ Đất nớc hoàn toàn giải phóng nhu cầu vận tải ngày càng tăng nhất là
vận tải hành khách. Để đảm bảo vận tải phục vụ cho việc khôi phục và phát
triển kinh tế đất nớc xây dựng CNXH trên phạm vi cả nớc.
Sản lợng vận tải bình quân hàng năm trong giai đoạn này là 1140 triệu
tấn km. Sản lợng sửa các cấp trên đầu máy tăng từ 11 đến 14%. Hàng chục máy
móc thiết bị sơ tán trong chiến tranh đợc chuyển về lắp đặt ổn định sản xuất.
Hàng ngàn m
2
mặt bằng sản xuất, nhà xởng đợc cải tạo nâng cấp nhằm đáp ứng
số lợng sửa chữa đầu máy ngày càng tăng. Đặc biệt là cấp sửa chữa đại tu đầu
máy. Trong giai đoạn này, xí nghiệp có thêm nhiệm vụ sửa chữa cấp Ky đầu
máy GP6 khổ đờng 1435, đó là nhiệm vụ nặng nề mới mẻ nhng CBCNV toàn xí
nghiệp đã vợt qua khó khăn gian khổ để hoàn thành suất sắc nhiệm vụ.
- Giai đoạn 4 (1986 đến nay ) :
+ Đất nớc chuyển mình, chuyển đổi sang cơ chế thị trờng xoá bỏ dần chế
độ quan liêu bao cấp, XN đợc đầu t phát triển xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
đổi mới sức kéo nâng cấp năng lực vận tải và sửa chữa đầu máy các cấp, đáp
ứng sự nghiệp đổi mới của ngành.
+ Trong giai đoạn này XN đạt đợc nhiều thành tích đáng kể, sản lợng vận
tải đạt bình quân 1107 triệu tấn km/năm. Chất lợng vận tải đợc nâng cao rõ rệt.
Tàu đi đến đúng giờ trên 90% với nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật đợc đa vào
sản xuất nh cải tạo nâng cấp tốc độ chạy của đầu máy TY7E từ 40 km/h lên 70
km/h. Đời sống của CBCNV ngành đợc nâng lên rõ rệt.
+ Hành trình tàu thống nhất Bắc Nam cũng đợc rút ngắn từ 72 giờ xuống
còn 30 giờ.
2. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
- Xí nghiệp đầu máy Hà Nội là XN trực thuộc Công ty vận tải hành
khách đờng sắt Hà Nội, nên sản phẩm của XN chỉ là những đoạn sản phẩm
trong tổng sản phẩm của các đơn vị thành viên trong Công ty, Tổng công ty đó
là km hành khách và tấn km hàng hoá. Trong thời kỳ kinh tế thị trờng hiện nay,
với đặc thù của mình ngành đờng sắt giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong
hệ thống giao thông vận tải của đất nớc. Để thực hiện vai trò vận tải của ngành
đờng sắt thì sự đóng góp của XN đầu máy Hà Nội là rất to lớn.
Để tăng lợng vận tải hàng hoá, hành khách, yếu tố quyết định vẫn là sức
kéo.
- 5 -
- XN đầu máy Hà Nội quản lý và sử dụng số lợng, chất lợng sức kéo lớn
nhất của ngành Đờng sắt Việt Nam, nhiệm vụ là phải cung cấp sức kéo (kể cả
công nhân lái máy) trên các tuyến đờng sắt nh sau:
Hà Nội - Hải Phòng - Hà Nội : 102km
Hà Nội - Quán Triều - Hà Nội : 75km
Hà Nội - Đồng Đăng - Hà Nội : 162km
Hà Nội - Vinh - Hà Nội : 300km
Hà Nội - Đà Nẵng - Hà Nội : 791km
Hà Nội - Lào Cai - Hà Nội : 293km
Yên Viên - Hạ Long - Yên Viên : 174km
Ngoài ra XN còn đa đầu máy phục vụ các cơ sở công nghiệp nh Nhiệt
điện Phả Lại, mỏ than Mạo Khê, Xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn.
Nhiệm vụ của XN Đầu máy Hà Nội gồm 2 nhiệm vụ chính sau đây:
+ Vận dụng đầu máy để kéo tàu theo đúng yêu cầu của công tác điều độ
chạy tầu.
+ Sữa chữa thờng xuyên các loại đầu máy theo cấp sửa chữa (theo cây số
máy chạy) để khắc phục những h hỏng do quá trình vận dụng gây nên.
2.1. Về vận dụng đầu máy
Đầu máy là tài sản do XN quản lý và khai thác xong việc sử dụng để kéo
tầu lại do bộ phận vận chuyển quyết định. Khi máy chạy trên đờng lại do điều
độ chạy tầu chỉ huy do vậy quyền chủ động của XN bị giảm đi nhiều, với đặc
thù của ngành nên XN không thể quyết định đợc năng suất, sản lợng của mình.
Sản lợng của XN đợc tính bằng số đầu máy vận dụng trong ngày (ví dụ:
sản lợng bình quân của tháng là 30 máy vận dụng/ngày). Khối lợng hàng hoá
hành khách vận chuyển thì ngành cũng nh XN không chủ động đợc, vì khối l-
ợng luôn thay đổi nên việc lập kế hoạch không đợc chính xác, nhất là kế hoạch
dài hạn. Kế hoạch sản xuất chỉ có thể tính tối đa là quý, năm chứ không thể
chính xác nếu dài hạn hơn.
