Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............./............

............../.............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC CƢỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC Ở TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG

Thừa Thiên Huế - năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............./............

............../.............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC CƢỜNG



QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC Ở TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý Cơng
Mã số: 834 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VĂN GIAO

Thừa Thiên Huế - năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà
nƣớc về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi, số liệu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rỏ ràng.
Quảng Trị, ngày 27 tháng 4 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Ngọc Cƣờng

i


Để hồn thành luận văn Thäc sĩ này, tơi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và
täo điều kiện từ cơ quan, tổ chức và cá nhân
Trước hết, tơi xin gửi lời cám ơn đến các thỉy cơ Học viện Hành chính Quốc gia đã
tận tâm giâng däy, truyền đät cho tôi những kiến thức quý báu trong q trình học tập để có

thể áp dụng thực tiễn vào q trình cơng tác.
Đặc biệt, tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn såu sắc đến PGS.TS Trỉn Văn Giao đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và täo mọi iu kin tt nhỗt giỳp tụi hon thnh lun vn này.
Cuối cùng, tôi xin chån thành cám ơn Lãnh đäo Bâo hiểm xã hội tỉnh Quâng Trị,
đồng nghiệp, gia đình và bän bè đã luôn quan tåm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn Thäc sĩ này.
Một læn nữa tôi xin chån thành cám ơn!

Quâng Trị, ngày 27 tháng 4 năm 2019
Tác giâ

Nguyễn Ngọc Cường

ii


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC .......................................................................... 6
1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................... 6
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội ................................................................. 6
1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc................................................................... 11
1.1.3. Khái niệm Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội bắt buộc .............. 12
1.2. Nội dung quản lý nhà nước vềBảo hiểm xã hội bắt buộc ........................ 13
1.2.1. Quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................................. 13
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc cấp tỉnh ............. 14
1.2.3. Nguồn nhân lực trong cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc cấp

tỉnh................................................................................................................ 15
1.2.4. Công tác tuyên truyền ........................................................................ 16
1.2.5. Tổ chức quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của tỉnh .................... 16
1.2.6. Công tác giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của tỉnh ......... 18
1.2.7. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành
chính ............................................................................................................. 19
1.2.8. Cơng tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội
bắt buộc cấp tỉnh .......................................................................................... 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt
buộc ................................................................................................................. 20
1.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt
buộc .............................................................................................................. 20
1.3.2. Sự phát triển của kinh tế-xã hội ......................................................... 20
1.3.3. Ý thức chấp hành pháp luật của người sử dụng lao động và người lao
động về bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................... 20
1.3.4. Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc .................. 21

iii


1.4. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc của một số
địa phương ....................................................................................................... 21
1.4.1. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc của
một số địa phương ....................................................................................... 21
1.4.2. Bài học từ kinh nghiệm Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt
buộc .............................................................................................................. 25
Tóm tắt chương 1 ............................................................................................ 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC Ở TỈNH QUẢNG TRỊ .................................................... 27
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị ............................ 27

2.1.1. Về kinh tế ........................................................................................... 28
2.1.2. Về xã hội ............................................................................................ 30
2.2. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị ........................................ 31
2.2.1. Vị trí và chức năng ............................................................................. 31
2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ..................................................................... 32
2.2.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 35
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức BHXH tỉnh Quảng Trị....................................... 35
2.3. Phân tích thực trạng Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh
Quảng Trị ........................................................................................................ 37
2.3.1. Quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................................. 37
2.3.2. Tình hình đơn vị sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn .. 37
2.3.3. Công tác tuyên truyền ........................................................................ 40
2.3.4. Tổ chức quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc của tỉnh ................... 42
2.3.5. Tình hình giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của tỉnh ........ 47
2.3.6. Công tác ứng dụng công nghệ thơng tin và cải cách thủ tục hành
chính. ............................................................................................................ 51
2.3.7. Công tác thanh tra, kiểm tra........................................................... 52
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh
Quảng Trị ........................................................................................................ 53

iv


2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 53
2.4.2. Những khó khăn, hạn chế .................................................................. 62
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 64
Tóm tắt chương 2 ........................................................................................... 68
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC Ở TỈNH QUẢNG

