Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tính minh bạch, hiệu quả và bền vững của thị trường bảo hiểm Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.97 KB, 10 trang )

TÍNH MINH BẠCH, HIỆU QUẢ VÀ BỀN VỮNG
CỦA THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM
PGS.TS. Nguyễn Văn Định1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tắt
So với sự ra đời và phát triển của thị trường bảo hiểm thế giới, lịch sử ra đời và
phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam còn khá non trẻ. Nghị định 100/CP ngày
18 tháng 12 năm 1993 quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được coi là mốc
đánh dấu sự ra đời của thị trường bảo hiểm Việt Nam. Tuy non trẻ, song gần 1/4 thế kỷ
vừa qua thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển khá ổn định và bền vững. Hằng năm,
tốc độ tăng trưởng của thị trường này luôn ở mức cao so với tất cả các loại thị trường
hàng hóa và dịch vụ khác trong nền kinh tế. Tính minh bạch và hiệu quả phát triển thị
trường ln được thể hiện rất rõ ở từng loại hình doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH). Và
đây cũng là nội dung chính mà tác giả bài viết này muốn đề cập.
Từ khóa: Thị trường bảo hiểm; bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm

1. Khái quát về thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam
Sau khi Luật Kinh doanh bảo hiểm được Quốc hội thông qua năm 2000,
thị trường bảo hiểm Việt Nam đã bao gồm đầy đủ các yếu tố cơ bản cấu thành
thị trường: là người mua, người bán, các trung gian bảo hiểm, các sản phẩm
bảo hiểm của cả 2 loại hình là nhân thọ và phi nhân thọ.
- Người bán bảo hiểm bao gồm các DNBH nhân thọ và DNBH phi nhân
thọ. Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi năm 2010, chúng ta đã chính
thức thừa nhận các loại hình pháp lý của DNBH, gồm: Công ty cổ phần bảo
hiểm; Công ty TNHH bảo hiểm; Hợp tác xã bảo hiểm; Tổ chức bảo hiểm
tương hỗ. Các DNBH nước ngoài hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức
Cơng ty TNHH hoặc chi nhánh DNBH nước ngoài. Số lượng các DNBH trong
những năm qua đã tăng khá nhanh, từ 42 doanh nghiệp năm 2010 lên 46
doanh nghiệp năm 2016. Bên cạnh đó cịn có 2 doanh nghiệp tái bảo hiểm.
1


Email:

271


- Người mua bảo hiểm bao gồm các cá nhân và tổ chức trong xã hội. Với
một nước có hơn 92 triệu dân nên tiềm năng của thị trường bảo hiểm Việt
Nam còn rất lớn. Hiện nay, tỷ lệ mua bảo hiểm của nước ta chỉ là 1,85% so
với GDP, phí bảo hiểm bình qn đầu người là 19,5 đơ la Mỹ, con số này chỉ
cao hơn Lào (5,64$) và Campuchia (1,95$). Do GDP của nước ta còn thấp nên
khả năng tài chính của người dân cịn hạn chế, hơn nữa do trải qua nhiều năm
sống trong bao cấp, nên nhận thức của các cơ quan, doanh nghiệp và người
dân chưa thật đầy đủ về bảo hiểm. Điều này đã tác động rất lớn đến thời kỳ
đầu của thị trường bảo hiểm.
- Các trung gian bảo hiểm bao gồm các doanh nghiệp môi giới và các đại
lý bảo hiểm. Nếu như năm 2010, cả nước chỉ có 7 doanh nghiệp mơi giới và
hơn 300.000 đại lý bảo hiểm, thì đến năm 2016 con số đã là 12 doanh nghiệp
môi giới và hơn 480.000 đại lý bảo hiểm. Trên thị trường, các doanh nghiệp
môi giới không chỉ nỗ lực phát triển kinh doanh, nâng cao uy tín, mà họ cịn
thật sự là người đại diện cho khách hàng, tư vấn cho khách hàng các loại hình,
các sản phẩm bảo hiểm phù hợp. Hoạt động của họ cũng ngày càng chuyên
nghiệp hơn.
Ở Việt Nam cho đến nay, đại lý vẫn là kênh phân phối chủ yếu các sản
phẩm bảo hiểm, nhất là trong bảo hiểm nhân thọ (BHNT). Luật Kinh doanh
bảo hiểm đã quy định rất rõ, một tổ chức, muốn trở thành đại lý phải được
thành lập và hoạt động hợp pháp, đồng thời những nhân viên trực tiếp hoạt
động đại lý phải có đủ các điều kiện của một đại lý cá nhân. Trên thị trường
hiện nay, đã có nhiều DNBH phát triển hoạt động bán bảo hiểm qua ngân
hàng, qua bưu điện,... Mặc dù xét về mặt lý thuyết các kênh phân phối này có
các mơ hình và phương thức hoạt động riêng, nhưng tại Việt Nam việc phân

