Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

bocokhthnhtvcychmngy bndch2008 131103230219 phpapp02

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.57 KB, 13 trang )

BÁO CÁO THỨ NHẤT VỀ CÂY CHÙM NGÂY – Dr.Jed W.Fahey, Tiến sĩ Khoa học
Moringa oleifera: A Review of the Medical Evidence for Its Nutritional, Therapeutic, and
Prophylactic Properties. Part 1.
Moringa oleifera: Xem xét các bằng chứng y học của đặc tính Dinh dưỡng, Trị liệu và
Phịng bệnh . Phần 1.

Jed W. Fahey, Sc.D. - Jed.W.Fahey. Tiến sĩ khoa học.
PEER REVIEWED
Johns Hopkins School of Medicine, Department of Pharmacology and Molecular Sciences,
Lewis B. and Dorothy Cullman Cancer Chemoprotection Center, 725 N. Wolfe Street, 406
WBSB, Baltimore, Maryland, USA 21205-2185
Hội đồng duyệt
John Hopkins – Khoa Y, Bộ phận Nghiên cứu khoa học về phân tử và khoa dược lý.
Lewiss B. và Dorothy Cullman – Trung tâm phòng chống ung thư, 725 N. Wolfe Street, 406
WBSB, Baltimore, Maryland, USA 21205-2185
Email:
Trees for Life Journal 2005, - Tạp chí Cây của cuộc sống, 2005.
The electronic version of this article is the complete one and can be found online at:
Bản điện tử đầy đủ của bài viết này có thể được tìm thấy trên trang web trực tuyến tại:
/>Received: September 15, 2005; Accepted: November 20, 2005; Published: December 1, 2005
Ngày nhận: 15/9/2005. Chấp nhận: 20/11/2005. Xuất bản: 1/12/2005.
Copyright: ©2005 Jed W. Fahey – bản quyền 2005 của Jed W.Fahey.
This is an Open Access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution
License which permits unrestricted use, distribution, and reproduction in any medium, provided
the original work is properly cited.
Đây là bài viết Truy cập Mở được phân phối theo điều khoản của Creative Commons Attribution
License cho phép việc sử dụng không giới hạn, được phép phân phối và tái xuất bản bởi bất cứ
trung gian nào, với điều kiện thơng tin trong bản gốc là chính xác.

Moringa appears to be a nutritional and medicinal cornucopia. The author, a Western-trained
nutritional biochemist who has studied some of Moringa’s phytochemicals for almost a decade,


gives a brief commentary and extensive references, and presents a table introducing some of the
tree’s most intriguing features. This is the first article in a series, and will be followed by more
detailed analysis of some of the strongest claims made regarding this edible plant.
Moringa là một loại cây giàu chất dinh dưỡng và công dụng chữa bệnh. Tác giả, nhà hóa sinh
dinh dưỡng được đào tạo tại châu Âu đã nghiên cứu tính chất hố lý của Moringa gần một thập
kỷ, đã đưa ra những bình luận tóm tắt và rất nhiều tài liệu tham khảo, đưa ra bảng giới thiệu một
vài trong số những đặc tính hấp dẫn của cây. Đây là những bài đầu tiên trong loạt bài viết và các
bài viết sau này sẽ phân tích chi tiết hơn bằng những xác nhận giá trị liên quan tới loài cây ăn
được này.

Panda 2008

Page 1


Abstract
Moringa oleifera, or the horseradish tree, is a pan-tropical species that is known by such regional
names as benzolive, drumstick tree, kelor, marango, mlonge, mulangay, nébéday, saijhan, and
sajna. Over the past two decades, many reports have appeared in mainstream scientific journals
describing its nutritional and medicinal properties. Its utility as a non-food product has also been
extensively described, but will not be discussed herein, (e.g. lumber, charcoal, fencing, water
clarification, lubricating oil).
Tóm tắt
Moringa oleifera, hoặc cịn gọi là cây cải ngựa, là lồi cây mọc khắp miền nhiệt đới được gọi
bằng rất nhiều tên dân dã như cây ét xăng, cây dùi trống, cây sẹo trâu, marango, mlonge,
mulangay, nebeday, saijhan, sajna. Trong hơn hai thập kỷ qua, rất nhiều báo cáo đã xuất hiện
trong các tạp chí khoa học chính thống mơ tả về các đặc tính dinh dưỡng và y học của cây này.
Các ứng dụng không ăn được của cây cũng đã được người ta mô tả rất nhiều, nhưng sẽ không
được thảo luận trong nội dung bài viết này (ví dụ: củi đốt, than, hàng rào, làm sạch nước, làm
dầu bôi trơn).

As with many reports of the nutritional or medicinal value of a natural product, there are an
alarming number of purveyors of “healthful” food who are now promoting M. oleifera as a
panacea. While much of this recent enthusiasm indeed appears to be justified, it is critical to
separate rigorous scientific evidence from anecdote.
Vì có rât nhiều báo cáo về giá trị dinh dưỡng và giá trị y học của cây, có một số lượng đáng báo
động về những người cung cấp thức ăn ‘tăng cường sức khỏe’, những người đang quảng bá cây
M.oleifera như thuốc trị bách bệnh. Trong khi có rất nhiều những sự nhiệt tình gần đây được
chứng minh là đúng, cần nghiêm khắc xem xét để tách biệt các bằng chứng khoa học ra khỏi các
giai thoại.
Those who charge a premium for products containing Moringa spp. must be held to a high
standard. Those who promote the cultivation and use of Moringa spp. in regions where hope is
in short supply must be provided with the best available evidence, so as not to raise false hopes
and to encourage the most fruitful use of scarce research capital. It is the purpose of this series of
brief reviews to: (a) critically evaluate the published scientific evidence on M. oleifera, (b)
highlight claims from the traditional and tribal medicinal lore and from non-peer reviewed
sources that would benefit from further, rigorous scientific evaluation, and (c) suggest directions
for future clinical research that could be carried out by local investigators in developing regions.
Những người tính tiền cho các sản phẩm có chứa Moringa spp. cần được xem xét kỹ nhất.
Những người ủng hộ cho việc trồng và sử dụng Moringa tại các địa phương nơi ít có hy vọng về
dinh dưỡng cần đưa ra được các chứng cứ thuyết phục nhất có thể, để khơng mang lại hy vọng
hão huyền và khuyến khích sử dụng một cách hợp lý nhất nguồn vốn nghiên cứu khoa học khan
hiếm. Mục đích của loạt bài viết nhận định tóm tắt này là: a) đánh giá nghiêm khắc về những
chứng cứ khoa học đã xuất bản về Moringa oleifera, b) nhấn mạnh các nhận định từ các phương
thức chữa trị truyền thống và ở các bộ lạc và từ những nguồn tin của những người khơng cùng
quan điểm để mang lại lợi ích sau này, những đánh giá khoa học chính xác, và (c) đề xuất các
định hướng để nghiên cứu trong phòng thí nghiệm có thể thực hiện được bởi các nhà nghiên cứu
địa phương tại các vùng đang phát triển.

