Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tiếp công dân trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.33 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
...…/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN HẢI

TIẾP CƠNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ

......../.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN HẢI

TIẾP CƠNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THỊ LOAN

THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn với đề tài: “Tiếp công dân trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ” là cơng trình nghiên cứu thực sự của
bản thân tôi, chưa được công bố ở bất kỳ nơi nào và được thực hiện với
việc vận dụng các kiến thức đã được học, nghiên cứu các tài liệu tham
khảo, kết hợp với quá trình điều tra khảo sát thực tiễn và với sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Vũ Thị Loan. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận
văn là trung thực, hoàn toàn dựa theo số liệu thu thập và điều tra. Các
thơng tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn
tài liệu tham khảo.

Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Văn Hải

năm 2020



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, để thực hiện và hồn thành đề tài luận văn,
tơi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên từ các tổ chức, cá nhân:
Trước tiên, tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc, các nhà khoa học,
các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia và cơ sở đào tạo của
Học viên Hành chính Quốc gia tại khu vực Miền Trung đã cung cấp cho tôi
những tri thức quý báu trong q trình học tập, nghiên cứu.
Đồng thời, tơi cũng chân thành cảm ơn Thanh tra huyện, Ban TCD
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị đã chia sẻ thơng tin, cung cấp những tư
liệu rất có giá trị liên quan đến đề tài luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Vũ Thị
Loan, người đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu
và tận tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong q trình học tập và nghiên
cứu, song không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong q thầy cơ
giáo, các nhà nghiên cứu, đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài
luận văn tiếp tục đóng góp nhiều ý kiến để tác giả tiếp thu và hồn thiện nội
dung hơn nữa.
Tơi xin cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Văn Hải


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

trang


Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 01
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN .............................................................................................. 09
1.1. Các khái niệm........................................................................................ 09
1.1.1. Công dân ............................................................................................ 09
1.1.2. Tiếp công dân ..................................................................................... 09
1.1.3. Khiếu nại ............................................................................................ 11
1.1.4. Tố cáo ................................................................................................ 12
1.1.5. Kiến nghị, phản ánh ........................................................................... 13
1.2. Công tác tiếp công dân trên địa bàn huyện ............................................ 13
1.2.1. Mục đích, ý nghĩa tiếp cơng dân ......................................................... 13
1.2.2. Nguyên tắc tiếp công dân ................................................................... 17
1.2.3. Đặc điểm tiếp cơng dân ...................................................................... 20
1.2.4. Nội dung, hình thức tiếp cơng dân ...................................................... 21
1.2.5. Quy trình tiếp cơng dân ...................................................................... 23
1.2.6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong tiếp công dân........................ 26
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiếp công dân ............................... 29
1.3.1. Yếu tố khách quan .............................................................................. 29
1.3.2. Yếu tố chủ quan.................................................................................. 31
Tiểu kết Chương1......................................................................................... 33


Chương 2: THỰC TRẠNG TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ .......................................................... 34
2.1. Khái lược về huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị .................................. 34

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 34
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................... 35
2.1.3. Tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị......................................................................... 37
2.2. Tiếp công dân trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ............. 40
2.2.1. Thực trạng triển khai quy định của Nhà nước về tiếp công dân .......... 40
2.2.2. Kết quả tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh ....................................................................................................... 57
2.3. Đánh giá tiếp công dân trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị65
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................. 65
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 68
Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 72
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾP CÔNG DÂN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ .......................... 74
3.1. Định hướng tiếp công dân trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng
Trị .. ............................................................................................................. 74
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tiếp công dân trên địa bàn huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị......................................................................... 75
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tiếp công dân .................... 75
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thiếp
công dân, khiếu nại, tố cáo ........................................................................... 76
3.2.3. Đổi mới phương thức, hồn thiện mơ hình tiếp cơng dân.................... 80


3.2.4. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu và chất lượng, kỹ năng đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác tiếp cơng dân .............................................. 82
3.2.5. Hồn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ tiếp công dân .................................................................... 92
3.2.6. Kiến nghị ............................................................................................ 95
Tiểu kết Chương 3........................................................................................ 98

KẾT LUẬN.................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC .................................................................................................. 105