phối sản phẩm qua các kênh này vẫn được coi như đại lý bảo hiểm.
- Mặc dù là một thị trường non trẻ, song, số lượng các sản phẩm bảo
hiểm tại Việt Nam rất phong phú và ngày càng đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng. Nếu như trong bảo hiểm phi nhân thọ, các DNBH đã tung ra thị
trường hơn 800 sản phẩm, thì các DNBH nhân thọ cũng không chịu thua kém.
Với hơn 200 sản phẩm tung ra thị trường, nên những năm gần đây, doanh thu
phí BHNT ln có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, cho dù khủng hoảng
272


kinh tế vẫn chưa thực sự chấm dứt. Bằng những kinh nghiệm vốn có của các
DNBH nước ngồi, bằng óc sáng tạo của các DNBH trong nước, nên các sản
phẩm bảo hiểm có mặt trên thị trường được thiết kế khá phù hợp với nhu cầu
khách hàng và phần lớn khách hàng hài lòng với các sản phẩm, nhất là sản
phẩm của các DNBH lớn, có uy tín, có thương hiệu.
Với tất cả những yếu tố cấu thành thị trường, cộng với sự quản lý, giám
sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước, cho nên thị trường bảo hiểm Việt
Nam trong những năm qua luôn phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng cao
hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Bảng 1. Các chỉ tiêu phản ánh khái quát thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam
Đơn vị
tính

2010

2015

2016

1. DNBH phi nhân thọ


DN

29

30

31

2. DNBH nhân thọ

DN

11

17

17

3. Doanh nghiệp tái bảo hiểm

DN

1

2

2

6


12

13

Người

300.000

460.000

484.000

Tỷ đồng

17.070

32.142

34.500 (ước)

Tỷ đồng

15.024

38.110

41.050 (ước)

Tỷ đồng


32.094

70.252

76.559 (ước)

Chỉ tiêu

4. Doanh nghiệp môi giới
5. Đại lý bảo hiểm
6. Doanh thu phí bảo hiểm
phi nhân thọ
7. Doanh thu phí bảo hiểm
nhân thọ
8. Tổng doanh thu

Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam
Từ số liệu về tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường giai đoạn
2010-2016 cho thấy, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về doanh thu đạt
16,8% cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn này của
nền kinh tế (5,67%).
273


2. Tính minh bạch, hiệu quả và bền vững của thị trƣờng bảo hiểm
Việt Nam
a. Về tính minh bạch
Là một bộ phận cấu thành thị trường tài chính, với cơ chế hoạt động của
các DNBH là: phí bảo hiểm thu trước, bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm

sau, cho nên Chính phủ các nước, trong đó có Việt Nam rất quan tâm đến tính
minh bạch của thị trường này.
- Tính minh bạch thể hiện nay từ khi cấp phép thành lập các DNBH. Với
tiêu chí chặt chẽ, cơng khai nên hầu hết các chủ đầu tư góp vốn thành lập DNBH
đều là những tổ chức kinh tế, tài chính trong nước và quốc tế có uy tín, có tiềm
lực mạnh để góp phần vào sự phát triển an tồn, ổn định của thị trường.
- Với các trung gian bảo hiểm, tính minh bạch rõ ràng thể hiện ngay
trong các văn bản pháp luật. Chẳng hạn, Điều 3, Luật Kinh doanh bảo hiểm
năm 2000 quy định: “Hoạt động môi giới bảo hiểm là việc cung cấp thông tin,
tư vấn cho bên mua bảo hiểm về sản phẩm, điều kiện, mức phí, DNBH và các
cơng việc có liên quan đến đàm phán, thu xếp và thực hiện hợp đồng bảo hiểm
theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm”. Hay Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi
năm 2010 cũng quy định rất rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và quyền lợi
của đại lý bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm phải có hợp đồng đại lý, một tổ chức
muốn trở thành đại lý phải được thành lập và hoạt động hợp pháp,…
- Để đảm bảo tính cơng khai, minh bạch, mỗi sản phẩm mà DNBH tung
ra thị trường đều phải có sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước.
Giám sát việc chấp hành các quy định về quy tắc, điều khoản, biểu phí; giám
sát về mức giữ lại và tái đi trong hoạt động tái bảo hiểm,… Hầu như tất cả các
sản phẩm, các nghiệp vụ bảo hiểm triển khai trên thị trường đều được công
khai, minh bạch trong các báo cáo thường niên, trong cuốn “Số liệu thị trường
bảo hiểm Việt Nam” do Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam phát hành.
- Tính cơng khai, minh bạch của thị trường bảo hiểm Việt Nam thể hiện
rõ nhất là trong tồn bộ q trình hoạt động kinh doanh của mỗi DNBH, kể cả
DNBH nhân thọ và DNBH phi nhân thọ. Điều này thể hiện trước hết trong các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan quy định về năng lực tài chính của
274


DNBH; các tiêu chí về quản trị doanh nghiệp; vốn góp; biểu khả năng thanh

tốn, hoạt động đầu tư tài chính, quản trị rủi ro và kiểm sốt nội bộ,… Tiếp
đến, các DNBH phải xây dựng và công khai các quy tắc, điều khoản và biểu
phí bảo hiểm, quy trình triển khai bảo hiểm, thậm chí cả quy trình khai thác,
quy trình giám định, bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm liên quan đến từng
nghiệp vụ, từng sản phẩm bảo hiểm. Từ đó, giúp các bộ phận có liên quan
trong nội bộ doanh nghiệp và các đại lý bảo hiểm dễ dàng thực hiện các chức
năng và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình một cách chuyên nghiệp.
Trên cơ sở những quy định của các văn bản pháp luật, Cục Quản lý Giám
sát bảo hiểm (thuộc Bộ Tài chính) sẽ tiến hành giám sát, kể cả giám sát từ xa
và giám sát tại chỗ thông qua các cuộc thanh, kiểm tra. Chẳng hạn, năm 2010
Cục Quản lý Giám sát bảo hiểm đã tiến hành tổng cộng 15 cuộc thanh, kiểm
tra, năm 2016 tiến hành 24 cuộc. Thông qua thanh, kiểm tra, Cục đã yêu cầu
các DNBH chấn chỉnh công tác chi bồi thường cho khách hàng theo đúng
nguyên tắc chính xác, kịp thời trên cơ sở các quy tắc, điều khoản của sản
phẩm bảo hiểm. Đồng thời cũng trên cơ sở các quy tắc, điều khoản và các quy
trình hoạt động, các DNBH cịn tiến hành kiểm sốt nội bộ. Hoạt động này
ngày càng đi vào nề nếp và thực chất. Nội dung kiểm soát nội bộ thường tập
trung vào những vấn đề chính, như: đánh giá rủi ro; khai thác bảo hiểm; bồi
thường và chi trả tiền bảo hiểm, hoạt động đầu tư,… Kết quả của hoạt động
này khơng chỉ giúp quản trị tốt DNBH, mà cịn giúp thị trường phát triển ổn
định và minh bạch hơn.
b. Về tính hiệu quả và bền vững của thị trường bảo hiểm
Thực tế cho thấy, sự tăng trưởng “nóng” đã trở thành một tất yếu trong
thời kỳ đầu thị trường hình thành, không chỉ đối với thị trường bảo hiểm mà là
của nhiều thị trường khác ở nước ta, như thị trường bất động sản, thị trường
chứng khoán,… Tuy nhiên, sau những năm đầu của khủng hoảng kinh tế vừa
qua, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã bước vào thời kỳ phát triển ổn định, bền
vững và hiệu quả. Điều đó được thể hiện như sau:
- Thị trường tiếp tục tăng trưởng và mở rộng dần ra những lĩnh vực còn
bỏ ngỏ. Nhiều sản phẩm bảo hiểm mới ra đời (bảo hiểm tín dụng; bảo hiểm