Đặc điểm của khối lợng hàng hoá, hành khách còn mang tính chất mùa
vụ nh Chiến dịch hè phục vụ hành khách đi nghỉ mát tham quan với số lợng
gấp nhiều lần trong các tháng không vào kỳ nghỉ hè.
- Lực lợng lao động của bộ phận vận dụng bao gồm: Phó giám đốc phụ
trách vận tải, các tổ nội cần, các đội trởng đội lái máy và công nhân lái máy.
- 6 -
- Các loại sức kéo của XN hiện nay
Gồm 20 đầu máy "Đổi mới" sản xuất tại Trung quốc với công suất là
1800 mã lực, chủ yếu là sử dụng để kéo tàu thống nhất với đẳng cấp cao nhất
Việt Nam hiện nay là tầu SE3,4; SE5,6. XN đầu máy Hà Nội phụ trách kéo tầu
từ Hà Nội - Đà Nẵng và ngợc lại.
Ngoài ra số đầu máy Đổi mới còn kéo tầu hàng với những đoàn tàu có
tấn số lớn, siêu trờng, siêu trọng.
Số máy này đợc chia thành 3 đội lái máy,
+ 22 đầu máy Tiệp với sức kéo là 1200 mã lực, nhiệm vụ chủ yếu là kéo
các mác tàu nhanh địa phơng nh LC1,2; LC3,4; SP1,2 và các mác tầu hàng tuỳ
theo yêu cầu vận tải,và thoi ở các hầm mỏ, các khu công nghiệp, dồn dịch tại ga
Hà Nội: số này đợc chia thành 3 đội lái máy.
+ Đầu máy TY7E của Liên xô cũ với sức kéo là 400 mã lực, nên các đầu
máy này chỉ kéo các mác tầu ít khách, nh Hà Nội -- Đồng Đăng... với sức kéo
250 đến 300 tầu tơng ứng với 5 đến 6 toa xe khách và để phục vụ thoi dồn
Thịnh Châu, Ninh Bình Số máy TY7E này đợc chia làm 3 đội lái máy.
- Sức kéo của phân đoạn Yên viên:
+ 5 đầu máy Đổi mới khổ đờng 1435 mua mới của Trung Quốc năm
2003.
+ 3 Đầu máy Đông phong của Trung quốc (1435)
+ 3 Đầu máy TGM8 của Liên xô cũ (1435).
Ngoài ra còn một số đầu máy khổ đờng 1m đợc chuyển từ khu vực Hà
Nội đến đó là các máy TY7E.
Ngoài ra còn các trạm đầu máy với nhiệm vụ đón tiễn, bảo dỡng điều
hành đầu máy theo lệnh của điều độ chạy tầu.
Các trạm này bao gồm trạm Đồng Đăng, trạm Mạo Khê, Ninh Bình, Hải
Phòng, Giáp Bát....
2.2. Khu vực sửa chữa và các bộ phận phụ trợ
- Phân xởng sửa chữa đầu máy:
Mỗi loại đầu máy đều có phân xởng sửa chữa đầu máy riêng.
Đó là phân xởng Đổi mới, phân xởng sửa chữa đầu máy Tiệp, phân xởng sửa
chữa đầu máy TY7E.
- 7 -
Các phân xởng đều có các tổ phụ trách chuyên môn nhiệm vụ nh tổ Động
cơ, tổ điện, tổ gầm v.v....
- Ngoài ra còn có các phân xởng phụ trợ:
+ Phân xởng cơ khí phụ tùng: gia công chế tạo sửa chữa các thiết bị phụ
tùng phục vụ cho sửa chữa đầu máy.
+ Phân xởng cơ điện nớc: có nhiệm vụ sửa chữa các thiết bị cấp điện nớc
cho toàn XN và vận hành cấp thoát nớc ở các trạm dọc đờng, các thiết bị nâng
hạ trong toàn XN.
+ Phân xởng nhiên liệu: đảm bảo mua sắm, tổ chức cấp phát các loại
nhiên liệu: dầu mỡ, than củi, nớc ngọt, cát kỹ thuật.
+ Đội kiến trúc: Duy tu và sửa chữa các nhà xởng, cống rãnh v.v...
3. Một số chỉ tiêu kinh tế của đơn vị
- Một số chỉ tiêu sau đây đợc tính từ năm 2002 đến 2005.
Sản lợng của XN đầu máy Hà Nội là tấn km, hàng hoá, hành khách KM ,
số đầu máy vận dụng trong ngày và chất lợng vận tải đó.
Một số đặc điểm tình hình của thời kỳ:
- Hiện nay số đầu máy chi phối của XN rất nhiều chủng loại (có những
loại chỉ có 1-2 máy) nên rất khó khăn cho quản lý và sửa chữa.
- XN vẫn phải vận dụng trên 1 nửa loại đầu máy lạc hậu công suất nhỏ,
không kinh tế.
- Kết cấu vận tải mà ngành và Công ty giao cho XN không đợc thuận lợi
nh các XN đầu máy khác tỷ lệ thoi dồn phụ trợ rất cao nên tấn/km tổng trọng
không tơng xứng với số đầu máy vận dụng.
- Máy công cụ cắt gọt mặc dù đã đợc đầu t nhng vẫn còn rất hạn chế.
- 1 số đầu máy lạc hậu, qua sử dụng nhiều năm đã hết khấu hao, mặc dù
đã đợc công ty quan tâm, cấp tiền và XN đã có nhiều cố gắng trong sửa chữa
nhng do phụ tùng chủ yếu sản xuất trong nớc, chất lợng thấp nên chất lợng đầu
máy không đợc nh mong muốn.
