Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Luận văn Thạc sĩ QLNN đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.76 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
......../........

BỘ NỘI VỤ
....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DỖN VĂN TRÍ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN GIAO THUỶ, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DÌU ĐỨC HÀ

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả ghi
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2019
Học viên

Doãn Văn Trí



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này, ngồi sự cố gắng của bản
thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Với lịng
kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các tập thể
và cá nhân đó.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Dìu Đức Hà, người trực
tiếp hướng dẫn, đã hết lịng tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi rất nhiều trong
suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tồn thể các thầy, cơ
giáo của Học viện Hành chính, những người đã giảng dạy, động viên, khuyến khích
và tạo mọi điều kiện cho tơi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẽ cùng
tơi những khó khăn, động viên và khích lệ tơi trong học tập, nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Do giới hạn về mặt thời gian và trình độ cịn hạn chế nên luận văn khơng
tránh khỏi những thiểu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy, cơ giáo để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Dỗn Văn Trí


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục chữ cái viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, hình vẽ
Danh mục các mục lục
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở CẤP HUYỆN ...........7
1.1. Lý luận chung về dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước..................... 7
1.1.1. Các khái niệm: ....................................................................................................... 7
1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: ............................... 8
1.1.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: .......................... 9
1.1.4. Nguyên tắc của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:........................ 9
1.1.5. Phân loại và trình tự đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: .............. 10
1.2. Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở
cấp huyện: ................................................................................................................................ 12
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước ở cấp huyện. .......................................................................................... 12
1.2.2. Ý nghĩa và vai trò của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước của cấp huyện.................................................................... 13
1.2.3. Nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện: ...................................................................... 19
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước ở cấp huyện. .......................................................................................... 19


1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện. ................................................. 35
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước ở các địa phương và bài học cho huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định. ...... 40
1.3.1. Kinh nghiệm của các địa phương. ...................................................................... 40

1.3.2. Bài học cho huyện Giao Thuỷ. ........................................................................... 46
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN GIAO
THUỶ, TỈNH NAM ĐỊNH .....................................................................................48
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và định hướng đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách tại huyện Giao Thuỷ ....................................................................................................... 48
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................... 48
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Giao Thuỷ trong những năm qua. ............... 50
2.1.3. Kết quả đạt được về đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu của huyện Giao Thuỷ.
........................................................................................................................................ 52
2.1.4. Định hướng đầu tư xây dựng cơ bản. ................................................................. 56
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước tại huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2018............................... 58
2.2.1. Hướng dẫn thực thi chính sách pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. ............. 58
2.2.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Giao Thuỷ. ............................................................. 60
2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước. ...................................................................................................... 62
2.2.4. Phân cấp quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước. ............................................................................................................... 64
2.2.5. Về thanh tra, kiểm tra giám sát việc quản lý nhà nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thuỷ......................... 70


2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thuỷ. ................................................................ 71
2.3.1. Những kết quả đạt được. ..................................................................................... 71
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................................... 72

Chương 3
PHƯƠNG HƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH ...........................83
3.1. Bối cảnh, quan điểm định hướng đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước hiện nay..........83
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội quốc tế và trong nước tác động đến đầu tư xây dựng cơ
bản. ................................................................................................................................. 83
3.1.2. Xu hướng phát triển của đầu tư xây dựng cơ bản của nước ta. ......................... 85
3.2. Quan điểm và phương hướng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy. ........................................................... 86
3.2.1. Quan điểm chỉ đạo về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy. ........................................................ 86
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy. ................................................... 87
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định đến năm 2025........................ 88
3.3.1. Hướng dẫn cụ thể văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Giao Thủy.
........................................................................................................................................ 88
3.3.2. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch xây dựng và kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ bản. .................................................................................................................. 89
3.3.3. Nâng cao năng lực của bộ máy chính quyền huyện Giao Thủy trong thực hiện
quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. 90
3.3.4. Hoàn thiện quy trình quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy. ........................................................ 95


3.3.5. Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy.. 98
3.3.6. Các giải pháp khác. ........................................................................................... 100

3.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp. ................................................................................. 102
KẾT LUẬN ............................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐTPT

Đầu tư phát triển

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

GTSX

Giá trị sản xuất

KBNN

Kho bạc Nhà nước


CCN

Cụm cơng nghiệp

KSTTVĐT

Kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TMĐT

Tổng mức đầu tư

XDCB

Xây dựng cơ bản

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 1.1

Tình hình dự toán và thực hiện chi ngân sách địa phương cho
đầu tư các dự án xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Giao Thủy
qua các năm……………………………………………………... 63

Bảng 2.2

Tình hình thu ngân sách nhà nước trên địa bàn qua các năm…..