nhà ở,...), trong đó, có một số sản phẩm có tính xã hội, tính cơng cộng đã được
275


triển khai nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (bảo
hiểm cây lúa; bảo hiểm vật nuôi và thuỷ sản).
- Sự phát triển của thị trường đã gắn với hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp bảo hiểm. Ngồi ra, cịn gắn với hiệu quả kinh tế - xã hội mà thị
trường hướng tới. Khách hàng rất dễ dàng nhận thấy, trên thị trường ngày càng
có nhiều nhà cung cấp sản phẩm và sản phẩm bảo hiểm cũng ngày càng đa
dạng hơn, phong phú hơn để họ dễ dàng lựa chọn. Đặc biệt, hoạt động kinh
doanh của các DNBH đã ngày càng được chuyên nghiệp hóa ở tất cả các khâu:
nhân sự, tổ chức khai thác, giám định, bồi thường,… Các DNBH trong nước
luôn hướng tới các tiêu chuẩn quốc tế để phấn đấu. Chất lượng dịch vụ bảo
hiểm ngày càng ổn định, sự hài lịng của khách hàng đang có xu hướng tăng
lên. Cho dù khủng hoảng kinh tế, nhưng trong những năm qua, chưa một
DNBH nào bị phá sản.
- Về phía cơ quan quản lý Nhà nước cũng có những chuyển biến tích cực
theo hướng chuyên nghiệp. Cục Quản lý Giám sát bảo hiểm ln lấy tiêu chí
cơng khai, minh bạch để nâng cao tính trách nhiệm trong việc giải trình với
các cấp có thẩm quyền và cơng chúng về các vấn đề có liên quan đến bảo
hiểm; tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của các DNBH.
Đồng thời Cục cịn đóng vai trị như bà đỡ cho các DNBH hoạt động, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp phát triển kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh và
đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia thị trường,…
Tính hiệu quả và bền vững của thị trường bảo hiểm Việt Nam có thể
được nhìn nhận từ những con số ở bảng sau:

276



Bảng 2: Một số chỉ tiêu phản ánh tính hiệu quả và bền vững của thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam
Đơn vị

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Ƣớc 2016

Tỷ đồng

32.094

36.207

42.564

49.108

56.602


70.252

76.559

%

-

112,8

117,5

115,3

115,2

124,1

108,9

Tỷ đồng

9.283

11.647

15.259

22.697


27.511

34.596

39.152

%

-

125,4

131,0

148,7

121,2

125,7

113,1

Tỷ đồng

49.557

69.964

82.516


97.623

6. Tốc độ phát triển liên hồn

%

-

141,2

118,0

118,3

7. Tổng dự phịng nghiệp vụ

Tỷ đồng

71.518

84.220

92.101

102.598

8. Tốc độ phát triển liên hồn

%


-

117,7

109,3

111,2

Người

371.517

%

-

Chỉ tiêu
1. Tổng DT phí bảo hiểm
2. Tốc độ phát triển liên hoàn
3. Bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm
4. Tốc độ phát triển liên hoàn
5. Đầu tư trở lại nền kinh tế

9. Giải quyết công ăn việc làm (lao động và đại lý)
10. Tốc độ phát triển liên hoàn

380.129 396.209
104,2

105,3


417.513
100,7

112.516 149.673
115,2

132,9

118.761 130.035
115,8

110,1

420.727 461.209
100,9

109,7

160.000
107,0
141.000
108,4
480.000
104,1

Nguồn: Cục Quản lý Giám sát Bảo hiểm và Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

