Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.............../...............

....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ KIM THƢỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8340403

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS PHẠM ĐỨC CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Tất cả các
số liệu trong luận văn được thu thập công khai, trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ luận văn nào khác.



Tác giả

Lê Kim Thƣờng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành Chính Quốc
Gia, Lãnh đạo Khoa sau đại học, Lãnh đạo khoa Hành chính học, các thầy cơ
giáo đã tận tình giảng dạy những kiến thức khoa học, tạo điều kiện thuận lợi
cho học viên thực hiện nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của chương trình cao
học.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến PGS.TS Phạm Đức Chính
người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
giành những tình cảm tốt đẹp cho tơi trong q trình thực hiện và hồn thành
luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng chí lãnh đạo trong Sở
Lao Động - Thương Binh và Xã Hội tỉnh Quảng Nam và trực tiếp là Phòng
dạy nghề trực thuộc Sở, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh
Quảng Nam đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong q trình tìm tịi số
liệu phục vụ cho q trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó cịn có sự quan
tâm cơ quan Huyện đoàn Tiên Phước, Quảng Nam nơi tôi công tác, đã giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi về thời gian và công việc để tơi hồn
thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu thực tế có hạn, đồng thời kinh nghiệm nghiên
cứu cịn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Học viên mong
nhận được sự cảm thông, chia sẻ và những ý kiến đóng góp của các nhà khoa
học, quý thầy cô và những người quan tâm đến đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Huế, ngày tháng năm 2020

Tác giả
Lê Kim Thƣờng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình và biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN ...................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 8
1.1.1. Thanh niên, thanh niên nông thôn .................................................. 8
1.1.2. Nghề và đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn .......................... 11
1.1.3. Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nơng thơn ..... 15
1.2. Vai trị của quản lý Nhà nước với đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn . 17
1.2.1. Định hướng đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn .................... 17
1.2.2. Đảm bảo sự công bằng trong đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn .......................................................................................................... 17
1.2.3. Huy động các nguồn lực đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn 18
1.2.4. Giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến thanh niên nông thôn 19
1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn . 21
1.3.1. Xây dựng chiến lược và chương trình về đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn ......................................................................................... 21
1.3.2. Ban hành hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về đào tạo nghề

cho thanh niên nông thôn ........................................................................ 23


1.3.3. Ban hành chính sách giải quyết đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn .......................................................................................................... 23
1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn .......................................................................................................... 25
1.3.5. Quản lý các hoạt động đào nghề cho thanh niên nông thôn ........ 25
1.3.6. Kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn .......................................................................................................... 26
1.4. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
cho thanh niên nông thôn .......................................................................... 27
1.4.1. Yếu tố tự nhiên .............................................................................. 27
1.4.2. Các cơ chế, chính sách .................................................................. 28
1.4.3. Các nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất .................................... 29
1.4.4. Nguồn cung lao động trên thị trường ............................................ 31
1.4.5. Đối tượng quản lý, đối tượng thụ hưởng ...................................... 33
1.5. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ... 35
1.5.1. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới ..................................... 35
1.5.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước ............................. 37
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Nam ......................... 39
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................... 41
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ

CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN

TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH QUẢNG NAM .................................................................................... 42

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, điều kiện phát triển Kinh tế – Xã hội
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .................................................................... 42
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 42
2.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội ............................................................ 43
2.2. Hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam ................................................................................................ 47
2.2.1. Thực trạng thanh niên nông thôn .................................................. 47


2.2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ...................... 52
2.3. Thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ............................................. 63
2.3.1. Xây dựng chiến lược về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn . 63
2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản qui phạm pháp
luật về đào tạo nghề cho thanh niên nơng thơn....................................... 65
2.3.3. Thực hiện các chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn .......................................................................................................... 69
2.3.4. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức
bộ máy quản lý đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ........................ 73
2.3.5. Huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực đầu tư phát triển đào tạo
nghề cho thanh niên nông thôn ............................................................... 74
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm qui định về đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn ............................................................................... 75
2.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................................. 76
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 76
2.4.2. Những hạn chế .............................................................................. 78
2.4.3. Một số nguyên nhân ...................................................................... 80
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................... 82
Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN

LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ........................................ 83
3.1. Quan điểm của Đảng, định hướng của Nhà nước trong quản lý Nhà
nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn. ...................................... 83
3.1.1. Quan điểm của Đảng, định hướng của Nhà nước ......................... 83
3.1.2. Định hướng của tỉnh Quảng Nam ................................................. 85
3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên
nông thôn tỉnh Quảng Nam ....................................................................... 88


3.2.1. Mục tiêu chung.............................................................................. 88
3.2.2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2020 – 2025 ......................................... 89
3.2.3. Nhiệm vụ ....................................................................................... 90
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................................. 91
3.3.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về đào
tạo nghề cho thanh niên nông thôn ......................................................... 91
3.3.2. Xác định mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương .............................................. 92
3.3.3. Đổi mới hoạt động quản lý phù hợp với chính sách của Đảng và
Nhà nước, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.............. 93
3.3.4. Hồn thiện cơ chế, chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn .......................................................................................................... 94
3.3.5. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đào tạo nghề cho thanh niên
nông thôn đảm bảo tinh gọn, hiệu quả .................................................... 95
3.3.6. Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn ......................................................... 97
3.3.7. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm qui định về đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn ............................................................................. 101
3.4. Kiến nghị, đề xuất............................................................................. 101

3.4.1. Đối với các Bộ, ngành Trung ương ............................................ 101
3.4.2. Đối với tỉnh Quảng Nam ............................................................. 102
3.4.3. Các tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh Quảng Nam ........................ 102
Tiểu kết chương 3 .................................................................................... 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 105


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH: Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐTN:

Đào tạo nghề

HĐND:

Hội đồng Nhân dân

KT - XH:

Kinh tế - Xã hội

LĐ-TB&XH: Lao động - Thương binh và Xã hội
LĐNT:

Lao động nông thôn

QLNN:

Quản lý Nhà nước


TNNT:

Thanh niên nông thôn

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

UBND:

Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Qui mô thanh niên nông thơn Quảng Nam..................................... 48
Bảng 2.2. Trình độ học vấn TNNT tại các địa phương .................................. 50
Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của thanh niên nông thôn .............. 52
Bảng 2.4: Tỷ lệ lao động qua đào tạo qua các năm 2015 - 2019 .................... 52
Bảng 2.5. Đánh giá của doanh nghiệp đối với học sinh học nghề đang làm
việc tại các doanh nghiệp ................................................................................ 57
Bảng 2.6. Lao động được ĐTN qua các năm theo Quyết định 1956 .............. 72
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1: Các nguồn lực tài chính đầu tư cho dạy nghề tại Việt Nam ...... 30

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ lao động có việc làm trong độ tuổi lao động ..................... 49


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn:
Đào tạo nghề là một trong những nội dung quan trọng để phát triển
nguồn nhân lực của mỗi quốc gia đặc biệt là đối với các quốc gia đang trong
quá trình tiến hành cơng nghiệp hố đất nước. Đào tạo nghề cho thanh niên
nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội
nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp
hóa- hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Nhận thức sâu sắc về vai trị, vị trí
của thanh niên đối với tương lai của đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng
ta ln quan tâm đến nhiệm vụ bồi dưỡng các thế hệ thanh niên Việt Nam.
Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác đào tạo
nghề cho lao động, xem đây là nhiệm vụ để phát huy hiệu quả nguồn nhân lực
của đất nước. Trong đó thanh niên nói chung và thanh niên nơng thơn nói
riêng là nguồn nhân lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Hiện nay, Việt Nam có 22.000.000 thanh niên trong độ tuổi lao
động và hơn 70% trong số này ở khu vực nông thôn. Theo kết quả khảo sát
hiện nay có khoảng trên 80% số thanh niên nơng thơn chưa qua đào tạo nghề;
68,4% thanh niên nơng thơn có trình độ học vấn thấp nên khơng có nhiều cơ
hội việc làm...
Tại Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã
ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 25/7/2008 về “Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa” trong đó đã chỉ rõ nhiệm vụ cụ thể: Cần phải nâng cao chất
lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống
cho thanh niên. Để cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Nhà nước đã ban hành
nhiều chính sách về đào tạo nghề, trong đó có chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của Thủ