Bảng 2.3

Kết quả thực hiện việc đấu thầu rộng rãi các dự án đầu tư

63

XDCB do UBND huyện làm chủ đầu tư các năm………………. 67
Sơ đồ 1.1 Mơ hinh hóa hệ thống văn bản pháp luật và văn bản pháp quy
liên quan quản lý NSNN cho đầu tư XDCB…………………….. 20
Sơ đồ 1.2 Mơ hình hóa quản lý, vận hành quản lý đối với từng dự án đầu
tư XDCB sử dụng NSNN……………………………………….. 31


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1

Quy trình hồn thiện 1 cơng trình do huyện ký chủ trương
đầu tư (dưới 10 tỷ đồng)……………………………………...

Phụ lục 2


109

Một số cơng trình xây dựng cơ bản về cơ sở hạ tầng giai đoạn
2013-2018 trên địa bàn huyện Giao Thủy……………………

111


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là đầu tư cho hệ thống hạ tầng giao thông,
hạ tầng kỹ thuật, đô thị nông thơn, các cơng trình cơng cộng xã hội... Bất kỳ địa
phương nào muốn kinh tế - xã hội phát triển đều phải đầu tư hồn thiện những cơng
trình thiết yếu này. Đầu tư XDCB cần nguồn lực về tài chính rất lớn; trong đó,
nguồn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện có vai trị quan trọng. Hàng
năm, NSNN dành khoảng 30% để chi cho lĩnh vực đầu tư XDCB. Để quản lý và sử
dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách này, Nhà nước sử dụng các cơ quan hành chính
nhà nước của mình cùng với các cơng cụ là các văn bản quy phạm pháp luật như
Luật, Nghị định, Thơng tư.
Thất thốt ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản ở cấp huyện
không chỉ xảy ra ở một khâu mà ở tất cả các khâu trong đầu tư xây dựng: từ lập chủ
trương đầu tư, kế hoạch vốn, khảo sát, thiết kế, thẩm định thiết kế, thẩm định dự án
đầu tư, đấu thầu, thi công, giám sát thi công và nghiệm thu, thanh quyết tốn cơng
trình. Do vậy, thời gian qua, nhiều vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản đã được các cơ quan thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý cũng
như được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng phần nào thấy được
mức độ tiêu cực trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Giao Thủy là huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Nam Định. Những năm
qua, việc đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước góp phần tạo nên sự

thành công trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần khơng nhỏ trong cơng cuộc
xây dựng huyện Giao Thuỷ đạt chuẩn nông thôn mới và trở thành huyện thứ 50
trong cả nước về đích xây dựng nông thôn mới năm 2017. Tuy nhiên, đầu tư xây
dựng cơ bản nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện còn bộc lộ nhiều yếu kém, thiếu sót. Đáng chú ý nhất là tình trạng đầu tư
dàn trải, kéo dài và kém hiệu quả, nợ đọng trong đầu tư tăng cao, đã trở thành vấn
đề bức xúc hiện nay. Các hiện tượng tiêu cực ngày càng nhiều trong xây dựng cơ

1


bản làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, tiến độ cơng trình xây dựng, gây thất
thốt, lãng phí lớn đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc trong xã hội.
Những tồn tại, hạn chế trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước có nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu vẫn là công tác
quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Vì vậy, tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao
Thủy nói riêng và các địa phương khác trong cả nước nói chung giai đoạn hiện nay
là thực sự cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: "Quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện
Giao Thủy, tỉnh Nam Định" làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.
Đề tài nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nguồn ngân
sách nhà nước đã được nhiều tác giả nghiên cứu, thực hiện bằng các đề tài nghiên
cứu khoa học, luận văn tiến sỹ, luận văn thạc sỹ. Một số cơng trình nghiên cứu liên
quan đến hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước,
công tác quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước như:
Về luận án, luận văn:

Luận văn thạc sỹ kinh tế “Hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình” của Nguyễn Khoa Tân (2014).
Đề tài đã phân tích, đánh giá kết quả quản lý vốn đầu tư giai đoạn 2008-2012 của
tỉnh Quảng Bình, rút ra được ưu điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp hồn thiện cơng
tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên,
phần đánh giá vẫn còn chung chung, giải pháp vẫn còn dàn trải, chưa cụ thể. Đề tài
này không đề cập đến việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng từ
nguồn ngân sách nhà nước.
Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho
đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa” của Lê

2


Hoằng Bá Huyền (2008). Tác giả đã đánh giá thực tế tình hình chi ngân sách nhà
nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện, ưu điểm, tồn tại hạn chế và nguyên
nhân, từ đó đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác chi ngân sách nhà
nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Đề tài này tác giả cũng chỉ tập trung
vào nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản, chưa tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.
Luận văn thạc sỹ “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại Đại học Huế” của Bùi Đức Huy (2017). Tác giả đã phân tích thực trạng
quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, từ đó đề xuất những giải
pháp hồn thiện. Tác giả đã đưa ra được những giải pháp tuy nhiên các giải pháp đó
vẫn mang tính chung chung, chưa gắn với thực tiễn của một đơn vị sự nghiệp là
trường đại học.
Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi” của Trương Thị Minh
Cảnh (2017). Tác giả đã chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân chủ quan, khách

quan của hạn chế về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà
nước tại tỉnh Quảng Ngãi. Đề tài này tác giả đã nghiên cứu công tác quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN, tuy nhiên quy mơ cấp
tỉnh do đó các giải pháp đưa ra có phạm vi rộng, chung chung.
Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” của Vũ Anh Đào (2017). Tác
giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư, đầu tư xây dựng và quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng; phân tích thực trạng cơng tác đầu tư xây dựng bằng nguồn ngân sách
nhà nước tại thành phố Đà Lạt từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư
các dự án xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Đề tài đã nghiên cứu chuyên sâu về

3


cơng tác đầu tư, các quy trình về chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, chưa nghiên cứu làm
rõ việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Về báo, tạp chí khoa học:
- “Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước” của thạc sỹ Nguyễn Văn Tuấn
trên tạp chí Tài chính ngày 09/7/2013; phân tích thực tế quản lý vốn đầu tư từ
NSNN hiện nay quá phức tạp, thủ tục cịn rườm rà do có q nhiều cấp, nhiều
ngành tham gia quản lý nhưng sự chồng chéo đó lại khơng đảm bảo có hiệu quả và
chặt chẽ trong quản lý. Đây cũng chính là rào cản lớn đối với hiệu quả đầu tư, tăng
trưởng và chất lượng tăng trưởng.
- “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB” của Tào Hữu Phùng trên
tạp chí Tài chính (6/440); “Tăng cường quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra ở
Việt Nam” của Thạc sỹ Nguyễn Xuân Thu trên tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ
số (14/311) ngày 15/7/2010; “Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam” của
PGS.TS. Nguyễn Đình Tài tạp chí Tài chính số tháng 4/2010… Những bài báo này

ít nhiều đã phân tích được thực trạng về quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB và
có đề xuất giải pháp để giải quyết những tồn tại.
Tóm lại những cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến công tác quản lý
vốn đầu tư XDCB của NSNN tại địa phương cụ thể, nhưng chưa có cơng trình
nghiên cứu đề cập đến quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước.
Đặc biệt trên địa bàn tỉnh Nam Định và huyện Giao Thủy chưa có tác giả nào
có cơng trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước được cơng bố. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài
này là vấn đề mới đang đặt ra, vừa khó khăn, phức tạp vừa nhạy cảm đòi hỏi phải
nghiên cứu những điều kiện đặc thù của huyện, nhằm đưa ra các giải pháp có hiệu
quả hơn. Có thể khẳng định rằng chủ đề lựa chọn khơng có tính trùng lắp và là vấn
đề cần thiết nhằm góp phần tích cực trong cơng tác quản lý đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn.
Mục đích: Mục đích nghiên cứu của Luận văn là xây dựng căn cứ khoa học
cho việc đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Định.
Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa khung lý thuyết về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ưu, nhược điểm quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao
Thuỷ, tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2018.
Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các

dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là Quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện.
Phạm vi: Nghiên cứu các hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định giai
đoạn 2013 – 2018, gồm các nội dung: hướng dẫn thực thi chính sách pháp luật; xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; tổ chức bộ máy quản lý; phân cấp quản lý và
kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước. Thời gian xác định cho các giải pháp đề xuất là năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp luận.
Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình thực hiện
luận văn tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

5


Sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Thu thập, xử lý số liệu,
phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích tổng hợp và đánh giá thực tiễn,
phân tích và hệ thống hố.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn.
Ý nghĩa lý luận:
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện, đề tài đã
bổ sung để hoàn thiện khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện.
Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn đã phân tích làm rõ được thực trạng quản lý nhà nước đối với các

dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Định. Tìm ra những thành cơng, hạn chế và phân tích nguyên nhân dẫn đến
hạn chế trong quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Từ đó đề xuất phương
hướng và giải pháp góp phần hồn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
đến năm 2025.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là nguồn tài liệu tham khảo có ích cho các
nhà hoạch định, quản lý cấp huyện, các nhà nghiên cứu và những độc giả quan tâm
đến lĩnh vực này.
7. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thuỷ, tỉnh
Nam Định.

6


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở CẤP HUYỆN
1.1. Lý luận chung về dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
1.1.1. Các khái niệm:
- Đầu tư: Là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng với các nguồn lực khác trong hiện
tại để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra, khai thác, sử dụng một tài sản) nhằm

thu về các kết quả có lợi trong tương lai.[34,tr.6]
Đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại (tiền, của cải, công
nghệ, đội ngũ lao động, trí tuệ, bí quyết cơng nghệ, ...), để tiến hành một hoạt động
nào đó ở hiện tại, nhằm đạt kết quả lớn hơn trong tương lai.
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3 - Giải thích từ ngữ, khái niệm đầu
tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc
vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.[4]
Đầu tư cơ bản: Là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định đưa vào
hoạt động trong các lĩnh vực KT - XH khác nhau. Trong hoạt động đầu tư, các nhà
đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao
động. Khác với đối tượng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm) các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải)
là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao
động, biến đổi nó thành mục đích của mình. Xét về mặt tổng thể thì khơng một hoạt
động đầu tư nào mà khơng cần phải có các TSCĐ, nó bao gồm tồn bộ cơ sở kỹ
thuật đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước và có thể được điều chỉnh cho phù
hợp với giá cả từng thời kỳ.[34,tr.6]
Dự án đầu tư: Là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định (Luật đầu

7


tư số 67/2014/QH13). Nói cách khác, dự án đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực
bằng các hoạt động có liên quan nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch đã định trong
thời gian nhất định, hay dự án đầu tư chính là tồn bộ hồ sơ, tài liệu chi tiết và có hệ
thống các hoạt động về đầu tư một dự án từ các thủ tục hành chính, chi phí, quản lý
dự án, tiến độ thực hiện, chất lượng, nghiệm thu đưa vào sử dụng, bảo hành….

- Đầu tư xây dựng cơ bản:
Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng để tạo ra
các TSCĐ được gọi là đầu tư XDCB. Đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu
tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu
đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh
tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện
đại hố hay khơi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.[34,tr.6]
- Ngân sách Nhà nước:
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.[5]
- Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
Đầu tư XDCB từ NSNN là việc nhà nước đầu tư vào việc xây dựng các cơng
trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó
được thực hiện bằng chế độ cấp phát khơng hồn trả từ ngân sách Nhà nước. Các dự
án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước sẽ được tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội bao gồm đường giao thông, kể cả giao thông nông thôn, cầu cống,
chương trình cấp nước sạch, phát triển mạng lưới điện, phát triển hệ thống thuỷ lợi..
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn của các thành phần kinh tế hoặc
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài để phát triển đất nước.[3],[4]
1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
Đầu tư xây dưng cơ bản từ ngân sách nhà nước là hoạt động có vai trị đặc
biệt trong nền kinh tế quốc dân, thể hiện ở một số mặt sau:

8


Thứ nhất, hoạt động đầu tư xây dựng trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho các ngành kinh tế quốc dân, để sau đó các ngành kinh tế quốc dân tiến hành

khai thác sinh lợi.
Thứ hai, trực tiếp góp phần thay đổi các mối quan hệ phát triển giữa các
ngành kinh tế như: quan hệ giữa phát triển công nghiệp với nông nghiệp, quan hệ
giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, giáo dục và các mối quan hệ khác.
Thứ ba, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động xã hội, dân sinh, chất
lượng cuộc sống của cộng đồng xã hội.
Thứ tư, trực tiếp góp vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập vào ngân sách
quốc gia.
1.1.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
Thứ nhất: Đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước chủ yếu là đầu tư xây dựng
các cơng trình hạ tầng KT-XH khơng có khả năng thu hồi vốn, nhưng hiệu quả kinh
tế - xã hội do đầu tư những cơng trình này đem lại là rất lớn và có ý nghĩa quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của từng địa phương.
Thứ hai: Đầu tư XDCB từ NSNN thường chiếm tỷ trọng vốn khá lớn trong tổng
đầu tư phát triển từ NSNN của cả nước nói chung và của từng địa phương nói riêng.
Thứ ba: Chính phủ, Trung ương hay chính quyền địa phương tham gia trực
tiếp vào quản lý tồn bộ q trình đầu tư xây dựng các cơng trình từ nguồn NSNN
nhằm đảm bảo sự phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội.
Thứ tư: Các cơng trình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc rất
lớn vào quy mô và khả năng cân đối của ngân sách.
Thứ năm: Vốn từ NSNN trong đầu tư XDCB được kiểm tra, kiểm sốt chặt
nhằm ngăn chặn tình trạng sử dụng khơng đúng mục đích, kém hiệu quả, lãng phí
hoặc phổ biến là tham nhũng, tham ơ, gây thất thốt nguồn NSNN.
1.1.4. Nguyên tắc của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
Thứ nhất, Bảo đảm đầu tư xây dựng cơng trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo
vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hoá

9



của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển
kinh tế - xã hội với quốc phịng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Thứ hai, Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo
đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.
Thứ ba, Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về
sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng cơng trình thuận lợi,
an tồn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các cơng trình cơng cộng, nhà
cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thơng tin cơng trình
trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Thứ tư, Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an tồn cơng trình, tính mạng, sức khoẻ
con người và tài sản; phịng chống cháy nổ; bảo vệ mơi trường.
Thứ năm, Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với
các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
Thứ sáu, Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các
điều kiện năng lực phù hợp với các loại dự án; loại, cấp cơng trình xây dựng và
cơng việc theo quy định của pháp luật.
Thứ bảy, Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, thất thốt và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Thứ tám, Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư
xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử
dụng.[9]
1.1.5. Phân loại và trình tự đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
- Phân loại dự án: (quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015):
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mơ, tính chất, loại cơng trình
chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và
dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình chỉ u cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật
đầu tư xây dựng gồm: Cơng trình xây dựng sử dụng cho mục đích tơn giáo; Cơng


10


trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng
(khơng bao gồm tiền sử dụng đất).
Dự án đầu tư xây dựng được phân theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và
dự án sử dụng vốn khác.[9]
- Trình tự đầu tư và xây dựng: là thứ tự theo thời gian tiến hành những công
việc của quá trình đầu tư để nhằm đạt được mục tiêu đầu tư.
Trình tự đầu tư xây dựng có 03 giai đoạn gồm: Chuẩn bị dự án, thực hiện dự
án và kết thúc dự án đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng.
Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét,
quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến
chuẩn bị dự án;
Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất
hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp
giấy phép xây dựng (đối với cơng trình theo quy định phải có giấy phép xây
dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây
dựng cơng trình; giám sát thi cơng xây dựng; tạm ứng, thanh tốn khối lượng
hồn thành; nghiệm thu cơng trình xây dựng hồn thành; bàn giao cơng trình
hồn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần
thiết khác;
Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng
gồm các cơng việc: Quyết tốn hợp đồng xây dựng, bảo hành cơng trình xây
dựng.[9]


