Ứùng dụng và phát triển Thương mại điện tử vào
các doanh nghiệp vừa và nhỏ
LỜI MỞ ĐẦU:
Trong thời đại ngày nay ,việc toàn cầu hóa nên kinh tế đang diễn ra nhanh
chóng. Thông tin là một công cụ chiến lược của mọi nhà kinh doanh khắp nơi trên
thế giới, nhà kinh doanh cần phải có các thông tin như: thông tin thị trường, thông
tin về giá cả các yếu tố sản xuất, về cước phí vận tải, các phương tiện bảo hiểm
hàng hóa, khả năng về vốn, những yêu cầu của hải quan, các loạ
i thuế suất...Để nhà
kinh doanh có quyết định đúng đắn. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp ở Việt nam, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vẫn không có khả năng tiếp cận các thông tin
trên thế giới có liên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình hoặc giới
thiệu sản phẩm cho các khách hàng tiềm năng ở nước ngoài bởi vì họ không có khả
năng đầu tư cho việc thu thập thông tin và quảng bá sả
n phẩm trên qui mô thị
trường quốc tế.
Thương mại điện tử (electronic-commerce) chính là một công cụ hiện đại sử
dụng mạng Internet giúp cho các doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị trường
thế giới, thu nhập các thông tin quản trị nhanh hơn, nhiều hơn, chính xác hơn. Với
Thương mại điện tử, các doanh nghiệp cũng có thể đưa ra các thông tin về sản
phẩm của mình đến các đối t
ượng khách hàng tiềm năng khác nhau ở mọi nơi trên
thế giới-những nơi mà có thể kết nối Internet. Khi đó với chi phí đầu tư thấp và
nhiều tiện ích khác, các doanh nghiệp có thu được nhiều lợi ích như:
• Thu thập được các thông tin phong phú về thị trường và đối tác;
• Đưa thông tin của mình trên phạm vi không gian ảo rộng lớn không bị
giới hạn bởi vị trí địa lý hay biên giới quốc gia và tất cả
những người , những
doanh nghiệp kết nối Internet có thể xem được thông tin này vào bất cứ lúc nào.
• Trao đổi thông tin với khách hàng, đối tác nhanh hơn, nhiều hơn với chi
phí thấp hơn nhiều lần so với các phương pháp truyền thống.
Ở Việt nam , Thương mại điện tử đã được bàn đến rất nhiều trong đời sống
kinh tế xã hội. Đã có nhiều doanh nghiệp Việt nam đi đầ
u trong việc khai thác các
lợi thế của Thương mại điện tử để tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mới, quảng bá
thương hiệu, giới thiệu sản phẩm mới đến với đông đảo người tiêu dùng.........
Trong quá trình hội nhập WTO, AFTA quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thì
vấn đề đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam là phải sẵn
sàng thích ứng với môi trườ
ng kinh doanh mới dựa trên cơ sở của nền kinh tế số
hóa mà bước đi đầu tiên là phải ứng dụng Thương mại điện tử vào trong chính quá
trình sản xuất kinh doanh của mình.
Tuy vậy, các điều kiện để có thể phát triển Thương mại điện tử ở nước ta vẫn
chưa thực sự sẵn sàng với nhiều lí do khác nhau, như hạ tầng cơ sở k
ĩ thuật yếu
kém, thiếu nguồn nhân lực có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin nghiêm trọng,
chưa có hệ thống pháp luật phù hợp với nền kinh tế số... đó chính là những rào cản
cho chúng ta bước vào kỷ nguyên kỹ thuật số với Thương mại điện tử là bước đi
đầu tiên, tạo tiền đề cho toàn bộ nền kinh tế phát triển nhảy vọt, hòa nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới, góp phần vào việc đẩy nhanh thực hiện cuộc cách
mạng công nghiệp hóa – hiện đại hóa và phát triển nền kinh tế tri thức-một xu
hướng tất yếu của thời đại.
