Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng eximbank chi nhánh đà lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

PHAN THỊ LÊ PHÚ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
EXIMBANK CHI NHÁNH ĐÀ LẠT

Kon tum, tháng 07 năm 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
EXIMBANK CHI NHÁNH ĐÀ LẠT

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : THS. PHAN THỊ NHUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: PHAN THỊ LÊ PHÚ

LỚP

: K511NH



MSSV

: 111412036

Kon Tum, tháng 07 năm 2015


LỜI CẢM ƠN
***
Lời đầu tiên, cho em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu phân hiệu Đại
học Đà Nẵng tại Kon Tum, cùng toàn thể thầy cô giáo đã truyền đạt kiến thức quý báu cho
em trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Phan Thị Nhung, người đã tận tình
chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Eximbank chi nhánh Đà Lạt đã
tạo điều kiện cho em thực tập tại công ty cùng các cô, chú, anh chị phịng tín dụng đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng.
Sau cùng, em xin cảm ơn chân thành đến tất cả bạn bè, người thân và gia đình đã
ln bên cạnh, ủng hộ và động viên em trong suốt thời gian qua.
Em đã có nhiều cố gắng song do kiến thức, thời gian nghiên cứu, khảo sát thực tế
còn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý xây dựng của các thầy cơ giáo, các cán bộ phịng kế tốn cơng ty để cơng tác kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung và bài khóa luận của em nói
riêng được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kon Tum, ngày 25 tháng 7 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Phan Thị Lê Phú



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………..1
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………………......1
2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………………1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………......1
4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………….2
5. Bố cục đề tài…………………………………………………………………………2
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI…………………….…….3
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .....................................................3
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................................3
1.1.2. Chức năng ...............................................................................................................4
a. Chức năng trung gian tín dụng .................................................................................4
b. Chức năng trung gian thanh toán…………………………………………...…….4
c. Chức năng tạo tiền………………………………………………………………...5
1.1.3. Vai trò .....................................................................................................................6
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ....................................6
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................................6
a. Khái niệm về tín dụng ngân hàng………………………………………………...6
b. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng………………………………………………..6
1.2.2. Phân loại..................................................................................................................7
a. Căn cứ vào yếu tố thời hạn tín dụng………………………………………………7
b. Căn cứ vào yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh………………………………………………………………………………...7
c. Căn cứ vào yếu tố mục đích sử dụng vốn………………………………………...7
d. Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng…………………………………………...8
1.3. TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN .............................................................................8
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................................8

1.3.2. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn ................................................................9
a. Tín dụng tuần hồn………………………………………………………………..9
b. Tín dụng th mua………………………………………………………………..9
1.4. QUI TRÌNH TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN .......................................................9
1.5. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ...............................................10
1.5.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn..................................................10
1.5.2. Vai trị ...................................................................................................................11
a. Đối với Ngân hàng……………………………………………………………....11
b. Đối với khách hàng……………………………………………………………...11
c. Đối với nền kinh tế………………………………………………………………11
1.5.3. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng trung và dài hạn................................12
a. Chỉ tiêu định lượng………………………………………………………………12
b. Chỉ tiêu định tính ……………………………………………………………...14
1.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN .....................................................................................................................................15
1.6.1. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................................15
a. Nguồn vốn của Ngân hàng………………………………………………………15


b. Chính sách tín dụng……………………………………………………………...15
c. Năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng……………16
d. Quy trình tín dụng……………………………………………………………….16
e. Cơng nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật…………………………………...17
1.6.2. Các nhân tố về phía khách hàng ...........................................................................17
a. Phẩm chất đạo đức và thiện chí của khách hàng………………………………...17
b. Năng lực quản lý và trình độ chun mơn, khả năng phân tích đánh giá các dự án
vay vốn của Ngân hàng………………..…………………………………………...17
1.6.3. Nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước .........................................................17
1.6.4. Các nhân tố khác .......................................................................................................18
a. Mơi trường kinh tế………………………………………..……………………..18

b. Mơi trường chính trị xã hội……………………………………………………...18
c. Môi trường tự nhiên……………………………………………………………..18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………………………………..........19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH ĐÀ LẠT…………………………………..20
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM-EXIMBANK
.............................................................................................................................................20
2.1.1. Giới thiệu chung và lịch sử hình thành ................................................................20
2.1.2. Quy mơ hoạt động và mạng lưới phân phối .........................................................20
2.2. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH ĐÀ LẠT ................20
2.2.1. Sơ lược về Ngân hàng Eximbank chi nhánh Đà Lạt ............................................20
2.2.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh .....................................................................................21
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý………………………………………………….21
b. Chức năng và mối liên hệ giữa các phòng ban………………………………….22
2.2.3. Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu ........................................................................23
a. Huy động vốn……………………………………………………………………23
b. Tín dụng…………………………………………………………………………23
c. Dịch vụ thanh tốn………………………………………………………………24
d. Dịch vụ khác…………………………………………………………………….24
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG EXIMBANK
CHI NHÁNH ĐÀ LẠT .......................................................................................................24
2.3.1. Kết quả huy động vốn của Ngân hàng Eximbank chi nhánh Đà Lạt...................24
2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Eximbank chi nhánh Đà Lạt 20122014 .................................................................................................................................28
2.4. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
EXIMBANK CHI NHÁNH ĐÀ LẠT ................................................................................30
2.4.1. Tình hình tín dụng trung và dài hạn .....................................................................31
2.4.2. Tình hình tín dụng trung và dài hạn theo đối tượng và mục đích cho vay ..........32
a. Thực trạng cho vay trung và dài hạn theo đối tượng khách hàng vay …………..32
b. Thực trạng cho vay theo mục đích sử dụng vốn vay……………………………35
2.4.3. Thực trạng về cơ cấu dư nợ cho vay trung và dài hạn .........................................36

a. Thực trạng về dư nợ theo mục đích sử dụng vốn………………………………..36
b. Thực trạng về dư nợ theo đối tượng khách hàng………………………………..38