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- KN

: Khiếu nại

- TC

: Tố cáo

- TCD

: TCD

- UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ................................... 34
Sơ đồ 2.2. So sánh kết quả giải quyết đơn trên địa bàn huyện Triệu Phong
giữa các năm từ 2015-2019 .......................................................................... 39
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ cơ cấu độ tuổi cán bộ, công chức TCD các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Triệu Phong ........................................................................... 53

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ cơ cấu trình độ đào tạo cán bộ, công chức TCD các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Triệu Phong ............................................................. 54
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ cơ cấu trình độ chính trị cán bộ, cơng chức TCD huyện
Triệu Phong.................................................................................................. 55


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả giải quyết đơn trên địa bàn huyện Triệu Phong từ
năm 2015-2019 ............................................................................................ 38
Bảng 2.2. Thống kê có sở vật chất tại Ban TCD huyện Triệu Phong ............ 48
Bảng 2.3. Thống kê cán bộ, công chức kiêm nhiệm nhiệm vụ TCD ở các xã,
thị trấn trên địa bàn huyện Triệu Phong ........................................................ 50
Bảng 2.4. Thống kê độ tuổi cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ TCD tại
các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Triệu Phong ............................................ 53
Bảng 2.5. Thống kê trình độ đào tạo của cán bộ, cơng chức thực hiện nhiệm
vụ TCD tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Triệu Phong ......................... 54
Bảng 2.6. TCD thường xuyên tại Trụ sở TCD huyện Triệu Phong từ năm
2015 -2019 ................................................................................................... 58
Bảng 2.7. TCD thường xuyên tại UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Triệu Phong từ năm 2015 -2019 ................................................................... 59
Bảng 2.8. TCD định kỳ và đột xuất tại Trụ sở TCD huyện Triệu Phong từ
năm 2015 -2019 ........................................................................................... 60
Bảng 2.9. TCD định kỳ và đột xuất tại UBND các xã, thị trấn trên huyện
Triệu Phong từ năm 2015 -2019 ................................................................... 62
Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả tiếp nhận, xử lý đơn trên địa bàn huyện Triệu
Phong từ năm 2015 – 2019 ........................................................................... 63
Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả tiếp nhận, xử lý đơn tại Ban TCD huyện Triệu
Phong từ năm 2015 – 2019 ........................................................................... 64
Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả tiếp nhận, xử lý đơn tại UBND các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Triệu Phong từ năm 2015 – 2019.................................... 65



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
TCD là việc các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đón tiếp để
lắng nghe, tiếp nhận KN, TC, kiến nghị, phản ánh của cơng dân; giải thích,
hướng dẫn cho cơng dân về việc thực hiện KN, TC, kiến nghị, phản ánh theo
đúng quy định của pháp luật.
Theo quy định của Luật TCD 2013, TCD là trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước. Trên địa bàn huyện, trách nhiệm TCD thuộc Ban TCD, các
cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện và các xã, thị trấn.
TCD có vai trị vơ cùng quan trọng, là khâu đầu tiên trong quá trình giải
quyết KN, TC, kiến nghị, phản ánh và góp phần vào nâng cao chất lượng,
hiệu quả của công tác giải quyết KN, TC, kiến nghị, phản ánh. Làm tốt công
tác TCD sẽ góp phần phát huy bản chất “nhà nước của dân, do dân, vì dân”
của Nhà nước ta. Việc TCD là thể hiện trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối
với nhân dân, làm tròn trách nhiệm này là sự tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục
vụ nhân dân của cơ quan Nhà nước; đồng thời có tác động tích cực đến tình
cảm, thái độ của nhân dân, bồi đắp thêm niềm tin của nhân dân với các cơ quan
Nhà nước. Thông qua công tác TCD, giúp cho Đảng và Nhà nước luôn luôn
gần gũi với nhân dân, lắng nghe tâm tư tình cảm, nguyện vọng của nhân dân,
giải đáp kịp thời những vướng mắc trong nhân dân. Công tác TCD thực hiện
hiệu quả sẽ góp phần khơi dậy tiềm năng, tranh thủ trí tuệ của nhân dân, huy
động được sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào quản lý Nhà nước, quản lý
xã hội; đảm bảo về một thiết chế cho việc thực hiện quyền KN, TC của công
dân, quyền giám sát của nhân dân đối với cán bộ, cơng chức Nhà nước. Từ đó
giúp cho các cơ quan Nhà nước kiểm tra, đánh giá phát hiện xử lý kịp thời các
khuyết điểm, hạn chế của cán bộ, cơng chức thái hố biến chất, tham nhũng,
tiêu cực góp phần xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Ngoài
1



