Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh đại sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.29 KB, 91 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Công ty TNHH sản
xuất kinh doanh Đại Sơn

GVHD:

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi, các sô liệu, kêt quả nêu trong
chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế tại Cơng ty TNHH sản xuất kinh

doanh Đại Son
Địa chỉ: số nhà 16 liền kề 7, Khu đô thị Xa La, Phường Phúc La, Quận Hà Đông, TP Hà Nội

Tác giả

1


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................... 4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐÔ............................................................................5


DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU....................................................................6
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................7
1. Lý do chọ đề tài.........................................................................................7
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu............................................................7
3. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................8
4. Phương pháp vi nghiên cứu.......................................................................8
5. Kết cấu của luận văn..................................................................................8
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP...............................................................................9
1.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu kế toán nguyên vật liệu.......................9
1.2. Phân loại nguyên vật liệu........................................................................9
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu............................................................18
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.........................................................22
1.5. Sổ kế toán sử dụng và trình bày thơng tin trên Báo cáo tài chính........29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH ĐẠI SƠN........................... 36
2.1. Khái về Công ty TNHH sản xuất thương mại Đại Sơn................................... 36
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển Cơng ty TNHH sản xuất kinh doanh Đại
Sơn
36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty...............................................................38
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng
ty TNHH sản xuất kinh doanh Đại Sơn...........................................................42
2.2. Thực trạng về kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH sản xuất kinh
doanh Đại Sơn.......................................................................................44
2.2.1. Đặc điểm tổ chưc công tác kế tốn ngun vật liệu của Cơng ty TNHH sản
xuất kinh doanh Đại Sơn..................................................................................44

3



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

2.2.2. Phân loại và đánh giá ở Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Đại Sơn.........46
2.2.3. Kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH sản xuất kinh doanh Đại Sơn.....48
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Đại
Sơn
71
2.2.5. Kế toán kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất kinh
doanh Đại Sơn..................................................................................................74
2.2.6. Giới thiệu quy trình nhập liệu phần mềm tại Công ty TNHH sản xuất kinh
doanh Đại Sơn..................................................................................................76
2.3. Đánh giá thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH sản xuất
kinh doanh Đại Sơn..............................................................................80
2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................80
2.3.2. Nhược điểm và nguyên nhân.............................................................82
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ
TOÁN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH
DOANH ĐẠI SƠN..........................................................................................84
3.1. Yêu cầu và ngun tắc hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại Công ty TNHH
sản xuất kinh doanh Đại Sơn........................................................................... 84
3.2. Một số đề xuất nhằm hồn thiện Cơng tác kế tốn nguyên vật liệu tại công ty
TNHH sản xuất kinh doanh Đại Sơn............................................................... 85
KẾT LUẬN..................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................88

4



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
1.

CPSX

:

Chi phí sản xuất

2.

GTGT

:

Giá trị gia tăng

3.

NVL

:

Nguyên vật liệu

4.

QLDN


:

Quản lý doanh nghiệp

5.

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

6.

TSCĐ

:

Tài sản cố định

7.

XDCB

:

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC SƠ ĐƠ

STT

Tên sơ đơ

1

Sơ đờ 1.1

2

Sơ đờ 1.2

Ý nghĩa
Sơ đờ hạch tốn chi tiết theo phương pháp thẻ song
song
Trình tự kế tốn theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Hạch toán kế toán nguyên vật liệu đối với doanh

3

Sơ đờ 1.3

nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ

4

Sơ đồ 1.4


5
6
7
8

Sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ 1.8
Sơ đồ 1.9
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đờ 2.4
Sơ đờ 2.5

9
10
11
12
13
14

Hạch tốn kế tốn ngun vật liệu đối với doanh
nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo pp trực tiếp
Kế toán vật tư theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đờ hình thức kế tốn nhật ký chung
Sơ đờ hình thức kế tốn nhật ký – sổ cái
Sơ đờ hình thức kế tốn nhật ký – chứng từ
Sơ đờ hình thức sổ kế tốn chứng từ ghi sổ

