Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn Thạc sĩ Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết việc tại cơ quan Bộ Y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.13 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN LAN PHƯƠNG

ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
TẠI CƠ QUAN BỘ Y TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN LAN PHƯƠNG

ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC


TẠI CƠ QUAN BỘ Y TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn “Ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế” là cơng trình khoa học do tôi nghiên
cứu độc lập. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Nguyễn Lan Phương


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế”, học viên xin trân
trọng bày tỏ lòng cảm ơn tới:
- Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo sau
đại học, Khoa Văn bản và Công nghệ Hành chính cùng các đơn vị khác trong
Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình học tập và thực hiện nghiên cứu luận văn.

- PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu đã hướng dẫn học viên rất trách nhiệm và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu luận
văn.
- Các thầy, cô giáo, các nhà khoa học, các đồng nghiệp đã đóng góp
nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
- Cơ quan Bộ Y tế và Cục Quản lý Dược đã giúp đỡ học viên trong suốt
quá trình học viên tiếp cận tìm hiểu thực tiễn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp để tơi có thể hồn thành Luận văn Thạc sĩ Quản lý
công “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan
Bộ Y tế”. Trân trọng cảm ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CCHC

Cải cách hành chính

CBCCVC

Cán bộ, cơng chức, viên chức

CP

Chính phủ

CNTT

Cơng nghệ thơng tin


CSDL

Cơ sở dữ liệu

QLVBĐH

Quản lý văn bản điều hành

VBCĐĐH

Văn bản chỉ đạo điều hành

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

Voffice

Hệ thống Quản lý và điều hành Văn bản điện tử


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 01
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................... 10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC ................................... 10
1.1. Lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin ............................................ 10
1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin và ứng
dụng công nghệ thông tin trong giải quyết cơng việc ................................... 10
1.1.2. Vai trị của ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công
việc ................................................................................................................ 12
1.1.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin............................................. 15
1.2. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào quy trình giải quyết công việc ....... 20
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin vào giải quyết công việc .......................................................................... 24
1.4. Yêu cầu đảm bảo hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết công việc.............................................................................................. 28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1................................................................................ 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC TẠI CƠ QUAN BỘ Y TẾ .............. 31
2.1. Khái quát chung về Bộ Y Tế và các hoạt động quản lý nhà nước của
ngành y tế trong giai đoạn hiện nay ............................................................. 31
2.1.1. Khái quát chung về Bộ Y tế ................................................................ 31


2.1.2. Các hoạt động quản lý nhà nước của ngành y tế trong giai đoạn hiện
nay ................................................................................................................. 33
2.2. Tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
công việc tại cơ quan Bộ Y tế ....................................................................... 35
2.3. Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công
việc tại cơ quan Bộ Y tế ................................................................................ 38
2.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan Bộ Y tế ............ 38
2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và tổ chức ........... 40
2.3.3. Cơ sở hạ tầng thông tin, nhân lực ....................................................... 45
2.3.4. Quản lý hệ thống văn bản đến và văn bản đi ...................................... 49

2.3.5. Hoạt động sử dụng hệ thống các phần mềm vào giải quyết công
việc của Bộ Y Tế .......................................................................................... 67
2.4. Hiện trạng nguồn nhân lực công nghệ thông tin của cơ quan Bộ Y tế .. 72
2.5. Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
công việc tại cơ quan Bộ Y tế ...................................................................... 74
2.5.1. Những điểm đạt được .......................................................................... 74
2.5.2. Những điểm hạn chế ........................................................................... 76
2.5.3. Bài học kinh nghiệm .......................................................................... 78
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2................................................................................ 79
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC TẠI CƠ QUAN BỘ Y TẾ ....................................... 80
3.1. Quan điểm về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế ............................................................. 80
3.2. Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
công việc tại cơ quan Bộ Y tế ...................................................................... 82
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách ............................................................. 82