ra, thơng qua cơng tác TCD cịn tạo ra động lực thúc đẩy hồn thiện cơng tác
quản lý Nhà nước, công tác chỉ đạo điều hành của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan tổ chức, đơn vị có
điều kiện kiểm tra, đánh giá lại chính sách, cơng tác chỉ đạo điều hành của
mình, từ đó có những bổ khuyết thích hợp, kịp thời. Mặt khác, thơng qua
TCD cịn phản ánh thái độ, trình độ, năng lực, hiệu quả quản lý của bộ máy
quản lý nhà nước ở mỗi cấp. Công tác TCD nếu không được làm tốt sẽ gây
nên nhiều vấn đề phức tạp, thậm chí làm cho tình hình chính trị - xã hội bất
ổn. Cơng tác TCD hết sức đa dạng, phong phú, nhạy cảm, liên quan đến nhiều
lĩnh vực của đời sống xã hội, thế chế nhà nước, đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật, quy định của trung ương, địa phương...Vì thế, để
làm tốt công tác TCD cần phải nghiên cứu, nắm vững và thực hiện đúng
những vấn đề này là hết sức cần thiết.
Huyện Triệu Phong nằm phía Đơng - Nam tỉnh Quảng Trị, là địa bàn có
nhiều tuyến giao thơng quan trọng đi qua. Diện tích tự nhiên 353,04 km2,
bao gồm 18 xã và một thị trấn. Dân số 107.817 người, chiếm khoảng 16,8%
dân số của cả tỉnh Quảng Trị. Thị trấn Ái Tử là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hoá - xã hội của huyện, cách thành phố Đơng Hà 07 km về phía Nam, thị
xã Quảng Trị 06 km về phía Bắc. Hiện nay nhiều mặt kinh tế - xã hội của
huyện phát triển nhanh theo hướng đô thị. Thực hiện quy định của Luật TCD
2013 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, UBND huyện Triệu
Phong đã triển khai thành lập Ban TCD huyện theo Quyết định số 1016/QĐUBND ngày 29/8/2014. Sau hơn 05 năm tổ chức hoạt động, Ban TCD huyện
Triệu Phong và bộ phận TCD tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện cơ bản
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức và hoạt động đúng
theo quy định của Luật TCD năm 2013, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ.
2



Trong thời gian qua, công tác TCD trên địa bàn huyện đã đạt được
những kết quả đáng kể. Thông qua TCD, nhiều vụ việc KN, TC đã được giải
quyết, giải quyết tốt các tranh chấp trong nội bộ nhân dân và giữa người dân
với cơ quan Nhà nước theo đúng quy định pháp luật, có hiệu quả. Việc TCD
đã đáp ứng được phần lớn yêu cầu của người dân, hướng tới nhà nước pháp
quyền của dân, do dân và vì dân. Tuy nhiên công tác TCD trong thời gian
gần đây vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, thể hiện trên nhiều mặt: bất cập về
thể chế, tổ chức và quản lý công tác TCD; việc phối kết hợp giữa các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền với các cơ quan Đảng, đồn thể cịn gặp
nhiều khó khăn; đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm cơng tác TCD; chế độ chính
sách, cơ sở vật chất; đặc biệt là nhiều vụ việc giải quyết chưa thỏa đáng,
chưa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, gây bức xúc trong một
bộ phận nhân dân.
Xuất phát từ những lập luận trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tiếp công
dân trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”. Tác giả hy vọng sẽ
đóng góp những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả TCD cuả
huyện Triệu Phong nói riêng và các cơ quan quản lý nhà nước nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở Việt Nam, một số cơng trình nghiên cứu khoa học, một số luận văn
thạc sĩ liên quan đến đề tài như:
Ngô Tiến Khoa (2019), Tổ chức và hoạt động TCD của chính quyền
cấp xã từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ
Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
Phan Thị Lý (2017), TCD trong điều kiện xây dựng nền hành chính
phục vụ - từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Hà
Nội.