Sơ đờ quy trình sản xuất cơng nghệ sản phẩm
Sơ đờ khối về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đờ bộ máy kế tốn
Sơ đờ trình tự ln chuyển chứng từ
Sơ đồ thủ tục nhập kho


DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tên mẫu
Mẫu 2.1
Mẫu 2.2
Mẫu 2.3
Mẫu 2.4
Mẫu 2.5
Mẫu 2.6
Mẫu 2.7

Mẫu 2.8
Mẫu 2.9
Mẫu 2.10
Mẫu 2.11
Mẫu 2.12

Ý nghĩa
Hóa đơn GTGT của vật tư mua vào
Hóa đơn GTGT của vật tư mua vào
Biên bản kiểm kê vật tư
Biên bản kiểm kê vật tư
Phiếu nhập kho vật tư
Phiếu nhập kho vật tư
Hóa đơn GTGT hàng bán ra
Hóa đơn GTGT hàng bán ra
Phiếu xuất kho
Thẻ kho nguyên vật liệu
Phiếu xuất kho
Thẻ kho nguyên vật liệu


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu lớn nhất của nhà quản lý là làm sao
để có kết quả hoạt động kinh doanh. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào dù có
quy mô nhỏ, vừa hay lớn, qui trình cơng nghệ đơn giản hay phức tạp, các nhà
quản lý ln tìm kiếm những biện pháp tối ưu để giảm giá thành sản xuất mà
không ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong đó, chi phí nguyên vật

liệu là trong ba yếu tố cấu thành nên thực thể sản xuất và thưòng chiếm tỉ trọng
trong tồn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó, biết tìm kiếm
quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu trong quá trình thu mua dự trữ, bảo quản và sử
dụng cho ý nghĩa lớn trong tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm
vốn từ đó các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận càng cao. Do
vậy, công tác quản lý sử dụng hợp lý và sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật
liệu trong sản xuất kinh doanh là vấn đề mà các nhà quản lý cần quan tâm. Hay
nó cách khác, tổ chức cơng tác kế tốn nguyên vật liệu hợp lý, chặt chẽ và khoa
học là một việc quan trọng, nó không những tiết kiệm được nguyên vật liệu mà
còn tạo điều kiện cung cấp kịp thời và đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết
cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Trên cơ
sở đó đề ra những phương hướng đúng đắn nâng cao lợi nhận cho doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc kế toán nguyên vật liệu cùng với
những kiến thức được trang bị qua quá trình học tập nên em chọn chuyên đề tốt
nghiệp là ‘‘Hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Công ty TNHH sản
xuất kinh doanh Đại Sơn’’.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH sản
xuất kinh doanh Đại Sơn
- Mục đích nguyên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp


+ Tìm hiểu thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Công ty TNHH
sản xuất kinh doanh Đại Sơn. Từ đó rút ra được sự khác nhau giữa cơ sở lý luận

chung về kế toán nguyên vật liệu và thực tế áp dụng tại doanh nghiệp
+ Đánh giá ưu nhược điểm và đề xuất một số giải pháp góp phần hồn
thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại phịng kế tốn ngun vật liệu tại
Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Đại Sơn
+ Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ ngày 10 tháng 4 năm
2021 đến ngày 19 tháng 7 năm 2021, số liệu minh họa 06 tháng năm 2021
+ Phạm vi về nội dung: Tìm hiểu thực tế kế tốn ngun vật liệu tại Cơng
ty và đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện.
4. Phương hướng nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, nghiên cứu thông tin liên
quan đến đề tài nghiên cứu traong các giáo trình, tài liệu, các chuẩn mực…
+ Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành quan sát quá
trình làm việc, trực tiếp phỏng vấn để thu thập thông tin có liên quan đến đề tài
nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Thu thập thông tin liên quan tới
đơn vị nghiên cứu, thu thập chứng từ, số liệu liên quan để phân tích
+ Phương phấp thổng hợp và phân tích: Từ thơng tin, số liệu đã được
chọn lọc phân tích để trình bày kết quả nghiên cứu
+ Phương pháp kế toán: Là hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản
kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh…
5. Kết cấu của luận văn:
Bài luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản
xuất kinh doanh Đại Sơn.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật
liệu tại cơng ty TNHH sản xuất kinh doanh Đại Sơn.



CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU Ở DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm về yêu cầu kế toán nguyên vật liệu.
1.1.1 Khái niệm về yêu cầu kế toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu đối tượng lao động do doanh nghiệp mua ngoài hoặc tự
chế biến, dự trữ, để phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh cung cấp dịch vụ,
nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất đinh. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh dưới tác động của lao động. Nguyên
vật liệu bị tiêu hao tồn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu tạo thành
thực thể của sản phẩm.
Giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ sẽ tạo nên giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ tùy thuộc vào
từng loại hình doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu
là cơ sở vật chất trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm.
-

1.1.2. Đặc điểm về yêu cầu kế tốn ngun vật liệu
Về mặt hình thái vật chất: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm nguyên vật
liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao tồn bộ
khơng giữ lại hình thái vật chất ban đầu.
Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra.

1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
loại nguyên vật liệu khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức
hạch toán chi tiết từng loại, từng nhóm, từng thứ thì cần thiết phải tiến hành
phân loại nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp.

* Căn cứ vào vai trò và chức năng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được chia
thành các loại sau:
- Ngun vật liệu chính (Bao gờm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là các loại
nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật


chất của sản phẩm được sản xuất ra. Ví dụ: Xi măng, sắt, thép... trong doanh
nghiệp xây lắp.
- Vật liệu phụ: là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất
khơng cấu thành thực thể của sản phẩm, nhưng có vai trò cần thiết và nhất định
cho quá trình sản xuất như: dầu nhờn, các loại thuốc nhuộm, phụ gia... kết hợp
với nguyên vật liệu chính để làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản
phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất.
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp năng lượng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh như than, củi, xăng, dầu, khí đốt v.v....
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc, thiết bị...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, cơng cụ, khí cụ... ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm
mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngồi (phơi bào, vải vụn, gạch, sắt )
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu cịn lại ngồi các thứ chưa kể trên như
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng...
* Ý nghĩa: Việc phân loại nguyên vật liệu theo vai trò và tác dụng của chúng giúp
cho các nhà quản lý nắm bắt được nội dung, công dụng của từng loại nguyên vật
liệu , trên cơ sở đó thực hiện việc quản lý, sử dụng từng loại nguyên vật liệu phù
hợp với đặc điểm của chúng. Xét về phương diện kế toán, cách phân loại này
giúp kế toán tổ chức vận dụng phương pháp kế toán, tài khoản kế toán cho phù

hợp.
* Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào nguồn gốc của nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào nguồn gốc của chúng là việc căn
cứ vào ng̀n hình thành của ngun vật liệu để phân chia toàn bộ nguyên vật
liệu doanh nghiệp thành:
+ Nguyên vật liệu mua ngồi
Ngun vật liệu trong cơng trình xây dựng là khái niệm rất quen thuộc và
gần như được nhắc đến hàng ngày trong cơng trình xây dựng. Nhưng để hiểu rõ
ngun vật liệu là gì và gờm những gì thì khơng phải ai cũng nắm được.