TRỊ .................................................................................................................. 69
3.1. Quan điểm và định hướng phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
trong nhưng năm tới ........................................................................................ 69
3.1.1. Quan điểm của Đảng về Bảo hiểm xã hội bắt buộc........................... 69
3.1.2. Định hướng phát triển ngành Bảo hiểm xã hội đến năm 2020 .......... 69
3.2. Giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở
tỉnh Quảng Trị ................................................................................................. 71
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền về bảo hiểm xã hội bắt buộc ...... 71
3.2.2. Kiện tồn cơng tác tổ chức bộ máy.................................................... 73
3.2.3. Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ
tục hành chính .............................................................................................. 76
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ........................................... 78
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 80
3.3.1. Đối với Quốc Hội ............................................................................... 80
Tiếp tục hồn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách về bảo hiểm xã
hội bắt buộc .................................................................................................. 80
3.3.2. Đối với Chính phủ.............................................................................. 81
3.3.3. Đối với Các Bộ, Ngành Trung ương.................................................. 81
3.4.4. Đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Trị ......................................... 81
Tóm tắt chương 3 ............................................................................................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Stt


Ý Nghĩa

1

ASXH

An sinh xã hội

2

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3

BHTNLĐ-BNN

Bảo hiểm tai nạn lao động – Bện nghề nghiệp

4

BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

BHYT


Bảo hiểm y tế

6

CĐCS

Chế độ chính sách

7

CNTT

Cơng nghệ Thơng tin

8

DN

Doanh nghiệp

9

HCNS

Hành chính, sự nghiệp

10 HĐLĐ

Hợp đồng lao động


11 LĐTB&XH

Lao động - Thương binh và xã hội

12 NLĐ

Người lao động

13 QLNN

Quản lý Nhà nước

14 SDLĐ

Sử dụng lao động

15 SXKD

Sản xuất, kinh doanh

16 UBND

Ủy ban Nhân dân

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Danh mục các Bảng:

Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình đơn vị sử dụng lao động và người lao động ở tỉnh
Quảng Trị từ năm 2015-2018. .................................................................39
Bảng 2.2. Tổng hợp đơn vị và số lao động tham gia BHXH bắt buộc từ năm 20152018. ........................................................................................................42
Bảng 2.3. Tỷ lệ hoàn thanh kế hoạch thu BHXH bắt buộc từ năm 2015-2018. .......44
Bảng 2.4. Tổng hợp tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc từ năm 2015-2018 ...................45
Bảng 2.5. Tổng hợp tình hình phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ năm
2015-2018. ...............................................................................................46
Bảng 2.6. Tình hình giải quyết chế độ ốm đau từ năm 2015 - 2018 .........................47
Bảng 2.7. Tình hình giải quyết chế độ thai sản từ năm 2015 - 2018 ........................48
Bảng 2.8. Tình hình giải quyết chế độ TNLĐ-BNN từ năm 2015 - 2018 ................49
Bảng 2.9. Tình hình giải quyết chế độ Hưu trí từ năm 2015 - 2018 .........................50
Bảng 2.10. Tình hình giải quyết chế độ Tử tuất từ năm 2015 - 2018 .......................51
Bảng 2.1: Bảng số lượng, cơ cấu công chức, viên chức, lao động giai đoạn 2015-2018. ..58
Danh mục Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp tình hình Đơn vị sử dụng lao động và người lao động từ năm
2015 – 2018. ........................................................................................40
Biểu đồ 2.2. Tổng hợp đơn vị và người lao động tham gia BHXH bắt buộc từ năm
2015 – 2018. ........................................................................................43
Danh mục sơ đồ:
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức BHXH tỉnh Quảng Trị. ...................................................35

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài đề tài
Ở Việt Nam BHXH là một trong hai trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội,
vì vậy việc hồn thiện chính sách BHXH đóng vai trị quan trọng để góp phần bảo đảm
hệ thống an sinh xã hội.
Từ khi thành lập nước, Đảng và Nhà nước ta ban hành nhiều văn bản quy định về

chính sách BHXH và cũng đã nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quá trình
phát triển qua từng giai đoạn của đất nước. Trong nhiều năm qua, công tác BHXH đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng góp phần ổn định đời sống Nhân dân, thực hiện
công bằng xã hội. Dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia, gồm người lao động,
người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số trường hợp, để hình thành nguồn
quỹ đảm bảo cho người lao động không may bị ốm đau, tai nạn lao động, nghỉ sinh
đẻ đối với lao động nữ, hết tuổi lao động thì họ ln có một khoản bù đắp, thu nhập
ổn định để đảm bảo cho cuộc sống hàng ngày. Điều đó cũng đã thể hiện bản chất tốt
đẹp, có ý nghĩa rất to lớn và cũnglà nền tảng quan trọng cho sự phát triển kinh tế, ổn
định chính trị, xã hội của Đất nước. Tuy nhiên, qua q trình triển khai và tổ chức thực
hiện vẫn cịn bộc lộ một số yếu kém và những vấn đề thách thức địi hỏi cần phải có
những giải pháp để nâng cao hiệu quả trong cơng tác thực hiện chính sách BHXH, như:
Văn bản về BHXH còn một số bất cập, chồng chéo chưa phù hợp với quá trình phát
triển của đất nước; việc quy định các hình thức xử lý về việc trốn đọng, nợ đọng, làm
dụng quỹ BHXH chưa được triệt để và thống nhất.
Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Trị đã đạt được những thành tựu to lớn trong
QLNN về BHXH bắt buộc như: số đơn vị SDLĐ và NLĐ tham gia, số thu tiền đóng
BHXH bắt buộc năm sau cao hơn năm trước; tình hình chi trả chế độ về BHXH bắt
buộc luôn đảm bảo theo đúng quy định. Bên cạnh những thành tựu đạt được, cơng
tác QLNN về BHXH bắt buộc vẫn cịn những tồn tại và hạn chế dẫn đến số người
lao động đang tham gia BHXH bắt buộc so với lực lượng lao động trên địa bàn cịn
thấp; tình trạng khơng chấp hành pháp luật về đóng BHXH bắt buộc đối với các DN