3



Đoàn Minh Mực (2017), Chất lượng hoạt động TCD trên địa bàn huyện
An Biên, tỉnh Kiên Giang, Luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện Hành
chính Quốc gia, TP Hồ Chí Minh.
Phạm Viết Diệu Thảo (2017), Tổ chức và hoạt động của Ban TCD tỉnh
Bình Thuận, Luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng, TP Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thanh Tú (2018), Hoạt động tiếp của Thanh tra Chính phủ,
Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Hồ Thị Thu An (2017), “Thực trạng thực hiện pháp luật về TCD và kiến
nghị”, Tạp chí Thanh tra, số 11, tr 34 - 38.
Nguyễn Đức Hạnh (2016), Nỗ lực đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác thanh tra, TCD, giải quyết khiếu nại, tố cáo, Tạp chí Thanh tra, số
11, tr 4 - 6.
Phạm Thị Phượng, Trần Thị Kim Ngân (2017), Bàn về mơ hình tổ chức
TCD hiện nay ở Việt Nam và kiến nghị, Tạp chí Thanh tra, số 12, tr. 17 - 20.
Nguyễn Tiến Sĩ (2016), Nâng cao hiệu quả công tác TCD, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số
06 (236), tr 16 - 18.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đã cung cấp cho chúng ta những
cơ sở lý luận về công tác TCD và thực trạng triển khai của nó. Từ những lập
luận ấy, các tác giả đã định hướng các giải pháp thiết thực, cụ thể góp phần
hồn thiện và nâng cao chất lượng cơng TCD nói chung. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy sự phát triển không ngừng của đời sống kinh tế - xã hội đất nước
cộng với những hạn chế trong công tác TCD, gây ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của nền cơng vụ nước ta. Do đó, địi hỏi cần có thêm nhiều cơng
trình nghiên cứu hướng đến những giải pháp thiết thực, phù hợp, mang tính
khả thi cao nhằm giải quyết triệt để những hạn chế trong công tác TCD, nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước. Đặc biệt, hiện nay chưa có cơng trình
4



nào nghiên cứu một cách tổng thể, có hệ thống về công tác TCD tại huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Những nghiên cứu nói trên là những tài liệu tham khảo bổ ích cho việc
nghiên cứu của đề tài này. Đề tài luận văn “Tiếp công dân trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” một mặt kế thừa những kết quả nghiên
cứu và những đóng góp của các cơng trình trên, mặt khác tác giả cố gắng đi
sâu nghiên cứu, phân tích và đưa ra những giải pháp mới, phù hợp cho công
tác TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong nói riêng và nhân rộng ở các địa
phương trong cả nước nói chung, thiết nghĩ là một việc làm rất đúng đắn và ý
nghĩa.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của công tác TCD, Luận văn
đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác TCD trên địa bàn huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Luận văn thực hiện nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ cơ sở những nội dung lý luận công tác TCD trên địa bàn
huyện.
- Đánh giá thực trạng công tác TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác TCD trên
địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động TCD trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
5



4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của đề tài, tác giả lựa chọn giới hạn của phạm vi nghiên
cứu là TCD tại Ban TCD huyện Triệu Phong và UBND 19 xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị từ năm 2015 đến tháng 12 năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,
chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác
TCD.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp đưa ra những câu hỏi đối với
người đối thoại để thu thập thông tin. Trong luận văn tác giả sử dụng phương
pháp này để thu thập thông tin và đánh giá của người dân đối với hoạt động
TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong thơng qua bảng hỏi.
Phương pháp phân tích, đánh giá: Phân tích là phương pháp phân chia
cái tồn bộ ra thành từng bộ phận để đi sâu nhận thức các bộ phận đó. Trong
luận văn tác giả sử dụng phương pháp này trong việc luận giải, chứng minh
nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, trong việc đánh giá hoạt động TCD trên
địa bàn huyện Triệu Phong.
Phương pháp tổng hợp, thống kê: Là phương pháp tổng hợp những cái
đơn lẻ thành cái tổng quát, tác giả sử dụng để tổng hợp số liệu TCD, tiếp nhận
đơn thư qua các năm trên địa bàn huyện Triệu Phong để có được cái nhìn tổng
thể.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Tác giả sử dụng để so sánh công tác
TCD qua các năm; đối chiếu thực trạng hoạt động TCD trên địa bàn huyện