Như vậy với những đòi hỏi cấp thiết trên, việc Ứùng dụng và phát triển
Thương mại điện tử vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày nay là rất cần thiế
t.
Mục tiêu nghiên cứu của đề án.
• Nêu một số ứng dụng Internet , Thương mại điện tử , sơ lược các mô
hình ứng dụng Thương mại điện tử trên thế giới.
• Nghiên cứu và tổng quát hóa việc ứng dụng Thương mại điện tử cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam.
• Đề xuất và cụ thể
hóa một quy trình ứng dụng Thương mại điện tử cho
doanh nghiệp có tính khả thi cao cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam .
• Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng Thương mại điện
tử cho doanh nghiệp để thấy được sự cấp thiết của việc đưa ứng dụng của Thương
mại điện tử vào sản xu
ất kinh doanh trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta
hiện nay thúc đẩy tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới .
Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề án.
Để thực hiện các mục tiêu đã đề ra, đề án sẽ trình bày và phân tích những vấn đề
cơ bản về việc sử dụng Internet , một số mô hình ứng dụng Thương mại điện tử cho
các doanh nghiệ
p trên thế giới và ứng dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam .
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ
1.1 Mạng Internet với các doanh nghiệp.
¾ Internet: Là một hệ thống gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau
trên phạm vi toàn thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ truyền thông dữ
liệu, như đăng nhập từ xa, truyền các tệp tin, thư tín đ
iện tử và các nhóm thông tin.
Internet là một phương pháp nối các mạng máy tính hiện hành, phát triển một
cách rộng rãi tầm hoạt động của từng hệ thống thành viên.
Theo số liệu thống kê của trung tâm thông tin mạng Internet Việt Nam – Bộ Bưu
Chính Viễn Thông ta có số liệu như bảng sau: (Bảng 1)
Tình hình phát triển Internet trên thế giới và trong khu vực tính đến tháng 6
năm 2003
Quốc Gia
Dân số
Số người sử dụng
Internet
Phần trăm
%
Singapore 4,225,000 2,300,000 54.44%
Malaysia
24,000,000 8,000,000 33.33%
Brunei
362,000 35,000 9.67%
Thailand
63,300,000 6,000,000 9.48%
Philippines
81,500,000 3,000,000 3.68%
Vietnam
81,000,000 1,903,160 2.35%
Indonesia
231,340,000 5,500,000 2.38%
Lao
5,921,000 15,000 0.25%
Cambodia
13,124,000 30,000 0.23%
Myanmar
51,000,000 12,000 0.02%
ASEAN 555,772,000 26,795,160 4.82%
Quốc Gia Khác
China
1,287,000,000 68,000,000 5.28%
Brazil
176,509,000 14,323,000 8.11%
France
60,180,000 18,000,000 29.91%
Australia
19,930,000 10,965,000 55.02%
UK
64,500,200 34,300,000 53.18%
Japan 127,300,000 57,564,000 45.22%
Netherlands
16,150,000 10,351,000 64.09%
South Korea
48,400,000 26,270,000 54.28%
Switzerland
7,785,000 4,265,000 54.78%
Sweden
8,878,000 6,600,000 74.34%
US
292,300,000 177,550,000 60.74%
Hong Kong
7,390,000 4,571,000 61.85%
Các Châu lục và thế giới
Châu Úc
31,500,000 10,500,400 33.33%
Châu Mỹ 847,980,000 205,658,500 24.25%
Châu Âu
729,950,000 166,386,500 22.79%
Châu Á
3,808,790,000 201,079,000 5.28%
Châu Phi
897,600,000 7,950,000 0.89%
Thế Giới 6,315,820,000 591,574,400 9.37%
Từ bảng trên chúng ta thấy rõ rằng Internet càng được nhiều người quan tâm, sử
dụng và khai thác. Rõ ràng đây là một xu hướng không tránh khỏi đối với bất cứ
một quốc gia nào, do đó việc tìm hiểu, nâng cao kiến thức và khai thác Internet có
hiệu quả chính là ở mỗi người, mỗi doanh nghiệp và của mọi cấp chính quyền.