-

Nhóm nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động - nguyên, vật liệu cấu thành
trực tiếp lên sản phẩm như: xi măng, sắt thép trong xây dựng cơ bản, ngun,
vật liệu chính dùng vào sản xuất sản phẩm hình thành nên chi phí NVL trực tiếp.
Ví dụ - xi măng, gạch, đá, thép, bê tông…

Nhưng lưu ý là khái niệm nguyên vật liệu chính là tương đối, một vật liệu
có thể vừa là vật liệu chính (trong cơng tác này) nhưng lại là vật liệu phụ trong
công tác khác. Ví dụ gạch chẳng hạn, nếu gạch để xây tường cơng trình thì là vật
liệu cấu thành trực tiếp lên sản phẩm, là vật liệu chính. Cũng là gạch nhưng là để
xây hố ga thốt nước tạm, tức là khơng cấu thành trực tiếp sản phẩm xây dựng,
thì lại là vật liệu phụ.
- Nhóm nguyên vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất được dùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm, như
hình dáng màu sắc hồn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản
xuất.
Ví dụ như phụ gia bê tơng, thép buộc, que hàn, đinh…
* Nhiên liệu: là những vật liệu được sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản xuất

sản phẩm, kinh doanh như phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động
trong quá trình sản xuất. Nhiên liệu bao gờm các loại như: xăng dầu chạy máy,
khí ga…
* Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa các loại
máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận chuyển.
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị,
phương tiện lắp đặt vào các cơng trình xây dựng cơ bản của Doanh nghiệp.
Ví dụ như điều hòa, máy phát, máy bơm, TV, máy chiếu …lắp vào cơng
trình
* Vật liệu khác: là các loại vật liệu còn được xét vào các loại kể trên như
phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định, từ sản xuất kinh doanh …
* Phế liệu: là những loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất, thanh lý tài sản
có thể sử dụng hay bán ra ngồi.
Ví dụ trạc vữa, đề C, bao xi măng…


Ngồi ra, căn cứ vào ng̀n gốc ngun vật liệu thì tồn bộ ngun vật
liệu của doanh nghiệp được chia thành nguyên vật liệu mua ngoài và nguyên vật
liệu tự chế biến, gia cơng.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng ngun vật liệu thì tồn bộ ngun
vật liệu của doanh nghiệp được chia thành nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào
sản xuất kinh doanh và nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý
phân xưởng, quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm...
+ Nguyên vật liệu thuê gia công chế biến:

-

-

Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, có vai trị

cơng dụng khác nhau trong quá trình sản xuất - kinh doanh. Trong điều kiện đó,
đòi hòi các doanh nghiệp phải phân loại ngun vật liệu thì mới tờ chức tốt việc
quản lý và kể toán nguyên vật liệu.
Trong thực tế của cơng tác qn lý và kế tốn ở các doanh nghiệp, đặc
trưng dùng để phân loại nguyên vật liệu thơng dụng nhất là vai trị và tác dụng
của ngun vật liệu trong quá trình sản xuất - kinh doanh. Theo đặc trưng này,
nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây:
Nguyên liệu và vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia cơng
chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ nguyên liệu ờ
đây dùng đế chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất - kinh
doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hồn thiện và nâng

-

cao tính năng, chất lượng cùa sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho
công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ
thuật, nhu cầu quản lý.
Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, xăng, dầu, gas...
Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên
nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu
chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nên kinh tế quốc dân,
nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hồn tồn khác với các loại vật
liệu phụ thơng thường.


-

-


-

Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo
dưỡng TSCĐ.
Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho
hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chùng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi.
Kế toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng
quát.
+ Nguyên vật liệu được nhận tài trợ, biếu tặng, nhận góp vốn: Nguyên vật
liệu được nhận tài trợ, biếu tặng, nhận góp vốn là những quan hệ tài chính mà
thơng qua đó đơn vị có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu
tư tài sản. Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị phải có
trách nhiệm kinh tế, pháp lý gì đối với tài sản của mình. Tồn bộ tài sản của
doanh nghiệp có thể được hình thành từ hai ng̀n là nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả.
+ Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất

-

-

-

-

Nguyên vật liệu là đối tượng lao động do doanh nghiệp mua ngoài hoặc tự
chế biến, dự trữ, để phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm.
Các nguyên vật liệu sẽ thay đổi về hình thái, khơng giữ ngun được trạng thái

ban đầu khi đưa vào sản xuất.
Các nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh (một
chu kỳ sản xuất kinh doanh).
Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp vào sản phẩm, là căn
cứ cơ sở để tính giá thành.
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản
phẩm. Vì vậy khái niệm ngun liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh
nghiệp sản xuất cụ thể. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gờm cả nửa thành
phẩm mua ngồi với mục đích tiếp tục q trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.