6



Triệu Phong với các quy định của Nhà nước về TCD, từ đó đưa ra các nhận
xét, đánh giá cơng tác TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong.
Phương pháp quan sát: Là phương pháp nghiên cứu tiếp xúc trực tiếp với
đối tượng thực tế để thu thập số liệu, thông qua phương tiện quan sát trực tiếp
như nghe, xem hoặc sử dụng các phương tiện như ghi âm, ghi hình. Trong
luận văn tác giả sử dụng phương pháp này để quan sát quy trình TCD tại Ban
TCD và địa điểm TCD tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Triệu Phong.
Bên cạnh đó, luận văn cịn nghiên cứu, kế thừa kết quả của một số cơng
trình nghiên cứu có liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận TCD trên địa bàn huyện, cụ
thể: Luận văn đã làm sáng tỏ một số khái niệm có liên quan đến cơng tác
TCD trên địa bàn huyện; phân tích nội dung liên quan đến hoạt động TCD
như mục đích, nội dung, hình thức, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TCD
trên địa bàn huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong và có thể tham khảo để áp dụng đối
với các địa phương khác. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo trong nghiên
cứu công tác TCD.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về TCD trên địa bàn huyện
Chương 2: Thực trạng TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng
Trị
7



Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác TCD trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIẾP CÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Công dân
Trong Từ điển Oxford, "cơng dân" (citizen) chỉ "người có quyền lợi hợp
pháp trong một quốc gia cụ thể" [33].
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa "Công dân là người dân của
một nước có chủ quyền" [32].
Từ điển Hành chính giải thích "công dân là người trong quan hệ về
quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Quốc tịch là căn cứ pháp lý để xác định
công dân của một nước. Mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật" [43, tr
67]. Khoản 1, Điều 17, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: "Cơng dân nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam". Trong
đó: "người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam
cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy
định của Luật Quốc tịch" (Điều 13, Luật Quốc tịch 2008, sửa đổi bổ sung
năm 2014).
Từ những cách lý giải trên cho thấy thuật ngữ "công dân" là khái niệm
dùng để chỉ một người thuộc về một nhà nước nhất định mà người đó mang
quốc tịch hay nói cách khác cơng dân là người dân của một nước. Quốc tịch là
căn cứ xác định công dân của một nước, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước
và cơng dân nước đó.

1.1.2. Tiếp cơng dân
Trong tiếng Việt, "tiếp" mang nghĩa nhận hoặc đón lấy điều gì đó [34, tr
830]; theo đó, "TCD" có thể được hiểu là quá trình tiếp xúc, trao đổi qua lại
9


giữa các cơ quan nhà nước với công dân để tiếp nhận và phản hồi những
thông tin do công dân cung cấp.
Từ điển Hành chính giải thích "TCD" là "gặp gỡ nhân dân để báo cáo
công việc (đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân) hoặc theo yêu cầu
của công dân để nghe kiến nghị của công dân hoặc giải quyết các vấn đề dân
yêu cầu. Ở Việt Nam, các cơ quan hành chính, Hội đồng nhân dân phải có
lịch tiếp dân và phịng tiếp dân" [14, tr 242].
TCD là một khái niệm chính trị - pháp lý, thể hiện trước hết là việc
người dân gặp và trao đổi với đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
KN, TC, kiến nghị, phản ánh về các vấn đề liên quan đến hoạt động của bộ
máy nhà nước, của cán bộ, cơng chức. Tồn bộ hoạt động diễn ra trong buổi
gặp thể hiện được hình thức của việc TCD, cùng với các hành vi cụ thể, trong
một không gian cụ thể, được pháp luật quy định chặt chẽ. TCD thể hiện sự
chủ động của cơ quan nhà nước khi người dân đến kiến nghị, phản ánh hoặc
KN, TC. TCD có thể tiếp cận là một hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; hoặc tiếp cận đây là một thủ tục,
một bước trong quy trình giải quyết KN, TC.
Khoản 1, Điều 2, Luật TCD 2013: "TCD là việc cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn
cho cơng dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo,kiến nghị, phản ánh theo
đúng quy định của pháp luật" [24].
Xuất phát từ quy định này, việc TCD là nhiệm vụ thường xuyên, quan
trọng của các cơ quan nhà nước: Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục

và tổ chức tương đương; cục; Ủy ban nhân dân các cấp; Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Các cơ
10


quan của Quốc hội; Hội đồng nhân dân các cấp; Tịa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, Kiểm tốn nhà nước. Thông qua việc TCD sẽ tăng cường và
củng cố thêm niềm tin, mối liên hệ giữa nhân dân và đại biểu dân cử. Mặt
khác, việc nghe công dân trình bày trực tiếp tâm tư, nguyện vọng hoặc KN,
TC giúp cho đại biểu nắm rõ hơn bản chất của sự việc và q trình giải quyết
của cơ quan có thẩm quyền để có hướng xử lý phù hợp. Bên cạnh đó thơng
qua hoạt động TCD đại biểu cịn thể hiện nhiệm vụ trả lời cho công dân
những vấn đề mà công dân đã kiến nghị, phản ánh; đồng thời, đại biểu còn
hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến nâng cao ý thức pháp luật cho người dân,
đặc biệt là về KN, TC.
1.1.3. Khiếu nại
KN là một hiện tượng xã hội được quan niệm và hiểu theo nhiều góc độ
khác nhau. KN là hoạt động diễn ra khá thường xuyên và phổ biến, do đó
cụm từ KN được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội.
Theo Đại Từ điển tiếng Việt, KN là thắc mắc, đề nghị xem xét lại những
kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm.
Theo nghĩa rộng: KN là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi khi có căn cứ
cho rằng quyết định, hành vi ấy xâm hại đến quyền, lợi ích của mình. Các
quyết định, hành vi là đối tượng của KN là quyết định, hành vi trái pháp luật
hoặc không đúng quy định của tổ chức, cộng đồng.
Theo nghĩa hẹp: KN là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi trái pháp luật khi có
căn cứ cho rằng quyết định, hành vi ấy xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp

pháp của mình. Lúc này, KN chỉ hướng vào phạm vi hoạt động của bộ máy
11


nhà nước và được thực hiện trên cơ sở nhận định, đánh giá về tính trái pháp
luật của các quyết định, các hành vi.
Theo quy định tại Điều 2, Luật KN năm 2011:
“KN là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết
định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình” [23].
1.1.4. Tố cáo
TC là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội.
Theo từ điển Tiếng Việt thơng dụng thì TC là: “vạch rõ tội lỗi của kẻ
khác trước cơ quan pháp luật hoặc trước dư luận”
Cách hiểu khác: TC là việc công dân báo với cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền về bất kỳ hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà họ cho rằng
hành vi ấy vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định của tổ chức, cộng đồng
đã gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, tổ chức,
cộng đồng hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân.
Theo quy định tại Điều 2, Luật TC năm 2011:
“TC là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức” [25].
12



1.1.5. Kiến nghị, phản ánh
Theo quy định của Luật TCD năm 2013: “kiến nghị, phản ánh là việc
công dân cung cấp thơng tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp
với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền về những vấn đề liên
quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công
tác quản lý trong các lĩnh vực đời sống xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân đó.”
1.2. Cơng tác tiếp cơng dân trên địa bàn huyện
1.2.1. Mục đích, ý nghĩa tiếp cơng dân
Mục đích của việc TCD là :
- Tiếp nhận các thơng tin kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề liên
quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, công tác quản lý của cơ quan đơn vị. Đây là sự thể hiện bản chất dân
chủ “nhà nước của dân, do dân và vì dân” của Nhà nước ta; đây cũng là một
bước cụ thể hoá quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội; tham gia thảo
luận về các vấn đề chung của cả nước và địa phương; điều này thể hiện
phương châm của Đảng và Nhà nước ta là: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”.
- Tiếp nhận các KN, TC của công dân là nhằm bảo đảm thực hiện tốt
quyền KN, TC của công dân đã được Hiến pháp quy định. Mặt khác nó cũng
cho thấy mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời giữa công tác TCD và giải
quyết KN, TC. Thông qua việc TCD sẽ giúp cho công tác giải quyết KN, TC
của cơ quan đơn vị đạt được hiệu quả cao.
- Việc TCD cũng nhằm hướng dẫn công dân thực hiện quyền KN, TC.
Nội dung này thể hiện rõ yêu cầu mang tính bắt buộc đặt ra với các cơ quan
13