3.2.2. Giải pháp bảo đảm an tồn thơng tin ................................................. 82
3.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao năng
lực phẩm chất cho đội ngũ cán bộ công chức nhà nước trực tiếp quản lý
và thực hiện các hoạt động chuyên môn về ứng dụng công nghệ thông tin . 83
3.2.4. Về phát triển hạ tầng kỹ thuật ............................................................ 85
3.2.5. Xây dựng hệ thống mạng LAN, kết nối cơ quan các sở ban ngành
liên quan trong hệ thống đảm bảo thông suốt, kịp thời trong khâu ứng
dụng, quản lý khai thác tài liệu, văn bản sử dụng trang Web của cơ quan
và các đơn vị liên quan ................................................................................. 86
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong
việc ứng dụng công nghệ cao vào giải quyết công việc, giải quyết triệt để

khiếu nại, tố cáo, các tranh chấp về thông tin và xử lý nghiêm các trường
hợp gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống thông tin quản lý ........................ 87
3.2.7. Đầu tư công nghệ thông tin ................................................................. 89
3.2.8. Các giải pháp khác ............................................................................. 90
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................................ 93
KẾT LUẬN .................................................................................................. 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng tin, bài, văn bản đã đăng năm 2017 ................................ 44
Bảng 2.2. Quy trình Quản lý văn bản đến của Bộ Y tế................................... 52
Bảng 2.3. Quy trình Quản lý văn bản đến tại các đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ .................................................................................................... 57
Bảng 2.4. Quy trình Quản lý văn bản đi của Bộ Y tế .................................... 60
Bảng 2.5. Danh sách các ứng dụng chuyên ngành của Bộ Y tế ..................... 67
Bảng 2.6. Tổng hợp trình độ nhân lực CNTT ................................................. 73


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc “Cách mạng công nghiệp 4.0” cùng với q trình tồn cầu hóa đã
và đang tác động mạnh mẽ, toàn diện đồng thời tạo cơ hội cho những chuyển
biến căn bản tích cực đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội trên tồn thế giới với điểm nhấn là đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tất cả
các lĩnh vực; phát huy sáng tạo trong đổi mới khoa học, công nghệ; phát huy
tinh thần khởi nghiệp sáng tạo; phát triển thành phố thông minh, nông nghiệp
thông minh, du lịch thông minh; đào tạo nhân lực CNTT; ứng dụng CNTT
trong điều hành, quản trị tại tất cả cơ quan, tổ chức, tổ chức, cơ quan Nhà
nước. Nắm bắt được cơ hội mới, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông

tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế là bước chuyển quan trọng
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế. Bước
vào kỷ nguyên mới, phát triển hạ tầng CNTT phải được thực hiện một cách
rất chuyên nghiệp từ kiến trúc chung cho đến các trung tâm dữ liệu và đặc
biệt là phải tiến tới xây dựng dữ liệu mở, trước hết là phục vụ trong nội bộ
ngành Y tế, sau đó là các cơ quan, tổ chức, tổ chức, cá nhân, hướng đến nâng
cao chất lượng dịch vụ cơng nói chung và các dịch vụ của ngành y tế nói
riêng.
Cơ quan Bộ Y tế hiện đã đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giải
quyết công vụ thông qua việc ứng dụng các phần mềm vào hoạt động quản lý
như: quản lý hồ sơ cán bộ, phần mềm kế toán và hệ thống quản lý và điều
hành văn bản điện tử - VOffice đã triển khai tại Cơ quan Bộ Y tế từ năm 2013
đến nay. Hệ thống thư điện tử của Bộ được triển khai thuận tiện cho người sử
dụng. Người dùng có thể sử dụng, kiểm tra thư điện tử cả trên nền tảng
website, trên các máy tính cá nhân có kết nối mạng, trên các thiết bị di động

1


và có tính bảo mật cao. Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức đều đã được
cấp và sử dụng hịm thư cơng vụ để phục vụ hoạt động chun mơn, nghiệp
vụ. Ngồi ra, Bộ Y tế cịn đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đặc
biệt các đơn vị đang đẩy mạnh triển khai các dịch vụ công mức độ 4 như Cục
Quản lý Dược, Cục An toàn thực phẩm, Cục Quản lý Môi trường Y tế, Vụ
Trang thiết bị và Cơng trình y tế. Tuy nhiên, nguy cơ về an toàn, an ninh
mạng khi Việt Nam là một trong những quốc gia đứng đầu thế giới về vấn
nạn spam, mã độc, phần mềm gián điệp trong các máy tính, những vướng
mắc trong vận hành phần mềm quản lý tại các bệnh viện địa phương liên quan
đến quản lý bảo hiểm y tế là vấn đề đòi hỏi cơ quan Bộ Y tế cần có biện pháp
tích cực để ứng phó với tình hình thực tiễn.