-

-

-

-

Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất, khơng
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình
thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu cơng nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho q trình
lao động.
Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,

phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm
cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
vào cơng trình xây dựng cơ bản.
Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:


Ngun liệu, vật liệu mua ngồi;



Ngun liệu, vật liệu tự chế biến, gia cơng.

Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành các
loại sau:



Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho các mục đích khác.
- Phân loại ngun vật liệu theo ng̀n hình thành giúp doanh nghiệp
xác định được ng̀n hình thành, cung ứng chủ yếu trên cơ sở đó lập kế hoạch
cung ứng vật tư và dự trữ nguyên vật liệu một cách hợp lý. Đối với cơng tác kế
tốn, cách phân loại này tạo điều kiện cho việc vận dụng phương pháp tính giá,
giúp doanh nghiệp xác định được đúng giá trị vốn thực tế của nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp, vật liệu rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có một vai
trị, cơng dụng và tính năng lý hố khác nhau. Vì vậy để quản lý ngun


-


Ngun liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, kinh doanh;
Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho công tác quản lý;


vật liệu một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp tiến hành phân loại nguyên vật
liệu.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
* Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên tắc 1: Xác định đối tượng tính giá phù hợp:
Về mặt kế tốn, Doanh nghiệp sản xuất có 3 q trình hoạt động như sau:
+ Quá trình cung cấp (yếu tố đầu vào): đối tượng tính giá là tài sản cố
định, nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, giá trị mua ngồi khác,...
+ Q trình sản xuất: đối tượng tính giá là thành phẩm, bán thành phẩm,
sản phẩm sở dang.
+ Q trình tiêu thụ: đối tượng tính giá là giá bán, giá vốn của hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ, cung cấp, các hoạt động để tiêu thụ sản phẩm,...
Với mỗi q trình, kế tốn phải xác định được giá trị cho các đối tượng cụ thể.
- Nguyên tắc 2: Phân loại chi phí hợp lý:
Yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị của đối tượng tính giá, có loại liên
quan trực tiếp, có loại liên quan gián tiếp.
Cách phân loại chi phí, mỗi cách phân loại có tác dụng khác nhau trong
việc quản lý và hạch toán.
Kế toán cần phân loại chi phí phù hợp với đối tượng một cách hợp lý,
khoa học để tạo điều kiện cho việc tính giá.
+ Chi phí nhân cơng: các khoản tiền lương, tiền cơng phải trả cho người
lao động; các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ và trợ cấp thất
nghiệp...
+ Chi phí nguyên vật liệu: giá mua, giá thu mua nguyên vật liệu sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gờm: ngun vật liệu

chính, ngun vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, nguyên vật liệu khác.
+ Chi phí cơng cụ dụng cụ: giá mua của công cụ dụng cụ vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm khấu hao của tất cả các tài sản cố
định phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Th nhà xưởng, dịch vụ vận chuyển, quảng
cáo, gia công chế biến sản phẩm...
+ Chi phí khác bằng tiền
+ Chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
-

-













Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: bao gờm các loại nguyên liệu và vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong đó nguyên vật liệu chính cấu
tạo nên thực thể chính của sản phẩm và các vật liệu phụ khác dùng để hoàn thiện
sản phẩm.

Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gờm tiền lương phải trả và những khoản trích
theo lương chỉ của bộ phận cơng nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: được phát sinh trong phạm vi các phân xưởng để phục
vụ hoặc quản lý quá trình sản xuất. Khoản mục này bao gờm: chi phí vật liệu
phục vụ quá trình sản xuất hoặc quản lý sản xuất, tiền lương và các khoản trích
theo ương của bộ phận quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao, sửa chữa và bảo
trì máy móc, thiết bị nhà xưởng, chi phí mua ngồi phục vụ phân xưởng...
+ Chi phí ngồi sản xuất: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và chi phí tài chính.
Chi phí bán hàng: chi phí vận chuyển, bốc dỡ thành phẩm, hàng hóa giao cho
khách hàng, chi phí bao bì, khấu hao các phương tiện vận chuyển, tiền lương
nhân viên bán hàng, hoan hồng bán hàng, chi phí tiếp thị quản cáo...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí văn phịng, tiền lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định của
doanh nghiệp, các chi phí dịch vụ mua ngồi khác...
Chi phí tài chính: các khoản chi phí liên quan đến việc huy động và sử dụng
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Nguyên tắc 3: Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thích hợp:
Một số khoản chi phí chung có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng tính giá
nhưng khơng thể tách riêng nên cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý sao cho
gần sát với mức tiêu hao thực tế.
Tiêu thức phân bổ chi phí cho từng đối tượng tính giá phu thuộc vào quan
hệ của cho phí với đối tượng tính giá.
Thơng thường các tiêu thức được lựa chọn là tiêu thức phân bổ chi phí
theo hệ số, theo định mức, theo giờ máy làm việc, theo tiền lương công nhân sản
xuất, theo chi phí nguyên vật liệu chính, theo số lượng, trọng của vật tư, sản
phẩm...
Đánh giá nguyên vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực
khách quan.



Theo chuẩn mực 02, kế toán nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu phải
phản ánh theo giá gốc (giá thực tế), có nghĩa là khi nhập kho phải tính tốn và
phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho
theo phương pháp quy định. Song do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều
loại, nhiều thứ thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và
yêu cầu của công tác quản trị nguyên vật liệu phục vụ kịp thời cho việc cung cấp
hàng ngày, tình hình biến động và số hiện có của nguyên vật liệu nên trong cơng
tác kế tốn quản trị ngun vật liệu cịn có thể đánh giá theo giá hạch toán tuỳ
thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Song dù đánh giá theo giá
hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập – xuất nguyên
vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế.
- Các cách đánh giá nguyên vật liệu
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài :
Giá thực tế nhập kho = giá mua + chi phí mua + thuế nhập khẩu (Nếu có)
+ thuế VAT – các khoản giảm trừ.
* Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến:
Giá thực tế nhập kho = giá thành sản xuất nguyên vật liệu
* Đối với nguyên vật liệu thuê ngồi gia cơng chế biến :
Giá thực tế nhập kho = chi phí nguyên vật liệu + Chi phí gia cơng + Chi
phí vận chuyển.
*Đối với ngun vật liệu nhận đóng góp từ đơn vị, tổ chức, cá nhân tham
gia liên doanh:
Giá trị thực tế = Giá thoả thuận do các bên xác định + Chi phí tiếp nhận
(Nếu có).
* Phế liệu thu hồi nhập kho:
Giá trị thực tế nhập kho là giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay
giá trị thu hời tối thiểu.
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho

- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, gía trị của
từng loại hàng tờn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất


trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng
về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Cơng thức: Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn
giá thực tế bình quân của NVL.
Đơn giá NVL thực tế bình qn = Giá trị thực tế NVL tờn đầu kỳ và nhập
trong kỳ /Số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ;
- Tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, căn cứ vào số
lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô nguyên vật liệu xuất kho để tính.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1. Phương pháp thẻ song song
- Nguyên tắc hạch toán: Ở kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập - xuất - tờn trên
thẻ kho về mặt số lượng. Ở phịng kế tốn sử dụng sổ (thẻ) kế tốn chi tiết để ghi
chép tình hình nhập- xuất- tồn của từng thứ vật tư về mặt số lượng và giá trị.
- Trình tự kế tốn theo phương pháp thẻ song song:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập- xuất- kho vật tư hợp pháp, hợp lệ, thủ kho
tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lượng nguyên vật liệu thực nhập, thực xuất
vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhậpxuất cho phịng kế tốn có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
- Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập- xuất vật tư, kế toán phải
kiểm tra chứng từ kế tốn, hồn chỉnh chứng từ: Ghi đơn giá, tính thành tiền
phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
- Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết vật tư và thủ kho đối chiếu số liệu giữa
thẻ kho với sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
- Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết để lập bảng kê tổng

hợp nhập- xuất- tồn, mỗi thứ vật tư ghi một dòng sau đó tổng hợp theo từng
nhóm, từng loại nguyên vật liệu số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu của kế
toán tổng hợp.