- Tổ chức mới của ngành (cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đó là công
ty) đã hoạt động và tiếp tục ổn định. Ngành và công ty có những chủ trơng, biện
pháp và cơ chế đúng có tác động tích cực đến mọi hoạt động sản xuất của XN,
XN luôn đợc quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ động viên đúng mức của tổng công ty
và công ty.
- 8 -
- Sau đây là kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từ 2003đến
2005.
- Công tác xây dựng cơ bản năm 2002 gần 2 tỷ đồng tổng kinh phí đợc
thực hiện để xây dựng, sửa chữa nâng cấp nhà xởng
3.1. Về vận tải
Biểu số 1
Chỉ tiêu
Năm 2003
thực hiện
Năm 2004
thực hiện
Năm 2005
thực hiện
Đơn vị
Tấnkm tổng trọng 1.772.989 1.945.946 2.278.000 T. Km
Mác vận dụng 53,75 55,6 57,3 ĐM/ngày
Máy kéo tầu 29,91 31,66 31,91 ĐM/ngày
Riêng 2005: 2.378.000Tkm tổng trọng, sử dụng các loại sức kéo
TU : 10 máy
Tiệp : 22 máy
ĐF : 02 máy
Đổi Mới : 20 máy
D14E : 03 máy
D8E : 02 máy
Tổng : 59 máy
Mặc dù máy vận dụng tăng bình quân năm là 3,3%/năm, máy kéo tầu
tăng 3,3%/năm nhng tấn/km tổng trọng tăng bình quân 16%/năm, nguyên nhân
là do ngành có chủ trơng tăng cờng sử dụng đầu máy có công suất lớn, giảm
đầu máy có công suất nhỏ, bên cạnh đó là sự nỗ lực lớn của cán bộ công nhân
viên trong toàn XN.
- Về an toàn chạy tầu:
Năm 2003 có 48 vụ mất an toàn tầu xe
Năm 2004 có 47 vụ
Năm 2005 có 58 vụ
Km bình quân/vụ:
- 9 -
Năm 2003 là 127.026 km/vụ.
Năm 2004 là 134.081 km/vụ.
Năm 2005 là 110.000 km/vụ.
Qua số liệu trên chứng tỏ an toàn chạy tầu của XN cha vững chắc nên
cần phải nỗ lực hơn nữa mới đáp ứng đợc nhu cầu.
Trong 3 năm qua toàn XN có 185 cá nhân đợc phong kiện tớng lái tầu an
toàn, trong đó có 5 tài xế đạt trên 10 vạn km an toàn.
- Về an toàn khác toàn XN không có 1 vụ tai nạn lao động nào, đảm bảo
cháy nổ an toàn tuyệt đối.
Về tiết kiệm nhiên liệu:
Chỉ tiêu sử dụng nhiên liệu hàng năm đợc giảm dần là do XN có nhiều
biện pháp quản lý và chế độ khuyến khích hợp lý có lợi cho ngời công nhân.
Năm 2003 sử dụng 49,86 kg/vạn tấn.
Năm 2004 sử dụng 47,86 kg/vạn tấn
Năm 2005 sử dụng 46 kg/vạn tấn.
Nên tổng số nhiên liệu tiết kiệm đợc của cả XN đạt so với kế hoạch từng
năm.
3.2. Về sửa chữa
Sau đây là bảng kê chi tiết số lợng đầu máy đợc sửa chữa theo các cấp:
- 10 -
Biểu số 2
N
Năm
Đầu máy Tiệp Đầu máy TY Đầu máy Đổi mới
Đại tu Rs R2 Đại tu Ky R2 Đại tu Rs Rv
2
2003
0 13 13 5 43 48 0 0 1
2
2004
1 13 11 0 40 44 0 3 9
2
2005
2 6 12 5 36 37 0 10 7
Bên cạnh đó khối sửa chữa luôn đảm bảo sửa chữa các đầu máy cấp bảo
dỡng (Ro) theo yêu cầu của máy vận dụng và cây số chạy.
- Ngoài nhiệm vụ sửa chữa theo cấp để đáp ứng yêu cầu vận tải của
ngành và công ty ngày càng tăng. XN đã thực hiện các biện pháp để Nâng cao
chất lợng, rút ngắn giờ dừng sửa chữa để đáp ứng mọi yêu cầu về sức kéo, đảm
bảo kéo tầu với chất lợng tốt nhất.
+ Phân xởng sửa chữa đầu máy Tiệp đã góp phần quan trọng vào việc đa
số đầu máy ra chiến dịch hè. Nhiều ngày XN đã huy động 100% số đầu máy
Tiệp ra vận dụng.
+ Phân xởng TY: Triệt để áp dụng các biện pháp để sửa chữa tổng thành
giảm giờ dừng cấp Rk từ 20 xuống còn 15 ngày để kịp thời cung cấp máy cho
vận dụng.
+ Phân xởng Đổi mới:
Do đầu máy mới nhập có nhiều khiếm khuyết do chế tạo, phân xởng Đổi
mới đã nỗ lực khắc phục để đa máy ra vận dụng, khai thác triệt để đầu máy vận
dụng với hiệu quả cao nhất.