11


1.2. Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước ở cấp huyện:
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện.
- Quản lý và quản lý nhà nước.
Hoạt động quản lý bắt nguồn tự sự phân công, hợp tác lao động, phát sinh
khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ
chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức tạp.
Với ý nghĩa phổ biến thì quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ
chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh
các quá trình xã hội và hành vi con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển
của đối tượng nhằm đạt được mục tiêu dự kiến.
Quản lý bao gồm các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, đối tượng
quản lý và mục tiêu quản lý.
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Quản lý
nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia.
Có thể hiểu, quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật Nhà nước để điều chỉnh các hành vi của
con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy
nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn
định và phát triển của xã hội.[26,tr.34]
- Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước ở cấp huyện:
Từ các lập luận trên, có thể hiểu quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở cấp huyện là việc các cơ
quan quản lý nhà nước sử dụng các công cụ là hệ thống Luật và các văn bản dưới

luật để quản lý các dự án, các cơng trình đầu tư cơng cộng nhằm mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất.

12


Như vậy, hoạt động quản lý nhà nước trong trường hợp này là sự tác động có
tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình triển khai các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do các cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện nhằm tạo hành lang pháp lý và hỗ trợ các chủ đầu tư
thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước
trong các dự án, ngăn ngừa các tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm
tránh thất thốt, lãng phí ngân sách nhà nước.[26]
1.2.2. Ý nghĩa và vai trò của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của cấp huyện.
Một là, quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
có tầm quan trọng trong quản lý đầu tư nói chung.
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng và hoạt động đầu tư nói chung
có những vai trị như: tác động đến tổng cung và tổng cầu; tác động đến sự ổn định,
tăng trưởng và phát triển kinh tế; vai trò đối với giải quyết việc làm và các vấn đề
an sinh xã hội; tăng cường năng lực khoa học và công nghệ của đất nước…
Thực chất khoản đầu tư này nhằm đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng tài sản cố định cho các ngành sản xuất vật chất và khơng sản xuất, có
ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thực tế chứng minh việc đầu tư xây dựng cơ bản chính là tiền đề, là cơ sở
cho việc phát triển các lĩnh vực khác của xã hội. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản đảm
bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và phương thức sản xuất, là điều
kiện phát triển các ngành kinh tế và làm thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng.
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất cho đất nước nói chung
và cho từng địa phương nói riêng. Nhờ đầu tư xây dựng cơ bản, tổng tài sản của nền

kinh tế quốc dân không ngừng được gia tăng trong tất cả các lĩnh vực như công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thuỷ lợi, các cơng trình cơng cộng khác, do
đó mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác
động này có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế.
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn

13


việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động. Khi thực hiện dự án, cần rất nhiều
công nhân để trực tiếp lao động hay gián tiếp quản lý dự án. Bên cạnh đó, khi dự án
được hồn thành đưa vào sử dụng sẽ tác động đến rất nhiều lao động, đặc biệt là
những dự án đầu tư xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, những dự án sản xuất kinh
doanh cần nhiều nhân công.
Hai là, QLNN đối với các dự án ĐTXDCB đúc rút ra được những bất cập,
hạn chế của cơ chế quản lý nhà nước từ đó đề nghị sửa đổi, bổ sung chính sách cho
phù hợp với thực tế hiện nay.
Trong những năm qua, mặc dù đã có sự thay đổi về cơ chế, chính sách quản
lý về đầu tư cơng nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản nói chung, tuy nhiên cơng
tác quản lý hành chính nhà nước trong ĐTXDCB cũng cịn nhiều bất cập, ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động đầu tư. Thực tế cho thấy nếu quản lý nhà
nước yếu kém, hành chính quan liêu, thủ tục hành chính rườm rà sẽ ảnh hưởng đến
chi phí đầu tư và hậu quả là hiệu quả hoạt động đầu tư thấp, suất đầu tư cao.
Cụ thể, công tác phê duyệt chủ trương đầu tư một số dự án chưa căn cứ theo
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 hoặc chiến lược, quy hoạch và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chưa xác định rõ nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn.
Cịn tình trạng phê duyệt dự án đầu tư khi chủ trương đầu tư chưa được phê
duyệt, chưa đủ thủ tục, không phù hợp với quy hoạch vùng, không thuộc giai đoạn
2016-2020 hoặc trùng lắp với dự án khác đã được phê duyệt, có trường hợp phê