Do đó, việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết công việc, phát triển những phần mềm có độ
tin cậy cao, thơng suốt trong mọi tình huống, trường hợp tại cơ quan Bộ Y tế
là cần thiết, hướng đến mục tiêu số lượng và chất lượng các dịch vụ công và
thủ tục hành chính trong nội bộ cơ quan Bộ phải làm trực tuyến ngày càng
tăng thì sẽ có nhiều kết quả tốt từ cải cách bộ máy hành chính, phịng chống
tiêu cực đến năng lực tham mưu, điều hành, quản lý sẽ được nâng lên rõ rệt.
Việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT cần đặt trong mối quan hệ biện chứng
với việc phát huy tiềm lực về kỹ thuật, nhân lực, cơ chế về an tồn, an ninh
mạng. Bên cạnh đó, cần nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực CNTT, đổi mới
về chính sách, khắc phục tình trạng nhân lực CNTT thiếu về số lượng, yếu về
chất lượng, đồng thời giúp CBCCVC tiết kiệm thời gian để học những vấn đề
thực sự cần thiết trong công việc sau này.
Từ những lý do trên, học viên chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế” làm nội dung nghiên cứu
cho luận văn thạc sĩ của mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc thuộc các
lĩnh vực của hoạt động quản lý nhà nước là vấn đề nhận được nhiều sự quan
tâm của nhiều cấp, nhiều ngành từ Trung ương đến địa phương trong nhiều
năm qua. Đầu tiên phải kể đến là các sách và giáo trình:
Sách chuyên khảo “Kỹ năng nghiệp vụ hành chính” do PGS.TS.
Nguyễn Văn Hậu chủ biên, xuất bản năm 2015. Cuốn sách đã đề cập đến giải
quyết cơng việc dưới góc độ hành chính chung, bao gồm các hoạt động: Tổ
chức và điều hành hội họp, tham mưu trong tổ chức, phân tích và xử lý thơng
tin, soạn thảo, ban hành và đánh giá văn bản, tổ chức giải quyết văn bản, lập

hồ sơ, giao tiếp, lễ tân văn phịng, thuyết trình, quản lý thực thi cơng việc.
Những nội dung chun mơn mà tác giả phân tích trong cuốn sách là cơ sở để
luận văn nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý luận.
Cuốn “Tổng quan về cơng nghệ thơng tin” của Phan Đình Diệu, NXB
Hà Nội, năm 1998 là cuốn sách đưa ra nhiều lý thuyết cơ bản về thông tin và
công nghệ thông tin bao gồm: khái niệm công nghệ thông tin, hệ thống thông
tin và các loại kết nối thơng tin.
Giáo trình “Tin học đại cương” của Hàn Viết Thuận, năm 2004 đã đưa
ra khái niệm về công nghệ thông tin, hệ điều hành máy tính và hướng dẫn sử
dụng một số phần mềm ứng dụng cơ bản trên máy tính.
Cuốn “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Đặng Hữu, NXB Chính trị Quốc
gia, năm 2001.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng “Ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước hướng tới phát
triển chính phủ điện tử ở Việt Nam” của Đặng Kát Anh tại Học viện Hành
chính Quốc gia, năm 2009.

3


Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng “Ứng dụng công nghệ
thông tin nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý HCNN thành phố Hà Nội
thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá” của Nguyễn Xuân Thái tại Học viện
Hành chính Quốc gia, năm 2010.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng “Ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong công tác quản lý văn thư lưu trữ của Bộ Tài nguyên và Môi
trường” của Vũ Thị Mai Lan tại Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2011.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý văn thư lưu trữ của Bộ Tài nguyên và Môi

trường” của Vũ Thị Mai Lan tại Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2011.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng “QLNN về ứng dụng công
nghệ thông tin trong Bộ Y tế” của Đặng Thái Hưng tại Học viện Hành chính
Quốc gia, năm 2012.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công “Ứng dụng công nghệ
thông tin để nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phịng Bộ Cơng an” của Vũ
Quang Thắng tại Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2013.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Ứng dụng công nghệ thơng tin trong
hoạt động hành chính của các cơ quan QLNN ở huyện Mê Linh, thành phố
Hà Nội” của Trần Tuấn Sơn tại Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2014.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý văn bản tại cơ quan Kho bạc Nhà nước” của Bùi Thị Thư tại Học viện
Hành chính Quốc gia, năm 2014.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý văn bản đến tại Văn phịng Chính phủ” của Tạ Tuyết Nhung tại Học
viện Hành chính Quốc gia, năm 2015.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác văn thư tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên” của

4


Đỗ Thị Diệu Thu tại Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2016.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan bảo hiểm xã hội các quận, huyện
thuộc thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Ngọc Ánh tại Học viện Hành chính
Quốc gia, năm 2017.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Ứng dụng công nghệ thông tin trong
cải cách hành chính tại UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn
Thị Thu Lan tại Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2017.