3.3. Công tác đầu t xây dựng cơ bản
Trong 3 năm qua XN đã triển khai đợc công trình hệ thống xử lý nớc
thải, đảm bảo nớc thải ra không gây ô nhiễm cho môi trờng, xây dựng các nhà l-
u trú, nhà ở cho công nhân ở các trạm Đồng đăng, Lạng sơn, Hà Nội hệ thống
cấp nhiên liệu ở trạm Đồng mỏ, giàn cần trục 20 tấn và nhà xởng ở Yên viên.
Đặc biệt là việc xây dựng nhà xởng cho máy Đổi mới với giá trị hơn 4 tỷ đồng.
Hoàn thiện bổ xung 1 số cơ sở vật chất, nhà xởng phục vụ cho sản xuất trên
toàn XN với tổng giá trị 11 tỷ đồng, góp phần cải thiện điều kiện làm việc của
cán bộ công nhân viên toàn XN.
- 11 -
3.4. Công tác khoa học kỹ thuật
Do tính chất của đơn vị là sửa chữa, nên yêu cầu cải tiến khoa học kỹ
thuật nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất, tiết kiệm vật t, phụ tùng và các sản
phẩm thay thế nên đợc lãnh đạo XN rất quan tâm và động viên khuyến khích,
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Năm 2003 toàn XN có 102 sáng kiến có 5 đề tài khoa học đã mang lại
giá trị cho XN là 470.000.000đ và đợc xét thởng là: 14.000.000đ.
- Năm 2004 toàn XN có 104 sáng kiến cải tiến kỹ thuật và có 6 đề tài làm
lợi cho XN 500.000.000đ và xét thởng cho các cá nhân là 15 triệu đồng.
- Năm 2005 có 108 sáng kiến cải tiến kỹ thuật và có 6 đề tài làm lợi cho
XN 650.000.000đ, xét thởng cho các cá nhân là 20.000.000đ.
3.5. Kinh phí, doanh thu sản xuất chính, và sản xuất ngoài vận tải
Với mục tiêu đủ việc làm, tăng thu nhập cải tiến đời sống vật chất tinh
thần cho ngời lao động. Từ năm 2001 đến nay nguồn thu chính của XN năm sau
đều tăng hơn năm trớc từ 5 đến 7 %.
Doanh thu sản xuất chính:
Sản lợng kéo tàu (tấn/km) x đơn giá
Năm 2003: 1772989 x 52.000 = 92.195.428.000 đ
Năm 2004: 1945946 x 52.000 = 101.189.192.000 đ
Năm 2005: 2278000 x 52.000 = 118.456.000.000 đ
Doanh thu từ sản xuất phụ( bao gồm: cho thuê, các loại dịch vụ của XN
nh thuê Kiốt, quầy ăn uống, quầy bán xăng):
Năm 2003: 520.000.000 đ
Năm 2004: 631.000.000 đ
Năm 2005: 802.500.000 đ
- 12 -
Kinh phí sản xuất
Đợc tính theo từng năm dựa vào sản phẩm máy kéo và đơn giá các năm
trớc. Sau đây là số liệu về tổng kinh phí năm 2005
Biểu số 3
Cụ thể Kinh phí
Lơng 28.074.000.000
Lơng sản phẩm 25.034.000.000
Bảo dỡng máy 80.000.000
Thởng đúng giờ 960.000.000
Bổ sung quỹ lơng 2.000.000.000
Bảo hiểm 3.058.000.000
BHXH 2.203.000.000
Phí công đoàn 561.000.000
Vật liệu 24.340.000.000
Vật liệu theo sản phẩm 15.980.000.000
Vật liệu phần B 1.360.000.000
Duy tu tập trung 338.000.000
Dự phòng phát sinh 7.000.000.000
Nhiên liệu 57.268.000.000
Dịch vụ mua
ngoài
2.188.500.000
Điện 1.300.500.000
BHLĐ 320.000.000
Điện thoại 60.000.000
Nớc sản xuất 200.000.000
Thuê trông máy 8.000.000
Dự phòng phát sinh 300.000.000
- 13 -
4. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp
4.1. Bộ máy quản lý của XN đầu máy Hà Nội
Bộ máy quản lý của XN theo mô hình trực tuyến - chức năng với cơ cấu
này các phòng ban chức năng tham mu cho giám đốc, các cấp trởng trực tuyến
hay cấp trởng chức năng. Với cơ cấu này các phòng ban chức năng tham mu
cho giám đốc, các cấp trởng trực tuyến hay cấp trởng chức năng đều có quyền
ra lệnh ở phạm vi mình phụ trách.
- Nhà lãnh đạo cấp cao : đó là Giám đốc, Phó giám đốc.
- Nhà lãnh đạo cấp trung: đó là các trởng phòng, các quản đốc phân x-
ởng.
- Nhà lãnh đạo cơ sở: đó là các tổ trởng.
- 14 -
Biểu 4:
Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý XN đầu máy Hà Nội
- 15 -
Giám đốc
Phó giám đốc SC Phó giám đốc VD Phó giám đốc TH
1
PX
đỏi
mới
P
PX
Tiệp
P
PX
TY
P
PX
Cơ
khí
P
PX
Cơ
điện
PĐ
Hà Nội
PĐ
Yên
VIên
P.
Tổ
chức
P.
Tài
vụ
P.
KH
Nội cần
Các tổ SX
P.Đoạn
P.
HC
- Giám đốc là ngời lãnh đạo cao nhất trong XN, và chịu toàn bộ trách
nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệm với cấp trên. Giám đốc
tổ chức xây dựng các kế hoạch các phơng án sản xuất, các biện pháp quản lý,
thực hiện hớng dẫn theo dõi, kiểm tra và ra những quyết định để quản lý, thực
hiện nhiệm vụ cấp trên giao.