Panda 2008


Page 2


This is the first of four planned papers on the nutritional, therapeutic, and prophylactic properties
of Moringa oleifera. In this introductory paper, the scientific evidence for health effects are
summarized in tabular format, and the strength of evidence is discussed in very general terms. A
second paper will address a select few uses of Moringa in greater detail than they can be dealt
with in the context of this paper.
Đây là bài đầu tiên trong số 4 bài viết dự kiến về các đặc tính dinh dưỡng, trị liệu, và phịng bệnh
của M.oleifera. Trong bài viết giới thiệu này, các chứng cứ khoa học về các hiệu quả đối với sức
khỏe được tóm tắt trong các bảng biểu, và độ tin cậy của các bằng chứng được thảo luận bằng
những thuật ngữ rất thông dụng. Bản báo cáo thứ hai sẽ đề cập đến một vài tính năng được lựa
chọn của cây Moringa một cách chi tiết hơn so với việc trình bày chúng trong nội dung báo cáo
này.
A third paper will probe the phytochemical components of Moringa in more depth. A fourth
paper will lay out a number of suggested research projects that can be initiated at a very small
scale and with very limited resources, in geographic regions which are suitable for Moringa
cultivation and utilization. In advance of this fourth paper in the series, the author solicits
suggestions and will gladly acknowledge contributions that are incorporated into the final
manuscript.
Báo cáo thứ ba sẽ chứng minh các hợp phần hóa lý của Moringa kỹ hơn. Báo cáo thứ tư sẽ đưa
ra một loạt các dự án nghiên cứu được đề xuất và có thể được thực hiện theo quy mô nhỏ và với
các nguồn giới hạn, tại các khu vực địa lý phù hợp với việc gieo trồng và tận dụng Moringa.
Tiếp theo báo cáo thứ tư trong loạt bài này, tác giả tập hợp các đề xuất và tri ân tới những đóng
góp được tổng hợp trong bản thảo cuối cùng.
It is the intent and hope of the journal’s editors that such a network of small-scale, locally
executed investigations might be successfully woven into a greater fabric which will have
enhanced scientific power over similar small studies conducted and reported in isolation. Such
an approach will have the added benefit that statistically sound planning, peer review, and multicenter coordination brings to a scientific investigation.
Dự định và hy vọng của các nhà biên tập tạp chí là một mạng lưới các nghiên cứu thực hiện tại

địa phương, quy mô nhỏ, sẽ có thể thành cơng khi dệt lên một mạng lưới rộng lớn hơn, có thể sẽ
nâng cao sức mạnh khoa học của những nghiên cứu nhỏ hơn được thực hiện và báo cáo (ở những
nơi) biệt lập. Cách tiếp cận này sẽ có thêm lợi ích như thành công trong lập kế hoạch vững chắc,
cách xem xét đồng bộ, và sự hợp tác tập trung nhiều mặt giúp cho công cuộc nghiên cứu .
The following paper is intended to be useful for both scientific and lay audiences. Since various
terms used herein are likely not familiar to the lay reader, nor are many of the references readily
available to either scientific or lay audiences, we encourage active on-line dialog between
readers and both the author and the journal staff. Both will attempt to answer questions and to
direct readers to the experts in an open and public manner.
Báo cáo dưới đây dự kiến sẽ hữu ích cho cả các nhà khoa học lẫn độc giả theo dõi. Vì có những
thuật ngữ được sử dụng tại đây có thể khơng phải là quen thuộc với các độc giả, chúng tơi
khuyến khích các cuộc đối thoại trực tuyến tích cực giữa độc giả và tác giả và nhân viên của tạp
chí. Cả tác giả và nhân viên tạp chí sẽ nỗ lực trả lời các câu hỏi và đưa độc giả tới các chuyên gia
một cách cởi mở và công khai nhất.

Panda 2008

Page 3


Introduction
Giới thiệu
Moringa oleifera is the most widely cultivated species of a monogeneric family, the
Moringaceae, that is native to the sub-Himalayan tracts of India, Pakistan, Bangladesh and
Afghanistan. This rapidly-growing tree (also known as the horseradish tree, drumstick tree,
benzolive tree, kelor, marango, mlonge, moonga, mulangay, nébéday, saijhan, sajna or Ben oil
tree), was utilized by the ancient Romans, Greeks and Egyptians; it is now widely cultivated and
has become naturalized in many locations in the tropics.
Moringa oleifera là loại cây thuộc họ monogeneric được trồng nhiều nhất, cây Moringaceae, có
nguồn gốc ở vùng phụ cận của Hymalaya hướng sang Ấn Độc, Pakisstan, Bangledesh và

