Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Tài liệu Huy Động Vốn Để Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.6 KB, 90 trang )

tai lieu, document1 of 66.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐINH VIỆT TIẾN

HUY ĐỘNG VỐN
ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH ĐỒNG NAI TRONG TIẾN TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA –HIỆN ĐẠI HĨA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2009

luan van, khoa luan 1 of 66.


tai lieu, document2 of 66.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐINH VIỆT TIẾN

HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI TRONG TIẾN TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA –HIỆN ĐẠI HĨA

Chun ngành


Mã số

: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS SỬ ĐÌNH THÀNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2009

luan van, khoa luan 2 of 66.


tai lieu, document3 of 66.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “ Huy động vốn để đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Đồng Nai trong tiến trình Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa” là
cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trước
đây.
Tác giả
Đinh Việt Tiến

luan van, khoa luan 3 of 66.


tai lieu, document4 of 66.


MỤC LỤC

Danh mục từ viết tắt
Phần mở đầu
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XĂ HỘI
1,1
Khái niệm và vai tṛ của vốn đối với phát triển kinh tế - xă hội
1.1.1 Khái niệm vốn
1.1.2 Vai tṛ của vốn đối với phát triển kinh tế
1,2
Các h́nh thức đầu tư và nhu cầu vốn đấu tư
1.2.1 Các h́nh thức đầu tư
1.2.2 Nhu cầu vốn đầu tư
1,3
Các h́nh thức huy động vốn để phát triển kinh tế - xă hội
1,4
Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế
1,5
Kinh nghiệm của các nước trong việc huy động vốn cho đầu ư
t phát triển kinh
tế - xă hội
1.5.1 Các quốc gia Đông Nam Á
1.5.2 Các nền kinh tế công nghiệp (NICs) Châu Á
1.5.3 Trung Quốc
Chương 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XĂ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2001 - 2008
2,1
Điều kiện tự nhiên và xă hội của tỉnh Đồng Nai

2.1.1 Vị trí địa lý - kinh tế
2.1.2 Địa giới hành chính
2.1.3 Tài nguyên thiên nhiên
Thực trạng huy động vốn cho đầu ưt phát triển kinh tế - xă hội ở tỉnh Đồng Nai
2,2
trong thời gian qua
2.2.1 Khái quát t́nh h́nh huyđộng vốn đầu tư giai đoạn 2001 - 2008
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2001 - 2008
Tác động vốn đầu tư xă hội đối với quá tŕnh phát triển kinh tế - xă hội ở tỉnh
2,3
Đồng Nai
2,4
Đánh giá chung về những kết quả và tồn tại trong việc huy động vốn cho phát
triển kinh tế - xă hội ở tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua
2.4.1 Những kết quả đạt được
2.4.2 Những tồn tại cần khắc phục
Chương 3 GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XĂ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020
3,1
Định hướng phát triển kinh tế - xă hội của tỉnh Đồng Nai
3.1.1 Mục tiêu phát triển
3.1.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xă hội
3.1.3 Tiềm năng và thách thức
3,2
Dự báo nhu cầu vốn đầu tư
3,3
Quan điểm huy động vốn

luan van, khoa luan 4 of 66.

Trang

1
2

5
5
6
8
8
9
10
16
19
19
20
22

26
26
27
27
33
33
34
39
48
48
49

52
52

53
54
57
58


tai lieu, document5 of 66.

3,4
3.4.1
3.4.2
3,5
3.5.1
3.5.2
3.5.3
3.5.4
3.5.5
3.5.6
3.5.7
3,6
3.6.1
3.6.2
3.6.3
3.6.4
3.6.5
3.6.6
3.6.7
3.6.8

Đánh giá khả năng huy động vốn đầu tư trong thời gian tới

Nguồn vốn trong nước
Nguồn vốn nước ngoài
Các giải pháp nâng cao huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xă hội giai
đoạn 2009 - 2020
Giải pháp huy động vốn đầu tư từ NSNN
Nguồn vốn tín dụng đầu tư
Nguồn vốn của DNNN
Nguồn vốn tín dụng
Nguồn vốn doanh nghiệp dân doanh
Nguồn vốn dân cư
Nguồn vốn nước ngoài
Giải pháp hỗ trợ
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính
Kiện tồn nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy nhà nước
Phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện các biện pháp thu hút lao động
Thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Tiếp tục chấn chỉnh, đổi mới công tác quản lý đầu ưt phát triển
Phát triển đồng bộ các loại thị trường
Đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
KẾT LUẬN
Phụ lục
Tài liệu tham khảo

luan van, khoa luan 5 of 66.

59
59
60
60

61
65
65
66
67
68
69
70
70
71
71
72
73
75
76
78
80


tai lieu, document6 of 66.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

1
2
3
4

5
6
7
8
9
10

NSNN
CNH – HĐH
TCTD
TTCK
HĐND
ĐTNN
KTTĐPN
KCN
DNNN
BOT

11

BT

12

GDP

13

FDI


14

ODA

15

NGO

16

NICs

17

IMF

18

WB

19

ADB

20

ICOR

luan van, khoa luan 6 of 66.


Nội dung
Ngân sách nhà nước
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Tổ chức tín dụng
Thị trường chứng khốn
Hội đồng Nhân dân
Đầu tư nước ngồi
Kinh tế trọng điểm phía Nam
Khu cơng nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Build – Operate – Transfer
Xây dựng – Khai thác – Chuyển giao
Build – Transfer
Xây dựng – Chuyển giao
Gross Domestic product
Tổng sản phẩm quốc nội
Foreign Indirect Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngồi
Official Development Assistance
Viện trợ phát triển chính thức
Non-Government Organization
Tổ chức phi chính phủ
New Industrilize Countries
Các quốc gia đang phát triển
Internation Monetary Fund
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
World Bank
Ngân hàng Thế giới
Asian Development Bank
Ngân hàng Phát triển Châu Á

Incremental Capital Output Rate
Hệ số sử dụng vốn


tai lieu, document7 of 66.