1


ngồi quốc doanh cịn nhiều, như: trốn đóng BHXH, đóng không đúng theo mức
quy định của Nhà nước; một số đơn vị SDLĐ cố ý lợi dụng các kẻ hở của pháp luật
và sự quản lý chưa tốt của các cơ quan quản lý để trục lợi từ quỹ BHXH bắt buộc,
làm ảnh hưởng đến an toàn của quỹ BHXH bắt buộc và sự cơng bằng trong thụ

hưởng chính sách BHXH của NLĐ; công tác giải quyết chế độ và chi trả cịn bộc lộ
một số yếu kém; Cơng tác tun truyền về chính sách BHXH cịn nặng mang tính hình
thức chưa thực sự đi vào chiều rộng và chiều sâu.
Chính vì vậy, để đạt được mục tiêu mà Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22
tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị đặt ra, phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50%
lực lượng lao động tham gia BHXH, 35% lực lượng lao động tham gia BHTN thì
vẫn cịn một khoảng cách đầy thách thức đối với cả hệ thống chính trị nói chung và
Ngành BHXH nói riêng.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, địi hỏi cơng tác QLNN về lĩnh vực chính
sách BHXH cần phải hiệu quả hơn, cơng tác nghiên cứu phải đi sâu một cách cơ bản,
cụ thể cả về lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm tăng
cường cơng tác QLNN về BHXH bắt buộc mang lại tính hiệu quả cao. Căn cứ từ
những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt
buộc ở tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn cao học là phù hợp với chuyên ngành đào
tạo và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Cuốn Sách “Đổi mới và phát triển Bảo hiểm xã hội Việt Nam”, TS. Dương Văn
Thắng (2014). Nội dung của Cuốc sách này đã tập hợp các sự kiện có giá trị, biên tập
và hệ thống khá đầy đủ quả trình hình thành các chính sách ASXH của Việt Nam cả về
lý luận, cũng như thực tiễn phát triển của các chính sách ASXH hiện hành.
- Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi”, Hồ Tấn Tiên (2017). Nội dung luận văn đã đánh giá được thực trạng hoạt
động và QLNN về BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, tác giã đã nêu ra
được những kết quản đạt được và những khó khăn, tồn tại trong cơng tác QLNN về

2


BHXH, BHYT. Để từ đó, tác giả đã đưa ra một số nhóm giải pháp nhằm tăng cường
cơng tác QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn tới.

- Luận văn Thạc sĩ “QLNN về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh”, Phạm Quốc Thuật (2018). Nội dung đề tài nghiên cứu
thực tiễn hoạt động QLNNđối với lĩnh vực thu về BHXH bắt buộc trên địa bàn quận
Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh; đánh giá được thực trạng QLNN về thu BHXH
bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó tác giả cũng đã
rút ra được những kết quả đạt được, những mặt cịn hạn chế và ngun nhân của
những hạn chế đó. Từ đó tác giả cũng đưa ra 6 giải pháp để tăng cường QLNN về
thu BHXH bắt buộc và Kiến nghị với Quốc hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh và và cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về thu BHXH bắt buộc; cơng tác khai thác, phát
triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; về cơng tác tun truyền chính sách về
thu BHXH bắt buộc, và quan trọng là bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho người
lao động khi tham gia BHXH bắt buộc.
- Luận văn Thạc sĩ “QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9, thành phố
Hồ Chí Minh”, Ngơ Thị Minh Hịa (2018). Nội dung của đề tài nghiên cứu đã đánh
giá được thực trạng QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn quận 9, thành phố Hồ Chí
Minh, tác giã cũng đã nêu ra được các nhân tố tác động đến quá trình QLNN về chi
trả BHXH và từ đó đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về
chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
- Luận văn Thạc sĩ “QLNN đối với hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Nguyễn Thanh Tuấn (2018). Nội dung của Luận văn,
tác giả đã nêu ra được thực trạng QLNN đối với hoạt động BHXH trên địa bàn
huyện Phú Vang. Đồng thời, tác giả cũng đánh giá được một số kết quả đạt được và
những hạn chế trong QLNN đối với hoạt động BHXH trên địa bàn. Qua đó, tác giả
đã đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt
động BHXH trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