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Ứng dụng công nghệ thông tin trong
điều hành công việc tại Bộ Nội vụ” của tác giả Lê Thanh Tùng tại Học viện
Hành chính Quốc gia, năm 2017 đã tiếp cận nội dung này dưới các phương
diện: Xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở dữ liệu, ứng dụng hệ thống các phần
mềm, xây dựng các dịch vụ công, các thiết bị và phần mềm bảo vệ an tồn
thơng tin, ứng dụng cơng nghệ thơng tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
và đưa ra những kiến nghị đề xuất với Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền
thơng, Bộ Khoa học và Cơng nghệ.
Các cơng trình luận văn trên đều đạt được những điểm chung sau:
Cung cấp cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và xây dựng các giải pháp về con
người, chính sách, thể chế, phương tiện, chú trọng đầu tư và khai thác hệ
thống kết cấu hạ tầng mạng công nghệ thông tin, các thiết bị phần cứng, các
ứng dụng phần mềm phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước.
Hai đề tài khoa học cấp Bộ: “Công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà
nước và quản lý nhà nước về thông tin và công nghệ thông tin”, chủ nhiệm đề
tài Nguyễn Khắc Khoa - Học viện Hành chính Quốc gia 2003 và “Nghiên cứu
đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt
Nam”, chủ nhiệm đề tài Đào Thị Minh, Bộ Thông tin và Truyền thông, năm
2007. Hai cơng trình này đã cung cấp những lý luận căn bản về ứng dụng

5


công nghệ thông tin, thực trạng về nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin ở
nước ta trên cơ sở nhu cầu về ứng công nghệ thông tin trong hoạt động quản
lý nhà nước. Các đề tài đã đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng
công nghệ thông tin tại các Bộ, ngành và địa phương theo hướng hiệu lực,
hiệu quả.
Ngoài ra, học viên đã nghiên cứu về các báo cáo hàng năm về công
nghệ thông tin do Bộ Y tế và Bộ Thông tin và Truyền thông công bố, cụ thể:

- Báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hàng năm;
- Báo cáo ứng dụng công nghệ thông tin tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng
năm;
- Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Công nghệ thông tin.
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu, nhiều văn bản pháp lý đã được
ban hành liên quan đến vấn đề này, cụ thể:
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14/10/2015 về
Chính phủ điện tử với mục tiêu đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người
dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đính nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng
dụng CNTT trong giải quyết công việc, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT

6


tại cơ quan Bộ Y tế, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong giải quyết công
việc.
- Thực trạng ứng dụng CNTT tại cơ quan Bộ Y tế; đánh giá thực trạng

đó, những điểm đạt được và chưa đạt được, nguyên nhân của những vấn đề
chưa đạt được đó.
- Đề xuất những giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giải quyết
công việc tại cơ quan Bộ Y tế.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động ứng dụng CNTT đang triển khai tại cơ quan Bộ Y tế nhằm
hỗ trợ giải quyết công việc tại cơ quan Bộ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc tại
cơ quan Bộ Y tế:
+ Hệ thống phần mềm quản lý và điều hành văn bản điện tử
+ Hệ thống phần mềm quản lý từng nhóm cơng việc
- Phạm vi thời gian: Nội dung phân tích hiện trạng từ năm 2016 đến
năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng về ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước. Đồng thời, luận văn sử dụng
kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp phân tích, phương
pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử cụ thể, phương