Thực hiện việc hớng dẫn, theo dõi kiểm tra nhiệm vụ và đề ra những biện
pháp chỉ đạo những sai lệch trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng các nguyên
tắc chung của XN, sự phối hợp công tác giữa các bộ phận, tổ chức xây dựng
quy chế, hệ thống quản lý, sử lý các thông tin về quản lý, sản xuất kinh doanh.
Tổng kết đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, điều chỉnh cơ cấu
quản lý, phơng pháp sản xuất kinh doanh, kiểm tra toàn bộ hoạt động của đơn vị
mình để có quyết định quản lý kịp thời.
-- Các phó Giám đốc là ngời giúp việc cho Giám đốc theo từng chức năng
của mình, Phó Giám đốc vận tải: phụ trách khối vận tải, bao gồm các cán bộ chỉ
đạo lái máy, công nhân lái máy và các bộ phận liên quan.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: phụ trách toàn bộ khối sửa chữa bao gốm các
phân xởng sửa chữa đầu máy nh: phân xởng Tiệp, phân xởng TY, phân xởng
Đổi Mới... và các phân xởng phụ trợ nh cơ khí, cơ điện nớc...
+ Phó Giám đốc tổng hợp: phụ trách các vấn đề nội chính, phòng ban
trong XN .
+ Các trởng phòng ban: làm việc theo các chức năng của mình nh phòng
kế hoạch, phòng tổ chức, phòng tài vụ...
+ Các quản đốc phân xởng: xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị mình
phụ trách.
+ Các tổ sản xuất: thực hiện nhiệm vụ do phân xởng giao theo kế hoạch
của cấp trên...
4.2. Cơ cấu sản xuất
- Ban Giám đốc chịu trách nhiệm chung, điều hành, quản lý, ra các quyết
định quản trị theo các chức năng của mình.
4.2.1. Khối vận tải
+ Giám sát an toàn: thanh tra, kiểm tra toàn bộ máy móc thiết bị vận tải
(đầu máy) và công nhân lái máy khi vi phạm quy trình vi phạm.
- 16 -
+ Vận dụng Hà Nội: có nhiệm vụ điều hành, quản lý công nhân lái máy,
đầu máy sửa chữa xong trả cho vận dụng và lập các kế hoạch sửa chữa máy theo
cây số máy chạy, lập ban kế hoạch lái tàu.
+ Các đội lái máy: trung bình mỗi đội lái máy có từ 40 -50 công nhân lái
máy, các đội lái máy phân theo chủng loại máy ví dụ: đội lái máy Tiệp, đội lái
máy Đổi Mới, đội lái máy TY...
Số công nhân lái máy đợc phân theo các mác tàu ví dụ: mác tàu Thống
Nhất thì phân 6 công nhân/ chuyến. Còn mác tàu hàng 2 hoặc 4 công nhân/
chuyến, tuỳ thuộc vào chặng đờng dài hay ngắn.
+ Các trạm đầu máy: có nhiệm vụ đón nhận máy khi máy vào trạm, sửa
chữa, bảo dỡng cac h hỏng nhỏ... nh trạm Đồng Đăng, trạm Mạo Khê, trạm
Ninh Bình...
+ Phân xởng vận dụng Yên Viên: bao gồm cả bộ phận sửa chữa và bộ
phận vận dụng máy.
+ Phân xởng nhiên liệu: có nhiệm vụ cung ứng nhiên liệu, dầu bôi trơn,
mỡ, than, củi... cho sản xuất bao gồm ban quản đốc phân xởng, các tổ cấp dầu,
cấp than, cấp cát...
4.2.2. Khối phòng ban
+ Phòng kế hoạch: xây dựng toàn bộ kế hoạch sản xuất của XN: kế
hoạch sửa chữa đầu máy, kế hoạch xây dựng cơ bản, các kế hoạch đầu t phát
triển sản xuất dài hạn, ngắn hạn.
+ Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ cân đối lao động giữa các bộ
phận, xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động, đào tạo tay nghề cho công nhân
lao động, lên các kế hoạch bố trí nhân lực cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ,
đề bạt, cân nhắc cán bộ quản lý từng cấp trung trở xuống, phân phối theo lao
động, theo nguyên tắc nhất định. Cán bộ công nhân viên gián tiếp thì hởng lơng
thời gian, công nhân trực tiếp sản xuất thì hởng lơng sản phẩm. Còn công nhân
lái máy thì hởng lơng theo các chuyến tàu.
+ Phòng tài vụ: thực hiện nhiệm vụ của mình theo chức năng.
+ Phòng hành chính tổng hợp: phụ trách toàn bộ đời sống của cán bộ
công nhân viên toàn XN và đội bảo vệ nhà máy.
+ Phòng vật t điều độ: có nhiệm vụ cung ứng vật t phục vụ sản xuất xây
dựng cơ bản, điều hành máy mọc thiết bị, yêu cầu phụ vụ cho sản xuất.
- 17 -
4.2.3. Khối sửa chữa
+ Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về toàn bộ máy móc, thiết bị, đầu
máy trong toàn XN, chỉ đạo sửa chữa cung cấp số liệu cho các bộ phận ở dới
phối hợp với phân xởng khắc phục các yếu tố kỹ thuật xảy ra, xây dựng quy
trình các cấp sửa chữa đầu máy.