3



Đến thời điểm này, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về BHXH, như QLNN về
BHXH, QLNN về Thu BHXH bắt buộc, QLNN về chi BHXH. Tuy nhiên, các đề tài
đó chưa nghiên cứu đến những thay đổi và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2017 trở về sau theo quy định QLNN về BHXH bắt buộc. Mặt khác, chưa có đề tài
nào nghiên cứu về QLNN về BHXH bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị từ năm 2013 đến
năm 2018.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở lý luận QLNN về BHXH bắt buộc, tác giả phân tích, đánh giá thực
trạng của QLNN về BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về BHXH bắt buộc trên địa
bàn tỉnh, góp phần đảm bảo an sinh xã hội về BHXH và làm tăng sự tin tưởng vào
đường lối đổi mới chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nướcvề chính sách
BHXH bắt buộc đối với người lao động.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về BHXH bắt buộc;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về BHXH bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị;
+ Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiệnQLNN về BHXH bắt buộcở tỉnh
Quảng Trị.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tế có liên quan đến QLNN
về BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH ở tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
+ Về thời gian: số liệu phân tích trong luận văn từ năm 2015 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đã nghiên cứu trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về duy vật biện chứng và vận dụng quan


4


điểm, chủ trương, chinh sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà
nước ta về lĩnh vực BHXH.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu;
+ Phương pháp thống kê, phân tích;
+ Phương pháp so sánh
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn làm rõ về mặt lý luận về BHXH bắt buộc, sự cần thiết khách quan
QLNN về BHXH bắt buộc; đồng thời qua việc phân tích đánh giá thực trạng những
kết quả đạt được, những hạn chế của hoạt động QLNN về BHXH bắt buộc ở tỉnh
Quảng Trị để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về
BHXH bắt buộc trong thời gian tới, góp phần đảm bảo quyền lợi về BHXH cho
người tham gia.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo để hồn thiện cơng tác QLNN về BHXH
bắt buộc đối với các Tỉnh có đặc điểm phù hợp với tỉnh Quảng Trị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, danh mục sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh
Quảng Trị
Chương 3. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo hiểm
xã hội bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị.

5



Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
- BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. [16].
1.1.1.1. Mục tiêu của Bảo hiểm xã hội
Mục tiêu của BHXH là để chính sách BHXH thực sự là một trụ cột chính của
hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ BHXH, hướng
tới mục tiêu BHXH toàn dân. Phát triển hệ thống BHXH linh hoạt, đa dạng, đa
tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo ngun tắc đóng - hưởng, cơng bằng, bình
đẳng, chia sẻ và bền vững. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
và phát triển hệ thống thực hiện chính sách BHXH tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện
đại, tin cậy và minh bạch.
1.1.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội
- Một là, hình thành nguồn quỹ BHXH. Cơng tác quản lý thu được triển khai
và tiến hành tạo ra một quỹ tài chính. Đó là quỹ BHXH. Quỹ BHXH là quỹ tài
chính độc lập, tập trung vào ngân sách Nhà nước. Quỹ BHXH có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng đối với sự nghiệp BHXH. Đặc biệt là đảm bảo chi trả các chế độ cho các
đối tượng hưởng BHXH và đảm bảo cho hệ thống BHXH hoạt động một cách có
hiệu quả. Chính vì vậy quỹ BHXH được hình thành chủ yếu các nguồn sau: thu tiền
đóng BHXH bắt buộc của NLĐ, của người SDLĐ, tiền sinh lời của hoạt động đầu
tư quỹ, hỗ trợ của Nhà nước, các nguồn thu hợp pháp khác.
Quỹ BHXH tạo ra để đảm bảo khả năng tài chính chi trả các chế độ BHXH.
Công tác quản lý thu được tiến hành đều đặn từng tháng, quý và năm đối với tất cả
các ngành, các đơn vị có SDLĐ sẽ giúp nhà nước trong việc giảm chi từ ngân sách