-2-

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đồng Nai thuộc khu vực Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam (KTTĐPN). Nằm ở cửa ngõ phía Bắc; Đồng thời là một trung tâm
cơng nghiệp và đơ thị của vùng, Tỉnh có vị trí, vai trò rất quan trọng về phát
triển kinh tế - xã hội, giao lưu thương mại và an ninh quốc phòng của vùng
KTTĐPN. Thời gian vừa qua, sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
có những bước tiến mạnh mẽ, tạo được bước ngoặc trong thực hiện CNH –
HĐH nền kinh tế và đóng góp tích cực vào q trình phát triển chung của
vùng nói riêng và của cả nước nói chung.
Bước vào thời kỳ đẩy nhanh CNH – HĐH, kinh nghiệm cho thấy
không một nước nào không ở trong tình trạng thiếu vốn một cách gay gắt.
Tuy nhiên, tùy theo hoàn cảnh cụ thể, mỗi quốc gia tự tìm cho mình một biện
pháp phù hợp để có thể huy động và sử dụng vốn một cách tốt nhất, phục vụ
cho sự tăng trưởng kinh tế và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật.
Tăng tốc và hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại nhằm phát triển nhanh kinh tế - xã hội,
phát triển đô thị và nơng thơn theo hướng CNH - HĐH địi hỏi rất nhiều vốn.
Đồng Nai cần phải đề ra và thực hiện các giải pháp huy động vốn một cách
hiệu quả từ các nguồn vốn trong và ngoài nước, khơi dậy nguồn lực to lớn
trong dân, cổ vũ các nhà kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế ra sức làm
giàu cho mình, cho địa phương và cho đất nước.

Tuy nhiên, thời gian qua tại Đồng Nai, nguồn vốn huy động còn chưa
tương xứng với điều kiện, tiềm năng và nhu cầu đầu tư phát triển của Tỉnh. Vì
sao lại như vậy? Thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội thời gian qua ra sao? Các giải pháp giải quyết vấn đề trong thời gian tới
như thế nào? . Đó là những vấn đề cấp bách đang đặt ra cho tỉnh Đồng Nai.
Cũng chính từ yêu cầu, tác giả xin chọn đề tài “ HUY ĐỘNG VỐN CHO

luan van, khoa luan 7 of 66.


tai lieu, document8 of 66.

-3-

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI TRONG
TIẾN TRÌNH CƠNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA “ làm luận văn tốt
nghiệp của mình. Trên cơ sở đó, có một phần hy vọng đây là những đề xuất
thiết thực sẽ được thực hiện vào thực tiễn của tỉnh Đồng Nai.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu tổng quan về huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội và kinh nghiệm của một số nước trong việc huy động vốn đầu tư.
- Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn để đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội ở tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 - 2008. Rút ra những thành
tựu và tồn tại cần hồn thiện.
- Từ đó, đề xuất các giải pháp cụ thể, đồng bộ, phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh Đồng Nai nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Đồng Nai.
- Phạm vi nghiên cứu: tình hình huy động vốn đề đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 – 2008.

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng kết hợp các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích,
diễn dịch quy nạp để đánh giá nhận xét hiện thực khách quan, dự báo về khả
năng và đưa ra các giải pháp có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn của tỉnh
Đồng Nai.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội.

luan van, khoa luan 8 of 66.


tai lieu, document9 of 66.

-4-

Chương 2: Thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 – 2008.
Chương 3: Giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.

luan van, khoa luan 9 of 66.


tai lieu, document10 of 66.

-5-


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1 – KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1.1 Khái niệm vốn
Tài sản quốc gia bao gồm:
- Tài nguyên thiên nhiên của đất nước;
- Tài sản được sản xuất ra;
- Nguồn vốn con người bao gồm nhân lực và trí lực.
Tiến trình phát triển của mỗi quốc gia vấn đề đặt ra là phải làm sao
tạo ra tài sản mới để bù đắp những tài sản đã tiêu hao trong quá trình sử dụng,
đồng thời không ngừng tăng thêm khối lượng tài sản quốc gia. Để tạo ra khối
lượng tài sản mới, phải đầu tư tất cả các yếu tố cần thiết cho hoạt động sản
xuất như: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động, công nghệ .v.v... tất cả
các yếu tố đó được xem là nguồn vốn đầu tư để tạo ra thu nhập, tài sản cho
quốc gia.
Vốn hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ nguồn lực đưa vào hoạt động của
nền kinh tế nhằm mục đích sinh lợi. Do đó, vốn đầu tư khơng những bao gồm
tiền vốn, máy móc thiết bị, vật tư hàng hóa, lao động, cơ sở hạ tầng, đất đai,
sông, biển …. được con người khai thác và sử dụng; mà vốn đầu tư còn bao
gồm cả giá trị những tài sản vơ hình như vị trí địa lý, thành tựu khoa học và
cơng nghệ, phát minh sáng chế …. được sử dụng vào quá trình đầu tư cho nền
kinh tế.
Vốn được hiểu theo nghĩa hẹp là nguồn lực được thể hiện bằng tiền
của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và của quốc gia được vận động với mục đích
sinh lợi.

luan van, khoa luan 10 of 66.



tai lieu, document11 of 66.