2.4.4. Thực trạng về tình hình thu nợ trung và dài hạn ..................................................39
a. Thực trạng về doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn…………………….39
b. Thực trạng về doanh số thu nợ theo đối tượng khách hàng……………………..41
2.4.5. Thực trạng tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn ...............................................42
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
EXIMBANK CHI NHÁNH ĐÀ LẠT ................................................................................43
2.5.1. Kết quả đạt được ...................................................................................................43
2.5.2. Hạn chế .................................................................................................................44
2.5.3. Nguyên nhân .........................................................................................................45
a. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng………………………………………………...45
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng…………………………………………... …...46
c. Nguyên nhân khác……………………………………………………………….46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2………………………………………………………………..46
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH ĐÀ LẠT……………………….48
3.1. NGHIÊN CỨU CÁC ĐIỀU KIỆN TIỀN ĐỀ .............................................................48
3.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn ........................48
a. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là đòi hỏi bức thiết đối với sự phát
triển kinh tế………………………………………………………………………...48
b. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các Ngân
hàng thương mại……………………………………………………………..49
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của EIB-Đà Lạt trong những năm gần đây ..........50
a. Thuận lợi………………………………………………………………………...50
b. Khó khăn………………………………………………………………………...50
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trung và dài hạn trong thời gian tới của
Ngân hàng Eximbank chi nhánh Đà Lạt ........................................................................51

a. Hoạt động huy động vốn………………………………………………………...51
b. Hoạt động tín dụng…………………………………………………………. …...52
c. Lợi nhuận………………………………………………………………………..52
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN ............................................................................................................................53
3.2.1. Chính sách tín dụng ..............................................................................................53
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát .............................................................53
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn....................................................54
a. Thu thập thơng tin……………………………………………………………….54
b. Phân tích thơng tin tín dụng……………………………………………………..55
3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ...................................................................55
3.2.5. Tăng cường hoạt động Marketing Ngân hàng .....................................................56
3.2.6. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng .....................................................................57
a. Đồng tài trợ……………………………………………………………………...58
b. Tín dụng thuê mua tài sản cố định………………………………………………58
3.2.7. Đẩy mạnh mối quan hệ với khách hàng ...............................................................58
3.2.8. Hiện đại hóa cơng nghệ Ngân hàng......................................................................58
3.2.9. Một số giải pháp khác ...........................................................................................59
a. Tăng cường hoạt động huy động vốn……………………………………………59
b. Tăng cường các biện pháp thu nợ, đảm bảo trả nợ và lãi vay Ngân hàng………59
c. Đa dạng hóa các đối tượng cho vay……………………………………………..60


d. Luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng và có biện pháp phịng ngừa
hữu hiệu…………………………………………………………………………….61
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................................62
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ...............................................................................62
a. Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng………………………………..62
b.Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương
mại………………………………………………………………………………….63

3.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước .................................................................................63
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Eximbank ..............................................................64
3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Eximbank chi nhánh Đà Lạt……………………65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3………………………………………………………………..65
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………...67


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu/ viết tắt

Nội dung

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà Nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

EIB

Eximbank

KH


Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NXB

Nhà xuất bản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TD

Tín dụng

TDH

Trung, dài hạn

VNĐ

Việt Nam đồng


XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

Tên Bảng
Tình hình huy động vốn của Eximbank chi nhánh Đà Lạt giai
đoạn 2012-2014
Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank chi nhánh Đà
Lạt giai đoạn 2012-2014
Tình hình tín dụng trung và dài hạn của EIB- Đà Lạt giai
đoạn 2012-2014
Doanh số cho vay trung và dài hạn theo đối tượng khách
hàng vay của EIB-Đà Lạt giai đoạn 2012-2014
Doanh số cho vay trung và dài hạn theo mục đích sử dụng
vốn vay của EIB-Đà Lạt giai đoạn 2012-2014

Doanh số dư nợ trung và dài hạn theo mục đích sử dụng vốn
vay của EIB-Đà Lạt giai đoạn 2012-2014
Doanh số dư nợ trung và dài hạn theo đối tượng khách hàng
của EIB-Đà Lạt giai đoạn 2012-2014
Doanh số thu nợ trung và dài hạn theo mục đích sử dụng vốn
của EIB-Đà Lạt giai đoạn 2012-2014
Doanh số thu nợ trung và dài hạn theo đối tượng khách hàng
của EIB-Đà Lạt giai đoạn 2012-2014
Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn của EIB-Đà Lạt giai
đoạn 2012-2014

Trang
25
28
31
33
35
37
38
40
41
42


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
Hình
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 2.1
Hình 2.2

Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7

Tên hình
Chức năng trung gian tín dụng của Ngân hàng thương mại

Trang
4

Chức năng trung gian thanh toán của Ngân hàng thương mại

5

Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng Eximbank-Đà Lạt
Nguồn vốn huy động tại Eximbank chi nhánh Đà Lạt năm 20122014
Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank chi nhánh Đà Lạt
2012-2014
Doanh số cho vay trung và dài hạn theo đối tượng khách hàng
của EIB-Đà Lạt giai đoạn 2012-2014
Doanh số cho vay trung và dài hạn theo mục đích sử dụng vốn
vay của EIB-Đà Lạt giai đoạn 2012-2014
Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn vay của EIB-Đà
Lạt năm 2012-2014
Doanh số thu nợ theo đối tượng khách hàng của EIB-Đà Lạt
giai đoạn 2012-2014