+ Phòng hoá nghiệm KCS: phụ trách công việc hoá nghiệm dầu mỡ, nớc
làm mát động cơ... và nhận những thiết bị máy móc đủ điều kiện kỹ thuật ra vận
hành.
+ Đội kiến trúc: có nhiệm vụ sửa chữa xây dựng các công trình nhỏ trong
toàn XN.
+ Các phân xởng phù trợ: phân xởng cơ điện nớc, phân xởng sơ khí phụ
tùng. Hỗ trợ cho các phân xởng bộ phận trong toàn lĩnh vực của mình.
+ Các phân xởng sửa chữa đầu máy gồm có 3 phân xởng sau: phân xởng
Đổi mới, phân xởng Tiệp, và phân xởng TY. Mỗi phân xởng đều đợc chia ra các
tổ sản xuất theo tính năng của đầu máy nh tổ điện, tổ động cơ, tổ gầm, tổ hãm,
tổ lâm tu... Các tổ sản xuất này sẽ cùng phân xởng thực hiện các quy trình sửa
chữa các cấp đầu máy để trả vận dụng.
5. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh h ởng đến công tác trả l ơng,
trả th ởng ở XN
5.1. Tình hình lao động của Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội
Với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp sức kéo cho ngành nên Xí nghiệp Đầu
máy Hà Nội có những đặc thù riêng. Lực lợng lao động bao gồm công nhân lái
máy, công nhân sửa chữa, và các bộ phận phụ trợ, với số lợng lớn.
Tổng số công nhân viên chức tính đến ngày 1-1-2005 là 1605 ngời, trong
đó lao động nữ có 167 ngời lao động nam là 1438 lao động. Số lao động nam
chiếm số lợng lớn 89,6% trong tổng số lao động của xí nghiệp. Họ tập chung
chủ yếu ở lái máy và sửa chữa, đó là những công việc đòi hỏi sức khoẻ, tinh
thần lao động.
Cụ thể, công nhân lái máy 602 ngời, công nhân sửa chữa 301 ngời, các
cán bộ kỹ thuật kinh tế 70 ngời.
+ Trình độ Đại học : 198 ngời (chiếm tới 12% tổng số lao động trong XN)
+ Trình độ Cao học: 8 ngời
- 18 -
+ Còn lại là các đối tợng đang tham gia học tại các trờng đại học là 76
ngời, các lao động đã tốt nghiệp cấp II, 420 ngời cấp III và trung học chuyên
nghiệp và công nhân lành nghề (do Trờng Đòng Sắt đạo tạo).
Với đôi ngũ kỹ s đông đảo nh vậy sẽ là nguồn lực to lớn cho sự phát triển
của XN.
- Lực lợng lao động của xí nghiệp là tơng đối trẻ, độ tuổi từ 20-40 là 751
ngời chiếm 46%, độ tuổi từ 40-50 chiếm 36%, còn độ tuổi trên 50 chiếm 18%.
Cho nên với độ tuổi nh vậy xí nghiệp vừa có điểm mạnh về sức khoẻ, trẻ
hóa vừa có nhiều kinh nghiệm trong lao động sản xuất.
- Lực lợng lao động trực tiếp là 1412 ngời chiếm 88% bộ phận gián tiếp
chiếm 12%.
Biểu số 5
Số lợng
Chỉ tiêu
Số ngời Tỷ trọng
Lao động nam 1438 89,6%
Lao động nữ 167 10,4%
Lao động trực tiếp 1412 88%
Lao động gián tiếp 193 12%
Tuổi dới 50 1316 82%
Tuổi trên 50 289 18%
Trình độ chuyên môn
(kỹ s)
193 12%
Tổng số lao động 1605 100%
- 19 -
5.2. Phơng pháp phân phối quỹ tiền lơng
- Căn cứ công văn số 4320/LĐTBXD/TL ngày 29-12-1998 của Bộ Lao
động thơng binh xã hội về việc hớng dẫn xây dựng qui chế trả lơng trong doanh
nghiệp nhà nớc.
- Căn cứ hớng dẫn của Liên hiệp đờng sắt Việt Nam (nay là Tổng Công
ty Đờng sắt Việt Nam) và Xí nghiệp liên hợp 1 (nay là Công ty Vận tải Hành
khách Đờng sắt Hà Nội) giám đốc xí nghiệp Hà Nội ban hành quy chế trả lơng
cho cán bộ công nhân viên theo nguyên tắc sau:
+ Phân phối theo lao động, tiền lơng gắn với năng suất, do đó tiền lơng
phụ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng ngời, từng bộ phận không
phân phối bình quân những ngời thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất
công tác thì đợc trả lơng cao.
Ngợc lại những ngời hoặc nhóm ngời bộ phận do chủ quan làm ảnh h-
ởng, giảm năng suất, chất lợng sản phẩm, lãng phí vật t thì bị giảm lơng, và còn
có thể bị khấu trừ vào thu nhập của mình để bù vào thiệt hại mà họ gây ra.
+ Tiền lơng đợc phân phối tăng hoặc giảm theo tổng quỹ lơng thực hiện
của xí nghiệp.
+ Để thực hiện đợc phân phối hết quỹ lơng, xí nghiệp lập quỹ lơng dự
phòng 10% quỹ lơng kế hoạch, quỹ này đợc phân phối lại vào cuối quý, cuối
năm và dùng trả công khuyến khích sản xuất nếu còn.