7


pháp thống kê trong quá trình nghiên cứu để thực hiện mục tiêu nghiên cứu
và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng xuyên suốt toàn bộ 3
chương của luận văn nhằm nghiên cứu làm rõ từng luận điểm khoa học, phân
tích, đánh giá, xem xét, nghiên cứu trên nhiều phương diện để từ đó đưa ra

những kết luận, đề xuất mang tính khoa học phù hợp với lý luận và thực tiễn.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Luận văn sử dụng phương pháp này
để so sánh mức độ ứng dụng CNTT giữa các Bộ để nghiên cứu và đưa ra giải
pháp ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc tại Bộ Y tế.
- Phương pháp lịch sử cụ thể: Kế thừa và vận dụng các kết quả nghiên
cứu đã có về ứng dụng CNTT, từ đó xây dựng cơ sở lý luận của luận văn và
đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giải quyết
công việc tại Bộ Y tế.
- Phương pháp thống kê mô tả: nhằm thu thập và xử lý số liệu, phục vụ
cho việc phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn.
Ngồi ra, luận văn sử dụng các số liệu thống kê, sản phẩm và kết quả
nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu về vấn đề có liên quan đến đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn: Những vấn đề cơ bản
nhất của luận văn đã đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ
Y tế.
Dưới góc độ khoa học quản lý cơng, luận văn nghiên cứu, trình bày,
phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề mà nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra. Luận
văn có những đóng góp mới về mặt lý luận, cụ thể như sau: Làm sáng tỏ khái
niệm, đặc điểm của CNTT, ứng dụng CNTT và ứng dụng CNTT trong giải
quyết công việc, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng

8


CNTT tại cơ quan Bộ Y tế. Luận giải những giải pháp mang tính lý luận
nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y
tế. Đóng góp này giúp bổ sung lý luận cho nhà quản lý có cơ sở khoa học và
cách tiếp cận mới trong việc quản lý chất lượng dịch vụ công và hiệu quả

quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế.
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Luận văn đánh giá thực trạng ứng dụng
CNTT trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế trên cơ sở hệ thống,
phân tích, tổng hợp và đánh giá số liệu trong thực tiễn. Luận văn phân tích chỉ
ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của việc ứng dụng CNTT
trong điều hành giải quyết công việc tại cơ quan Bộ. Đồng thời, luận văn xây
dựng các giải pháp mang tính lý luận và mang tính thực tiễn nhằm đẩy mạnh
việc ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ, nâng cao
chất lượng quản lý công trong ngành y tế. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để ứng
dụng vào các nghiên cứu sau này về quản lý cơng. Luận văn có thể dùng làm
tài liệu tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập. Đặc
biệt, những kết quả đó có ý nghĩa góp phần cải thiện chất lượng ứng dụng
CNTT tại cơ quan Bộ Y tế hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết công việc
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
công việc tại cơ quan Bộ Y tế
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
1.1. Lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin

1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin và
ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc
Công nghệ thông tin, tiếng Anh là Information Technology hay là IT,
là một loại hình ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để
thu thập, tiếp thu, xử lý, lưu trữ và truyền tải dữ liệu gồm văn bản, âm thanh,
phim ảnh và thông tin số dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thơng.
Một vài lĩnh vực hiện đại và nổi bật của công nghệ thông tin như: các tiêu
chuẩn Web thế hệ tiếp theo, sinh tin, điện tốn đám mây, hệ thống thơng tin
tồn cầu, tri thức quy mô lớn và nhiều lĩnh vực khác. Thuật ngữ “Công nghệ
thông tin” xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp
chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã
bình luận: “Cơng nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là
công nghệ thông tin (Information Technology - IT)”. [34]
Công nghệ thông tin đem lại những kiến thức về Kỹ thuật lập trình,
Thiết kế web, cơng nghệ phần mềm, Phân tích thiết kế hệ thống, Cơ sở dữ
liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu, Cơng nghệ JAVA, Lập trình hướng đối
tượng, Đồ họa ứng dụng, Thiết kế hoạt ảnh, Xây dựng các phần mềm quản
lý… và các kiến thức về Kiến trúc máy tính, Mạng máy tính, Quản trị mạng,
Quản trị WEB server. Cơng nghệ thơng tin giúp chủ thể quản lý có khả năng
hoặc có cơ hội tiếp cận với khoa học lập trình, thiết kế xây dựng, bảo trì
website, xây dựng các ứng dụng cho các nội dung của hoạt động quản lý nhà
nước về y tế; đồng thời có khả năng vận hành và nâng cấp phát triển các ứng
dụng phần mềm, khai thác bảo trì các hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan Bộ.