¾ Internet với các doanh nghiệp .
Để tạo ra cảm giác an toàn khi sử dụng Internet để liên lạc với các nhà cung cấp
và các khách hàng, m
ột doanh nghiệp cần phải chắc chắn trong việc nhận dạng đối
tác ở phía bên kia của giao dịch và ràng buộc về mặt pháp lý bằng bất kỳ một
thoả thuận nào đó bằng điện tử. Người ta vẫn đang thảo luận để tìm kiếm các
phương thức bảo mật tốt hơn trên Internet và các chủ đề trong các cuộc thảo luận
này là: mã hoá, chữ ký số hoá và chứng chỉ
số hoá.
Mã hoá: là một công nghệ ghi lại thành mật mã một thông điệp trước khi nó
được gửi đi và giải mã khi người ta nhận được nó. Mã hoá dùng để bảo vệ một
thông điệp không bị xem và thay đổi trái phép.
Chữ ký số hoá: là một dạng của chữ ký điện tử, sử dụng kĩ thuật mật mã để
kiểm tra người gửi thông điệp có đúng là người g
ửi thật không và có nội dung chưa
bị thay đổi từ khi bức thông điệp được gửi đi. Hoa Kỳ là nước đầu tiên công nhận
chữ ký điện tử.
Chứng chỉ số hoá: là một dạng bảo đảm bằng điện tử xác nhận một thông điệp
là xác thực. Điều này cũng như khái niệm về các chứng chỉ bằng giấy như gi
ấy
khai sinh, hộ chiếu và bằng lái xe. Giấy chứng chỉ (như bằng lái xe) được một bên
thứ ba đáng tin cậy (như nhà nước) chỉ ra bằng những thông tin trong thông điệp
(tên, địa chỉ, ...) là đáng tin cậy.
Hiện nay các doanh nghiệp cũng lo lắng về việc Chính Phủ có thể đánh thuế
quá mức trên Internet và có thể có những qui định quá mức hoặc kiểm duyệt
Internet, hạn chế nội dung hoặc làm phứ
c tạp quá trình. Ví dụ như quyết định số
27/2002/QĐ-BVHTT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Văn Hoá Thông Tin có
thể làm cản trở sự phát triển của Internet và thương mại điện tử. Một số doanh
nghiệp khác còn lo ngại khả năng hoạt động và độ tin cậy của Internet. Các doanh
nghiệp đã từng sử dụng các giao dịch EDI trên các mạng riêng giá trị gia tăng đã
biết rằng các thông tin quan trọng sẽ đượ
c chuyển tới đích của nó theo lịch, không
bị xâm phạm trái phép mà nhà cung cấp dịch vụ mạng phải chịu trách nhiệm về
việc này. Nhưng Internet thì không có sự bảo đảm đó bởi Internet là một mạng
công cộng của các mạng và các nhà cung cấp kết nối với nhau, không có một chủ
thể nào đảm bảo cho việc một thông điệp được chuyển từ một điểm này tới một
điểm khác mà không bị xâm phạm trái phép. Nhiều cá nhân, doanh nghiệp đã từng
bị lộ các thông tin về thẻ tín dụng, bị kẻ xấ
u mua hàng hoá, dịch vụ trên mạng
Internet mà tiền lại là của mình.....
1.2 Thương mại điện tử.
¾ Định nghĩa: Thương mại điện tử là một sự kết hợp giữa các công nghệ và
dịch vụ tạo điều kiện cho quá trình tự động hoá của các giao dịch thương mại và
các thông tin liên quan trong một công ty và giữa công ty với khách hàng và nhà
cung cấp của mình.