Afghanistan. Lồi cây mau lớn này (cịn được biết tới với tên cây cải ngựa, cây dùi trống, cây ét
xăng, kelor, marango, mlonge, moonga, mulangay, nébéday, saijhan, sajna hay cây dầu Ben),
được sử dụng bởi các người La Mã, Hy Lạp, và Ai Cập cổ xưa; cây được trồng rộng rãi và đã
mọc tự nhiên tại nhiều nơi ở miền nhiệt đới.
It is a perennial softwood tree with timber of low quality, but which for centuries has been
advocated for traditional medicinal and industrial uses. It is already an important crop in India,
Ethiopia, the Philippines and the Sudan, and is being grown in West, East and South Africa,
tropical Asia, Latin America, the Caribbean, Florida and the Pacific Islands.
Đây là cây gỗ mềm lưu niên với gỗ có chất lượng thấp, nhưng là cây mà hàng thế kỷ qua đã
được con người sử dụng trong y học và công nghiệp truyền thống. Đây là cây trồng quan trọng
tại Ấn Độ, Êtiôpi, Philippin và Xuđăng, và cây đang được trồng tại phương Tây, phương Đông,
châu Phi, vùng nhiệt đới châu Á, Mỹ La Tinh, vùng Ca ri bê, Florida và quần đảo Thái Bình
Dương.
All parts of the Moringa tree are edible and have long been consumed by humans. According to
Fuglie (47) the many uses for Moringa include: alley cropping (biomass production), animal
forage (leaves and treated seed-cake), biogas (from leaves), domestic cleaning agent (crushed
leaves), blue dye (wood), fencing (living trees), fertilizer (seed-cake), foliar nutrient (juice
expressed from the leaves), green manure (from leaves), gum (from tree trunks), honey- and
sugar cane juice-clarifier (powdered seeds), honey (flower nectar), medicine (all plant parts),
ornamental plantings, biopesticide (soil incorporation of leaves to prevent seedling damping off),
pulp (wood), rope (bark), tannin for tanning hides (bark and gum), water purification (powdered
seeds).
Mọi bộ phận của cây Moringa có thể ăn được và đã được con người sử dụng từ rất lâu. Theo
Fuglie, nhiều công dụng của Moringa bao gồm: giúp cho mùa màng (sản xuất sinh khốibiomass), thức ăn gia súc (lá và bánh hạt được xử lý), khí biogas – khí đốt sinh học (từ lá), chất
tẩy rửa (lá nghiền nát), chất nhuộm màu xanh biển (gỗ), hàng rào (là chính thân cây), phân bón
(bánh hạt), dinh dưỡng cho lá (chất lỏng ép từ lá), phân xanh (từ lá), nhựa (từ các cành cây), chất
gạn sạch nước mía và mật ơng (bột từ hạt), mật ong (mật hoa), làm thuốc (mọi bộ phận của cây),
trồng để trang trí, chất diệt sâu bọ sinh học (lá cây được trộn với đất để chống hạt bị rơi do ẩm
thấp), bột giấy (gỗ), dây thừng (vỏ cây), làm chất ta nanh (chất tiết từ vỏ cây để thuộc da) (từ vỏ
và nhựa cây), chất làm sạch nước (bột từ hạt).


Panda 2008

Page 4


Moringa seed oil (yield 30-40% by weight), also known as Ben oil, is a sweet non-sticking, nondrying oil that resists rancidity. It has been used in salads, for fine machine lubrication, and in
the manufacture of perfume and hair care products (158). In the West, one of the best known
uses for Moringa is the use of powdered seeds to flocculate contaminants and purify drinking
water (11,50,113), but the seeds are also eaten green, roasted, powdered and steeped for tea or
used in curries (50). This tree has in recent times been advocated as an outstanding indigenous
source of highly digestible protein, Ca, Fe, Vitamin C, and carotenoids suitable for utilization in
many of the so-called “developing” regions of the world where undernourishment is a major
concern.
Dầu từ hạt Moringa (sản lượng từ 30-40% trọng lượng), còn được gọi là dầu Ben, là thứ dầu
khơng dính, khơng bị khơ và khơng có mùi hơi. Dầu được sử dụng để trộn salad, để bơi trơn các
loại máy móc tinh, và để sản xuất nước hoa và các sản phẩm chăm sóc tóc. Tại phương Tây, một
trong những ứng dụng của Moringa được biết tới nhiều nhất đó là sử dụng bột từ hạt cây để làm
kết tủa các chất gây ô nhiễm và để tinh lọc nước uống (11,50,113), nhưng hạt cây cũng có thể sử
dụng để ăn sống, rang lên, nghiền thành bột và cho vào trà uống hoặc thêm vào món cà ri.(50).
Cây này gần đây được chọn là loại cây bản xứ đặc biệt, là nguồn cung cấp những chất đạm hấp
thụ được, canxi, sắt, vitamin C, và các chất carotin phù hợp để sử dụng tại nhiều quốc gia đang
phát triển nơi thiếu dinh dưỡng đang là mối quan tâm lớn.

Nutrition
Dinh dưỡng
Moringa trees have been used to combat malnutrition, especially among infants and nursing
mothers. Three non-governmental organizations in particular—Trees for Life, Church World
Service and Educational Concerns for Hunger Organization—have advocated Moringa as
“natural nutrition for the tropics.” Leaves can be eaten fresh, cooked, or stored as dried powder

for many months without refrigeration, and reportedly without loss of nutritional value. Moringa
is especially promising as a food source in the tropics because the tree is in full leaf at the end of
the dry season when other foods are typically scarce.
Cây Moringa được sử dụng để chống suy dinh dưỡng, đặc biệt đối với trẻ sơ sinh và phụ nữ đang
cho con bú. Ba tổ chức phi chính phủ - Trees for Life, Church World Service (Nhà thờ phục vụ
thế giới) và Educational Concerns for Hunger Organization (Tổ chức giáo dục chống nạn đói)
đã lựa chọn cây Moringa là ‘nguồn dinh dưỡng tự nhiên của vùng nhiệt đới’. Lá cây có thể ăn
sống, nấu chín, hoặc trữ làm bột khô trong nhiều tháng không cần dùng tủ lạnh, và được báo cáo
là không bị mất giá trị dinh dưỡng. Moringa đặc biệt hứa hẹn sẽ là nguồn thức ăn tại các vùng
nhiệt đới bởi cây phát triển tán đầy đủ vào cuối mùa khô, khi các loại thực phẩm điển hình khác
trở nên khan hiếm.
A large number of reports on the nutritional qualities of Moringa now exist in both the scientific
and the popular literature. Any readers who are familiar with Moringa will recognize the oftreproduced characterization made many years ago by the Trees for Life organization, that
“ounce-for-ounce, Moringa leaves contain more Vitamin A than carrots, more calcium than
milk, more iron than spinach, more Vitamin C than oranges, and more potassium than bananas,”
and that the protein quality of Moringa leaves rivals that of milk and eggs.
Một số lượng lớn các báo cáo về phẩm chất dinh dưỡng của Moringa hiện đang tồn tại bằng cả
ngôn ngữ khoa học và đại chúng. Bất kỳ độc giả nào quen thuộc với cây Moringa sẽ nhận ra các
thuật ngữ thường được tái sử dụng thực hiện nhiều năm trước bởi tổ chức Trees for Life, như ‘so
sánh 1 ao xơ với 1 ao xơ, lá Moringa chứa nhiều vitamin A hơn cà rốt, nhiều can xi hơn sữa,