Sơ đơ 1.1: Trình tự kế tốn chi tiết vật tư theo
phương pháp thẻ song song.
The kho
Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
Sổ chi tiết NVL

Bảng kê nhập xuất tờn

Sổ kế tốn tổng hợp

:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu cuối tháng
Tại kho: Hạch toán chi tiết NVL được thực hiện trên thẻ kho, thẻ kho do
kế tốn lập rời ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép.
Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập, xuất hàng hóa thực tế phát sinh thủ kho thực
hiện việc nhập, xuất hàng hóa theo yêu và ghi số thực nhập, thực xuất vào chứng
từ và thẻ kho có liên quan (chỉ phản ánh về mặt số lượng). Cuối ngày, thủ kho
tính số hàng hóa tờn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Sau khi được sử dụng
để thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho các chứng từ nhập, xuất đều được sắp xếp
hợp lý chuyển lên phịng kế tốn để ghi sổ.
Tại phịng kế tốn căn cứ vào các chứng từ do thủ kho chuyển lên, sau khi
kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của chứng từ và việc ghi chép hàng ngày

trên thẻ kho của thủ kho, đối chiếu số liệu trên thẻ kho với số liệu trên chứng từ
kế toán vật tư sẽ ký vào cột cuối cùng trên thẻ kho. Sau đó kế toán hàng hóa tiến


hành phân loại chứng từ theo từng loại hàng hóa (nếu là phiếu nhập), theo đối
tượng sử dụng (nếu là phiếu xuất) rời nhập dữ liệu vào máy tính.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán phản ánh vào sổ chi
tiết hàng hóa. Cuối tháng, kế toán tiến hành đối chiếu các chỉ tiêu số lượng trong
sổ kế toán chi tiết với thẻ kho, nếu khớp đúng thì căn cứ vào các sổ chi tiết để
lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn kho hàng hóa cho phù hợp.
- Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát
hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn cịn bị trùng lặp
về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép nhiều. Công việc kiểm tra đối chiếu
chủ yếu dồn vào ngày cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế tốn.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật
tư hàng hố, việc nhập xuất diễn ra không thường xuyên.
1.3.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
- Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập, xuất,
tờn trên thẻ kho, kế tốn mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng giá
trị nhập, xuất, tờn của từng thứ vật liệu.
- Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Thủ kho tiến hành công việc quy định nhập xuất kho và ghi số lượng
nguyên vật liệu thực nhập, thực xuất vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và
tính số tờn kho sau mỗi lần nhập xuất. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho,
thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập- xuất cho phòng kế toán có kèm theo
giấy giao nhận chứng từ do thủ kho nhập.
+ Định kỳ, kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập, xuất trên cơ sở các chứng
từ nhập- xuất của từng thứ nguyên vật liệu luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu

trên số lượng và giá trị.
+ Căn cứ vào sổ tổng hợp trên bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, mỗi thứ ghi một dòng vào cuối tháng. Sổ đối chiếu được mở và dùng
cho cả năm.


+ Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn của từng
thứ vật liệu trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Đối chiếu giá trị nguyên vật liệu nhập- xuất- tồn trên sổ đối chiếu ln
chuyển với sổ kế tốn tổng hợp.
Sơ đơ 1.2: Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp luân chuyển
Thẻ kho

Phiếunhập

Bảng kê nhập

Phiếu xuất

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất

Sổ kế toán
tổng hợp

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu cuối tháng
- Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng

+ Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào
ngày cuối tháng
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thẻ kho về một số
lượng. Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức
năng kiểm tra của kế toán.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng ở những đơn vị có ít
nghiệp vụ nhập, xuất và đơn vị khơng bố trí nhân viên kế tốn chi tiết riêng do
vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.