22

25
29
33
36
40
41


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp
nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, Ngân hàng có nhiệm vụ tham gia
bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia
thanh toán và hỗ trợ thanh tốn…
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu
nhập chủ yếu và nó chiếm phần lớn hoạt động trong các Ngân hàng Thương mại, song
không phải tất cả các Ngân hàng Thương mại đều thực hiện tốt hoạt động này. Một số
Ngân hàng gặp khó khăn trong việc quản lý và thu hồi nợ, một số khác lại gặp khó khăn
trong việc khơng thể tìm được dự án thích hợp để cho vay hoặc gặp khó khăn trong việc
huy động vốn. Vì vậy việc xem xét chất lượng hiệu quả hoạt động tín dụng nhất là tín dụng
trung và dài hạn là hết sức cần thiết. Nó giúp các Ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động
tín dụng của mình từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và
đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tín dụng.
Sau một thời gian thực tập, tìm tịi và học hỏi tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất
nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt, em thấy ngân hàng đã rất chú trọng tới hoạt động
tín dụng và đang từng bước hồn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy
nhiên hiện nay nguồn vốn cho vay của NH còn kém đa dạng về cơ cấu khách hàng, chưa
quan tâm nhiều đến các khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân, doanh nghiệp ngồi

quốc doanh.
Nhận thức được vai trị và tầm quan trọng to lớn đối với các yếu tố có liên quan đến
hiệu quả tín dụng. Cũng như, trước những biến động không ngừng của nền kinh tế, chúng
ta không thể nào dự đốn trước được những rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng của nó đến hoạt
động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng của tồn bộ ngành
Ngân hàng cũng như Eximbank chi nhánh Đà Lạt. Đây cũng là lý do em chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Eximbank- chi nhánh Đà
Lạt”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề cơ bản của tín dụng trung và dài hạn, vận dụng
lý thuyết để phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương
mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Đà Lạt trong giai đoạn 2012-2014, từ đó
thấy được những thành công và hạn chế để xác định rõ nguyên nhân làm căn cứ đưa ra
những giải pháp thích hợp nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng trung và dài hạn, góp
phần làm tăng hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

1


Thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần
xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Đà Lạt.
b. Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng thương mại
cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Đà lạt.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kiến thức học ở trường, kiến thức tích lũy trong thời gian thực tập và qua
sách báo, em sử dụng một số phương pháp sau đây trong việc nghiên cứu đề tài:
-Phương pháp quan sát: quan sát thực tế công tác tín dụng tại Ngân hàng nhằm nắm

bắt những kiến thức cơ bản liên quan đến nghiệp vụ tín dụng.
-Phương pháp thu thập thông tin: Số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của chi
nhánh cung cấp, tham khảo sách chuyên ngành tín dụng.
-Phương pháp phân tích thống kê.
-Phương pháp so sánh, đối chiếu sự biến động của dãy số qua các năm.
5. Bố cục đề tài
Nội dung gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Eximbank
chi nhánh Đà Lạt.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
Eximbank chi nhánh Đà Lạt.

2


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. QUAN VỀ TỔNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính chất tổng hợp. Các
nhà nghiên cứu nhận định rằng, NHTM hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và
trao đổi hàng hóa khi sản xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các
vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia tăng lên, để khắc phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các khu
vực thì xuất hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hóa phát triển quay
trở lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng với sự phát triển đó, các nghiệp vụ được phát
triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ…trên cơ sở đó thực hiện hoạt động tín dụng. Từ lịch

sử hình thành hệ thống NHTM cho thấy các NHTM chỉ xuất hiện trong điều kiện nền kinh
tế đã phát triển đến một trình độ nhất định, dẫn đến tính tất yếu khách quan của việc hình
thành hệ thống ngân hàng gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế.
Ngân hàng quốc gia Việt Nam ra đời ngày 05/05/1951 theo sắc lệnh 15/SL của chủ
tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong giai đoạn 1951-1987, ở Việt Nam đã tạo lập
hệ thống Ngân hàng một cấp, chỉ phù hợp với cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung. Khi
nước ta chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị trường, hệ thống Ngân hàng một cấp tất yếu
phải được cải tổ sang hệ thống Ngân hàng hai cấp: Cấp quản lý và cấp kinh doanh. Sau
nghị định số 53/HĐBT được ban hành ngày 26/03/1998 bộ máy Ngân hàng Nhà Nước
được tổ chức thành hệ thống thống nhất trong cả nước, gồm hai cấp là Ngân hàng Nhà
Nước và Ngân hàng chuyên doanh trực thuộc. Hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Ở Việt Nam, theo điều 4 khoản 3 và 13, Luật các tổ chức tín dụng (Luật số
47/2010/QH12): “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh
tốn qua tài khoản”.
Ngân hàng thương mại bằng cách thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư dưới
nhiều hình thức khác nhau (đáp ứng nhu cầu của những người cho vay), rồi tiến hành cho
vay đối với những người cần vốn (đáp ứng nhu cầu của những người đi vay) làm cho đồng
tiền ln ở trạng thái vận động, điều hịa nguồn vốn trong nền kinh tế.
Do đó, ở Việt Nam các Ngân hàng thương mại thường được hiểu như một ngân hàng
thực hiện các dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận tiền gửi của khách hàng để
cho vay, cung cấp lại vốn đầu tư…và chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhà Nước. Nên nhu
cầu về vốn từ Ngân hàng là rất lớn, để đáp ứng nhu cầu này các Ngân hàng cho ra đời nhiều
hình thức cho vay, tùy vào mục đích và thời gian sử dụng khác nhau, để Ngân hàng đưa ra
3