Panda 2008

Page 5


nhiều sắt hơn rau bi na (spinach), nhiều vitamin C hơn cam, và nhiều kali hơn chuối’, và chất
lượng đạm của lá cây Moringa nhiều hơn cả sữa và trứng.
These readers will also recognize the oral histories recorded by Lowell Fuglie in Senegal and
throughout West Africa, who reports (and has extensively documented on video) countless

instances of lifesaving nutritional rescue that are attributed to Moringa (47,48). In fact, the
nutritional properties of Moringa are now so well known that there seems to be little doubt of the
substantial health benefit to be realized by consumption of Moringa leaf powder in situations
where starvation is imminent. Nonetheless, the outcomes of well controlled and well
documented clinical studies are still clearly of great value.
Những độc giả này cũng nhận ra các câu chuyện lịch sử truyền miệng do Lowell Fuglie ghi lại
tại Senegal và dọc Tây Phi, người báo cáo (và đã liên tục thu thập tư liệu bằng video) vô số
những giá trị dinh dưỡng cứu mạng từ cây Moringa (47,48). Thực tế, các đặc tính dinh dưỡng
của Moringa bây giờ đã trở nên nổi tiếng và có lẽ người ta ít nghi ngờ về những ích lợi sức khỏe
quan trọng từ việc tiêu thụ bột lá Moringa trong nhiều trường hợp nơi nạn đói hồnh hành.Tuy
nhiên, các kết quả đang được giám sát kỹ và được tập hợp bằng tư liệu nghiên cứu trong phịng
thí nghiệm rõ ràng là có giá trị rất lớn.
In many cultures throughout the tropics, differentiation between food and medicinal uses of
plants (e.g. bark, fruit, leaves, nuts, seeds, tubers, roots, flowers), is very difficult since plant
uses span both categories and this is deeply ingrained in the traditions and the fabric of the
community (85). Thus, Table 1 in this review captures both nutritional and medicinal references
as they relate to Moringa, whilst avoiding most of the better known agro-forestry and water
purification applications of this plant. The interested reader is also directed to the very
comprehensive reviews of the nutritional attributes of Moringa prepared by the NGOs mentioned
earlier (in particular, see references 47,123,157).
Trong nhiều nền văn hóa dọc theo miền nhiệt đới, sự khác biệt giữa thức ăn và công dụng y học
của thực vật (ví dụ: thân, quả, lá, hạt, rễ, hoa...) là rất khó vì cây sử dụng ln chuyển cả hai mục
đích trên và điều này nhuốm màu sắc truyền thống và sự thêu dệt của cộng đồng (85). Vì vậy,
Bảng 1 trong bài báo cáo này giữ lại những tham chiếu về dinh dưỡng và y học vì chúng liên
quan tới Moringa, trong khi không đề cập tới những ứng dụng lọc nước và nông-lâm nghiệp của
cây được biết tới rộng rãi. Những độc giả quan tâm cũng được hướng tới mục đích xem xét tồn
diện các cống hiến giá trị về dinh dưỡng của Moringa do các tổ chức NGO đề cập tới ở trên (chi
tiết xem số tham chiếu 47, 123, 157).

Phytochemistry

Tính chất hóa lý
Phytochemicals are, in the strictest sense of the word, chemicals produced by plants. Commonly,
though, the word refers to only those chemicals which may have an impact on health, or on
flavor, texture, smell, or color of the plants, but are not required by humans as essential nutrients.
Tính chất hóa lý là, trong nghĩa gần nhất của từ, các tính chất hóa học do cây tạo ra. Thông
thường, dù vậy, từ này liên quan tới những chất hóa học có thể có nhiều ảnh hưởng lên sức khỏe,
hoặc mùi vị, kết cấu, mùi của cây, hoặc màu sắc của cây, nhưng không được con người coi như
những dinh dưỡng thiết yếu.

Panda 2008

Page 6


An examination of the phytochemicals of Moringa species affords the opportunity to examine a
range of fairly unique compounds. In particular, this plant family is rich in compounds
containing the simple sugar, rhamnose, and it is rich in a fairly unique group of compounds
called glucosinolates and isothiocyanates (10,38).
Một nghiên cứu về tính chất hóa lý của các lồi Moringa mang lại cơ hội nghiên cứu một loạt
những hợp chất đặc biệt độc đáo. Cụ thể, loài cây này rất giàu các hợp chất chứa đường,
rhamnose, và giầu các nhóm hợp chất gọi là glucosinolate và isothiocyanate (10, 38).
For example, specific components of Moringa preparations that have been reported to have
hypotensive, anticancer, and antibacterial activity include 4-(4'-O-acetyl-a-Lrhamnopyranosyloxy)benzyl isothiocyanate [1], 4-(a-L-rhamnopyranosyloxy)benzyl
isothiocyanate [2], niazimicin [3], pterygospermin [4], benzyl isothiocyanate [5], and 4-(a-Lrhamnopyranosyloxy)benzyl glucosinolate [6]. While these compounds are relatively unique to
the Moringa family, it is also rich in a number of vitamins and minerals as well as other more
commonly recognized phytochemicals such as the carotenoids (including -carotene or provitamin A). These attributes are all discussed extensively by Lowell Fuglie (47) and others, and
will be the subject of a future review in this series.
Ví dụ, các hợp phần đặc trưng của chế phẩm Moringa được báo cáo là có tính tích cực trong
giảm huyết áp (hypotensive), chống ung thư, và có tính kháng khuẩn bao gồm (4....) benzin
isothiocyanate4-(4'-O-acetyl-a-L-rhamnopyranosyloxy)benzin isothiocyanate [1], 4-(a-Lrhamnopyranosyloxy)benzin isothiocyanate [2], niazimicin [3], pterygospermin [4], benzin