duyệt vượt định mức; quyết định đầu tư chưa xác định rõ nguồn vốn, thời gian thực
hiện dự án; xác định tổng mức đầu tư còn sai sót, thiếu chính xác, phải điều chỉnh
nhiều lần với giá trị lớn.
Một số dự án thực hiện đầu tư khi chưa có Báo cáo đánh giá tác động mơi
trường; hồ sơ khảo sát cịn chưa đầy đủ, thiếu chính xác, chưa phù hợp với tiêu
chuẩn kỹ thuật và quy trình thiết kế; thiết kế kỹ thuật chưa tuân thủ thiết kế cơ sở
hoặc chưa sát với thực tế dẫn đến phải điều chỉnh trong q trình thi cơng tại nhiều

14


dự án; phê duyệt dự tốn cịn sai sót, có trường hợp tổng giá trị dự toán được duyệt
vượt tổng mức đầu tư.
Hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) của một số dự án chưa đầy đủ theo quy định;
phê duyệt hồ sơ mời thầu, kế hoạch đấu thầu chưa đúng quy định; hồ sơ dự thầu (hồ
sơ đề xuất) của một số nhà thầu chưa tuân thủ đầy đủ yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
quá trình chấm thầu vẫn cịn sai sót; áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu không
đúng quy định; công tác thương thảo, ký kết hợp đồng chưa bảo đảm theo quy định,
một số điều khoản hợp đồng ký kết còn thiếu chặt chẽ gây thất thốt NSNN; tổ chức
thi cơng trước khi hợp đồng được ký kết chưa đúng quy định; phương án bồi thường
cịn sai sót, chưa sát thực tế; bồi thường, hỗ trợ không đúng quy định; xây dựng khu
tái định cư tập trung vượt quy mô cần thiết gây lãng phí .
Hồ sơ quản lý chất lượng cơng trình cịn thiếu sót, khơng đầy đủ xảy ra tại
hầu hết các dự án; công tác giám sát thi công tại một số dự án không chặt chẽ theo
quy định; tỷ lệ dự án được kiểm tra, giám sát còn thấp; một số chủ đầu tư không
thực hiện chế độ báo cáo giám sát đầu tư.
Tiến độ thực hiện tại một số dự án còn chậm so với kế hoạch ban đầu hoặc
chậm được đưa vào sử dụng làm giảm hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
Cơng tác nghiệm thu, thanh tốn tại hầu hết các dự án cịn sai sót; cịn tình
trạng nghiệm thu, thanh tốn, quyết tốn khối lượng chưa thi công hoặc không đúng

thực tế...
Việc lập và giao kế hoạch vốn cịn chưa sát thực tế, có trường hợp không
giao kế hoạch vốn nhưng vẫn được giải ngân; chậm thu hồi vốn ứng trước; bố trí
vốn đối ứng cho các dự án chưa kịp thời; cịn tình trạng sử dụng vốn của dự án sai
mục đích, khơng đúng đối tượng; chưa có cơ chế kiểm sốt tỷ giá giữa đồng ngoại
tệ và Việt Nam đồng để rút vốn giải ngân làm tăng số tiền ngoại tệ vay nợ nước
ngoài; một số dự án cịn dư vốn khơng sử dụng hết nhưng chưa kịp thời báo cáo các
cơ quan có thẩm quyền xử lý gây lãng phí; lựa chọn nhà thầu còn hạn chế do bị ràng
buộc bởi quy định của nhà tài trợ; còn nợ đọng đầu tư xây dựng cơ bản ...

15


×