nhiều hình thức tín dụng như tín dụng ngắn hạn,tín dụng trung hạn và dài hạn,để cung cấp
cho tổ chức và cá nhân.
1.1.2. Chức năng
Ngân hàng thương mại có các chức năng chủ yếu sau:
a. Chức năng trung gian tín dụng
Hình 1.1. Chức năng trung gian tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tín dụng được mơ tả qua sơ đồ sau:
-Tổ chức kinh tế

-Tổ chức kinh tế
- Doanh nghiệp

huy động

- Tổ chức xã hội
- Hộ gia đình, dân
cư…

NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

cấp tín dụng

- Tổ chức xã hội
đầu tư vốn

nguồn vốn

- Doanh nghiệp
- Hộ gia đình, dân

cư…

Với chức năng này NHTM thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Huy động nguồn vốn từ các chủ thể tiết kiệm, có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế:
+ Nhận tiên gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội,
cá nhân dưới hình thái tiền tệ (nội tệ hoặc ngoại tệ).
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
+ Phát hành kỳ phiếu NH để huy động vốn trong xã hội.
- Cấp tín dụng đầu tư đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế xã
hội:
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân.
+ Chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá.
+ Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các hình thức cấp tín dụng khác.
b. Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh tốn theo
u cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ hoặc nhập vào một khoản tiền gửi của khách hàng từ mua bán hàng hóa hoặc
các khoản thu khác.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán làm cho nó trở
thành thủ quỹ cho khách hàng. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên tài
khoản tiền gửi của khách làm cho NH thực hiện được vai trị trung gian thanh tốn. Trên
thực tế, khi việc thanh toán trực tiếp giữa các chủ thể kinh tế bằng tiền mặt gặp nhiều hạn
chế và rủi ro cao, do phải tập hợp, kiểm tra, vận chuyển làm cho chi phí thanh tốn cao mà
lại thiếu chính xác và khơng an tồn, đặc biệt là khi hai đơn vị này cách xa nhau, điều này
tạo nên nhu cầu và gia tăng khối lượng thanh toán qua NH.
Chức năng trung gian thanh toán được thể hiện qua sơ đồ:

4



Hình 1.2. Chức năng trung gian thanh tốn của Ngân hàng thương mại
-Người trả tiền
- Người mua hàng
- Tổ chức xã hội

Lệnh trả
Tiền qua

-Người thụ hưởng
NGÂN
HÀNG
THƯƠNG
MẠI

giấy báo


- Người bán hàng
- Tổ chức xã hội

- Cá nhân
Tài khoản
- Cá nhân chuyển
tiền
Chức năng trung gian thanh toán, NH thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho khách hàng
- Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng
- Tổ chức và kiểm sốt quy trình thanh tốn giữa các khách hàng
c. Chức năng tạo tiền
Khi có sự phân hố trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành

và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian khơng cịn thực hiện chức năng phát
hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh
tốn, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một
bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng để cho
vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân hàng thương
mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá
trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín
dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ
số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái
niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành
ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương
mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thơng tiền tệ.
Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền
của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ
cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho
việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung
gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng
hoạt động tín dụng.

5


1.1.3. Vai trị

Bất kì một quốc gia nào trong nền kinh tế phát triển, đang phát triển thậm chí chưa
phát triển thì hoạt động NH cũng có tác động to lớn đến hoạt động của nền kinh tế. Trong
nền kinh tế thị trường, vai trò của NHTM được thể hiện như sau:
 NH là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
 NH là trung gian trong q trình thanh tốn góp phần thúc đẩy q trình lưu thơng
hàng hóa nhanh chóng.
 NH góp phần điều tiết và kiểm sốt thị trường tiền tệ, thị trường vốn.
 NH góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước và cung cấp các dịch
vụ tài chính khác.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm
a. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường NH
đóng vai trị là một tổ chức tái chính trung gian, quan hệ tín dụng NH được thể hiện qua
hai khâu:
-Khâu huy động vốn: NH là một chủ thể đi vay, huy động khai thác các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để hình thành nên nguồn vốn cho vay. Hoạt động này được
thực hiện dưới các hình thức NH huy động tiền gửi từ các cá nhân, doanh nghiệp, vay
mượn qua các hợp đồng hoặc dưới hình thức phát hành trái phiếu, kì phiếu ngân hàng trên
thị trường.
-Khâu cho vay: Trên cơ sở nguồn vốn huy động được NH sẽ thực hiện phân phối cho
vay cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Đối tượng cho
vay chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế với mục đích sử dụng vốn tín dụng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công cụ phục vụ chủ yếu cho hoạt động tín dụng NH là kì phiếu ngân hàng, các loại
chứng chỉ huy động vốn.
b. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
Về hình thức biểu hiện: Hoạt động của tín dụng NH được thực hiện dưới hình thái

tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, để tập trung
được lượng vốn lớn từ nhiều chủ thể cũng như phân phối đáp ứng nhu cầu về vốn cho các
chủ thể kịp thời và đầy đủ, NH vận dụng vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của mình.
Chủ thể trong quan hệ tín dụng NH: NHTM, các tổ chức tín dụng đóng vai trị là chủ
thể trung tâm. NH vừa thực hiện vai trò là chủ thể đi vay trong khâu huy động, vừa thực
hiện vai trò là chủ thể cho vay trong khâu phân phối cho vay.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng NH khơng hồn tồn phù hợp với quy
mơ phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hóa: Xuất phát từ đặc điểm tín dụng NH
6