isothiocyanate [5], và 4-(a-L-rhamnopyranosyloxy)benzin glucosinolate [6]. Trong khi những
hợp phần này là tương đối độc đáo đối với họ Moringa, cây cịn rât giàu một số các vitamin và
khống chất cũng như những tính chất hóa lý thơng thường được nhận biết như các chất
carotenoid (gồm carotein và các pro-vitamin A). Những cống hiến này đã được ông Lowell
Fuglie (47) và những người khác giải thích tổng quát, và sẽ là chủ đề của báo cáo trong tương lai
của loạt bài này.

(Click to enlarge)
Figure 1. Structures of selected phytochemicals from Moringa spp.: 4-(4'-O-acetyl-a-Lrhamnopyranosyloxy)benzyl isothiocyanate [1], 4-(-L-rhamnopyranosyloxy)benzyl
isothiocyanate [2], niazimicin [3], pterygospermin [4], benzyl isothiocyanate [5], and 4-(a-Lrhamnopyranosyloxy)benzyl glucosinolate [6].
Hình 1: Những cấu trúc của các phân tử hóa lý lựa chọn từ Moringa spp: .: 4-(4'-O-acetyl-a-Lrhamnopyranosyloxy)benzyl isothiocyanate [1], 4-(-L-rhamnopyranosyloxy)benzyl
isothiocyanate [2], niazimicin [3], pterygospermin [4], benzyl isothiocyanate [5], và 4-(a-Lrhamnopyranosyloxy)benzyl glucosinolate [6].

Disease Treatment and Prevention
Bảo vệ và phòng chống bệnh tật

Panda 2008

Page 7


The benefits for the treatment or prevention of disease or infection that may accrue from either
dietary or topical administration of Moringa preparations (e.g. extracts, decoctions, poultices,
creams, oils, emollients, salves, powders, porridges) are not quite so well known (116).
Các lợi ích của việc bảo vệ và phòng chống bệnh tật hoặc các bệnh truyền nhiễm có thể xuất
hiện nhờ ăn kiêng hoặc điều trị theo chủ đề từ các chế phẩm Moringa (ví dụ: chiết xuất, thuốc
sắc, thuốc đắp, kem bơi, dầu, thuốc làm mềm, thuốc mỡ, cháo...) chưa được người ta biết tới
nhiều.
Although the oral history here is also voluminous, it has been subject to much less intense
scientific scrutiny (khảo sát kỹ lưỡng), and it is useful to review the claims that have been made

and to assess the quality of evidence available for the more well-documented claims (xác nhận).
Mặc dầu lịch sử truyền miệng phong phú, chúng lại không phải là đề tài để khảo sát kỹ lưỡng về
mặt khoa học, và rất hữu ích đề xem xét lại những nhận định đã được thực hiện và để đánh giá
chất lượng của những bằng chứng hiển nhiên đối với những bằng chứng/ xác nhận đã được
người ta tập hợp lại.
The readers of this review are encouraged to examine two recent papers that do an excellent job
of contrasting the dilemma of balancing evidence from complementary and alternative medicine
(e.g. traditional medicine, tribal lore (sự hiểu biết, truyền thuyết), oral histories and anecdotes)
with the burden of proof required in order to make sound scientific judgments on the efficacy
(hiệu quả, hiệu lực) of these traditional cures (138,154). Clearly much more research is justified,
but just as clearly this will be a very fruitful field of endeavor (nỗ lực, gắng sức) for both basic
and applied researchers over the next decade.
Độc giả đọc bài báo này được khuyến khích kiểm tra hai nghiên cứu mới đây đã thực hiện việc
đánh giá rất tốt sự so sánh song đề giữa sự cân bằng các bằng chứng từ các loại thuốc phụ trợ và
thay thế (ví dụ: y học truyền thống, truyền thuyết địa phương, lịch sử truyền miệng và các giai
thoại) với sức nặng của các chứng cứ được yêu cầu để hình thành các đánh giá khoa học bền
vững về tính hiệu quả của những phương pháp chữa trị truyền thống (138, 154). Rõ ràng là nhiều
nghiên cứu đã được chứng minh tính đúng đắn, nhưng rõ ràng đó sẽ chỉ là một cánh đồng vơ
cùng màu mỡ cho những nỗ lực của cả khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng trong hàng chục
năm tới.
Widespread claims of the medicinal effectiveness of various Moringa tree preparations have
encouraged the author and his colleagues at The Johns Hopkins University to further investigate
some of these possibilities. A plethora (trạng thái thừa thãi) of traditional medicine references
attest (chứng thực, chứng nhận, làm chứng) to its curative (trị bệnh, chữa lành) power, and
scientific validation of these popular uses is developing to support at least some of the claims.
Các thông tin phổ biến của tính hiệu quả về mặt y học của hàng loạt các chế phẩm Moringa đã
khuyến khích tác giả và các đồng nghiệp của mình tại Đại học Johns Hopkins tiếp tục nghiên
cứu sâu hơn về những tính năng này. Trạng thái dư thừa các tài liệu tham khảo của các loại
thuốc truyền thống đã chứng thực cho năng lực chữa lành, và các đánh giá khoa học về những
ứng dụng phổ thông đang được phát triển để ủng hỗ ít nhất là một vài trong số những xác nhận

trên.
Moringa preparations have been cited in the scientific literature as having antibiotic,
antitrypanosomal, hypotensive, antispasmodic (thuốc trị co thắt) , antiulcer (chống loét, ung
nhọt) , anti-inflammatory (chống viêm), hypocholesterolemic (giảm colesterol cao), and