1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.1.1 Đặc điểm
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập – xuất – tờn vật tư hàng hóa
trên sổ kế tốn, trên tài khoản hàng tồn kho (TK 151, 152, 153) dùng để phản
ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm vật tư hàng hoá trong kho của đơn
vị, giá trị vật tư hàng hố tờn kho trên sổ kế tốn có thể xác định tại bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ hạch tốn.
Cơng thức:
Trị
hàng
kho
kỳ

giá =
tờn
cuối

Trị giá hàng tờn

kho đầu kỳ

+ Trị giá hàng nhập kho
trong kỳ

Trị
giá
hàng
tờn
kho
xuất
trong kỳ

Cuối kỳ kế tốn so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn
kho và số liệu vật tư, hàng hóa tờn kho trên sổ kế tốn nếu có sai sot chênh lệch
thì phải xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho được áp dụng trong
phần lớn các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại, kinh doanh
những mặt hàng có giá trị lớn hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.
1.4.1.2 Chứng từ sử dụng
Mọi trường hợp tăng giảm vật tư đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán làm
cơ sở pháp lý cho việc ghi chép kế tốn. Bao gờm các chứng từ bắt buộc và các
ứng từ hướng dẫn đã được chế độ kế toán áp dụng như:
- Phiếu nhập kho, xuất kho
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật tư, biên bản kiểm nghiệm
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ



Các chứng từ bắt buộc phải được lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy
đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế tốn. Việc luân chuyển
chứng từ cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo cơng việc ghi chép kế tốn được
kịp thời và đầy đủ.
1.4.1.3 Tài khoản sử dụng
Sự biến động của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh
trên chứng từ kế toán sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2 về
vật liệu. Đây là phương pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh với giám
đốc một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến
động của nguyên vật liệu, để tiến hành hạch tốn kế tốn sử dụng các tài khoản
như:
• Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị các loại vật tư hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán với người bán, nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình
hình hàng đang đi đường đã về nhập kho.
Nội dung kết cấu tài khoản 151:
Bên Nợ :
- Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường
- Kết chuyển giá trị thực tế hàng vật tư mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Bên Có:
Giá trị hàng hóa đã về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng
Dư Nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho
cuối kỳ
• Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu” tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản
152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng nguyên liệu vật
liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị
của doanh nghiệp, bao gồm:
Tài khoản 1521
Tài khoản 1522


Nguyên liệu vật liệu chính
Vật liệu phụ


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

Tài khoản 1523
Nhiên liệu
Tài khoản 1524
Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 1528
Vật liệu khác
Trong tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp 4…
tới từng nhóm, thứ…vật liệu tùy thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở doanh
nghiệp.
Nội dung kết cấu tài khoản 152:
Bên Nợ:
- Giá trị thực tế nguyên, vật liệu nhập kho trong kỳ
- Giá trị của nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê
- Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có:
- Giá trị thực tế nguyên, vật liệu xuất kho
- Giá trị thực tế nguyên, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá
- Chiết khấu thương mại được hưởng
- Nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê

- Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thực tế của ngun, vật liệu tờn kho cuối kỳ.
Ngồi các tài khoản trên, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng nhiều
tài khoản liên quan khác như:
TK 111 “Tiền mặt”
TK 222 “Vốn góp liên doanh”
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”
TK 128 “Đầu tư ngắn hạn
TK 641 “Chi phí bán hàng”
khác”
TK 141 “Tạm ứng”
TK 642 “Chi phí quản lý”
TK 142 “Chi phí trả trước ngắn
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
hạn”

GVHD: TS Nguyễn Thị Nga

24

Lớp : BC19.21.03


×