6


nhà nước trong việc chi trả chế độ BHXH. Hàng năm, khoản chi này từ ngân sách
nhà nước là rất lớn. Điều này càng khẳng định vai trị của cơng tác thu đối với nền
kinh tế nước nhà.
Mặt khác, thu đúng, thu đủ và thu kịp thời đã tạo ra một khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi chưa sử dụng tới, đây cũng là một trong những nguồn tài chính quan trọng
được sử dụng theo quy định của pháp luật, để cung ứng ra nền kinh tế góp phần
quan trong đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của đất nước.
- Hai là, thiết lập mối quan hệ bên trong BHXH. Sự nghiệp BHXH bước đầu
được pháp luật hoá trong chương XII Bộ luật lao động và được cụ thể hoá bằng điều
lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ.
Điều luật có quy định việc thực hiện các chế độ hưởng BHXH phải dựa trên
cơ sở đóng và thời gian đóng BHXH của từng người. Vì vậy, thu BHXH địi hỏi
phải được theo dõi, ghi chép kết quả đóng của từng người trong cơ quan, đơn vị, để
làm cơ sở cho việc tính mức hưởng BHXH đúng theo quy định.
Đây là những nội dung mang tính nghiệp vụ chun sâu địi hỏi sự chuẩn xác
cao, cụ thể từng NLĐ trong từng tháng và liên tục kéo dài trong nhiều năm. Kết quả
thu luôn gắn liền với nghiệp vụ chi trả các chế độ BHXH, do đó việc theo dõi, ghi
chép kết quả đóng BHXH phải được thực hiện từ đơn vị cơ sở, nơi người chủ sử
dụng lao động, NLĐ có trách nhiệm đóng BHXH.
Cơ quan BHXH có nhiệm vụ quản lý thu, đơn đốc thu BHXH, đồng thời trực
tiếp thanh quyết toán các chế độ cho NLĐ. Tên đơn vị SDLĐ, tổng số lao động
đóng BHXH, tổng quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Danh sách, họ tên, tuổi
và mức tiền lương của từng NLĐ thuộc quỹ tiền lương của đơn vị làm căn cứ đóng
BHXH. Kết quả đóng BHXH ghi từng tháng theo từng đơn vị đến từng NLĐ. Trên
cơ sở danh sách theo dõi kết quả đóng BHXH nói trên để ghi kết quả đóng BHXH
vào sổ theo dõi của từng người tạo thành mối quan hệ ba bên: NLĐ – chủ SDLĐ –

cơ quan BHXH. Mối quan hệ này càng trở nên khăng khít khi cơng tác quản lý thu
BHXH tiến hành đều đặn và chính xác. Cơng tác thu được thực hiện tốt đã góp phần
bảo vệ quyền lợi cho NLĐ.

7


- Ba là, ln đảm bảo tính cơng bằng trong xã hội. Một trong các nguyên tắc
của BHXH không thể khơng nhắc tới, đó là ngun tắc có đóng có hưởng trong
BHXH. Cụ thể của nguyên tắc này là: có đóng vào nguồn quỹ BHXH thì có hưởng
chế độ BHXH. Thực hiện tốt công tác quản lý thu BHXH là để đảm bảo cơng bằng
giữa đóng góp và hưởng thụ về BHXH. Bên cạnh đó cịn góp phần khắc phục các
tiêu cực trong giải quyết CĐCS liên quan đến BHXH.
BHXH là chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống An sinh
xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị –
xã hội và phát triển kinh tế – xã hội. Việc mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính sách
BHXH cần có bước đi, lộ trình phù hợp với phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Phát triển hệ thống BHXH đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia
và thụ hưởng các chế độ BHXH. BHXH là một Quỹ tài chính, vì vậy cần phải tuân
theo nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ
giữa các thành viên, bảo đảm công bằng và bền vững của hệ thống BHXH.
1.1.1.3. Vai trò, chức năng của Bảo hiểm xã hôi
- Thứ nhất, Thể hiện được vai trò của Nhà nước về xây dựng và đảm bảo thực
hiện các chính sách xã hội.
Nhà nước là một yếu tố cấu thành xã hội, đồng thời cũng là chủ thể cơ bản,
quan trọng nhất trong quản lý và điều hành sự tồn tại, phát triển xã hội. Đây chính
là vai trò, chức năng xã hội, đồng thời cũng là trách nhiệm xã hội của nhà nước, tức
điều mà nhà nước phải làm, phải gánh vác, hoặc nhận lấy về mình. Trách nhiệm xã
hội của nhà nước do nguồn gốc và bản chất của nó quy định.