1


tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956), các chương trình, Đề án về đào tạo nghề,
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
Đối với địa phương Quảng Nam là tỉnh nằm ở trung tâm của Việt Nam,
thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung Việt Nam. Tại Kết luận Hội nghị
Tỉnh ủy lần thứ IV (khóa XXI), phát triển nguồn nhân lực tiếp tục được xác
định là một trong ba nhiệm vụ đột phá trong giai đoạn 2016-2020 (cùng với
đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ và cải thiện môi trường đầu tư). Để thực hiện
tốt công tác phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong
tình hình mới thì hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên
nông thôn chiếm giữ một vai trị hết sức quan trọng. Chính vì vậy, thời gian
qua, hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
của tỉnh Quảng Nam luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát
của Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân và các cấp, các ngành
trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh những chủ trương, chính sách của Trung ương,
Tỉnh đã ban hành nhiều chương trình, đề án về đào tạo nghề cho thanh niên
nói chung và thanh niên nơng thơn nói riêng. Chính vì vậy mà hoạt động quản
lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn đã đạt được nhiều kết
quả nhất định. Phần lớn thanh niên được tư vấn, hướng nghiệp, tiếp cận với
các cơ chế, chính sách về đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm.
Hằng năm đã mở nhiều lớp đào tạo nghề, tập huấn chuyển giao khoa
học, kỹ thuật, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, xuất khẩu lao động cho thanh niên,
giúp cho thanh niên nơng thơn có việc làm ổn định, tỷ lệ lao động nông thôn
qua đào tạo trong độ tuổi thanh niên được nâng lên theo hàng năm, góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động tại địa phương, giảm thiểu tình
trạng thanh niên thất nghiệp, khơng có việc làm, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.


2


Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động quản lý Nhà
nước về đào tạo nghề cho thanh niên nơng thơn trên địa bàn tỉnh vẫn cịn
nhiều khó khăn và bất cập như: cơng tác quản lý có lúc, có nơi chưa được chú
trọng; một số cơ chế quản lý thiếu tính đồng bộ, chưa chặt chẽ; một số cơ sở
đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh chưa phát huy được hiệu quả, chất lượng đào
tạo vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, qui mô và phương thức đào tạo chủ yếu
mang tính nhỏ lẻ, ngành nghề đào tạo chưa thực sự phong phú, phù hợp với
nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên nông thôn và nhu cầu thực tiễn; công
tác giải quyết việc làm tại chỗ sau đào tạo cịn nhiều khó khăn và hạn chế,
thanh niên nơng thơn do khơng có việc làm tại địa phương nên đa số phải đi
làm ăn xa tại các thành phố lớn. Bên cạnh đó, một bộ phận lớn thanh niên
nông thôn vẫn chưa thực sự quyết tâm học nghề, chưa hiểu đúng và lựa chọn
nghề phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, tỷ lệ thiếu việc làm, thất
nghiệp trong thanh niên nơng thơn cịn khá cao. Vì vậy, tác giả chọn đề tài
“Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, với hy vọng
góp phần đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian tới, nâng cao
chất lượng đào tạo nghề, tạo nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho thanh
niên nơng thơn, góp phần vào cơng cuộc xây dựng quê hương, đất nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Qua quá trình tham khảo tài liệu phục vụ cho luận văn, trong thời gian
qua ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều bài báo, bài viết,
luận văn tiến sĩ, thạc sĩ về vấn đề đào tạo nghề, tạo việc làm nói chung và
quản lý Nhà nước về đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên, thanh niên
nơng thơn nói riêng, dưới nhiều góc độ khác nhau, trong đó có thể kể đến một
số đề tài sau:


3


Luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế phát triển của Phan Thị Thúy
Linh (2011) về “Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên
tại thành phố Đà Nẵng”. Luận văn này tập trung nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác này trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Đinh Nguyên Vũ
(2016) về “Quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại
tỉnh Quảng Nam”. Luận văn này tập trung nghiên cứu những vấn đề có tính
lý luận và thực tiễn cơng tác quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn tỉnh Quảng Nam hiện nay, đặc biệt nâng cao khả năng nghiên cứu
và phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước nói chung, tạo việc làm cho thanh
niên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Luận văn thạc sĩ chun ngành chính sách cơng của Huỳnh Văn Tám
(2017) về “Giải pháp chính sách đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên
từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”. Luận văn tập trung vào nghiên cứu lý luận
và thực tiễn về giải pháp chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm đối với thanh
niên. Qua đó đánh giá những việc làm được, những hạn chế về chính sách đào
tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời
gian qua, từ đó đưa ra những giải pháp về chính sách đào tạo nghề, tạo việc
làm cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng đến năm 2025.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành chính sách cơng của Trần Thị Ngọc
Thảo (2018) về “Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên từ thực tiễn
tỉnh Quảng Nam”. Luận văn này tập trung nghiên cứu các chính sách về việc
làm cho thanh niên Quảng Nam. Tập trung đánh giá thực trạng của chính sách
này đối với thanh niên Quảng Nam trong thời gian qua, nêu lên những bất

cập, hạn chế, từ đó đề ra các giải pháp trong thời gian đến.

4


Luận văn Thạc sĩ chun ngành chính sách cơng của Võ Thanh Tùng
về “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn
tỉnh Quảng Nam”. Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá việc thực hiện các
cơ chế, chính sách đối với cơng tác đào tạo nghề cho lao đông nông thôn,
đánh giá những tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện những cơ chế,
chính sách, từ đó đề ra những giải pháp để thực hiện hiệu quả chính sách này
trong thời gian đến.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế của tác giả Hồng Thị
Hoa “Hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên
tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình”. Luận văn tập
trung nghiên cứu việc thực hiện cơng tác quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
cho thanh niên tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình
trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác
này trong thời gian đến.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều bài viết liên quan đến nghề nghiệp
và việc làm của thanh niên và thanh niên nông thôn ở nhiều góc độ, nhiều địa
phương khác nhau. Các tác giả đều nhất trí cho rằng các hoạt động này đang
ngày càng đi vào thực tiễn, mang lại hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên chưa có
nhiều đề tài nghiên cứu sâu về quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh
niên nơng thơn nói chung và trên địa bàn Quảng Nam nói riêng. Đây là một
trong những nội dung hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước và từng địa phương nên cần phải có sự vào cuộc mạnh mẽ
của cả hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương, nhất là các cấp chính
quyền ở địa phương từ tỉnh, huyện đến xã. Cách thức quản lý và giải pháp
triển khai phải phù hợp với tình hình thanh niên, điều kiện thực tế của từng

địa phương và xuất phát từ yêu cầu thực tế trong từng giai đoạn phát triển.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý
Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nơng thơn; trên cơ sở phân tích thực
trạng, định hướng quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp hồn thiện
quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về đào
tạo nghề cho thanh niên nơng thơn.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về đào
tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
+ Đề ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
+ Về thời gian: từ năm 2015 đến nay
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin

và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh; các chủ trương của Đảng, cơ chế

6


chính sách của Nhà nước về hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
cho thanh niên nông thôn.
- Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả luận văn dựa vào các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê để giải quyết các vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Góp phần cung cấp những vấn đề có tính lý luận
quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động quản lý
Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nơng thơn trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới. Luận văn có thể làm
tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý nói chung và
những người làm công tác quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên
nơng thơn nói riêng, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phịng tại địa phương trong thời gian
tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn.
Chương 2. Thực trạng quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà

nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên tỉnh Quảng Nam trong
thời gian tới.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Thanh niên, thanh niên nông thôn
* Thanh niên:
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều
cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá
mà người ta đưa ra định nghĩa khác nhau về thanh niên:
Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm tuổi từ 15 đến 24 tuổi
(Theo chương trình sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục vị thành niên – thanh
niên của khối Liên minh Châu Âu và Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA),
chủ yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã
hội so với các nhóm lứa tuổi khác.
Trong cơng ước quốc tế của Liên hợp quốc về quyền trẻ em lại xác định
trẻ em đến dưới tuổi 18 tuổi. Ở Việt Nam, có một thời gian khá dài, tuổi thanh
niên được hiểu gần như đồng nhất với tuổi đoàn viên (từ 15 – 28 tuổi).
Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn
xác định trong q trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thường
nhìn nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang
hoạt động độc lập với tư cách là một công dân có trách nhiệm. Dưới góc độ
kinh tế học, thanh niên được xem là một lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ
sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực. Với các triết gia, văn nghệ
sĩ, thanh niên lại được định nghĩa bằng cách so sánh hình tượng: “Thanh niên