Định nghĩa về thương m
ại điện tử cũng được nhiều tổ chức quốc tế khác nhau
đưa ra. Theo nghĩa rộng rãi nhất thì thương mại điện tử là việc sử dụng các phương
pháp điện tử để làm thương mại; nói chính xác hơn, thương mại điện tử là việc trao
đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử, mà nói
chung là không cần phải in ra giấy trong bấ
t cứ công đoạn nào của toàn bộ quá
trình giao dịch.
Thông tin trong định nghĩa này có thể là bất cứ gì có thể truyền tải bằng kĩ thuật
điện tử như thư từ, tệp tin văn bản, các cơ sở dữ liệu, bản vẽ thiết kế, hình vẽ, đơn
hàng, hoá đơn, biểu giá, hợp đồng......
Uỷ ban Liên Hợp Quốc về luật thương mại quốc t
ế đã thảo ra Đạo luật mẫu về
thương mại điện tử và đã được Liên Hợp Quốc thông qua:
Thuật ngữ “thương mại”(Commerce) cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao
quát các vấn đề nảy sinh ra từ mọi mối quan hệ mang tính chất thương mại, dù có
hay không có hợp đồng. Các mối quan hệ mang tính chất thương mại
(Commercial) bao gồm, nhưng không phải chỉ
bao gồm, các giao dịch sau đây:
“bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá dịch vụ, thoả thuận
phân phối, đại diện hoặc đại lý thương mại, uỷ thác hoa hồng, cho thuê dài hạn,
xây dựng các công trình; tư vấn;kĩ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng;
bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh và các hình thức khác
về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách
bằng đường bi
ển, đường không, đường sắt hay đường bộ.”
Theo tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Thương mại điện tử bao gồm việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh
toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản
phẩm được giao nhận cũng như những thông tin được số hoá thông qua mạng
Internet.
Do vậy thương mại trong thương mại điện tử không chỉ buôn bán hàng hoá và
dịch vụ theo cách hiểu thông thường, mà bao quát một phạm vi rộng hơn nhiều, và
do đó việc áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu
hết các hoạt động kinh tế. Theo ước tính, đến nay có tới trên 1300 lĩnh vực ứng
dụng thương mại điện t
ử, trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh
vực;
Thương mại điện tử mở ra các hoạt động hiệu quả cho kết quả trong những
khoảng thời gian ngắn hơn, cải thiện sự phản hồi với khách hàng và làm giảm chi
phí điều hành. Hầu hết các công ty đang đầu tư vào thương mại điện tử ngày nay
mong muốn có một hệ thống qu
ản lý được các giao dịch thương mại nội bộ và qua
các kênh phân phối. Một kênh phân phối có thể bao gồm các tổ chức bán hàng và
marketing, các nhà sản xuất, các nhà thầu phụ, các nhà cung cấp nguyên vật liệu,
những người bán lẻ, các nhà sản xuất thiết bị đầu tiên và những người tiêu dùng.
Trong kênh phân phối còn có các cơ quan Chính Phủ để kiểm soát thuế quan và
các nhu cầu an ninh, các công ty bảo hiểm để bảo vệ hàng tồn kho, các công ty
phân phối và hậu cần để
vận chuyển hàng hoá và cuối cùng là các ngân hàng để
cho quá trình thanh toán.
¾ Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử .
- Thư điện tử (Electronic mail hay E-mail)
- Trao đổi dữ liệu điện tử EDI-(Electronic Data Interchange)
- Thanh toán điện tử (Electronic-Payment)
- Trao đổi các sản phẩm số hoá
- Bán lẻ hàng hoá hữu hình
¾ Các đặc điểm của thương mại đi
ện tử .
Thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp không phải là mới mẻ, từ cuối những
năm 1970, các doanh nghiệp đã bắt đầu gửi, nhận các đơn hàng, hoá đơn và các
thông báo chuyển hàng bằng điện tử thông qua EDI (trao đổi dữ liệu điện tử ). Mặc
dù đã có khoảng 100.000 công ty trên khắp thế giới sử dụng EDI nhưng đa số
những đối t
ượng được EDI hỗ trợ là những tập đoàn lớn, chính phủ.... Nguyên
nhân là do tính phức tạp, kém khả năng phổ biến, chi phí lắp đặt và quản lý quá cao
.