Ở Việt Nam, thực hiện các chính sách xã hội là sự cụ thể hoá các chủ trương,
đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, là việc thực
hiện các lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nhằm tác động trực tiếp vào con
người, hướng tới mục đích đảm bảo, thoả mãn ngày một tốt hơn các nhu cầu về vật
chất và tinh thần của nhân dân. Nên một trong những trụ cột chính trong hệ thống
ASXH mà Nhà nước tổ chức thực hiện, chế độ BHXH ngày một khẳng định hơn về

8


vài trị, chức năng của mình thơng qua chính sách BHXH. BHXH được thực hiện
theo nguyên tắc đóng - hưởng, có nghĩa là người tham gia đóng góp vào quỹ BHXH
thì người đó mới được hưởng quyền lợi về BHXH, nguồn quỹ này để trợ giúp những
người yếu thế hơn trong xã hội. Một bộ phận lao động khác do gặp phải rủi ro trong
cuộc sống như về sức khỏe, về năng lực, về hồn cảnh gia đình... có việc làm và thu
nhập thấp hơn sẽ nhận được các quyền lợi BHXH để duy trì cuộc sống.
- Thứ hai, thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống người lao động,
trợ giúp NLĐ khi gặp rủi ro: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như sớm có việc làm.
Theo phương thức hình thành nguồn quỹ BHXH, NLĐ khi có việc làm và
khỏe mạnh sẽ đóng góp một phần tiền lương vào quỹ BHXH. Quỹ này, nhằm hỗ trợ
cho NLĐ khi ốm đau, thai sản, tai nạn và chăm sóc con cái, khi khơng làm việc để
duy trì và ổn định cuộc sống của NLĐ và gia đình họ. Do vậy, hoạt động BHXH,
một mặt, địi hỏi tính trách nhiệm cao của từng NLĐ đối với bản thân mình, với gia
đình và đối với cộng đồng, xã hội thông qua quy định của pháp luật về quyền và
nghĩa vụ. Mặt khác, thể hiện sự gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên trong xã
hội, giữa các thế hệ nối tiếp nhau trong một quốc gia, tạo thành một khối đoàn kết
thống nhất về quyền lợi và nghĩa vụ một cách bền vững.

Về người SDLĐ cũng


phải có trách nhiệm đóng góp BHXH cho NLĐ. Nếu theo nhìn nhận ban đầu, việc
đóng góp BHXH cho NLĐ có thể sẽ làm tăng chi phí sản xuất, giảm lợi nhuận của
DN. Nhưng thực chất, về lâu dài, tham gia BHXH đã chuyển giao trách nhiệm bảo
vệ NLĐ khi gặp rủi ro về phía xã hội, rủi ro được điều tiết trên phạm vi toàn xã hội,
giúp cho chủ SDLĐ giảm bớt những khó khăn, lo lắng về nguồn lao động của DN,
yên tâm tổ chức SXKD. Đối với nước ta, nguồn lao động với trình độ chun mơn
cao, NLĐ có mức thu nhập ở mức bình qn chung tồn xã hội là chủ yếu thì biện
pháp điều tiết thu nhập mang tính cộng đồng là rất cần thiết. Thực tế cho thấy, nhiều
DN hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản, hải sản; da giày; dệt may... sử dụng
nhiều lao động, nhất là DN có nhiều lao động nữ đều rất coi trọng chính sách
BHXH để bảo vệ và duy trì nguồn lao động của DN mình.

9


Trong hoạt động BHXH, Nhà nước tiến hành xây dựng chính sách, chế độ, tổ
chức triển khai và giám sát quá trình thực hiện nhằm thực hiện tốt quyền và nghĩa
vụ của người tham gia BHXH. Như vậy, Nhà nước giữ vai trò quản lý về BHXH,
bảo hộ cho quỹ BHXH mà không phải chi từ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực này.
Mặt khác, chính sách BHXH là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, giúp
Nhà nước điều tiết mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và xã hội trên phương diện
vĩ mô, bảo đảm cho nền kinh tế liên tục phát triển và giữ gìn ổn định xã hội trong
từng thời kỳ cũng như trong suốt q trình.
- Thứ ba, thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, nhất là chế độ hưu trí, góp phần
ổn định cuộc sống của NLĐ khi hết tuổi lao động hoặc khơng cịn khả năng lao động.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, NLĐ tham gia đóng BHXH từ đủ 20
năm trở lên khi hết tuổi lao động hoặc mất sức lao động thì được hưởng lương hưu
hoặc trợ cấp hằng tháng. Với nguồn lương hưu và trợ cấp BHXH, người cao tuổi có
thu nhập ổn định, bảo đảm cuộc sống sinh hoạt hằng ngày từ số tiền chi trả từ quỹ