-6-

1.1.2 Vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế - xã hội
Trong một quá trình đầu tư để tạo sự tăng trưởng và phát triển thì yếu
tố vật chất có tính tiền đều khơng thể thiếu được đó là vốn. Chính từ sự phát
triển của các nước cho thấy vốn là một nhân tố đặc biệt quan trọng, là chìa
khóa của sự thành cơng về tăng trưởng và phát triển kinh tế, thể hiện:
- Vốn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất - kinh doanh:
Vốn là tiền đề cho ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi đơn vị kinh tế.
Là một phạm trù tài chính, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được quan niệm
như là khối lượng giá trị, được tạo lập và đưa vào kinh doanh nhằm mục đích
sinh lợi. Như vậy, vốn được biểu hiện bằng giá trị và đại diện cho một khối
lượng tài sản nhất định. Giữa vốn và tiền có quan hệ với nhau. Muốn có vốn
thì phải có tiền, song có tiền thậm chí những khoản tiền lớn cũng khơng phải
là vốn. Một khối lượng tiền được coi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp khi
đáp ứng các điều kiện như: tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có
thực; tiền phải được tích tụ và tập trung đủ để đầu tư cho một dự án; tiền phải
được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn vừa là yếu tố đầu vào, đồng thời
vừa là kết quả phân phối thu nhập đầu ra của q trình sản xuất. Chính trong
q trình đó, vốn tồn tại với tư cách là một nhân tố độc lập, không thể thiếu
được. Vốn khi được đầu tư và sau một thời gian hoạt động phải được thu về
để tiếp ứng cho chu kỳ kinh doanh sau, khơng thể mất đi mà vốn phải được
bảo tồn và phát triển.
- Vốn là nhân tố quan trọng có tính quyết định đến tăng trưởng và
phát triển kinh tế :
+ Tác động của vốn đầu tư đến cân bằng kinh tế vĩ mô:
Một trong những điều kiện cơ bản đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng và

phát triển là đòi hỏi phải đảm bảo sự cân bằng kinh tế vĩ mơ, trong đó giữa
tiết kiệm và đầu tư phải có sự cân đối để nền kinh tế vừa có đủ vốn cho đầu tư
phát triển, vừa tiêu hóa số tiền tiết kiệm một cách hiệu quả. Vốn chính là hiện

luan van, khoa luan 11 of 66.


tai lieu, document12 of 66.

-7-

thân của sự kết hợp giữa tiết kiệm và đầu tư. Số tiền tiết kiệm được gọi là vốn
khi được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định để đưa vào đầu tư. Nền
kinh tế có tiết kiệm mới có cơ hội tăng thêm số vốn hiện hữu, qua đó mở rộng
quy mơ đầu tư. Thế nhưng, trong nền kinh tế thị trường, tiết kiệm và đầu tư
được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau. Công chúng quyết định tiết kiệm
bao nhiêu trong thu nhập của mình và doanh nghiệp quyết định mở rộng quy
mô đầu tư ở mức độ nào, tất cả đều là những biến cố độc lập. Vì vậy, giữa tiết
kiệm và đầu tư khó ăn khớp với nhau, nên dễ dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị
thừa hoặc thiếu vốn làm cho sự phát triển không ổn định, tăng trưởng thấp,
thất nghiệp gia tăng … Vì vậy, để vực dậy nền kinh tế và thiết lập sự cân bằng
giữa tiết kiệm và đầu tư địi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước trong việc
khuyến khích đầu tư nhằm tiêu hóa có hiệu quả số vốn từ tiết kiệm, đồng thời
kích cầu bằng những chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý. Ở những nền kinh tế
đang phát triển, trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, nhu cầu vốn đầu tư thường
vượt xa số tiền tiết kiệm có được, các nền kinh tế đó phải huy động một lượng
vốn lớn từ bên ngoài để bổ sung vào sự thiếu hụt đó. Vốn nước ngồi tăng
nhanh, trước mắt góp phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế,
nhưng lâu dài lại trở thành gánh nợ đè nặng lên ngân sách, cán cân thanh toán,
tỷ giá … Vì vậy, để ổn định kinh tế, Nhà nước phải kiểm sốt chặt chẽ các

dịng vốn nước ngồi, đồng thời chấn chỉnh lại nền tài chính quốc gia, thực
hành tiết kiệm để nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trong nước.
+ Tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế:
Tính quan trọng đặt biệt của vốn thể hiện ở chỗ, thiếu nó những
nguồn lao động, tài nguyên chỉ nằm dưới dạng tiềm năng. Muốn khai thác các
nguồn lực này địi hỏi các nền kinh tế ln phải duy trì một tỷ lệ vốn đầu tư
nhất định.
+ Tác động đến phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế:

luan van, khoa luan 12 of 66.


tai lieu, document13 of 66.

-8-

Kinh tế học đã xác lập rằng, sự phát triển của nền kinh tế phải đặt
trong sự tương quan chặt chẽ với phát triển cơ sở hạ tầng. Như Ngân hàng
Thế giới đã nhận định, đối với mọi quốc gia mức tăng tổng sản phẩm quốc gia
thường tương ứng với sự gia tăng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Vì vậy, muốn
phát triển kinh tế, nền kinh tế nhất thiết phải có vốn để tập trung đầu tư vào cơ
sở hạ tầng. Khi nền kinh tế phát triển cao thì cơ sở hạ tầng cần phải phù hợp
với sự tiến triển của nhu cầu.
Mặt khác, để đạt được mục tiêu phát triển nhanh và bền vững, đòi hỏi
nền kinh tế phải tạo ra bộ khung kinh tế cân đối hài hòa cả về cơ cấu ngành
lẫn cơ cấu vùng và lãnh thổ. Vốn chính là nhân tố đặc biệt quan trọng để khai
thác hiệu quả các nguồn lực tiềm năng, tạo ra động lực đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu. Vì vậy tùy theo điều kiện phát triển trong từng thời kỳ, mỗi nền kinh
tế xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước

để đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng và phát triển.
1.2 Các hình thức đầu tư và nhu cầu vốn đầu tư:
1.2.1 Các hình thức đầu tư
Hoạt động đầu tư là việc sử dụng vốn để phục hồi và tạo ra năng lực
sản xuất kinh doanh mới. Đó là q trình chuyển hóa vốn thành các yếu tố
phục vụ cho quá trình sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ để làm tăng tài sản
quốc gia.
Hoạt động đầu tư thường được tiến hành dưới hai hình thức:
Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực
tiếp vào quá trình hoạt động và quản lý đầu tư, họ biết được mục tiêu đầu tư
cũng như phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động
đầu tư này có thể được thực hiện dưới các dạng: hợp đồng, liên doanh, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…
Đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem
lại hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội, nhưng người có

luan van, khoa luan 13 of 66.


tai lieu, document14 of 66.