được cấp dưới hình thái tền tệ có thể đáp ứng các nhu cầu khác nhau ngoài nhu cầu sản
xuất và lưu thơng hàng hóa, giá trị của món tín dụng có thể khơng đồng nhất với giá trị mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng NH trở thành loại hình tín dụng phổ biến, đáp
ứng mọi nhu cầu bổ sung vốn của nền kinh tế, tín dụng NH khơng chỉ đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa, trang trải chi phí sản xuất, thanh tốn các khoản nợ
mà còn tham gia cấp vốn đầu tư trung, dài hạn, đáp ứng nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mua sắm tài sản cố định…ngồi ra tín dụng NH cịn đáp
ứng một phần nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
1.2.2. Phân loại
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản tín dụng theo từng nhóm dựa trên một
số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề thiết lập
các quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại tín
dụng dựa vào những căn cứ sau đây:
a. Căn cứ vào yếu tố thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm thường đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp hoặc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng bức thiết của dân cư.
Tín dụng trung hạn: Có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng này được sử

dụng để bổ sung vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các cơng trình có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này được sử dụng để hỗ trợ
vốn xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các cơng trình có quy mơ lớn, kỹ thuật và cơng nghệ
hiện đại có thời gian hồn vốn dài.
b. Căn cứ vào yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh
Tín dụng NH chia làm hai loại:
- Tín dụng vốn lưu động: Thể hiện dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn lưu động
cho các tổ chức kinh tế. Trên thực tế loại tín dụng này được thực hiện dưới các hình thức:
cho vay để dự trữ hàng hóa, cho vay các khoản chi phí phát sinh trong các công đoạn của
chu kỳ sản xuất kinh doanh, cho vay để thanh tốn các khoản nợ.
-Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp để bổ sung vốn cố định hình thành
nên tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các cơng trình mới. Thời
hạn tín dụng là trung và dài hạn.
c. Căn cứ vào yếu tố mục đích sử dụng vốn
Tín dụng NH gồm:
-Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thơng hàng hóa: Loại tín dụng này được cấp cho các
chủ thể kinh doanh nhằm hỗ trợ vốn để mở rộng hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa.
-Tín dụng tiêu dùng: là loại hình tín dụng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
Mục đích của tín dụng tiêu dùng là hỗ trợ cải thiện đời sống vật chất, sinh hoạt cho các
thành viên trong xã hội, kích thích tiêu dùng, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động.
7


Đồng thời tín dụng tiêu dùng cũng giúp cho các doanh nghiệp tăng doanh số tiêu thụ, mở
rộng thị trường hướng đến tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh. Tín dụng tiêu dùng sẽ ngày
càng mở rộng và phát triển cả về giá trị cũng như hình thức, cùng với tiến trình của kinh tế
thị trường. Ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển, thu nhập người dân rất cao nhưng
tín dụng tiêu dùng phát triển rất mạnh thơng qua phương thức cấp tín dụng mà hàng hóa,

dịch vụ được cung ứng cho người tiêu dùng một cách tốt nhất.
Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, tín dụng tiêu dùng có hai loại:
+Hình thức cấp tín dụng bằng tiền: chủ yếu do NHTM, các tổ chức tín dụng thực
hiện.
+Hình thức cấp tín dụng bằng hàng hóa: Do các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh
doanh tiếp hàng. Nó được biểu hiện qua quan hệ mua bán trả góp cho người tiêu dùng.
d. Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng
Tín dụng NH chia làm các loại:
Tín dụng khơng có đảm bảo trực tiếp: Khoản tín dụng được cấp khơng có giá trị vật
tư, hàng hóa hoặc tài sản làm đảm bảo trực tiếp mà chỉ dựa trên uy tín, sự tín nhiệm của cá
nhân, tổ chức tín dụng đối với bên nhận tín dụng. Vì vậy, loại hình tín dụng này cịn có tên
gọi là tín dụng tín chấp.
Tín dụng có đảm bảo trực tiếp: Loại tín dụng này được thực hiện khi người đi vay có
một khối lượng hàng hóa, tài sản tương đương, được dùng trực tiếp để đảm bảo cho món
nợ vay. Trên thực tế, loại hình tín dụng này được thực hiện dưới các hình thức như: cho
vay thế chấp, cho vay cầm cố hoặc bảo lãnh hoặc dưới dạng thuê mua.
1.3. TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.3.1. Khái niệm
Hoạt động tín dụng đã trải qua quá trình phát triển lâu dài gắn liền với lịch sử phát
triển của hệ thống Ngân hàng. Với xu hướng phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ tín dụng
ngày càng đa dạng phong phú, hồn thiện đầu tư vào tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Có
nhiều cách phân loại tín dụng theo những tiêu chí khác nhau. Theo thời hạn tín dụng gồm
có tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn.
Tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính tín dụng, cho KH vay vốn để thực
hiện dự án phát triển sản xuất kinh doanh hay để phục vụ đời sống. Tùy theo từng quốc
gia, từng thời kỳ mà hoạt động tín dụng được quy định cụ thể. Hiện nay, thời hạn tín dụng
trung, dài hạn ở Việt Nam được Ngân hàng nhà nước quy định trong Điều 8, Quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (12/2001) như sau:
Thời hạn cho vay trung hạn từ 1-5 năm
Thời hạn cho vay dài hạn từ 5 năm trở lên nhưng khơng q thời hạn hoạt động cịn

lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15
năm đối với các dự án phục vụ đời sống.
Mục đích của tín dụng trung và dài hạn nhằm thỏa mãn nhu cầu về mua sắm máy
móc thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, đầu tư dự án, xây dựng cơ
sở vật chất của một doanh nghiệp và một phần vốn lưu động của một doanh nghiệp.
8