Panda 2008

Page 8


hypoglycemic (giảm glucoza trong máu) activities, as well as having considerable efficacy in
water purification by flocculation (kết bông, lên bông) , sedimentation (đóng cặn), antibiosis
(kháng sinh) and even reduction of Schistosome cercariae titer (see Table 1).
Các chế phẩm Moringa đã được liệt kê trong các sách khoa học như là kháng sinh, chống uốn
ván, hạ huyết áp, trị chứng co thắt, chống lở loét, kháng viêm, giảm lượng cholesteron trong
máu, giảm đường glucoza trong máu, cũng như có hiệu quả đáng kể trong việc làm sạch nước
bằng cách lên bông, đóng cặn, kháng sinh, và thậm chí giảm kích thước của ấu trùng Sán máng
(Schistosome cercariae titer). (xem Bảng 1)
Unfortunately, many of these reports of efficacy in human beings are not supported by placebo
controlled, randomized clinical trials, nor have they been published in high visibility journals.
For example, on the surface a report published almost 25 years ago (141) appears to establish
Moringa as a powerful cure for urinary tract infection (viêm nhiễm cơ quan niệu đạo) , but it
provides the reader with no source of comparison (no control subjects).
Không may là, nhiều các báo cáo về hiệu quả đối với con người khơng khơng được ủng hộ bởi
các kiểm sốt trấn an, các thử nghiệm ngẫu nhiên trong phịng thí nghiệm, và cũng khơng được
xuất bản bởi những tạp chí in chất lượng cao. Ví dụ, trên bài báo cáo được xuất bản cách đây gần
25 năm (141) người ta viết về Moringa như một liệu pháp quyền năng sử dụng để chữa bệnh
viêm đường tiết niệu, nhưng bài viết lại không cung cấp cho độc giả nguồn thông tin để so sánh
(khơng kiểm sốt các chủ đề).
Thus, to the extent to which this is antithetical (đối chọi) to Western medicine, Moringa has not

yet been and will not be embraced by Western-trained medical practitioners for either its
medicinal or nutritional properties.
Vì vậy, về mặt quy phạm thì việc này đối nghịch với các phương pháp y học của phương Tây,
Moringa đã chưa và cũng không được bác sĩ đã khoa hành nghề y ở phương Tây nhìn nhận về
các đặc tính y học hay dinh dưỡng của nó.
In many cases, published in-vitro (cultured cells) and in-vivo (animal) trials do provide a degree
of mechanistic support for some of the claims that have sprung from the traditional medicine
lore. For example, numerous studies now point to the elevation of a variety of detoxication and
antioxidant enzymes and biomarkers as a result of treatment with Moringa or with
phytochemicals isolated from Moringa (39,40,76,131). I shall briefly introduce antibiosis and
cancer prevention as just two examples of areas of Moringa research for which the existing
scientific evidence appears to be particularly strong.
Trong nhiều trường hợp, công bố trong những thử nghiệm trên động vật hoặc trên các tế bào đã
cung cấp một mức độ hỗ trợ động cơ cho một số xác nhận xuất phát từ các truyền thuyết / hiểu
biết y học truyền thống. Ví dụ, một số những nghiên cứu chỉ ra việc đánh giá hàng loạt những
enzym khử độc và chống ơ xi hóa và đánh dấu sinh học (biomarkers) như là kết quả của việc
điều trị bằng Moringa hoặc với (chất) hóa lý chiết xuất từ Moringa (39, 40, 76, 131). Tôi sẽ giới
thiệu ngắn gọn các chất kháng sinh và chống ung thư như là hai ví dụ trong số những nghiên cứu
về Moringa mà các bằng chứng nghiên cứu khoa học hiện thời đã chứng tỏ đặc biệt rõ ràng.
Antibiotic Activity. This is clearly the area in which the preponderance of evidence—both
classical scientific and extensive anecdotal evidence—is overwhelming. The scientific evidence
has now been available for over 50 years, although much of it is completely unknown to western
scientists.

Panda 2008

Page 9


Kháng sinh tích cực. Đây rõ ràng là một lĩnh vực trong đó ưu thế vượt trội của những chứng cứ

- cả nghiên cứu khoa học cổ điển và các bằng chứng có tính chất giai thoại – đang tràn ngập.
Bằng chứng khoa học đã có từ cách đây hơn 50 năm, mặc dầu đa phần chúng không được các
nhà khoa học phương Tây biết tới.
In the late 1940’s and early 1950’s a team from the University of Bombay (BR Das), Travancore
University (PA Kurup), and the Department of Biochemistry at the Indian Institute of Science in
Bangalore (PLN Rao), identified a compound they called pterygospermin [4] a compound which
they reported readily dissociated into two molecules of benzyl isothiocyanate [5]
(23,24,25,26,77,78,79,80,81,108).
Trong những năm cuối thập kỷ 40 đầu thập kỷ 50 một đội nghiên cứu khoa học từ Đại học
Bombay (BR Das), Đại học Travancore (PA Kurup) và Phịng Sinh hóa của Học viện Khoa học
Băngalore Ấn độ (PLN Rao), đã tìm ra một hợp chất và họ đặt tên nó là pterygospermin [4],
một hợp chất theo như họ báo cáo lại , đã sẵn sàng để tách thành hai phân tử benzin
isothiocyanate [5] (23,24,25,26,77,78,79,80,81,108).
Benzyl isothiocyanate was already understood at that time to have antimicrobial properties. This
group not only identified pterygospermin, but performed extensive and elegant characterization
of its mode of antimicrobial action in the mid 1950’s.
Vào thời đó người ta đã hiểu Benzin isothyocyanate là có các đặc tính kháng khuẩn. Nhóm này
khơng chỉ nhận diện được pterygospermin, mà còn thực hiện việc mơ tả đặc điểm tổng qt và
hình dạng của trạng thái hoạt động kháng khuẩn vào giữa năm 1950.
(They identified the tree from which they isolated this substance as “Moringa pterygosperma,”
now regarded as an archaic designation for “M. oleifera.”) Although others were to show that
pterygospermin and extracts of the Moringa plants from which it was isolated were antibacterial
against a variety of microbes, the identity of pterygospermin has since been challenged (34) as
an artifact of isolation or structural determination.
Họ đã nhận diện loài cây mà họ tách các chất này ra là ‘Moringa pterygosperma’, giờ đây được
coi là tên gọi xưa kia của lồi ‘M.oleifera’). Mặc dù những người khác khơng chỉ ra được là
pterygospermin và các chiết xuất từ cây Moringa có thể chống lại vi khuẩn và một số vi trùng,
nhận diện pterygospermin đã không được thừa nhận là có tính chất do con người tạo ra từ việc
tách các chất, hoặc do quyết định cấu trúc.
Subsequent elegant and very thorough work, published in 1964 as a PhD thesis by Bennie