-9-

vốn không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp
thường được thực hiện dưới dạng: cổ phiếu, trái phiếu ...
1.2.2 Nhu cầu vốn đầu tư
Các quốc gia đang phát triển, trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội nhu cầu vốn đầu tư rất lớn.
- Nhu cầu xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng:
Hạ tầng là cơ sở nền móng đầu tiên. Ở các nước đang phát triển do

trình độ phát triển thấp nên các cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, hệ
thống cấp nước, cảng, sân bay, bưu chính viễn thơng… cịn rất kém. Sự yếu
kém về kết cấu hạ tầng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Nhu cầu
vốn đầu tư cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng rất lớn, trong khi các nước đang
phát triển lại trong tình trạng nghèo, thiếu vốn.
- Nhu cầu đầu tư cho giáo dục, đào tạo:
Qua kinh nghiệm phát triển kinh tế của các nước phát triển cho thấy,
những nước thành công nổi bật trong phát triển kinh tế là những nước chú
trọng đầu tư cho giáo dục, đào tạo. Có thể nói giáo dục, đào tạo là một dạng
quan trọng nhất của sự phát triển tiềm năng con người. Sự phát triển tiềm
năng con người có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Các nước hầu hết thường dành một phần rất lớn từ NSNN để chi cho
giáo dục, đào tạo. Cùng với sự đầu tư của Chính phủ, các nước cịn cho phép
huy động thêm các nguồn đầu tư khác của tư nhân, viện trợ của các tổ chức
phi chính phủ …. để phát triển giáo dục – đào tạo.
- Nhu cầu đầu tư cho tiến bộ kỹ thuật, khoa học – công nghệ:
Khoa học – cơng nghệ đóng vai trị nền tảng, động lực trong quá trình
CNH - HĐH. Việc đầu tư vốn cho khoa học – công nghệ sẽ tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho sự phát triển nhanh và bền vững.

luan van, khoa luan 14 of 66.


tai lieu, document15 of 66.

- 10 -

Phát triển khoa học – cơng nghệ là một hoạt động địi hỏi phải đầu tư
lớn, lâu dài, phải có đủ vốn và phải chấp nhận rủi ro trong quá trình nghiên
cứu, áp dụng.

- Nhu cầu đầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế:
Đầu tư của các doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc cung
cấp hàng hóa và dịch vụ cho xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách, tạo công ăn
việc làm. Trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường xuyên đầu tư
xây dựng thêm nhà xưởng và trang thiết bị, máy móc cơng nghệ mới để nắm
lấy những cơ hội có lợi, mở rộng sản xuất. Để đạt được các mục tiêu phát
triển kinh tế, các nước rất coi trọng việc thu hút vốn đầu tư cho các doanh
nghiệp.
1.3 Các hình thức huy động vốn để phát triển kinh tế - xã hội
Trong tổng thu nhập của mỗi nước, sau khi trừ đi phần tiêu dùng, còn
lại là phần để bù đắp và tích lũy. Quỹ bù đắp và quỹ tích lũy chính là nguồn
gốc hình thành vốn đầu tư, trong đó quỹ tích lũy là bộ phận quan trọng nhất.
Quỹ tích lũy được hình thành từ các khoản tiết kiệm. Nền kinh tế
càng phát triển thì tỷ lệ tích lũy càng cao. Đối với các nước đang phát triển,
đặc biệt là những nước có thu nhập thấp thì quy mô và tỷ lệ tiết kiệm đều thấp
trong khi yêu cầu phát triển kinh tế ngày càng tăng, đòi hỏi nguồn vốn đầu tư
lớn. Điều đó cần thiết phải huy động được nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài.
Mặt khác, trong xu hướng chu chuyển quốc tế và toàn cầu hóa hiện nay, ngay
cả các nước phát triển vẫn cần có sự kết hợp trong việc huy động vốn đầu tư
trong và ngồi nước phục vụ cho cơng cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Như
vậy, vốn đầu tư có được của mỗi quốc gia được hình thành từ tiết kiệm trong
nước và tiết kiệm ngoài nước.
- Huy động vốn đầu tư trong nước: Thể hiện sức mạnh nội lực của
một quốc gia, có ưu điểm là ổn định, bền vững, chi phí thấp, giảm thiểu được

luan van, khoa luan 15 of 66.


tai lieu, document16 of 66.


- 11 -

rủi ro và hậu quả xấu đối với nền kinh tế do những tác động từ bên ngoài.
Nguồn vốn đầu tư trong nước được huy động từ tiết kiệm của NSNN, tiết
kiệm của các doanh nghiệp và tiết kiệm của khu vực dân cư.
+ Tiết kiệm của NSNN: là chênh lệch dương giữa tổng các khoản thu
mang tính khơng hồn lại (chủ yếu là thuế) với tổng chi tiêu dùng của ngân
sách. Tiết kiệm ở khâu tài chính này sẽ hình thành nên nguồn vốn đầu tư của
nhà nước. Nghĩa là, số thu nhập tài chính mà ngân sách tập trung được khơng
thể xem ngay đó là nguồn vốn đầu tư của nhà nước, điều này cịn tùy thuộc
vào chính sách chi tiêu dùng của ngân sách. Nếu quy mô chi tiêu dùng vượt
quá số thu nhập tập trung thì nhà nước khơng có nguồn để tạo vốn cho đầu tư.
Đối với các nước đang phát triển, do tiết kiệm của nền kinh tế bị hạn
chế bởi yếu tố về thu nhập bình quân đầu người. Cho nên, để duy trì sự tăng
trưởng kinh tế và mở rộng đầu tư đòi hỏi nhà nước phải gia tăng tiết kiệm
NSNN trên cơ sở kết hợp chính sách thuế và chi tiêu.
+ Tiết kiệm của doanh nghiệp: là số lãi rịng có được từ kết quả kinh
doanh. Đây là nguồn tiết kiệm cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn cho đầu tư
phát triển theo chiều rộng và chiều sâu. Quy mô tiết kiệm của doanh nghiệp
phụ thuộc vào các yếu tố trực tiếp như: hiệu quả kinh doanh, chính sách thuế,
sự ổn định kinh tế vĩ mơ …
+ Tiết kiệm của các hộ gia đình và tổ chức đoàn thể xã hội (khu vực
dân cư): là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi phân phối và sử dụng cho
mục đích tiêu dùng. Quy mô tiết kiệm khu vực dân cư chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố trực tiếp như: trình độ phát triển kinh tế, thu nhập bình qn đầu
người, chính sách lãi suất, chính sách thuế và sự ổn định kinh tế vĩ mô …
Trong nền kinh tế thị trường, số tiền tiết kiệm của khu vực dân cư có
thể chuyển hóa thành nguồn vốn cho đầu tư thơng qua các hình thức như: gởi
tiết kiệm vào các TCTD, mua chứng khoán trên thị trường tài chính, trực tiếp

