Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tài liệu Tiểu luận triết học P9 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.87 KB, 14 trang )

Lời nói đầu
TBCN là một chế độ xã hội mà ở đó nề kinh tế phát triển rất cao gắn
liền với sự phát triển của lĩnh vực Công nghiệp. Khi phân tích quá trình sản
xuất giá trị thặng dư tương đối Mác khái quát sự phát triển của lịch sử phát
triển của TBCN trong Công nghiệp thành 3 giai đoạn: hiệp tác giản đơn
TBCN, công trường thủ công trườngthủ công TBCN và đại Công nghiệp cơ
khí. đây là 3 giai đ
oạn nâng cao năng xuất lao động và là quá trình phát triển
của TBCN từ thấp lên cao. Nghiên cứu 3 giai đoạn phát triển của TBCN
trong Công nghiệp còn gợi cho ta những vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn về quá trình phát triển, chuyển biến của nền sản xuất TBCN.

Nếu hiệp tác giản đơn là một bước tiến về tổ chức sản xuất công
trường thủ công tạo đIều ki
ện cho sự ra đời của đại Công nghiệp cơ khí thì
giai đoạn đại Công nghiệp là cơ sở vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của phương thức TBCN không những ở những nước phát triển mà cả ở
những nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam máy móc đại Công
nghiệp luôn là một trong những cơ sở vững trắc để phát triển kinh tế . chính
vì v
ậy nên em chọn đề tài “Máy móc đại Công nghiệp, vai trò của nó đối
với nền kinh tế Việt Nam ” để đi sâu tìm hiểu
Qua thời gian nghiên cứu và tìm tòi cũng như với những kiến thức
được trang bị tại Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh em đã hoàn thành
bàI tiểu luận này cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn
Huy oánh
PhầnI: Cơ sở lý luận chung
I Máy móc đại Công nghiệp

1.máy móc


Chừng nào sản xuất còn xây dựng trên cơ sở lao động thủ công như thời
công trường thủ công thì chừng đó TBCN không thể làm cuộc cách mạng
triệt để nhằm thay đổi đời sống kinh tế xã hội. Sản xuất lớn cơ khí hoá là
giai đoạn tất yếu của nền sản xuất TBCN đó là máy móc và hệ thống máy
móc bắt đầu phát sinh trong 30 năm cuối thế kỷ 18 và phát triển vào thế
kỷ
19 ở các nước TBCN chủ yếu là Châu Âu và Châu Mỹ. Máy móc ở giai
đoạn sau công trường thủ công còn là một khái niệm rất mơ hồ :
-Máy móc là :một công cụ thay thế người lao động, từ chỗ chỉ sử dụng một
công cụbằng cơ chế sử dụng một lúc nhiều công cụ do một động lực làm
cho chuyển động
-Máy móc gồm 3 bộ phận:
+Máy phát lực : là động lực c
ủa toàn bộ cấu tạo cơ khí.
+Máy truyền lực: gồm nhiều thiét bị đIều tiết vận động.
+Máy công tác: trực tiếp tác động dến đối tượng lao động.
- Nhờ đại Công nghiệp cơ khí mà TBCN có được cơ sở vật chất và kỹ thuật
tương ứng thích hợp với nó. Khi máy móc ra đời còn tương đối thô sơ,néu
nhìn tỷ mỉ vẫn thấy đó chính là công cụ lao đông th
ủ công tuy nhiên dú sa
nó cũng là máy móc là công cụ cơ khí.
Ngày nay vì sự tác động của khoa học kỹ thuât, công nghệ hiện đại máy
móc ấy đã được thay thế bằng máy móc điều khiển tự động.
Quá trình phát triển của máy móc đã được Mác kháI quát như sau: “công cụ
đơn giản, tích luỹ công cụ, công cụ phức tạp,chuyển động công cụ, phức
hợp bằng một động cơ duy nhất bằng con người. Việc chuy
ển động những
công cụ ấy bằng các nguồn lực lượng tự nhiên,máy móc, hệ thống máy móc
có mô tơ tự động, đó là tiến trình phát triển của máy móc”.
(Các Mác-Sự khốn cùng cảu triết học, nhà xuất bản sự thật HN

1971,Trang160)
2.Công xưởng

-Khi hệ thống máy móc được hình thành thì việc tổ chức sản xuất công
trường thủ công chuyển thành công xưởng. Công xưởng TBCN là xí nghiệp
đại Công nghiệp dự vào sự bóc lột công nhân làm thuêvà hệ thống máy
móc để sản xuất hàng hoá. Mà lúc này công cụ là một hệ thốngmáy gồm
những máy công cụ làm một việc giống nhau theo kiểu hợp tác giản
đơn,hoặc gồm những máy công cụ không giống nhau nhưng được phân
công chuyên môn hoá để làm ra một loaị
sản phẩm và sự hợp tác lao động
trong công xưởng tuỳ theo yêu cầu của máy móc. Bản thân máy móc là
phương tiện có hiệu lực để giảm nhẹ lao động và nâng cao hiệu xuất lao
động chân tay đơn điệu bị giảm nhẹ. Lao động chí óc thành ra đặc quyền
của các nhân viên chuyên môn như kỹ sư bác học.
Trong công xưởng tư bản chủ nghĩa máy móc là thủ đoạn tư bản bóc lột
người lao độ
ng làm thuê.
- Cùng với bước chuyển tới công xưởng thì nhà tư bản tách khỏi chức vụ
quản lý giám đốc công nhân mà giao cho hạng người làm thuê đặc biệt
giám đốc và đốc công, họ thay thế nhà tư bản điều khiển xí nghiệp, hoàn
thành việc xây dựng lên một thứ kỷ luật riêng, kỷ luật TBCN, là một thứ kỷ
luật đói. Vai trò quản lý mang lạI năng xuất lao động caocho nhà tư bản.
Nhưng nh
ư vậy không có nghĩa là bản thân máy móc sẽ là kẻ thù của giai
cấp công nhân, mà kẻ thù thực sự là chế độ tư bản dùng máy móc.
3.Cách mạng Công nghiệp và Công nghiệp hoá TBCN