Badgett (a student of the well known chemist Martin Ettlinger), identified a number of
glyosylated derivatives of benzyl isothiocyanate [5] (e.g. compounds containing the 6-carbon
simple sugar, rhamnose) (8).
Cơng trình nghiên cứu xuyên suốt sau đó, xuất bản năm 1964 như một luận án Tiến sĩ bởi
Bennie Badgett (một sinh viên của nhà hóa học nổi tiếng Martin Ettlinger), xác định một số chất
dẫn xuất (từ/ có nguồn gốc) gloysylated (?) của benzin isothiocyanate [5] (ví dụ: hợp chất chứa 6
phân tử cácbon đơn của đường , rhamnose (thuộc họ táo ta?) (8).
The identity of these compounds was not available in the refereed scientific literature until “rediscovered” 15 years later by Kjaer and co-workers (73). Seminal reports on the antibiotic

Panda 2008

Page 10


activity of the primary rhamnosylated compound then followed, from U Eilert and colleagues in
Braunschweig, Germany (33,34).
Đặc tính của hợp chất này chưa được biết tới trong tài liệu khoa học nói trên cho tới khi được
‘tái khám phá’ 15 năm sau do Kjaer và đồng sự (73). Báo cáo phôi thai về các hoạt động kháng
khuẩn của hợp chất ban đầu rhamnosylated sau đó được tiếp tục thực hiện, từ Eilert và đồng
nghiệp tại Braunschweig, Đức (33,34).
They re-isolated and confirmed the identity of 4-( -L-rhamnopyranosyloxy)benzyl
glucosinolate [6] and its cognate isothiocyanate [2] and verified the activity of the latter
compound against a wide range of bacteria and fungi.
Họ đã tái cách ly và xác nhận đặc tính của of 4-( -L-rhamnopyranosyloxy) benzin
glucosinolate [6] và gốc isothiocyanate [2] của nó.
Extensive field reports and ecological studies (see Table 1) forming part of a rich traditional
medicine history, claim efficacy of leaf, seed, root, bark, and flowers against a variety of dermal
and internal infections. Unfortunately, many of the reports of antibiotic efficacy in humans are
not supported by placebo controlled, randomized clinical trials.
Các báo cáo thực địa tổng quát và các nghiên cứu sinh thái học (xem Bảng 1) đã hình thành lịch

sử y học truyền thống phong phú, xác nhận hiệu quả của lá, hạt, rễ, vỏ và hoa chống lại một số
bệnh và dị ứng về da và bên trong. Không may, rất nhiều các báo cáo về hiệu quả kháng khuẩn
(của cây) đối với cơ thể người khơng được ủng hộ bởi kiểm sốt trấn an, các thử nghiệm ngẫu
nhiên tại phịng thí nghiệm.
Again, in keeping with Western medical prejudices, practitioners may not be expected to
embrace Moringa for its antibiotic properties. In this case, however, the in-vitro (bacterial
cultures) and observational studies provide a very plausible mechanistic underpinning for the
plethora of efficacy claims that have accumulated over the years (see Table 1).
Một lần nữa, với định kiến của y học Tây Phương, người ta không trông đợi việc các nhà thực
nghiệm nắm được các đặc tính kháng sinh của Moringa. Trong trường hợp này, tuy nhiên, việc
cấy vi khuẩn và các nghiên cứu quan sát được đã cung cấp động cơ vững chắc hợp lý với rất
nhiều những xác nhận về hiệu quả sử dụng cây đã được tổng hợp sau nhiều năm (xem Bảng 1).
Aware of the reported antibiotic activity of [2], [5], and other isothiocyanates and plants
containing them, we undertook to determine whether some of them were also active as
antibiotics against Helicobacter pylori. This bacterium was not discovered until the mid-1980’s,
a discovery for which the 2005 Nobel Prize in Medicine was just awarded. H. pylori is an
omnipresent pathogen of human beings in medically underserved areas of the world, and
amongst the poorest of poor populations worldwide.
Nhận thức về hoạt động kháng khuẩn của (2) và (5) và của các isothiocyanates và các cây chứa
chúng, chúng tôi đã thực hiện quyết định xem xem chúng có hoạt động như chất kháng sinh
chống lại vi khuẩn môn vị Helicobacter . Vi khuẩn này chỉ được khám phá vào giữa thập kỷ 80,
khám phá này đã được tặng thưởng Giải thưởng Noben Y học năm 2005. Vi khuẩn H.pylori là
một vi khuẩn mang nguồn bệnh có mặt ở khắp nơi trong cơ thể con người tại những khu vực có
điều kiện vệ sinh y học kém phát triển trên thế giới, và giữa nhưng khu vực nghèo nhất của dân
số thế giới.