BHXH hàng mỗi tháng.
Trong nhiều năm qua, kể từ khi chính sách BHXH được thực hiện, cùng với
sự phát triển kinh tế, mức lương hưu cũng không ngừng được điều chỉnh cho phù
hợp với mức sống chung của toàn xã hội. Vào các thời điểm tăng mức lương cơ sở
cũng như việc xem xét chỉ số giả cả, Nhà nước đều có sự điều chỉnh lương hưu một
cách hợp lý. Mức lương hưu không ngừng được điều chỉnh cho phù hợp với mức
sống chung toàn xã hội tại thời điểm hưởng lương hưu đã bảo đảm cuộc sống của
người nghỉ hưu, tạo sự an tâm, tin tưởng của người về hưu sau cả cuộc đời lao động
về chính sách BHXH.
1.1.1.4. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
- Bộ LĐTB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về BHXH.
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện quản lý nhà nước về BHXH.

10


- BHXH Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ LĐTB&XH, Bộ Tài chính,
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý về thu, chi, bảo
toàn, phát triển và cân đối quỹ BHXH.
- UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về BHXH trong phạm vi địa
phương theo phân cấp của Chính phủ.[16].
1.1.1.5. Nguyên tắc của Bảo hiểm xã hội
- Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và
có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.
- Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của NLĐ.
Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do NLĐ chọn.
- NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự

nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng
BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì khơng tính
vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH.
- Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được
sử dụng đúng mục đích và được hạch tốn độc lập theo các quỹ thành phần, các
nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền
lương do người SDLĐ quyết định.
- Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời
và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.[16]
1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.2.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người
lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.[16]
1.1.2.2. Các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Chế độ Ốm đau:
+ Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say
rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy
định thì khơng được hưởng chế độ ốm đau.

11


+ Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Chế độ Thai sản:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

+ Người lao động nhận nuôi con ni dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vịng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
- Chế độ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu
cầu của người SDLĐ;
+ Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian
và tuyến đường hợp lý.
- Chế độ Hưu trí:
+ NLĐ bảo đảm điều kiện về thời gian đóng BHXH theo quy định của pháp
luật về BHXH được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
+ NLĐ bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể
nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định nêu trên.
- Chế độ Tử tuất:
Chế độ tử tuất là Chế độ BHXH bù đắp phần thu nhập của NLĐ dùng để đảm
bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát sinh do NLĐ đang tham
gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng BHXH xã hội bị chết. [16]
1.1.3. Khái niệm Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội bắt buộc
QLNN về BHXH bắt buộc là sự tác động có tổ chức của Nhà nước trong phạm
vi quyền lực của mình lên đối tượng QLNN về BHXH, nhằm đảo bảo theo mục tiêu
và quy định mà Nhà nước đã đặt ra.

12


1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc vềBảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các đối tượng tham gia bảo

hiểm xã hội bắt buộc
- NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
+ Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời
hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời hạn từ đủ 03
tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người SDLĐ với người đại
diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, cơng chức, viên chức;
+ Cơng nhân quốc phịng, công nhân công an, người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được
hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng quy định tại Luật người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý DN, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động khơng chun trách ở xã, phường, thị trấn.
- NLĐ là công dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động
hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
- Người SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam; DN, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có
thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ. [16]


13


1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc cấp tỉnh
- Tổ chức bộ máy cấp tỉnh gồm có:
+ Giám đốc BHXH tỉnh.
+ Phó Giám đốc BHXH tỉnh, Số lượng Phó Giám đốc BHXH tỉnh do Ban Cán
sự đảng, Tổng Giám đốc căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng cơng việc và
đặc điểm tình hình của từng đơn vị để xem xét quyết định, nhưng tối đa mỗi đơn vị
không quá 03 người;
+ Trưởng phịng.
+ Phó trưởng phịng, số lượng lãnh đạo quản lý phó trưởng phịng trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, khối lượng cơng việc và số viên chức của phịng nghiệp vụ,
Giám đốc BHXH tỉnh đề nghị Tổng Giám đốc xem xét phê duyệt. Căn cứ vào văn
bản phê duyệt của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và quy định về số lượng viên
chức cần có của phịng nghiệp vụ, Giám đốc BHXH tỉnh xem xét bổ nhiệm. Cụ thể:
Phòng dưới 05 viên chức, chỉ có 01 viên chức quản lý; phịng có từ 05 đến 07 viên
chức, có tối đa 01 phó trưởng phịng; phịng có từ 08 đến 15 viên chức, có tối đa 02
phó trưởng phịng; phịng có 16 viên chức trở lên, có tối đa 03 phó trưởng phòng.
- Về cơ cấu tổ chức của BHXH cấp tỉnh, gồm có 11 phịng:
+ Phịng Chế độ BHXH.
+ Phịng Giám định BHYT.
+ Phòng Quản lý thu.
+ Phòng Khai thác và thu nợ.
+ Phòng Cấp sổ, thẻ.
+ Phòng Tổ chức cán bộ.
+ Phịng Kế hoạch - Tài chính.
+ Phịng Thanh tra - Kiểm tra.
+ Phòng CNTT.
+ Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính.