1.3.2. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn
Một số hình thức của tín dụng trung và dài hạn như:
a. Tín dụng tuần hồn
Tín dụng tuần hồn được coi là tín dụng trung dài hạn khi thời hạn hợp đồng được
kéo dài từ một đến vài năm và người vay rút tiền ra khi cần và được trả nợ khi có nguồn
trong thời gian hợp đồng có hiệu lực
Tín dụng tuần hồn có thể có thể chuyển thành tín dụng trung và dài hạn theo thời
hạn hợp đồng đã kí nếu người vay thấy cần thiết vì tình trạng tài chính khơng sẵn sàng để
thực hiện tín dụng tuần hồn.
b. Tín dụng th mua
Đây là một hình thức vay tài sản thơng qua một hợp đồng tín dụng th mua. Bên cho
vay lấy một hợp đồng tín dụng để mua lại tài sản cố định và và giữ quyền sở hữu. Bên vay
ký một hợp đồng thuê tài sản và trả góp giá trị tài sản cả gốc và lãi cho đến khi hết giá trị
tài sản hoặc cho đến khi hết thời hạn hợp đồng và thanh lý tài sản.
Điểm thuận lợi là bên vay có tài sản để sử dụng trong sản xuất kinh doanh và phía
NH cần giữ quyền sở hữu cho đến khi thanh lý hợp đồng. Tài sản thuê mua không nằm
trong tài sản của doanh nghiệp mà nằm trong tài sản của NH cho vay.
Đã thực hiện nghiệp vụ này thông thường các NH thiết lập các công ty con để chuyên
quản. Công ty con này có nhiệm vụ nghiên cứu cùng với bên vay để lựa chọn các máy móc,
thiết bị thích hợp để thực hiện hợp đồng thuê mua.
1.4. QUI TRÌNH TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
Các giai đoạn trong quy trình tín dụng trung và dài hạn:

 Giai đoạn xét duyệt trước khi cho vay:
Sau khi nhận hồ sơ xin vay từ khách hàng (bao gồm đơn xin vay, luận chứng kinh tế
kỹ thuật, phương án vay và trả nợ, báo cáo tình hình tài chính, hồ sơ tài sản thế chấp…) và
hồ sơ ban đầu (quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh…) cán
bộ tín dụng thẩm định theo quy trình sau:
+ Hồ sơ pháp lý: theo đúng thủ tục pháp lý
+ Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp
+ Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn: Thẩm định về phương diện thị
trường, kỹ thuật, tài chính, điều kiện vay vốn, hiệu quả kinh tế xã hội.
Sau khi xem xét các yếu trên, cán bộ tín dụng sẽ có đánh giá tổng qt, ghi ý kiến
trình trưởng phịng, trưởng phịng tín dụng, kiểm tra lại nội dung tờ trình và ghi ý kiến trình
giám đốc. Giám đốc là người duyệt và quyết định từ chối hay đồng ý cho vay.
 Giai đoạn phát tiền vay: Đối với mỗi hợp đồng vay vốn, KH có thể rút vốn nhiều
lần. Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc rút vốn vay từng lần của KH để
đảm bảo vốn rút ra đúng nội dung yêu cầu chi trả, phù hợp với mục đích vay. Đồng thời
cán bộ tín dụng phải thường xuyên bám sát tình hình sản xuất kinh doanh của KH để xớm
phát hiện những lệch lạc trong việc sử dụng vốn vay, phát hiện những khó khăn mà KH
gặp phải để có cơ hội tư vấn cho KH, tránh rủi ro hai bên.
9


 Giai đoạn thu nợ gốc và lãi: Việc trả nợ gốc và lãi do KH và Ngân hàng thỏa thuận
với nhau. Nếu đến hạn trả nợ, KH không trả thì NH có quyền trích tài khoản các loại để
thu nợ. Trình tự trả lãi, phí, gốc có thể thay đổi linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế và
trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn này, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng tài sản
hình thành từ vốn vay, cùng kế tốn viên theo dõi kì hạn nợ, chủ động lập giấy thu nợ. Cán
bộ tín dụng xem xét các báo cáo tài chính định kì của doanh nghiệp, nếu thấy có vấn đề,
cán bộ tín dụng có ý kiến để kịp thời xử lý.
Trước khi đến hạn trả nợ vay, nếu KH khơng có khả năng trả nợ đúng hạn vì lý do