đầu tư kinh doanh … Có thể nói, tiết kiệm khu vực dân cư giữ vị trí rất quan

luan van, khoa luan 16 of 66.


tai lieu, document17 of 66.

- 12 -

trọng trong hệ thống tài chính. Chẳng hạn, nếu tiết kiệm NSNN khơng đáp
ứng đủ nhu cầu chi đầu tư thì buộc nhà nước phải tìm đến nguồn vốn tiết
kiệm ở khu vực này để thỏa mãn bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ.
Tương tự, đối với khu vực tài chính doanh nghiệp cũng vậy, khi phát sinh nhu
cầu vốn để mở rộng đầu tư kinh doanh, thơng qua thị trường tài chính các
doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn tiết kiệm khu vực dân cư bằng
nhiều hình thức phong phú như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn từ các
TCTD … Như vậy, trong một nền kinh tế, nếu môi trường kinh tế vĩ mô
không ổn định, thị trường tài chính và các cơng cụ tài chính yếu kém, thì khó
mà phối hợp và chuyển tải nhanh chóng nguồn vốn tiết kiệm của khu vực dân
cư cho NSNN và doanh nghiệp.
Tóm lại, tiết kiệm là q trình nền kinh tế dành ra một phần thu nhập
ở hiện tại để tạo ra nguồn vốn cung ứng cho đầu tư phát triển, qua đó nâng
cao hơn nữa nhu cầu tiêu dùng trong tương lai. Tuy vậy, đối với những nền
kinh tế đang chuyển đổi, bước đầu thực hiện chính sách cơng nghiệp hóa do
nguồn tiết kiệm trong nước thấp, khơng đáp ứng đủ nhu cầu vốn nên cần phải
huy động nguồn vốn nước ngồi để tạo ra cú hích cho phát triển kinh tế - xã
hội.
- Huy động vốn nước ngoài: Nguồn vốn nước ngồi có ưu thế mang
lại ngoại tệ cho nền kinh tế. Tuy vậy, trong nó ln chứa ẩn những nhân tố
tiềm tàng gây bất lợi cho nền kinh tế, đó là sự lệ thuộc, nguy cơ khủng hoảng

nợ, sự tháo chạy đầu tư, sự gia tăng tiêu dùng và giảm tiết kiệm trong nước …
Như vậy, vấn đề huy động vốn nước ngoài đặt ra những thử thách khơng nhỏ
trong chính sách huy động vốn của các nền kinh tế đang chuyển đổi, đó là:
một mặt, phải ra sức huy động vốn nước ngoài để đáp ứng tối đa nhu cầu vốn
cho cơng nghiệp hóa; mặt khác, phải kiểm sốt chặt chẽ sự động vốn nước
ngồi để ngăn chặn khủng hoảng.

luan van, khoa luan 17 of 66.


tai lieu, document18 of 66.

- 13 -

Nguồn vốn nước ngoài cũng được hình thành từ tiết kiệm của các chủ
thể kinh tế nước ngồi và được huy động thơng qua các hình thức cơ bản sau:
+ Viện trợ phát triển chính thức (ODA):
Đây là nguồn vốn thuộc chương trình hỗ trợ phát triển do chính phủ
các nước ngồi hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp thông qua các tổ chức liên chính
phủ và các tổ chức phi chính phủ cho các nước tiếp nhận. Nguồn vốn ODA
bao gồm viện trợ khơng hồn lại, các khoản cho vay với những điều kiện ưu
đãi về lãi suất, khối lượng vay vốn và thời gian thanh toán nhằm vào hỗ trợ
cán cân thanh tốn, hỗ trợ các chương trình, dự án …
Nguồn vốn ODA tuy có ưu điểm về chi phí sử dụng, nhưng các nước
tiếp nhận viện trợ thường xuyên phải đối mặt với những thử thách rất lớn, đó
là: gánh nặng quốc gia trong tương lai; chấp nhận những điều kiện và ràng
buộc khắt khe về thủ tục chuyển giao vốn; đơi khi cịn gắn cả những điều kiện
chính trị. Mỗi tổ chức, mỗi chính phủ đều có những phương cách và thông lệ
riêng trong việc cung cấp ODA nhằm để đạt được những mục tiêu chính sách
riêng của họ. Với những ràng buộc về chính trị khơng phải nước nào cũng có

thể nhận được viện trợ hoặc sử dụng có hiệu quả cao trong hồn cảnh riêng
của mình. Cịn đối với điều kiện về kinh tế, điển hình nhất là IMF và WB đều
đưa ra cung cách áp đặt nước nhận tài trợ phải tiến hành những chương trình
điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo những khuôn khổ rất cứng nhắc. Thực tế, cung
cách đó đã mang lại những hệ quả tốt lẫn xấu trong việc tiếp nhận và sử dụng
nguồn vốn này.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
Đây là nguồn vốn do các nhà ĐTNN đem vốn vào một nước để đầu tư
trực tiếp bằng việc tạo ra những doanh nghiệp. FDI đã và đang trở thành hình
thức huy động vốn nước ngoài phổ biến của nhiều nước đang phát triển khi
mà các luồng dịch chuyển vốn từ các nước phát triển đi tìm cơ hội đầu tư ở
nước ngoài để gia tăng khai thác về lợi thế so sánh.

luan van, khoa luan 18 of 66.


tai lieu, document19 of 66.