+ Văn phịng.

14


BHXH thành phố Hà Nội và BHXH Thành phố Hồ Chí Minh: thành lập thêm
Phịng Quản lý hồ sơ và Phòng Tuyên truyền; tách Phòng Giám định BHYT thành
Phòng Giám định BHYT 1 và Phòng Giám định BHYT 2.
Các phòng và Văn phịng trực thuộc BHXH tỉnh có chức năng giúp Giám đốc
BHXH tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao đối với từng lĩnh vực chuyên
môn, nghiệp vụ theo quy định của Tổng Giám đốc.
Phòng, Văn phòng chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Giám đốc BHXH
tỉnh và chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn
vị trực thuộc BHXH Việt Nam.
1.2.3. Nguồn nhân lực trong cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc cấp tỉnh
Nguồn nhân lực của cơ quan quản lý BHXH cấp tỉnh luôn thực hiện theo
quyết định phê duyệt của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, phù hợp với mục tiêu,
nhu cầu, quy mơ của tình hình kinh tế-xã hội của mỗi tình, cụ thể:
- Nguồn nhân lực của cơ quan BHXH cấp Tỉnh đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng, có cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và chiến lược phát triển
ngành BHXH qua từng giai đoạn;
- Nguồn nhân lực của cơ quan BHXH cấp Tỉnh bảo đảm phát huy tối đa thế
mạnh của từng Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, BHXH các quận, huyện, thị xã,
thành phố; phải bảo đảm tính khoa học, đồng hộ, tồn diện, khả thi, kế thừa và phát
huy tối đa nguồn lực công chức, viên chức cơ quan BHXH của mỗi Tỉnh hiện có,
bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của từng địa phương.
- Nguồn nhân lực của cơ quan BHXH cấp Tỉnh phải đảm bảo gắn liền với việc
bố trí, sử dụng nhằm phát huy đầy đủ năng lực, phẩm chất của cán bộ, công chức,
viên chức; đồng thời là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục có trọng tâm, trọng điểm

nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành BHXH ở từng thời kỳ, đảm bảo nhu cầu
về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ của từng vùng, miền, địa phương
trong toàn quốc; là nội dung quan trọng nhất và gắn kết với phát triển con người,
góp phần thực hiện những mục tiêu phát triển con người trên quy mô của một Tỉnh
và phù hợp với tình hình phát triển chung của Đất nước.

15


1.2.4. Công tác tuyên truyền
Để các đơn vị SDLĐ và NLĐ nhận thức đúng đắn và hiểu rỏ hơn về chính
sách BHXH bắt buộc khơng chỉ riêng Ngành BHXH mà cần sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị của các cấp, các ngành tăng cường công tác tuyên truyền đến từng
địa phương, đơn vị SDLĐ và NLĐ về những nội dung cơ bản nhất của chính sách
ASXH về BHXH bắt buộc.
Theo Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020 đã xác
định tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính
sách, chế độ về BHXH, BHYT là nhiệm vụ và giải pháp hàng đầu. Do đó, cùng với
q trình hồn thiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực này, công tác tuyên truyền
ngày càng được quan tâm và tổ chức thực hiện thường xuyên. Tầm quan trọng của
hoạt động tuyên truyền về BHXH được thể hiện ở các khía cạnh chủ yếu: Thơng
qua hoạt động tuyên truyền để thúc đẩy quá trình thực thi pháp luật, đưa chính sách,
pháp luật đi vào cuộc sống, đảm bảo tính tuân thủ pháp luật; Nâng cao nhận thức,
tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các
cấp trong việc tổ chức thực hiện luật; Phát hiện những bất cập cả trong cơ chế,
chính sách và q trình tổ chức thực thi pháp luật để đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện hệ thống pháp luật.
1.2.5. Tổ chức quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của tỉnh
- Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam

giao, Giám đốc BHXH các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương thực hiện tổ
chức quản lý thu BHXH bắt buộc tại địa phương mình. Trong các nhiệm vụ chun
mơn, cơng tác quản lý thu đóng vai trị quan trọng, là trụ cột chính trong q trình
thực hiện chính sách về BHXH bắt buộc. Thực hiên chức năng quản lý thu BHXH
bắt buộc của tỉnh do Phòng Quản lý Thu thực hiện. Phịng Quản lý thu có chức
năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện công tác thu BHXH,
BHYT, BHTN; quản lý các đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN của các tổ
chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.

16


×