277



Số liệu bảng trên cho thấy, tính bền vững của thị trường bảo hiểm Việt
Nam thể hiện ở chỉ tiêu tổng doanh thu phí khơng ngừng tăng lên hàng năm.
Đặc biệt là số tiền đầu tư trở lại nền kinh tế hàng năm tăng khá nhanh. Hiệu
quả xã hội thể hiện rất rõ ở số tiền bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm, cũng
như số công ăn việc làm được tạo ra hàng năm.
3. Giải pháp phát triển thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam theo hƣớng
minh bạch, hiệu quả và bền vững
Quyết định 193/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/2/2012 đã
nêu rõ định hướng phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam đến năm 2020 như
sau: “Phát triển thị trường phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế - xã
hội và tài chính quốc gia trong từng thời kỳ; bảo đảm thực hiện các cam kết
quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tăng cường tính an toàn, bền vững và
hiệu quả của thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu bảo hiểm đa dạng của
các tổ chức và cá nhân...”.
Để thực hiện được những mục tiêu và định hướng nêu trên, phải chăng
các giải pháp để phát triển thị trường là:
a. Về phía các DNBH
+ Cần tiếp tục tuyên truyền quảng bá hình ảnh của mình để từng bước
mở rộng thị trường và vươn ra thị trường quốc tế.
+ Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm và đa dạng các kênh phân phối
sản phẩm, để sản phẩm dễ dàng đến với mọi loại khách hàng. Đa dạng hóa các
loại sản phẩm, kể cả sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Đối với
những lĩnh vực còn bỏ ngỏ nhiều, như bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm bảo
lãnh,… các DNBH cần nghiên cứu thiết kế các sản phẩm phù hợp. Đây là lĩnh
vực có tiềm năng rất lớn vì hơn 60% dân số nước ta sống ở nông thôn và làm
nông nghiệp là chủ yếu.
+ Tiếp tục công khai, minh bạch các quy tắc, điều khoản và biểu phí,
đồng thời nên thiết lập đường dây nóng để giải thích những vấn đề mà khách
hàng chưa rõ. Làm như vậy sẽ nâng cao được sự hài lịng của khách hàng đồng

thời uy tín, thương hiệu của DNBH sẽ ngày càng được củng cố.

278


+ Tăng cường cơng tác kiểm sốt nội bộ, mạnh dạn áp dụng các công cụ
quản lý rủi ro hiện đại như: công cụ tự đánh giá rủi ro (KCSSA); chỉ số rủi ro
chính (KRI),… Nếu làm tốt cơng tác này, DNBH sẽ phòng ngừa được từ xa và
giúp cho hoạt động kinh doanh ổn định, bền vững.
b. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước
+ Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá DNBH. Đây là nội dung rất quan
trọng để có cơ sở giám sát và đánh giá DNBH được khách quan, cơng bằng
hơn. Các tiêu chí trọng yếu cần phải được cụ thể hóa như: biện pháp ngăn
ngừa rủi ro; vốn; khả năng thanh toán,… Chỉ khi nào có bộ tiêu chí chuẩn mới
có cơ sở để xếp hạng DNBH.
+ Là bà đỡ của các DNBH, Cục Quản lý Giám sát bảo hiểm cần phối hợp
chặt chẽ với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam để chia sẻ những thơng tin cần thiết
với các DNBH. Có như vậy, cơ quan quản lý Nhà nước mới ban hành được
những văn bản quản lý sát thực tế, ngược lại, các DNBH có nơi để chia sẻ
thơng tin, trao đổi để giải quyết những vướng mắc trong thực tế.
+ Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác giám sát từ xa, bởi đây là cơng cụ
giám sát thường xun và ít tốn kém. Từng bước chuyển từ phương thức giám
sát tuân thủ hiện nay, sang phương thức giám sát trên cơ sở rủi ro.
c. Về phía Chính phủ
+ Tiếp tục hồn thiện khung pháp lý về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
cho phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Cần thống nhất
và có những quy định rõ ràng hơn về việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên
giới, vì đây là vấn đề khá nhạy cảm trên nhiều phương diện.
+ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng bảo hiểm nơng nghiệp trong giai đoạn
thí điểm vừa qua để có cơ sở ban hành những chính sách mới khi tiếp tục triển

khai bảo hiểm trong nông nghiệp. Cụ thể là: đối tượng được hỗ trợ phí; mức
phí hỗ trợ, phương thức hỗ trợ; có triển khai đại trà hay khơng? Các DNBH
trên thị trường có được bình đẳng trong triển khai bảo hiểm nông nghiệp?...

279


Tài liệu tham khảo
1. Luật KDBH - NXB Pháp lý, 2001.
2. Luật KDBH sửa đổi - NXB Pháp lý, 2011.
3. Quyết định 193/QĐ-TTg ngày 15/2/2012 phê duyệt định hướng phát
triển thị trường bảo hiểm Việt Nam đến năm 2020.
4. Luận án tiến sỹ: Giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
(Nguyễn Thanh Nga).
5. Số liệu thị trường bảo hiểm Việt Nam (2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015)
của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.

280



×