là mùa xuân của xã hội” là “bình minh của cuộc đời”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln khẳng định tiềm năng, vai trị, vị trí to lớn
của thanh niên trong sự nghiệp cách mạng, luôn tin tưởng và nhìn nhận thanh
8


niên theo quan điểm phát triển. Ngay từ khi đất nước cịn trong đêm đen nơ lệ,
Người đã nêu tư tưởng: Thức tỉnh thanh niên để đi đến thức tỉnh dân tộc. Vào
những năm đầu khi nước ta giành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy:
“Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà”, “nước nhà thịnh hay suy,
yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh niên”. Nội dung bao quát của
công tác thanh niên của Chủ tịch Hồ Chí Minh là hình thành “lớp người kế
thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên”. “Hồng” theo tư tưởng
của Người là “quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng. Đó là
điều chủ chốt nhất”; cịn “chun” là trình độ chính trị, văn hóa, khoa học, kỹ
thuật và quân sự.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa VII về cơng tác thanh niên trong thời kỳ mới đã khẳng
định: “Thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành cơng hay khơng, đất nước bước vào thế
kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay khơng, cách mạng
Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn
tùy thuộc và lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh
niên; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”[1, tr.2].
Quốc hội nước Việt Nam đã thông qua Luật thanh niên được ban hành
vào năm 2005, trong đó đã khẳng định “Thanh niên là công dân Việt Nam đủ
từ 16 đến 30 tuổi” [16,tr.1].
Tóm lại, hiện nay thanh niên Việt Nam là những công dân Việt Nam đủ
từ 16 tuổi đến 30 tuổi, vì đây là giai đoạn thanh niên hồn thiện về thể chất, trí

tuệ, đạo đức, và cũng trong giai đoạn này thanh niên đã đủ chín chắn để gánh
vác việc nước và việc nhà, là cơng dân có trách nhiệm đối với những hành
động của chính mình.

9


Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của cơng dân theo quy định của
Hiến pháp, pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật. Thanh
niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn
giáo, trình độ văn hố, nghề nghiệp đều được tơn trọng và bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ. Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng
hậu, có tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng vào bảo vệ Tổ
quốc[16, tr.1].
* Thanh niên nông thôn:
Từ một số khái niệm về thanh niên, xét từ những nét đặc trưng của
vùng nông thôn, có thể khái qt chung:
Thanh niên nơng thơn (TNNT) là những thanh niên sinh ra, lớn lên và
sinh sống chủ yếu ở nông thôn, trong độ tuổi lao động từ 16 - 30, có khả năng
làm việc, đang làm việc hoặc chưa có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm
việc làm trong tất cả các lĩnh vực khác nhau.
Vì Việt Nam là một nước nông nghiệp, đa số dân cư sinh sống ở khu
vực nông thôn nên TNNT chiếm tỷ lệ cao trong thanh niên cả nước, là nguồn
nhân lực phát triển và thực hiện cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH –
HĐH) nơng nghiệp, nơng thơn. Là lực lượng quan trọng trong sản xuất nơng
nghiệp, tích cực tham gia phát triển kinh tế xã hội.
Tỷ lệ TNNT có trình độ văn hố và chun mơn thường thấp hơn so
với thanh niên thành thị. Lao động nông thôn (LĐNT) nói chung mà đặc biệt
là thanh niên nói riêng chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ
trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là

chính. Điều đó làm cho TNNT có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn
cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động,
hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.