- 14 -

Khác với nguồn vốn ODA, FDI không chỉ đơn thuần đưa vốn ngoại tệ
vào các nước sở tại, mà còn kèm theo chuyển giao cơng nghệ, trình độ quản
lý tiên tiến và khả năng tiếp cận thị trường thế giới … Tiếp nhận FDI là lợi
thế hiển nhiên, mà thời đại tạo ra cho các nước đang phát triển. Song, điều
quan trọng đặt ra cho các nước tiếp nhận là phải biết khai thác triệt để các lợi
thế có được của nguồn vốn này nhằm đạt được tổng thể cao về kinh tế. Tuy
nhiên FDI cũng có mặt trái của nó, vì nguồn vốn FDI thực chất cũng là những
khoản nợ, trước sau nó vẫn không thuộc quyền sở hữu và chi phối của các
nước sở tại, chủ đầu tư bao giờ cũng mưu cầu lợi nhuận tối đa. Ngày hôm nay
nhà ĐTNN đưa vốn vào đầu tư và khi hết hạn họ lại rút vốn ra giống như các

khoản nợ - có vay có trả. Hơn nữa, trong các khoản vay nợ, thơng thường
mức lãi suất do hai bên thỏa thuận trước, còn trong đầu tư trực tiếp, chủ đầu
tư bao giờ cũng mưu cầu lợi nhuận tối đa. Mặt khác, các nước tiếp nhận cịn
có thể phải gánh chịu nhiều thiệt thịi do phải áp dụng một số ưu đãi cho các
nhà đầu tư hay bị các nhà ĐTNN tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các
nhân tố đầu vào, cũng như có thể bị chuyển giao cơng nghệ và kỹ thuật lạc
hậu.
+ Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO):
Đây là nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ, chủ yếu dựa vào
nguồn qun góp hoặc sự tài trợ của các Chính phủ. Viện trợ NGO có những
đặc điểm:
(1) Phương thức viện trợ đa dạng, có thể là vật tư, thiết bị hoặc lương
thực, thực phẩm, thuốc men, tiền mặt, quần áo …
(2) Quy mô viện trợ nhỏ, từ vài ngàn đến vài trăm ngàn USD, nhưng
thủ tục đơn giản, thực hiện nhanh, đáp ứng kịp thời những yêu cầu khẩn cấp.
(3) Khả năng cung cấp viện trợ và thực hiện viện trợ thất thường và
nhất thời.

luan van, khoa luan 19 of 66.


tai lieu, document20 of 66.

- 15 -

Viện trợ NGO thường là viện trợ khơng hồn lại. Trước đây, chủ yếu
là viện trợ đáp ứng những nhu cầu nhân đạo như thuốc men, lương thực cho
những vùng bị thiên tai. Hiện nay, loại viện trợ này còn bao gồm cả các
chương trình phát triển dài hạn, có sự hỗ trợ của các chuyên gia thường trú
như: huấn luyện những người làm công tác bảo vệ sức khỏe, thiết lập các dự

án tín dụng, cung cấp nước sạch nơng thơn, ….
- Huy động thơng qua thị trường vốn:
+ Phát hành chứng khốn trên TTCK trong nước. Với sự chun mơn
hóa về mua bán các loại chứng khoán, TTCK được xem như một cơ sở hạ
tầng tài chính để huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của cơng chúng trong và
ngồi nước, tạo nên nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn cho nền kinh tế. TTCK
có những ưu điểm là huy động vốn với phạm vi rộng rãi và linh hoạt, có thể
đáp ứng nhanh chóng những nhu cầu khác nhau của người cần vốn, đảm bảo
hiệu quả và thời gian lựa chọn. Còn đối với các nhà đầu tư, trên TTCK, các
hình thức bỏ vốn của họ trở nên linh hoạt, vì vậy có thể hạn chế tối đa những
rủi ro trong đầu tư… Ngày nay, TTCK đã trở thành một kênh huy động vốn
nước ngoài rất hiệu quả; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế
trong nước hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
+ Phát hành chứng khốn trên thị trường tài chính quốc tế: Ưu điểm
của phương thức này là huy động vốn trực tiếp, khơng phải thơng qua các tổ
chức tài chính trung gian nên chi phí sử dụng vốn thấp hơn các khoản vay tín
dụng. Người đi vay có thể là doanh nghiệp và chính phủ. Tuy vậy, việc tìm
kiếm vốn trên thị trường tài chính quốc tế vẫn cịn nhiều khó khăn thử thách,
đặc biệt là các tiêu chuẩn tín nhiệm của chứng khoán để được chấp nhận giao
dịch tại các thị trường tài chính quốc tế, phổ biến là trái phiếu chính phủ. Việc
phát hành trái phiếu quốc tế cũng có hạn chế nhất định.
+ Ngoài ra, việc huy động vốn nước ngồi cịn được thực hiện thơng
qua các hoạt động thuê tài chính, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng.

luan van, khoa luan 20 of 66.


tai lieu, document21 of 66.