10


Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa
trong Nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993: “Công nghệ thông
tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật

hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài ngun thơng tin rất phong phú và tiềm
năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.[15]
Công nghệ thông tin là ngành quản lý công nghệ và mở ra nhiều lĩnh
vực khác nhau như phần mềm máy tính, hệ thống thơng tin, phần cứng máy
tính, ngơn ngữ lập trình nhưng lại khơng giới hạn một số thứ như các quy
trình và cấu trúc dữ liệu. Tóm lại, bất cứ thứ gì mà biểu diễn dữ liệu, thơng tin
hay tri thức trong các định dạng nhìn thấy được, thơng qua bất kỳ cơ chế phân
phối đa phương tiện nào thì đều được xem là phần con của lĩnh vực CNTT.
CNTT cung cấp cho các tổ chức bốn nhóm dịch vụ lõi để giúp thực thi các
hoạt động, đó là: q trình tự động quản lý, cung cấp thông tin, kết nối giữa
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài cơ quan, và các công cụ sản xuất.
Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH”, là cơ sở cho sự
ra đời của Luật Công nghệ thông tin, được Quốc Hội thông qua ngày
29/6/2006 theo Nghị quyết số 67/2006/QH11 - cơ sở pháp lý cho mọi hoạt
động ứng dụng và phát triển CNTT của đất nước. [1]
Luật Công nghệ thông tin 2006 định nghĩa “Công nghệ thông tin là tập
hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để
sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số ”.
“Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin
vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an
ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
của các hoạt động này”. [26]

11


Ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc, gồm:
1) Công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành chính;

Cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến
2) Giải quyết các công việc chuyên môn: Hệ thống thống kê y tế điện
tử, báo cáo và cung cấp thông tin y tế; Hệ thống quản lý trạm y tế xã theo tiêu
chuẩn; Quản lý bệnh viện, quản lý hồ sơ và bệnh án điện tử; Hiện đại hóa
dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; Chuyên trang và
đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý thắc mắc của người dân, doanh nghiệp;
Quản lý điều hành, cung cấp thông tin cho người dân, doanh nghiệp.
3) Chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý hành chính trong nội bộ cơ
quan, gồm: Xử lý văn bản đến và văn bản đi, quản lý nhân sự, kế tốn tài
chính, quản lý tài sản, thi đua khen thưởng; Tổ chức và điều hành các cuộc
họp, hội nghị giữa Bộ, các đơn vị thuộc Bộ và địa phương.
1.1.2. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
công việc
Giải quyết cơng việc chính xác và hiệu quả là yếu tố quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước trong cơ quan Bộ Y tế.
Nhận thấy được việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết cơng việc
đóng vai trị quan trọng đối với chất lượng của hoạt động quản lý nhà nước về
y tế, nhà quản lý đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thơng tin giúp tìm dữ liệu
nhanh chóng, lưu trữ dữ liệu gọn gàng, lâu dài và an tồn.
Trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước và trước bối cảnh đang
diễn ra cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0, vai trị và vị trí của cơng nghệ thơng
tin ngày càng được khẳng định, cụ thể:
Thứ nhất, ứng dụng CNTT góp phần quan trọng đảm bảo thông tin cho
hoạt động quản lý, cung cấp những tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy phục
vụ q trình giải quyết cơng việc trong cơ quan Bộ một cách kịp thời và hiệu