Ngày nay, với các ứng dụng của Internet, các doanh nghiệp dù ở qui mô nào
cũng có thể liên hệ với nhau bằng điện tử thông qua web, một thế giới các mạng
liên kết bao gồm: mạng toàn cầu (Internet ), mạng nội bộ (Intranet), mạng ngoại
bộ(Extranet) và các mạng giá trị
gia tăng (VAN- Value Added Network). Các
mạng thương mại điện tử quản lý sự trao đổi các giao dịch, nó quản lý các đơn đặt
hàng, thông báo chuyển hàng, các hoá đơn bán hàng và tất cả các tài liệu cần thiết
cho công việc kinh doanh. Trong thương mại điện tử, các giao dịch chuyển đi giữa
các ứng dụng 24 giờ một ngày, bảy ngày trong một tuần tuỳ theo các sự việc hoặc
các lịch hẹn trước.
Ta có thể thấy rằng thương mại điện tử có một số đặc điểm cơ bản sau:
1. Chi phí đầu tư thấp, phù hợp với mọi qui mô doanh nghiệp,
2. sử dụng kĩ thuật số trong toàn bộ quá trình giao dịch,
3. Giao dị
ch diễn ra liên tục, không có thời gian trễ,
4. Thông tin chính xác do luôn cập nhật,
5. Tự động hoá trong các giao dịch người – máy,
6. Quá trình thanh toán thực hiện bằng điện tử thông qua các ứng dụng
của thương mại điện tử,
7. Quá trình giao hàng thực hiện bằng điện tử với các mặt hàng số hoá,
Để thấy rõ hơn đặc điểm của thươ
ng mại điện tử, ta có thể xem xét một quá
trình mua hàng cho một doanh nghiệp trong hai điều kiện có thể ứng dụng thương
mại điện tử và truyền thống (xem bảng 2). Ta có thể thấy nhiều bước trong hai hình
thức này giống nhau, nhưng phương pháp nhận và truyền thông tin trong cả hai chu
trình lại rất khác nhau. Rất nhiều phương tiện truyền tin được sử dụng trong hình
thức thương mại truyền thố
ng làm cho sự phối hợp trở nên khó khăn hơn và làm
tăng thời gian cần thiết cho cả quá trình. Nhưng khi ứng dụng thương mại điện tử,
các bước đều sử dụng đến kĩ thuật số, chỉ có các ứng dụng khác nhau để chuyển và
xử lý dữ liệu trong suốt quá trình. Hiệu quả trong quá trình tăng hơn hẳn do ta có
thể có toàn bộ các thông tin ngay lập tức và cũng có thể mua hàng ngay với ch
ỉ một
loại phương tiện truyền tin.
Đây chính là lợi ích mà thương mại điện tử sẽ mang lại. Tuy hàng hoá thông
thường thì không thể chuyển qua Internet, nhưng ngày càng có nhiều hàng hoá và
dịch vụ (như: phần mềm chương trình máy tính, trò chơi, thông tin ...) cho phép ta
truyển tải bằng điện tử làm cho thương mại điện tử thực sự trở nên mạnh mẽ và cần
thiết hơn bao giờ hế
t.