- 16 -


Tóm lại, vốn cho đầu tư phát triển nền kinh tế được huy động từ
nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Trên cơ sở đó, địi hỏi cần
phải biết thực hiện huy động và sử dụng các nguồn vốn một cách thích hợp,
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững.
1.4 Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế
Đầu tư tác động lên tăng trưởng kinh tế cả hai mặt: tổng cung và tổng
cầu. Trong hàm tổng cầu thì đầu tư là một thành phần của tổng cầu. Hàm tổng
cầu có dạng như sau:
Y = C + I + G + X – M (1)
Trong đó:

Y là sản lượng hay thu nhập quốc dân
C là tiêu dùng dân cư
I là đầu tư
G là chi tiêu của nhà nước
X là xuất khẩu
M là nhập khẩu

Từ đẳng thức (1) ở trên chúng ta thấy rằng, khi đầu tư I tăng lên thì
trực tiếp làm cho thu nhập quốc dân Y tăng lên.
Theo lý thuyết Kenyes: khi đầu tư tăng lên một đơn vị thì làm cho Y
tăng hơn một đơn vị. Thật vậy, khi thay thế C = a+bY và M = u + vY làm
hàm tiêu dùng và hàm nhập khẩu biểu diễn theo Y thì đẳng thức (1) có dạng:
Y = (a + I + G + X - u)/(1- b + v) (2)
Vì b là hệ số biến thiên hướng tiêu dùng biên (marginal presensity to
consume), bao gồm tiêu dùng trong nước và tiêu dùng nhập khẩu (marginal
presensity to import). Do đó, (b - v) sẽ lớn hơn 0 và (1- b + v) sẽ nhỏ hơn 1,
tức là 1/(1- b + v) sẽ lớn hơn 1.
Từ đẳng thức (2) cho thấy: với các điều kiện khác khơng đổi thì khi

đầu tư I gia tăng 1 đơn vị thì thu nhập Y sẽ gia tăng hơn 1 đơn vị. Ảnh hưởng
trên gọi là ảnh hưởng hệ số nhân (Multiplier effect).

luan van, khoa luan 21 of 66.


tai lieu, document22 of 66.

- 17 -

Trong thực tế thì mức độ của ảnh hưởng trên còn tùy thuộc vào năng
lực cung của nền kinh tế. Nếu năng lực cung mà hạn chế thì việc gia tăng tổng
cầu, dù với bất cứ lý do nào, chủ yếu chỉ làm tăng giá cả mà thơi, cịn sản
lượng thực tế thì khơng tăng lên bao nhiêu.
Ngược lại, nếu năng lực cung mà dồi dào thì việc gia tăng tổng cầu
thật sự làm tăng sản lượng như lý thuyết Keynes đã đưa ra ở trên. Năng lực
cung của nền kinh tế biểu hiện ở độ dốc của đường cung.
Ảnh hưởng khác của đầu tư lên tăng trưởng kinh tế thông qua tổng
cung thể hiện ở chỗ: vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất; vốn
được kết hợp với lao động và tài ngun, thơng qua q trình sản xuất, sẽ tạo
ra của cải vật chất trong xã hội. Nhiều nghiên cứu đi đến kết luận, vốn là nhân
tố quan trọng nhất tạo ra tăng trưởng kinh tế. Vốn khơng chỉ đóng góp trực
tiếp vào tăng trưởng kinh tế với tư cách là đầu vào của sản xuất (đóng góp về
mặt lượng) mà cịn đóng góp một cách gián tiếp thông qua việc thúc đẩy tiến
bộ kỹ thuật do các đầu tư mới mang lại, do lợi ích kinh tế nhờ quy mô lớn
(tức là với một ngành, việc đầu tư mở rộng quy mô sẽ làm giảm chi phí sản
xuất – do chun mơn hóa …). Đây là những đóng góp về “chất” của đầu tư,
tức là hiệu quả của nền kinh tế đã được nâng cao.
Mơ hình tăng trưởng của Harrod – Domar: Dựa vào tư tưởng của
Keynes vào những năm 40 hai ông Harrod và Domar đã đưa ra phạm trù hệ số

ICOR (Incremental Capital – Output Ratio) để giải thích tương quan giữa vốn
với đầu ra, được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển nhằm xem xét
quan hệ giữa tăng trưởng và nhu cầu về vốn đầu tư.
Hệ số ICOR là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư của một quốc gia hay
một ngành, cho thấy cần thêm bao nhiêu đồng cho đầu tư để tăng thêm một
đơn vị sản lượng. Theo phương trình Harrod – Domar:

luan van, khoa luan 22 of 66.


tai lieu, document23 of 66.

- 18 -

∆ Vốn đầu tư
ICOR =
∆ GDP
Suy ra:
∆ Vốn đầu tư
Mức tăng GDP

=
ICOR

Công thức trên cho thấy mối tương quan tỷ lệ nghịch giữa hệ số
ICOR và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Với tỷ lệ đầu tư/GDP giống nhau, nước
nào có hệ số ICOR thấp hơn thì sẽ tạo ra một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
hơn. Thực tế từ các nước cho thấy sự khác biệt trong hệ số ICOR giữa các
nước đóng vai trị lớn trong việc giải thích sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng
giữa các nước.

Như vậy hệ số ICOR càng thấp thì chứng tỏ là đầu tư càng hiệu quả.
Hệ số ICOR thấp hơn có nghĩa là cần một tỷ lệ đầu tư GDP thấp hơn để duy
trì cùng một tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên, theo quy luật về lợi tức biên giảm
dần (diminishing marginal return of capital) nên khi nền kinh tế càng phát
triển (GDP/đầu người tăng lên) thì hệ số ICOR sẽ gia tăng, lúc này tiền lương
sẽ tăng cao. Nền kinh tế cần một tỷ lệ đầu tư/GDP cao hơn để duy trì cùng
một tốc độ tăng trưởng. Trong nội bộ nền kinh tế, việc so sánh hệ số ICOR
giữa các ngành sẽ thấy được ngành nào có hiệu quả đầu tư cao hơn.
Mơ hình Harrod – Domar cho thấy sự tăng trưởng là kết quả tương
tác giữa tiết kiệm và đầu tư là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế. Đầu
tư sinh ra lợi nhuận và gia tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế.
Đối với các nước đang phát triển khi ứng dụng mơ hình này gặp trở
ngại đầu tư là vấn đề vốn, vấn đề tiết kiệm và đầu tư. Để có vốn đầu tư các
nước đang phát triển phải hy sinh việc tiêu dùng, phải tăng thuế. Song do hầu
hết các nước đang phát triển là những quốc gia nghèo nên giải pháp này
không mang lại kết quả cao. Cho nên phải huy động tổng lực mọi nguồn vốn
trong và ngoài nước để đầu tư phát triển.
luan van, khoa luan 23 of 66.


tai lieu, document24 of 66.