12


quả. Đồng thời, cung cấp những thông tin quá khứ, những căn cứ, những

bằng chứng phục vụ cho hoạt động quản lý và giải quyết công việc của cơ
quan Bộ Y tế.
Thứ hai, ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc giúp cho CBCC
làm việc tại các đơn vị chuyên mơn của Bộ có thể nâng cao hiệu suất cơng
việc và giải quyết xử lý nhanh chóng và đáp ứng được các yêu cầu của tổ
chức, cá nhân. Hồ sơ tài liệu trở thành phương tiện theo dõi, kiểm tra cơng
việc một cách có hệ thống, qua đó cán bộ, cơng chức có thể kiểm tra, đúc rút
kinh nghiệm góp phần thực hiện tốt các mục tiêu quản lý: năng suất, chất
lượng, hiệu quả và đây cũng là những mục tiêu, yêu cầu của cải cách nền
hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay.
Thứ ba, tạo công cụ để kiểm soát việc thực thi quyền lực của các cơ
quan, tổ chức. Góp phần giữ gìn những căn cứ, bằng chứng về hoạt động của
các đơn vị chuyên môn trong cơ quan, phục vụ việc kiểm tra, thanh tra giám
sát. Đồng thời góp phần bảo vệ bí mật những thơng tin có liên quan đến cơ
quan, tổ chức và các bí mật quốc gia.
Thứ tư, CNTT đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Nó
chính là nhân tố giúp kết nối và trao đổi giữa các thành phần của xã hội toàn
cầu. Sự phát triển của CNTT, trước hết đã làm thay đổi phương thức tổ chức
hoạt động kinh tế, sau đó tác động đến hoạt động của các khu vực khác trong
nền kinh tế như: khu vực chế tạo, chế biến và dịch vụ, quản lý nhà nước…
CNTT khơng chỉ thúc đẩy nhanh q trình tăng trưởng kinh tế, mà còn kéo
theo sự biến đổi trong phương thức sáng tạo của cải, trong lối sống và tư duy
của con người. Sự kết hợp giữa CNTT, công nghệ viễn thông và công nghệ
Internet đã trở thành công cụ đắc dụng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Môi
trường trao đổi thông tin đa truyền thông đa phương tiện do sự kết hợp đó đã
xóa bỏ các rào cản về mặt vật lý, địa lý; biến đổi cách thức giao tiếp đến cách

13



sử dụng thông tin, biến đổi bản chất thương mại, bản chất của công việc và
thay đổi cách thức chăm sóc y tế và giáo dục.
CNTT là động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế đất nước, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Không phải ngẫu nhiên ngày nay khơng
nước phát triển giàu có nào lại nghèo về thơng tin và cũng khơng có nước nào
giàu về thông tin mà nghèo và kém phát triển cả.
CNTT nhanh chóng thay đổi thế giới một cách mạnh mẽ, sự chuyển đổi
này có vị thế trong lịch sử như một cuộc cách mạng kinh tế - xã hội và có ảnh
hưởng to lớn đến đời sống con người.
Thứ năm, vai trị của CNTT trong hoạt động tác nghiệp, chun mơn.
Các hoạt động tác nghiệp, chuyên môn ngày nay thường liên kết nhiều đơn
vị; mối quan hệ đa dạng, phức tạp, khoảng cách giữa các đơn vị, đối tác
khơng chỉ bó hẹp trong mỗi quốc gia mà cịn vươn ra tồn thế giới. Thông tin
tác nghiệp cần được lưu trữ ngày càng lớn, thời gian lâu hơn; dữ liệu cần phải
đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu truy xuất nhanh chóng, chính xác vì vậy
chỉ có ứng dụng CNTT mới đáp ứng được các yêu cầu trên.
Vai trò của ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc ngày càng được
khẳng định và tăng cường trong xã hội thông tin hiện nay, nhu cầu phục vụ
thông tin cho hoạt động quản lý nói chung và giải quyết cơng việc nói riêng
ngày càng cao và bức thiết. Vì thế, việc ứng dụng CNTT được tổ chức hợp lý
và tự động hóa các khâu nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả của
hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh lực y tế. Hiện nay, công tác ứng dụng
CNTT trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ được triển khai đến nhiều
nội dung hoạt động như: Tồn bộ những cơng việc liên quan đến việc soạn
thảo văn bản, ban hành văn bản, tổ chức quản lý văn bản, tổ chức một cách
khoa học văn bản trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị xã
hội. Vì vậy, muốn phát huy được vai trò của ứng dụng CNTT trong giải quyết