khách quan và có đơn xin gia hạn nợ, cán bộ tín dụng xuống đơn vị tìm hiểu và kiểm tra
thực tế, nếu thấy do nguyên nhân khách quan ngoài phạm vi quản lý điều hành của đơn vị
thì cán bộ tín dụng trình ban giám đốc giải quyết cho gia hạn nợ theo đúng quy định, chế
độ cho vay của Ngân hàng Nhà Nước.
1.5. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.5.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa chọn, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
xã hội.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là chất lượng của các khoản vay có thời hạn trên
một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân
hàng đúng hạn vừa bù đắp được chi phí, vừa có lợi nhuận, vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã
hội.
Từ khái niệm trên ta thấy rằng khách hàng, NHTM và bối cảnh kinh tế là ba nhân tố
được đề cập đến khi xem xét chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Do đó, chúng
ta xem xét chất lượng tín dụng trung và dài hạn trên ba góc độ là:
-Đối với NHTM : Chất lượng tín dụng trung và dài hạn thể hiện ở phạm vi, mức độ
giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của NH và đảm bảo được khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý,
dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung
và dài hạn trong nền kinh tế.
-Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là sự thỏa mãn yêu cầu
hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý,thủ tục đơn giản nhưng vẫn tuân thủ đúng những
quy định của tín dụng.
-Đối với nền kinh tế: Khoản tín dụng trung và dài hạn có chất lượng phải hỗ trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, đồng thời tranh thủ vốn
đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.


10


1.5.2. Vai trị
a. Đối với Ngân hàng
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tốt sẽ làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của
các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vịng quay vốn tín dụng và thu hút
được nhiều KH bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về
biểu tượng, uy tín của NH và sự trung thành của NH.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tốt làm tăng khả năng sinh lời của sản phẩm,
dịch vụ NH do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí
thiệt hại do không thu được vốn vay đã cho vay. Mặt khác cịn đảm bảo khả năng thanh
tốn và lợi nhuận của NH, tạo thế mạnh của NH trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn
tại lâu dài của NH vì chất lượng tín dụng tốt tạo cho NH có nhiều khách hàng trung thành
và những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tư.
Có thể nói, với những ưu thế trên việc việc củng cố và tăng cường chất lượng tín dụng
trung và dài hạn của các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu
dài của NH.
b. Đối với khách hàng
Được đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn với thời gian và lãi suất hợp lý sẽ
giúp cho doanh nghiệp thay đổi cơ chế mới, mở rộng hoạt động sản xuất, làm tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
c. Đối với nền kinh tế
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, tín dụng cũng
ngày càng phát triển, nhằm cung cấp thêm phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao
dịch ngày càng tăng của xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng tín dụng ngày càng được
quan tâm, bởi lẽ:
+ Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để NH làm tốt vai trị trung tâm thanh
tốn: Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng
tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu

thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
+ Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh
tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của NHTM, thông qua
cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, NHTM có thể mở rộng
tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có, hoặc vì lý do nào đó, các chủ tài khoản có
khả năng phát hành séc thanh tán bằng các phương tiện khác cho khách vượt quá số tiền
gửi thực có, hay khi NH xử lý các nghiệp vụ thanh toán cho KH đã cung cấp cho doanh
nghiệp một khối lượng thanh toán bằng cách ghi “có”trước ghi “nợ” sau.
+ Tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng có quan hệ mật thiết với
nền kinh tế xã hội, thiết lập một mối cơ chế chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu quả sẽ
tác động tích cực đến mọi mặt của nền kinh tế xã hội, điều đó cũng được thực hiện chất
lượng hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường.

11


1.5.3. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng trung và dài hạn
a. Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân trong một khoảng thời
gian nhất định (tháng, q, năm), khơng kể khoản tiền đó đã thu hồi về hay chưa. Chỉ tiêu
này phản ánh quy mô hoạt động của ngân hàng, số lượng khách hàng và mối quan hệ của
Ngân hàng và khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng:
Dư nợ TD TDH năm sau
Tốc độ tăng trưởng TD TDH =(
- 1) x 100
Dư nợ TD TDH năm trước
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng dư nợ tín dụng trung –dài hạn của NHTM,
chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ khả năng đầu tư vào tín dụng trung và dài hạn của

ngân hàng lớn. Mức tăng trưởng qua các kỳ, năm đều đặn và ổn định chứng tỏ chất lượng
tín dụng trung –dài hạn của ngân hàng là rất tốt.
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện
cịn cho vay bao nhiêu và đây là khoản mà NH cần phải thu về. Chỉ tiêu này thể hiện quy
mô hoạt động cho vay của ngân hàng, đồng thời phản ánh nguy cơ rủi ro ngân hàng có thể
gặp phải.
Dư nợ năm N = DSCV năm N – DSTN năm N + Dư nợ năm (N-1)
(Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) =

x 100%

Dư nợ năm trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh
giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng
của ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể
hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Chỉ tiêu doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là tổng số tiền cho vay được được ngân hàng thu về trong một thời
gian nhất định. Chỉ tiêu này thể hiện quy mô cho vay và chất lượng thẩm định xét duyệt
của khoản vay, đồng thời nói lên hiệu quả của các phương án SXKD của khách hàng, thể
hiện qua khả năng trả nợ cho ngân hàng, từ đó cho biết chất lượng của hoạt động cho vay.
Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng:
Doanh số thu nợ
12