+ Trong điều kiện hiện tại xí nghiệp áp dụng chế độ phân phối lơng dựa
vào hệ thống thang bảng lơng quy định tại nghị định 26/CP với mức lơng tối
thiểu hiện hành, vừa dựa vào chỉ số năng suất chất lợng và các yếu tố khác để
thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
+ Tiền lơng và thu nhập phân phối trực tiếp cho từng cán bộ công nhân
viên và đợc ghi vào sổ lơng theo quy định của nhà nớc.
- 20 -
PHầN II
THựC TRạNG Về TIềN LƯƠNG, TIềN THƯởng của
xí nghiệp đầu máy hà nội
1 . Các nguồn hình thành quỹ tiền l ơng, tiền th ởng của Xí
nghiệp đầu máy Hà Nội
1.1. Các nguồn hình thành quỹ lơng
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, công tác vận tải, tổng quỹ l-
ơng xí nghiệp phân phối cho cán bộ công nhân viên đợc hình thành từ các
nguồn.
- Quỹ lơng sản xuất chính theo đơn giá sản phẩm công đoạn do Công ty
Vận tải Hành Khách đờng sắt Hà Nội giao bao gồm:
+ Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao chính.
+ Quỹ tiền lơng bổ xung theo chế độ quy định của nhà nớc.
+ Quỹ tiền lơng trả cho lao động đặc thù.
- Quỹ tiền lơng sản xuất ngoài vận doanh bao gồm: khôi phục, chế tạo
phụ tùng, đại tu đầu máy...
- Quỹ tiền lơng từ các hoạt động khác: cho thuê đầu máy, cấp nhiên liệu,
dịch vụ vận tải, các dịch vụ khác.
- Quỹ lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
Đối với những tháng có hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, tiền lơng cho
ngời lao động bắt buộc theo yêu cầu chủ quản lý chuyên môn, kỹ thuật nghiệp
vụ thì sử dụng chủ yếu ở quỹ lơng dự phòng đã đợc xác lập từ tháng trớc và có
sự thỏa thuận giữa giám đốc và ngời lao động.
1.2 Các nguồn hình thành quỹ tiền thởng
Khoản này chủ yếu đợc trích từ quỹ lơng dự phòng. Mức thởng căn cứ
vào ngày công làm việc thực tế của mỗi cá nhân và hệ số lơng cơ bản để chia ra
thành các khung bậc khác nhau. VD:
- Năm 2003 xí nghiệp xét thởng năm cho CBCNV nh sau:
Hệ số lơng từ 1,52 - 2,04: 3.000đ/1 ngày công thực tế
Hệ số lơng từ 2,1 - 3,05: 3.500đ/1 ngày công thực tế
Hệ số lơng từ 3,06 - 3,73: 4.000đ/1 ngày công thực tế
Hệ số lơng từ 3,73 trở lên: 4.500đ/1 ngày công thực tế
- 21 -
- Quy chế chia thởng trên còn áp dụng cho cả quý 6 tháng đầu năm, cuối
năm Các ngày lễ trong năm thì căn cứ vào tổng quỹ l ơng dự phòng để xét th-
ởng, phân phối lại cho cán bộ CNV toàn xí nghiệp.
BảngI: Hệ thống chế độ phụ cấp của nhà nớc đang áp dụng tại XN
Loại phụ cấp Mức PC Căn cứ tính PC
Phụ cấp
chức vụ
- Giám đốc xí nghiệp 0,5 Theo lơng tối thiếu
- Phó giám đốc 0,4 -
- Trởng phòng, QĐ
(& tơng đơng)
0,3 -
- Phó phòng, PQĐ
(& tơng đơng)
0,2 -
Phụ cấp
trách nhiệm
- Tổ trởng sản xuất 0,1 Theo lơng tối thiếu
- Tổ trởng công tác phòng
khám sức khoẻ khu vực
0,1 -
Trách nhiệm
kế toán
- Thủ quỹ 0,1 -
- Tổ trởng trực ban Hà Nội 0,1 -
Phụ cấp
làm ca đêm
- Ca 3: từ 22h-6h 40%
LCB x 40% x giờ ca
3giờ chế độ
Phụ cấp
khu vực
- Đồng Đăng 50% Theo lơng tối thiểu
- Đồng mỏ 30% -
- Mạo Khê 10% -
- Ninh Bình 10% -
Phụ cấp
độc hại
- Cho công nhân có chức
danh cha xếp theo bảng lơng
độc hại
10% Theo lơng tối thiếu
Ghi chú:
1- Phụ cấp trách nhiệm tính theo công thực tế sản xuất công tác
2- Phụ cấp chức vụ áp dụng đối với Đội trởng đội Kiến trúc, đội
trởng đội lái máy bằng phó phòng, phó quản đốc.
- 22 -
2. Các hình thức trả l ơng hiện nay của Xí nghiệp
Do đặc thù của ngành và riêng Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội nên việc trả
lơng cho ngời lao động có nhiều hình thức chủ yếu là các hình thức sau:
+ Trả lơng thời gian
+ Trả lơng khoán sản phẩm
+ Phân phối lại quỹ lơng (Thởng quý, năm )
áp dụng việc trả lơng cho CB-CNV trong toàn xí nghiệp theo 3 hình
thức:
* Đối với quỹ lơng sản xuất chính thì trả cho CBCNV hàng tháng.
* Đối với quỹ lơng do cấp trên bổ sung và trích từ quỹ lơng XN để phân
phối những ngày lễ tết, kỷ niệm v.v... Đợc phân phối theo quy chế chung của
XN trong từng thời điểm cụ thể, do giám đốc XN quy định.