14



công việc, các đơn vị thuộc Bộ cần quan tâm đến các giải pháp để nâng cao
chất lượng ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ.
1.1.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin
Ứng dụng CNTT là một ngành khoa học nhằm khai thác có hiệu quả tài
nguyên thông tin phục vụ cho hoạt động mọi mặt của con người. Do đó có thể
nói rằng ở bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào con người cần xử lý thơng tin thì ở
đó có chỗ cho ứng dụng CNTT. Nội dung ứng dụng của CNTT gồm:
Một là, các bài toán khoa học kỹ thuật. Trong thời kỳ những năm 195070, do máy tính cịn ít và giá thành máy tính khá đắt nên chúng chưa được
ứng dụng rộng rãi. Đặc điểm của loại bài toán này là chủ yếu tính tốn số.
Mặc dù số liệu có thể khơng nhiều nhưng thuật tốn thường là phức tạp. Các
bài tốn như thiết kế cơng trình, xử lý các số liệu thực nghiệm, quy hoạch và
tối ưu hóa, giải gần đúng các hệ phương trình đều là các ứng dụng khoa học
kỹ thuật. Một số ví dụ như dự báo thời tiết, tính quỹ đạo vệ tinh, thiết kế các
cơng trình xây dựng, tính các dịng chảy, tính tốn dựng các mặt cắt các lớp
đất đá trong lòng đất dựa theo số liệu địa chấn để tìm dầu khí, giải mã gen...
có thể gợi cho ta thấy cơng việc có thể phức tạp đến như thế nào. Để giải các
bài tốn đó phải thực hiện hàng trăm triệu, thậm chí nhiều tỉ phép tính. Cơng
trình lập bản đồ gen người hồn thành trong năm 2000 phải tính tốn trên các
siêu máy tính rịng rã trong nhiều năm trời. Ngày nay, các bài tốn khoa học
kỹ thuật có vẻ ít được nói đến song đó là vì về tương đối các bài tốn khoa
học kỹ thuật khơng cịn chiếm một tỉ lệ lớn so với các bài toán loại khác như
trong thập kỷ 70. Còn về tuyệt đối, số lượng các ứng dụng khoa học kỹ thuật
vẫn tiếp tục tăng không ngừng. Hầu hết các siêu máy tính đang dùng ngày
nay đều dùng cho các mục đích khoa học kỹ thuật.
Đối với rất nhiều bài toán khoa học kỹ thuật, người ta muốn kết quả
đưa ra không phải dưới dạng số liệu mà những minh họa tường minh cho lời

15



giải. Vì thế kể từ khi máy tính được trang bị những màn hình có khả năng thể
hiện đồ họa thì xử lý hình học là một trong những vấn đề được quan tâm
nhiều đối với các bài toán khoa học kỹ thuật. Có cả một lớp các máy tính với
khả năng đồ họa mạnh thường được gọi là các trạm làm việc, thường được
dùng với các bài toán khoa học kỹ thuật. Với những máy tính như vậy người
ta có thể làm việc theo kiểu tương tác với các sự kiện đang mơ phỏng trên
máy tính như sửa chữa các bản thiết kế, điều khiển một nhóm đối tượng phức
tạp thơng qua các hình ảnh mơ phỏng trên màn hình.
Hai là, các bài tốn quản lý, trong bất kỳ ở đâu có một tổ chức, là ở đó
có nhu cầu quản lý. Các hoạt động quản lý rất đa dạng nhưng có một đặc
điểm có vẻ đối lập với các bài toán khoa học kỹ thuật là phải xử lý một khối
lượng thông tin lưu trữ lớn (các hồ sơ) nhưng các quy trình xử lý nói chung là
đơn giản. Đối với một bài toán quản lý cần thực hiện những công việc sau:
- Tạo lập cơ sở dữ liệu: Tập hợp các dữ liệu về một lĩnh vực hoạt động
của một tổ chức được lưu trữ và quản lý một cách thống nhất trên máy tính
được gọi là một cơ sở dữ liệu. Ví dụ để quản lý đào tạo ta phải lập cơ sở dữ
liệu đào tạo với các thông tin về sinh viên, giáo viên, chương trình học, mơn
học, kết quả học tập của sinh viên, các tiêu chuẩn đánh giá.
- Duy trì cơ sở dữ liệu: Cập nhật dữ liệu thường xuyên để đảm bảo dữ
liệu phản ánh đúng và kịp thời thế giới thực. Các hoạt động cập nhật có thể là:
thêm các đối tượng mới, sửa thông tin về một đối tượng phù hợp với tính
trạng thực tế, xố một đối tượng khơng còn sử dụng khỏi CSDL.
- Khai thác cơ sở dữ liệu: Có hai dạng khai thác. Kiểu khai thác tra cứu
nhằm tìm ra các thơng tin vốn có trong CSDL theo một tiêu chuẩn nào đó. Ví
dụ lập danh sách sinh viên đủ điều kiện lên lớp, lập danh sách các cán bộ đến
thời kỳ lên lương. Để làm điều này người ta phải lập các chương trình. Các
chương trình này sẽ truy cập tới cơ sở dữ liệu và xử lý. Một loại hình khai

16



×