Bảng 2. So sánh thương mại điện tử và thương mại truyền thống
Các bước
Thương mại truyền
thống (sử dụng nhiều
phương tiện truyền tin)
Thương mại điện tử (sử
dụng một phương tiện
truyền tin duy nhất)
Ưu điểm của
thương mại điện
tử
Thu thập thông tin
về sản phẩm
Tạp chí, tờ rơi, quyển
catalog sản phẩm
Các trang Web Thông tin sản
phẩm luôn được
cập nhật hơn
Yêu cầu một loại
hàng
Mẫu yêu cầu, thư yêu
cầu
Thư điện tử Phản hồi nhanh
hơn
Nhận thông tin Bưu chính, trực tiếp Thư điện tử, trang Web Thu nhận thông
tin nhanh hơn
Xem chi tiết sản
phẩm, giá cả
Các quyển catalog Các catalog điện tử trực
tuyến
Thông tin chi
tiết, hình ảnh
phong phú hơn
Kiểm tra khả năng
cung cấp và giá cả
Điện thoại, FAX Thư điện tử Cho kết quả
nhanh hơn
Lập đơn đặt hàng Mẫu in sẵn Thư điện tử, Web Không phải in
ấn
Giử đơn hàng (mua)
Nhận đơn hàng (bán
Fax, bưu điện Thư điện tử, EDI Nhanh, chính
xác
Kiểm tra kho hàng Mẫu in sẵn, Điện
Thoại, Fax
Cơ sở dữ liệu trực tuyến Số liệu chính
xác do luôn cập
nhật
Lập lịch giao hàng Mẫu in sẵn Thư điện tử, Cơ sở dữ
liệu trực tuyến
Có khả năng tự
động hoá
Viết hoá đơn Mẫu in sẵn Cơ sở dữ liệu trực tuyến Tự động
Chuyển hàng Người chuyển hàng
Người chuyển hàng
Internet
Gần như tức
thời đối với SP số
hoá
Giấy báo đã nhận
hàng
Mẫu in sẵn Thư điện tử Nhanh
Gửi hoá đơn (bán)
Nhận hoá đơn (mua)
Bưu điện Thư điện tử, EDI Nhanh
Lập lịch thanh toán Mẫu in sẵn EDI, Cơ sở dữ liệu trực
tuyến
Có khả năng tự
động hoá
Trả tiền (người mua)
Nhận tiền (người
bán)
Tiền mặt, chuyển
khoản
Trao đổi dữ liệu điện tử Có khả năng tự
động hoá
¾ Lợi ích kinh tế của thương mại điện tử
Thương mại điện tử là yếu tố hợp thành của nền kinh tế tri thức; thương mại điện
tử đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do lâu nay có rất ít cơ
hội giao dịch, thiếu thông tin, thiếu đối tác. Thương mại điện tử sẽ đẩy nhanh hơ
n
tiến độ toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Vì vậy các nước đang phát triển như Việt
Nam nếu biết tận dụng tốt những lợi ích của thương mại điện tử sẽ có cơ hội rút
ngắn khoảng cách phát triển với các nước phát triển trên thế giới. Mặc dù đạt được
những hiệu quả nhất định, nhưng thương mại
điện tử mới chỉ là khởi đầu, điểm
xuất phát của một sự khởi đầu trong những năm tới. Phần lớn các trang Web hiện
nay chưa sinh lời nhiều, nhưng các doanh nghiệp đều hy vọng chỉ trong một vài
tháng các văn phòng này sẽ tạo ra những khoản lợi nhuận lớn cho họ. Rõ ràng có
những cơ hội lớn chưa từng có cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào cuộ
c
cách mạng thương mại điện tử. Tuy nhiên, cần phải xử lý một số vấn đề về chính
sách và kỹ thuật ở cấp quốc gia để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tham gia
đầy đủ vào thương mại điện tử
Sự lớn mạnh nhanh chóng của thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp thực
hiện được là nhờ:
- Chi phí mua hàng thấ
p hơn
- Giảm chi phí tồn kho
- Chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị thấp hơn
- Tận dụng được các cơ hội kinh doanh
- Vận tải hậu cần có hiệu quả hơn
- Dịch vụ khách hàng phong phú hơn
- Chu kỳ kinh doanh ngắn hơn
Chương 2.
THỰC TRẠNG VỀ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
Con đường tiếp cận thương mại điện tử của mỗi quốc gia thường gồm 3 giai
đoạn: chuẩn bị – chấp nhận – ứng dụng và các giai đoạn này cũng thường đan xen
vào nhau.