10


Mặt khác do điều kiện kinh tế và điều kiện tự nhiên ở vùng nông thôn
nên việc tiếp cận các thơng tin, chương trình đào tạo cịn gặp nhiều khó khăn
với TNNT, khả năng tiếp cận và tự tìm việc làm, khả năng nắm bắt và xử lý
thông tin thị trường lao động còn nhiều hạn chế.
Lực lượng TNNT chủ yếu lao động chưa qua đào tạo, việc làm ở khu
vực nơng thơn thiếu tính ổn định, họ chủ yếu làm việc mang tính thời vụ, thu
nhập khơng ổn định. Do vậy, việc sử dụng lực lượng này trong lao động ở
nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm ổn định là phổ biến.
Tình trạng TNNT chưa qua đào nghề, không đủ việc làm, việc làm
không ổn định, thu nhập thấp đã tác động rất lớn đến đời sống của TNNT,
ảnh hưởng đến cơng tác đồn kết tập hợp TNNT. Lực lượng TNNT đang
đứng trước những khó khăn và thách thức như: trình độ học vấn thấp, khơng
có tay nghề, thiếu vốn, thơng tin, khả năng tìm việc làm... Thực tế này đặt ra
nhiệm vụ quan trọng của các tổ chức liên quan đến thanh niên, quản lý Nhà
nước (QLNN) về thanh niên và cả hệ thống chính trị trong việc giải quyết
việc làm cho TNNT.
1.1.2. Nghề và đào tạo nghề cho thanh niên nơng thơn
* Nghề:
Có nhiều cách tiếp cận và khái niệm khác nhau về nghề:
Theo Bách khoa toàn thư khái niệm về nghề được hiểu như sau:
Nghề là một việc làm có tính ổn định, đem lại thu nhập để duy trì và
phát triển cuộc sống cho mỗi người. Nghề không đơn giản chỉ để kiếm sống
mà còn là con đường để chúng ta thể hiện và khẳng định giá trị của bản thân.

Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.

11


Ở một số nước khác nhau có nhiều cách định nghĩa khác nhau về nghề
như:
Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa, là một loại hoạt động lao động
đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.
Khái niệm nghề ở Pháp, là một loại lao động có thói quen về kỹ năng,
kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống.
Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa, là cơng việc chun mơn địi
hỏi một sự đào tạo trong khoa học học nghệ thuật.
Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa, là hoạt động cần thiết cho xã
hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ
nào đó.
Mặc dù có nhiều khái niệm về nghề được hiểu theo nhiều góc độ khác
nhau nhưng chúng ta có thể khái quát và hiểu khái niệm về nghề như sau:
“Nghề là một dạng xác định hoạt động trong hệ thống phân công lao động xã
hội, nhờ được đào tạo hoặc tự học hỏi và tích lũy kinh nghiện mà con người
có được tri thức, kỹ năng để tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc tinh thần trên
một lĩnh vực cụ thể. Nghề thường được hiểu là một việc làm có tính ổn định,
mang lại thu nhập, ổn định cuộc sống và là con đường để mỗi người khẳng
định giá trị của bản thân”.
* Đào tạo nghề:
Đào tạo nghề (ĐTN) đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề
nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội
và nắm vững những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để

chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhiệm được
một cơng việc nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: Đào tạo cơ bản và đào tạo
chuyên sâu, đào tạo chuyên môn, đào tạo lại, đào tạo từ xa và tự đào tạo …

12


Có rất nhiều định nghĩa về ĐTN, sau đây xin được nêu một số định
nghĩa đó là:
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: ĐTN là nhằm cung cấp
cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên
quan tới công việc, nghề nghiệp được giao.
Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, ĐTN là hoạt động
dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói theo cách
khác, ĐTN là q trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học nghề để
hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu
quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề.
Theo tài liệu của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH)
xuất bản vào năm 2002 thì ĐTN được hiểu là: Hoạt động nhằm trang bị cho
người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để
người lao động sau khi hồn thành khóa học có được một nghề trong xã hội.
Như vậy, từ nhiều góc nhìn khác nhau về khái niệm này chúng ta có thể
thấy khái niệm về ĐTN đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức kĩ
năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể hiện
tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay trong
quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là nguồn “Vốn nhân lực”,
coi cơng nhân như cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ hơn về vấn

đề tinh thần và kỉ luật lao động - một yêu cầu vơ cùng quan trọng trong hoạt
động sản xuất vớí cơng nghệ và kĩ thuật tiên tiến.
Hoạt động ĐTN bao gồm hai q trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó
là dạy nghề và học nghề.