Panda 2008

Page 11



It is a major cause of gastritis, and of gastric and duodenal ulcers, and it is a major risk factor for
gastric cancer (having been classified as a carcinogen by the W.H.O. in 1993). Cultures of H.
pylori, it turned out, were extraordinarily susceptible to [2], and to a number of other
isothiocyanates (37,60).
Đây là nguyên nhân chính gây ra bệnh đau dạ dày, u xơ dạ dày và tá tràng, và đây là một nhân tố
nguy hiểm nhất dẫn tới bệnh ung thư (đã được phân loại là tác nhân gây ung thư bởi tổ chức
W.H.O vào năm 1993). Cấy vi khuẩn H.pylori, người ta phát hiện ra, rất dễ bị tổn thương bởi (2)
và một số các isothiocyanates (37, 60).
These compounds had antibiotic activity against H. pylori at concentrations up to 1000-fold
lower than those which had been used in earlier studies against a wide range of bacteria and
fungi. The extension of this finding to human H. pylori infection is now being pursued in the
clinic, and the prototypical isothiocyanate has already demonstrated some efficacy in pilot
studies (49,168).
Những hợp chất này có hoạt động kháng khuẩn chống lại H.pylori với mức độ đậm đặc 1000 lần
thấp hơn so với những chất đã sử dụng và nghiên cứu trước đây để chống lại nhiều vi khuẩn và
nấm mốc. Người ta đang theo đuổi việc mở rộng nghiên cứu này trong phịng thí nghiệm về
khuẩn H.pylori của con người, và chất isothiocyanate ban đầu đã chứng minh một số hiệu quả
trong các nghiên cứu thử nghiệm (49, 168).
Cancer Prevention. Since Moringa species have long been recognized by folk medicine
practitioners as having value in tumor therapy (61), we examined compounds [1] and [2] for
their cancer preventive potential (39). Recently, [1] and the related compound [3] were shown to
be potent inhibitors of phorbol ester (TPA)-induced Epstein-Barr virus early antigen activation
in lymphoblastoid (Burkitt’s lymphoma) cells (57,104). In one of these studies, [3] also inhibited
tumor promotion in a mouse two-stage DMBA-TPA tumor (u bướu) model (104). In an even
more recent study, Bharali and colleagues have examined skin tumor prevention following
ingestion of drumstick (Moringa seedpod) extracts (12). In this mouse model, which included
appropriate positive and negative controls, a dramatic reduction in skin papillomas (u nhú) was
demonstrated.
Chống ung thư. Vì các loài Moringa đã được các bác sĩ hành nghề y khoa dân gian biết tới là có

giá trị trong điều trị u bướu (61), chúng tôi đã kiểm tra hợp chất [1] và [2] về tiềm năng chống
ung thư của chúng. Mới đây, [1] và hợp chất liên quan [3] đã được giới thiệu là chất thừa kế có
hiệu lực của phorbol ester (TPA)- do virus Epstein-Barr gây ra đã sớm kích thích hoạt động
kháng nguyên trong tế bào lymphoblastoid (trong lim phô Burkitt) (57,104). Trong một trong số
những nghiên cứu này, [3] cũng thừa hưởng khả năng kháng u bướu trong mơ hình u bướu thử
nghiệm trên chuột ở hai giai đoạn DMBA-TPA (104). Trong một nghiên cứu gần đây, Bharali và
đồng nghiệp đã kiểm tra tính chất ngừa u trên da sau khi uống chiết xuất từ ngọn cây Moringa
(drumstick- Moringa seedpod – vỏ hạt Moringa). Trong mô hình thí nghiệm với chuột, bao gồm
các kiểm sốt dương tính và âm tính, người ta đã thấy được sự giảm thiểu rõ rệt các u nhú.
Thus, traditional practice has long suggested that cancer prevention and therapy may be
achievable with native plants. Modern practitioners have used crude extracts and isolated
bioactive compounds. The proof required by modern medicine has not been realized because
neither the prevention of cancer nor the modification of relevant biomarkers of the protected
state has been adequately demonstrated in human subjects. Does this mean that it doesn’t work?
No. It may well work, but more rigorous study is required in order to achieve a level of proof
required for full biomedical endorsement of Moringa as, in this case, a cancer preventative plant.

Panda 2008

Page 12


Vì thế, thực hành truyền thống đã từ lâu kiến nghị việc chống ung thư và phương pháp trị liệu có
thể thực hiện được với các lồi cây bản địa. Những bac sĩ hành nghề ngày này đã sử dụng các
chiết xuất thô (crude extracts) và các hợp chất phản ứng sinh hóa được tách ra. Những bằng
chứng do y học hiện đại yêu cầu không được công nhận bởi khơng có sự kiểm chứng cơng bằng
trên chủ thể con người về sự biến chuyển của các dấu hiệu sinh học của tình trạng được nêu.
Điều này phải chăng phương pháp này khơng có tác dụng? Khơng phải như vậy. Phương pháp
này có thể có tác dụng rất tốt, nhưng cần thêm những nghiên cứu rõ ràng để có thể đưa ra một
cấp độ bằng chứng yêu cầu về tính chất chữa bệnh sinh học của cây Moringa một cách đầy đủ,

trong trường hợp này là một lồi cây có thể kháng bệnh ung thư.

Acknowledgements
I thank Dr. Mark Olson for his encouragement and collaboration early in my research
involvement with Moringa (joint publications are still pending). I gratefully acknowledge the
Lewis B. and Dorothy Cullman Foundation for providing unrestricted research funds that
facilitated preparation of this review and work on Moringa in my laboratory; funding was also
provided by the American Institute for Cancer Research and the NCI (Grant # R01 CA93780).
Lời cảm ơn
Tôi xin cảm ơn TS.Mark Olson bởi sự động viên và cộng tác của ông trong buổi đầu nghiên cứu
(tài liệu cộng tác của chúng tôi vẫn đang chờ xuất bản). Tôi xin chân thành cảm ơn Quỹ Lewis
B. và Dorothy Cullman vì đã tài trợ khơng giới hạn cho các nghiên cứu hỗ trợ quá trình chuẩn bị
cho báo cáo này và nghiên cứu về Moringa tại phịng thí nghiệm của tôi, nguồn vốn tài trợ cũng
được cung cấp bởi Học viện Hoa Kỳ về nghiên cứu ung thư và NCI (Trợ cấp số R01 CA93780).

Panda 2008

Page 13



×