Nhà nước,với cán bộ, công chức Nhà nước trong quan hệ cơng dân; đó là phải

ln ln tơn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân và lắng nghe ý kiến
đóng góp của nhân dân. Đồng thời điều này cũng là để khắc phục những hạn
chế, bất cập trong việc thực hiện quyền KN, TC của công dân; qua đó tuyên
truyền giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật nói chung; pháp luật KN, TC nói
riêng đối với quần chúng nhân dân.
Về cơ bản, TCD nhằm mục đích tiếp nhận, lắng nghe ý kiến, đóng góp
và những kiến nghị, phản ánh của người dân về tổ chức, hoạt động của các cơ
quan nhà nước, của đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước. TCD
được coi là một nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan nhà nước, là
phương thức để người dân thể hiện tiếng nói làm chủ của mình.
Hoạt động TCD có một số ý nghĩa cụ thể như sau:
Thứ nhất, hoạt động TCD nhằm tiếp nhận và xử lý kịp thời KN, TC, kiến
nghị, phản ánh; giúp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền có
thơng tin phản hồi về những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật và công tác quản lý nhà nước để các cơ quan có thẩm
quyền nghiên cứu tiếp thu, xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đây là mục đích trực tiếp của hoạt động TCD. Các cơ quan nhà nước trong
quá trình hoạt động của mình ln có nguy cơ lạm quyền, thực hiện khơng
đúng chức trách, nhiệm vụ được giao. Bản thân các cơ quan nhà nước
thường khó hoặc chậm phát hiện ra, thậm chí che dấu các vi phạm của
mình. Điều này ảnh hưởng đến việc thực hiện đúng đắn các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh đó cịn ảnh
hưởng, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân. TCD là phương thức để các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền có
thêm thơng tin phản hồi từ phía người dân, từ những nội dung tích cực là
14


những đóng góp cho việc hồn thiện chính sách, pháp luật; đến những nội
dung phản ánh tiêu cực là các KN, TC đối với các quyết định, hành vi vi

phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
Thứ hai, hướng dẫn công dân thực hiện quyền KN, TC, kiến nghị, phản
ánh theo quy định của pháp luật; tun truyền giải thích để cơng dân thực
hiện đúng chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước. Qua đó, giúp người dân thực hiện tốt quyền KN, TC, kiến nghị, phản
ánh của mình.
Nội dung này đặt ra u cầu mang tính bắt buộc đối với các cơ quan
nhà nước, các cán bộ, công chức trong quan hệ với công dân là phải luôn
luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ và lắng nghe các ý kiến đóng góp
của nhân dân. Mặt khác, điều này cũng khắc phục một số hạn chế trong việc
thực hiện quyền KN, TC của cơng dân; góp phần tuyên truyền giáo dục,
nâng cao hiểu biết về pháp luật nói chung và pháp luật KN, TC nói riêng của
nhân dân. Qua TCD, người dân có cơ hội được giải thích, thơng tin đầy đủ
hơn về các quyền và nghĩa vụ của mình, về những nội dung liên quan đến việc
thực hiện chính sách, pháp luật của các cơ quan nhà nước, của đội ngũ cán
bộ, công chức. Qua đó giúp người dân nhận thức đẩy đủ và đúng đắn hơn các
quy định, hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình. TCD có thể làm giảm tình
trạng KN, TC, nhất là các KN đông người, vượt cấp.
Thứ ba, hoạt động TCD củng cố, tăng cường mối quan hệ gắn bó mật
thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Đảm bảo tốt hoạt động TCD là thể
hiện sự cầu thị của cơ quan công quyền đối với việc thực hiện quyền dân chủ
của cơng dân, qua đó thể hiện rõ nét hơn nhà nước ta là nhà nước của dân,
do dân và vì dân, đồng thời đảm bảo cơng dân có thể tham gia vào hoạt động
15


×