13


- Dạy nghề: “Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp”
- Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”
- Các hình thức ĐTN gồm có: Hình thức kèm cặp trong sản xuất, hình
thức mở các lớp nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hình thức đào tạo
tại cơ sở ĐTN tập trung.
* Đào tạo nghề cho thanh niên nơng thơn:
Từ những khái niệm về ĐTN, chúng ta có thể thấy sự khác nhau giữa
khái niệm “ĐTN” và “ĐTN cho TNNT” là ở đối tượng ĐTN; là những người
thuộc lao động ở vùng nông thôn và những điều kiện gắn với q trình ĐTN
đó.
Hoạt động ĐTN cho TNNT có thể được hiểu là quá trình dạy nghề cho
thanh niên có khả năng lao động chủ yếu ở vùng nơng thơn. ĐTN cho đối
tượng TNNT vừa có ý nghĩa kinh tế tạo thu nhập cho người lao động, vừa có
ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc, góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho
xã hội. Do đặc điểm của lao động là thanh niên ở nông thôn nên việc ĐTN
cần phải có những cách thức tổ chức phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng
địa phương khác nhau.
Hoạt động ĐTN cho TNNT chủ yếu dưới hai hình thức:
- Đối với TNNT khơng có khả năng học các trường phổ thơng hoặc cao

đẳng, đại học thì có trình độ học vấn thấp nên ĐTN cho đối tượng này chủ
yếu dưới hình thức tập trung tại các cơ sở ĐTN, vừa học lý thuyết kết hợp với
thực hành tại xưởng, chủ yếu là hình thức đào tạo dài hạn.

14


- Đối với TNNT không thể học tập trung tại các cơ sở ĐTN trong tỉnh
thì phải bố trí đào tạo, lưu động đến các địa phương để TNNT có thể học, chủ
yếu là hình thức đào tạo ngắn hạn.
1.1.3. Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
* Quản lý:
Quản lý là sự tác động của con người vào một hệ thống hay quá trình
để điều khiển, chỉ đạo sự vận động của nó theo những cách thức nhất định
nhằm đạt được mục đích, mục tiêu hay kế hoạch mà nhà quản lý đề ra.
Quản lý cũng có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và
định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để điều chỉnh
chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra.
Ở góc độ khoa học quản lý thì quản lý là sự tác động có tổ chức, có
mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm hướng hành vi của
đối tượng để đạt mục tiêu đã xác định.
Hoạt động quản lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: con người, tổ chức,
chính trị, quyền lực, thơng tin, văn hóa...Các yếu tố đó tác động đến nội dung,
phương thức, công cụ quản lý, được các nhà quản lý sử dụng một cách hệ
thống, kết hợp để đưa ra các quyết định quản lý.
* Quản lý Nhà nước:
Quản lý Nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, gắn
với chức năng, vai trị của Nhà nước trong xã hội có giai cấp. QLNN tiếp cận
với nghĩa rộng nhất bao gồm toàn bộ các hoạt động: hoạt động lập pháp của
cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của hệ

thống hành pháp và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp.
Giáo trình Quản lý hành chính Nhà nước đã định nghĩa: “QLNN là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các

15


mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc
XHCN”[10,tr407].
QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà nước, được sử dụng
quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là
một hoạt động chức năng của Nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là
hoạt động chức năng đặc biệt.
Giáo trình lý luận hành chính Nhà nước định nghĩa “ QLNN là một
dạng quản lý xã hội đặc biệt mang tính quyền lực Nhà nước, sử dụng pháp
luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân tổ chức trên tất cả các
mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện
nhằm phục vụ Nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [11,tr3].
“QLNN là các công việc của Nhà nước, được thực hiện bởi tất cả các
cơ quan Nhà nước; cũng có khi do Nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình
thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu
được Nhà nước giao quyền thực hiện chức năng Nhà nước. QLNN thực chất
là sự quản lý có tính chất Nhà nước, do Nhà nước thực hiện thông qua bộ
máy Nhà nước trên cơ sở quyền lực Nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ,
chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan được thành lập để chuyên thực
hiện hoạt động QLNN” [12, tr4].
Từ những khái niệm trên chúng ta có thể khái quát về QLNN như sau:
QLNN là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước, được sử

dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt
động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự
pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
* Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn

16


×