Hệ số thu nợ (%) =
x 100%
Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro tín dụng thấp. chỉ
tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách hàng vay.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Ngân hàng muốn nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách đáp ứng nhu cầu khách
hàng nhưng nếu đáp ứng một cách ồ ạt, khơng có chọn lọc và sự thẩm định kỹ càng khách
hàng của mình thì rủi ro tín dụng là rất cao. Khi đó chất lượng tín dụng trung, dài hạn tăng
khơng cịn phát huy được tính tích cực và hiệu quả của nó nữa. Rủi ro tín dụng trung dài
hạn được phản ánh ở các chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và khả năng thu hồi nợ quá hạn.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ quá hạn=
x100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng. Chỉ
tiêu này càng thấp (< 5%) thì chất lượng cho vay càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng
ngân hàng có chất lượng cao và ngược lại khi chỉ tiêu này cao (> 5%) thì chất lượng tín
dụng của ngân hàng thấp.
Tỷ lệ nợ quá hạn <5% được coi là bình thường
Tỷ lệ nợ quá hạn từ 5% đến 10% được coi là khơng bình thường
Tỷ lệ nợ q hạn từ 10% đến 15% được coi là cao
Tỷ lệ nợ quá hạn từ 15% đến 20% được coi là quá cao, báo động đỏ nguy cơ khủng
hoảng là rất lớn.
Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn, nhưng ở cấp độ nghiêm trọng hơn do đó được
goi là nợ xấu có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do đó cần
theo dõi quản lý thật chặt chẽ. Nợ xấu bao gồm:

Nợ quá hạn thuộc nhóm 3 – nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ quá hạn thuộc nhóm 4 – nợ nghi ngờ
Nợ quá hạn thuộc nhóm 5 – nợ có khả năng mất vốn
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
x100%
Tổng dư nợ
Dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại
ngân hàng. Nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển
về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng
tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho
vay, đơn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
Tỷ lệ nợ xấu cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu
cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho
vay.Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản tín dụng
13


được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ xấu hay thay
đổi các phân loại nợ.
b. Chỉ tiêu định tính
Có thể nói thước đo chất lượng tín dụng của một ngân hàng chính là sự hài lòng của
khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo hài hòa với an tòan và đạt hiệu quả
tín dụng cao nhất.
Ngồi các chỉ tiêu định lượng, chất lượng tín dụng của ngân hàng cịn được phản ánh
thơng qua các chỉ tiêu định tính - những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất quyết định
đối với chất lượng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng ngân hàng:
Thủ tục và quy chế cho vay vốn
Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm việc, tinh
thần thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tượng mạnh cho khách

hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ thời gian làm việc đơn giản, không gây phiền hà kết
hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách hàng
một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.
Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn tín
dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả năng tài chính,
năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo...nhằm đưa ra được quyếtđịnh hợp lý
nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro.
Xét duyệt cho vay
Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn được vay vốn phù hợp với thời gian
nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở phục vụ khách
hàng tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện nay quy định thời hạn xét
duyệt cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay vốn. Trong khoảng
thời gian này ngân hàng phải làm rất nhiều công việc trong công tác thẩm định. Với một
khách hàng lâu năm và truyền thống thì cơng tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí hơn
nữa các thơng tin có độ chính xác và tin cậy cao, thời gian xét duyệt ngắn hơn. Với một
khách hàng mới thi công tác thẩm định vất vả hơn, việc thu thập thơng tin có nhiều hạn
chế nên chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn. Việc tiếp xúc giữa khách hàng và
ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức hơn.
Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi và có khả năng chun
mơn tốt nhằm đưa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian nhanh nhất đồng
thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó thì mới đáp ứng được
u
cầu nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì
trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một
hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Năng lực trình độ chun mơn, kinh nghiệm của cán
bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các món vay. Với năng lực trình độ chuyên
14



mơn và kinh nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng
đắn, có hiệu quả, khả năng gặp rủi ro thấp.
Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hưởng tích cực đến
chất lượng tín dụng
Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt động
nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất, một cơ sở vật chất tốt sẽ tạo
hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt cơng việc của mình.
Việc ứng dụng các cơng nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận được những
thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt: thông tin về khách hàng,
thơng tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển đối với sản phẩm của dự
án, thông tin về thị trường, giá cả, cạnh tranh...) một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất,
thơng tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin
cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và
ảnh hưởng rất lớn đến độ an tồn của món vay.
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, chất lượng tín dụng ngân hàng
nói chung và chất lượng tín dụng trung, dài hạn nói riêng cao thì ngân hàng phải luôn luôn
quan tâm tới các chỉ tiêu trên. Các chỉ tiêu thường xuyên được kiểm tra và đánh giá giúp
cho ngân hàng nhìn nhận được mặt tốt và hạn chế từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp
thời cho hoạt động ngân hàng mình đồng thời tránh được rủi ro trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
1.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN
1.6.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân NH, liên quan đến sự phát triển của NH trên
tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt dộng tín dụng, bao gồm:
a.
Nguồn vốn của Ngân hàng
Nguồn vốn ln đóng vai trị quan trọng hàng đầu đối với hoạt động kinh doanh của
NH, đặc biệt là nguồn huy động trung và dài hạn. Một NH có cấu trúc vốn tương đối lớn

có thể cho vay với kỳ hạn dài hơn và thường thì các NH khơng sử dụng vốn trung và dài
hạn của mình để cấp tín dụng ngắn hạn.
Thêm vào đó, đối với tín dụng trung và dài hạn, với nguồn vốn đáp ứng tương đối ổn
định, lãi suất hợp lý sẽ một mặt đảm bảo bù đắp những chi phí và những biến động của thị
trường, và một mặt để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM khác.
Ở nước ta, tính ổn định của các khoản tiền ngắn hạn có ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng trung và dài hạn bởi các NHTM cho vay trung và dài hạn chủ yếu từ nguồn vốn ngắn
hạn theo một tỷ lệ nhất định do NHNN quy định, trong khi huy động vốn trung và dài hạn
cịn rất hạn chế.
b. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là đường lối, chủ trương để đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Trước đây, với chính sách
15


×