Giai đoạn chuẩn bị gồm các hoạt động từ tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
kiến thức, xác định mức độ sẵn sàng đối với thương mại đi
ện tử để biết những yếu
tố cần thay đổi hoặc hiệu chỉnh, nhằm đảm bảo thích ứng trên mọi bình diện. Nước
ta đang tiến hành những bước đầu tiên của giai đoạn thứ nhất, nhưng cũng đã xuất
hiện bóng dáng của giai đoạn sau. Một mặt, nhận thức về thương mại điện tử được
khơ
i dậy và nâng cao dần, kiến thức về thương mại điện tử đang từng bước được
phổ biến trên toàn quốc; mặt khác, chấp nhận và ứng dụng thương mại điện tử đã
và đang được một số cơ quan và doanh nghiệp triển khai.
Trên thực tế, sau gần 5 năm hoà mạng Internet, trình độ ứng dụng và phát triển
thương mại điện t
ử ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam còn thấp là do các
nguyên nhân sau:
Một là, cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin và viễn thông còn yếu kém: số
lượng điện thoại và thuê bao Internet tính trên đầu người còn thấp: 1.903.160 thuê
bao chiếm 2.35% dân số (tính đến tháng 6 năm 2003), chất lượng và tốc độ đường
truyền còn thấp, chi phí liên quan còn cao. Về viễn thông, Việt Nam có 3 cổng đi
quốc tế và 8 trạm mặt đất có khả năng liên lạ
c trực tiếp tới gần 30 nước và gián tiếp
tới trên 300 nước. Mạng điện thoại đã được số hoá và tỷ lệ thuê bao trung bình toàn
quốc đạt 4 máy/100 dân.
Việt Nam chính thức tham gia vào mạng Internet toàn cầu ngày 19 tháng 11 năm
1997. Ngày 1 tháng 12 năm 1997, các nhà cung cấp dịch vụ Internet Việt Nam
chính thức cung cấp cho khách hàng trong toàn quốc các dịch vụ cơ bản của
Internet như: dịch vụ Web toàn cầu (WWW), dịch vụ thư điện tử (POP and SMTP)
và dịch vụ truyền tệp tin (FPT)
Cho tới nay Việt Nam có 3 nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet là VDC, FPT,
Vietel; nhưng chỉ có công ty VDC đã và đang cung cấp dịch vụ này. Còn về nhà
cung cấp dịch vụ Internet thì có 13 công ty nhưng chỉ có 6 công ty đang cung cấp
dịch vụ :
• Công ty điện toán và truyền số liệu VDC, ()
• Công ty đầu tư phát triển công nghệ FPT, ()
• Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn SPT,
()
• Công ty NetNam – viện công ngh
ệ thông tin IOIT,
()
• Công ty điện tử Viễn thông quân đội Vietel
• Công ty Việt Khang
Ngoài ra, còn có 7 công ty đã được cấp phép từ đầu năm 2003 là công ty Viễn
thông Điện lực (ETC), công ty cổ phần công nghệ mạng (QTNet), công ty Hà nội
Telecom, công ty Điện tử hoá chất Quân đội (Elinco), công ty One Connection,
Công ty điện tử thông tin Sài Gòn (SEI) và công ty đầu tư phát triển công nghệ
(TDI) vẫn chưa khai triển dịch vụ.
Hiện nay thị phần cung cấp d
ịch vụ Internet ở Việt Nam vẫn thuộc về hai nhà cung
cấp chính là VDC và FPT, trong đó VDC chiếm khoảng 59.39% và FPT khoảng
29.34%. Phần còn lại thuộc về Netnam là 5.56% à SaiGonnet là 5.68%.
Cước truy cập Internet của Việt Nam (chưa bao gồm VAT)
59.39%
5.68%
29.34%
5.56%
VDC
Saigonnet
FPT
Netnam