- 19 -

1.5 Kinh nghiệm của các nước trong việc huy động vốn cho đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội
1.5.1 Các quốc gia Đông Nam Á:
Kinh nghiệm của các quốc gia Đông Nam Á cho thấy một trong
những nguyên nhân quan trọng để tạo ra sự thành công trong phát triển công
nghiệp ở các nước này là họ đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung vốn

trong lĩnh vực phát triển công nghiệp nói riêng và trong tồn bộ nền kinh tế
nói chung. Đầu tư (một phần GDP) ở Đông Á đã tăng mạnh trong khoảng một
phần tư cuối thế kỷ trước, mức đầu tư vốn đã cao hơn các khu vực đang phát
triển khác, nay lại còn cao hơn khoảng 50%. Phần đầu tư tư nhân ở Đông Á
trong tổng GDP là nhiều hơn 2/3 so với các khu vực đang phát triển khác.
Đầu tư tư nhân được khuyến khích bởi một mơi trường kinh tế vĩ mơ, nhìn
chung là tích cực và do nhà nước có đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Tư liệu sản
xuất nhập khẩu không bị đánh thuế cao cũng góp phần làm tăng nguồn đầu tư
trong nước.
Hầu hết các nước Đông Nam Á đều coi trọng tiết kiệm theo nghĩa
rộng chứ không chỉ tiết kiệm trong chi tiêu hàng ngày. Các nước đó đề cao
tiết kiệm trước hết là trong thu chi ngân sách. Hầu hết các nước này đều thực
hiện một chính sách tài chính nghiêm ngặt, đề cao hiệu quả đầu tư, đặc biệt là
coi trọng chính sách khu vực và cơ cấu thể chế, họ thường xun sửa đổi
chính sách vĩ mơ khi những chính sách đó khơng cịn tác dụng. Các Chính
phủ của các nước đó sẵn sàng cắt giảm các chi phí tài chính để kiềm chế lạm
phát tới mức cho phép nhằm tạo ra sự ổn định trong đầu tư.
Điều đặc biệt là lãi suất trả cho các dự án đầu tư của ngân hàng thế
giới và các nước Đông Nam Á muốn khích lệ các dự án đầu tư vào nước
mình, chẳng hạn trong năm 1974 – 1992 lãi suất trung bình là 18% ở các
nước Đơng Nam Á, còn ở các nước đang phát triển khác chỉ khoảng 16%.

luan van, khoa luan 24 of 66.


tai lieu, document25 of 66.

- 20 -

Nói chung, các nước Đông Nam Á đều luôn giảm tối đa mức chi tiêu

ngân sách bằng các biện pháp đồng bộ như: khích lệ truyền thống tiết kiệm
của người dân Á Đông, thường xuyên tuyên truyền giáo dục về tinh thần tiết
kiệm, cảnh tỉnh với sự nghèo nàn của đất nước để người dân khơng sa đà ăn
chơi, xây dựng các chính sách thiết thực và khích lệ sự tiết kiệm trong dân cư.
Đặc biệt, họ đã đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục, họ cho rằng với lực lượng lao
động chất lượng cao khơng những sẽ có ý thức tốt trong việc tiết kiệm mà cịn
tạo cho ngành cơng nghiệp được linh hoạt, gia tăng hiệu quả kinh tế và tạo
nên sự bình đẳng hơn trong cộng đồng. Trong thực tế, hoạt động tích tụ và tập
trung vốn của các nước Đơng Nam Á được trợ giúp bởi một lượng tiền gửi
tiết kiệm tăng nhanh và một phần khác là do các luồng đầu tư từ nước ngoài
vào. Việc tăng nguồn tiết kiệm của tư nhân cũng như sự thận trọng trong cơng
tác tài chính cũng góp phần làm tăng nguồn tiết kiệm của khu vực này.
1.5.2 Các nền kinh tế công nghiệp mới (NICS) Châu Á
Để hỗ trợ cho chiến lược cơng nghiệp hóa, chính sách tạo vốn mà
(NICS) Châu Á đã thực hiện có những đặc điểm sau:
- Nâng cao tỷ lệ tiết kiệm, gia tăng nguồn vốn cho đầu tư: Ở Đài
Loan, trong thập niên 1950 mức tiết kiệm (so sánh với mức sản xuất của tồn
dân) cịn chưa tới 10%, mức đầu tư là 40% phải nhờ viện trợ Mỹ tiếp vốn.
Muốn đột phá cái vòng luẩn quẩn của các quốc gia lạc hậu thu nhập thấp, tiết
kiệm ít, trưởng thành chậm. Để đạt mục tiêu tự lực trưởng thành, Chính phủ
Đài loan quyết định thực hiện chính sách lãi suất thực dương, giải thích kêu
gọi dân trong nước giảm mức sinh sản, bớt tiêu sài, tăng tiết kiệm. Một mặt
áp dụng chính sách đánh thuế cao trên sản phẩm cao cấp hạn chế tiêu phí; mặt
khác khai thác hiệu quả viện trợ Mỹ để tăng trưởng kinh tế, đồng thời lợi
dụng chính sách tiền tệ, sáng lập quỹ tiết kiệm, nâng cao lãi suất để khuyến
khích tiết kiệm và ưu tiên miễn thuế lợi tức cho số tiết kiệm. Vì vậy, quỹ tiết
kiệm gia tăng mạnh khắp trong nước. Đến năm 1972, lãi suất tiết kiệm đã

luan van, khoa luan 25 of 66.



×