* Đối với quỹ lơng sản xuất ngoài vận tải: quỹ lơng này đợc xác định
theo đơn giá tiền lơng sản xuất ngoài vận tải do Tổng Công ty duyệt và doanh
thu thu đợc. Xí nghiệp có quy chế phân phối cụ thể tùy theo mức độ đóng góp
các bộ phận và tỉ lệ đa vào quỹ dự phòng của XN. Với số đợc nhận hàng tháng
(hoặc hàng quý), các bộ sẽ phân phối cho CBCNV theo quy chế của bộ phận,
tuân thủ theo những quy định của xí nghiệp.
2.1. Lơng thời gian
2.1.1. Đối tợng áp dụng
Cán bộ lãnh đạo xí nghiệp và các bộ phận (kể cả chuyên trách đảng, đoàn
thể); viên chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất
mà công việc không áp dụng đợc hình thức khoán sản phẩm.
Công nhân lái máy, những ngày trong tháng không lái tàu, không bảo d-
ỡng mà làm việc khác thì hởng lơng thời gian theo qui định riêng cho công nhân
lái máy:
Lơng thời gian bảo dỡng: Làm kho
Làm chất lợng
Bảo dỡng đầu máy điezen TG, Đông Phong
vào sửa chữa các cấp ở phân xởng Yên Viên.
Lợng dự phòng: Dự phòng hàng ngày.
Chờ trạm ngoài từ ngày thứ hai.
Theo tàu.
Làm việc khác chờ đợi trong thời gian cha
có quyết định chính thức
- 23 -
2.1.2. Cách tính lơng
Theo công thức tính:
T
tg
=
)T - T T T (N
176
trkcpcp
1minmin
+++ì
+
tg
clbddc
xKxKxKLxKHSLxL
Trong đó:
. T
tg
= Tiền lơng làm việc tính theo thời gian
. N
tg
= Giờ công thực tế sản xuất, công tác.
. T
p
= Lơng phép, lễ, học, việc riêng có lơng.
. T
pc
= Lơng phụ cấp, bao gồm: phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, khu vực,
làm đêm.
. T
kc
= Các khoản cộng
. T
tr
= Các khoản trừ (tiền nhà, điện, nớc, BHXH...)
. K
đc
= Hệ số điều chỉnh tiền lơng theo khu vực công việc trong XN
. K
1
= Hệ số tính chất công việc (bao gồm K tính chất công việc + K
khu vực tác động trực tiếp đến sản phẩm cuối cùng của Xí nghiệp).
. K
bđ
= Hệ số biến đổi: hệ số này làm tăng hoặc giảm lợng K1 khi sản l-
ợng hoàn thành hàng tháng của xí nghiệp tăng hoặc giảm. Lấy kết quả tháng tr-
ớc tính cho tháng sau.
. K
cl
= Hệ số chất lợng công việc.
Ngoài ra còn có 1 số công thức trả lởng riêng cho từng đối tợng:
* Công nhân làm máy: - Lơng thời gian bảo dỡng
T
tgbd
=
Ttr) - Tkc Tpc Tp (Nsx
176
minmin
+++ì
+
clbddc
xKxKxKLHSLxL
Trong đó: - T
tgbd
= Tiền lơng thời gian bảo dỡng
- K
đc
= Hệ số điều chỉnh lơng (cùng khu vực I làm lơng
thời gian của xí nghiệp)
- K
bd
= Hệ số biến động lơng chung của xí nghiệp
- K
cl
= Hệ số chất lợng công việc
- N
sx
= Giờ sản xuất thực tế của công nhân
- T
kc
= Các khoản cộng
- T
tr
= Các khoản trừ
- K
cl
= Hệ số chất lợng phân thành 3 hạng: A=1,0; B=0,8; C=0,5
- 24 -
-Lơng dự phòng
T
dp
=
dp
cv
N
xLHSL
ì
176
min
Trong đó:
- T
dp
= Tiền lơng thời gian dự phòng cho 4 đối tợng kể trên
- HSL
cv
= Hệ số lơng công việc
Qui định : Tài xế = 3,07
Phụ TX = 2,73
- N
dp
= Giờ công thực tế trả lơng cho 4 đối tợng kể trên.
* Lmin = Lơng tối thiểu - Hiện tại khi xây dựng công thức 240.000đ
* Thời gian LĐ:
. Tính theo công = 22 công/tháng
. Tính theo giờ = 176 h/tháng
+ Các công việc trả lơng áp dụng chung trong toàn xí nghiệp
* Lơng nghỉ:
+ Nghỉ phép năm, lễ, tết.
+ Nghỉ việc riêng có lơng (theo luật LĐ).
+ Học tại chức, tập trung dài hạn trên 3 tháng liên tục
Công thức tính: TP =
NP
HSLxL
ì
176
min
Trong đó:
. TP = Tiền lơng nghỉ phép, lễ, tết, việc riêng, học.
. NP = Công thực tế phép, lễ, tết, học ...
. HSL cấp bậc cá nhân có cả phụ cấp chức vụ, khu vực...
Ghi chú: Trong HSL không có hệ số phụ cấp trách nhiệm.
* Lơng hội họp:
- Hội họp, học nghiệp vụ, công tác Đảng, CĐ, TN, công tác khác
của xí nghiệp giao (đối với CN trực tiếp sản xuất).
Công thức tính:
T
tgh
=
tgh
min
N x Kx
176
dc
HSLxL
- 25 -