3.1.Cách mạng Công nghiệp


-Thực chất: là cuộc cách mạng kỹ thuật thay thế lao động thủ công bằng lao
động sử dụng máy móc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho phương thức
sản xuất TBCN.
Cuộc cách mạng Công nghiệp TBCN một mặt là cuộc cách mạng lực
lượng sản xuất và mặt khác là bước xác lập hoàn chỉnh quan hệ sản xuất
TBCN
Nguồn gốc:
+ Cuộc cách mạng này bắt đầu từ máy móc công cụ ( máy dệt, sợi) sau đó
đến các máy móc chạy bằng hơi nước, sức gió và cuối cùng là truyền lực,
+ Máy móc được sử dụng phổ biến thông qua cuộc cách mạng Công
nghiệp.
+ Đạ
I Công nghiệp cơ khí bắt nguồn từ nước Anh quê hương của TBCN ,
rồi lan sang các nước tư bản khác. Cuộc cách mạng Công nghiệp diễn ra
trong các nghành Công nghiệp nhẹ đén các nghành kỹ thuật khác và cuối
cùng đưa đến nghành cơ khí hoá, bản thân nghành cơ khí.
Cơ khí hoá Công nghiệp nhẹ, mở đầu là cơ khí hoá nông nghiệp (trồng
bông, nuôI tằm) cung cấp nguyên liệu làm sợi cho dệt
-Cách mạng Công nghiệp và nông nghiệp đòi hỏi nghành giao thông vận tảI
phát triển thích ứng: hệ thống đường thuỷ(1807 Mỹ chế tạo tầu thuỷ đầu
tiên chạy bằng hơI nước): Đường sắt(năm 1825 tạI Anh đầu tiên được xây
dựng), Diện báo phù hợp với nền Công nghiệp lớn.
- Cơ khí hoá rộng rãI trong các nghành sẽ tăng nhu cầu về máy móc,
nghành sản xuất máy móc phát triển đểt TBCN tự tạo lên cơ sở kỹ thuật
tương ứng , việ
c này đòi hỏi nhiều nghành khác cũng phát triển theo để trợ
giúp: Điên, Than là ví dụ điển hình.
-nhờ cách mạng Công nghiệp nước Anh biến thành công xưởng thế giới
nhưng cuộc cách mạng Công nghiệp chỉ coi như hoàn thành công việc chế
tạo máy được thực hiện (theo Mác)

3.2 Công nghiệp hoá TBCN

+ Cách mạng Công nghiệp mở đầu việc Công nghiệp hoá TBCN
+ Cơ sở Công nghiệp hoá là Công nghiệp nặng – là sản xuất TLSX
+ Công nghiệp hoá TBCN được thực hiện một cách tự phát trong quá trình
theo đuổi lợi nhuận của các nhà tư bản
+ Công nghiệp hoá TBCN thường bắt đầu bằng Công nghiệp nhẹ: tức là các
nghành sản xuất vật phẩm tiêu dùng cho cá nhân
- So với Công nghiệp nặng sản xuất TLSX (máy móc, kim thuộc, nhiên
liệu) Công nghiệp nhẹ đòi hỏi ít vốn chuyển vốn nhanh mau thu lợi nhuận
và có sẵn thị trường
- Sản xuất ra tư
liệu tiêu dùng tăng NSLĐ trong Công nghiệp nhẹ sẽ hạ giá
trị hàng hoá tư liệu tiêu dùng tức là hạ giá trị năng suất lao động từ đó bóc
lột được nhiều hơn, tích luỹ được vốn để đầu tư cho Công nghiệp nặng. Khi
Công nghiệp nhẹ phát triển sẽ tạo ra thị trường cho Công nghiệp nặng cho
nên công nghiệp hoá TBCN là một quá trình kéo dài hàng mấy chục năm.
+ Trong lịch sử từng có nhiề
u con đường công nghệp hoá TBCN :
- Thứ nhất là con đường xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa (Anh)
- Con đường chiến tranh, nước thắng trận lấy bồi thường của nước thua
trận( Đức lấy của Pháp)
- Thứ 3 là con đường tô nhượng và vay nợ các cường quốc phương tây với
những đIều kiện có tính chất nô dịch ( Nga)
- Hoặc hỗn hợp cả ba con đường nói trên(Mỹ vay nợ dài hạn của Anh, Pháp
và bóc lộ
t thổ dân châu Mý)
II Vai trò, tính chất
.Từ những phân tích như vậy cho thấy vai trò của máy móc đại Công
nghiệp là rất quan trọng:

. Máy móc đại Công nghiệp qua nó đã biểu hiện tính chất TBCN của đại
Công nghiệp
1.Vai trò.

-Từ những phân tích trên cho thấy vai trò của đại Công nghiệp : nó đã
chuyển nền sản xuất dựa trên là thủ công lên lền sản xuất xã hội dựa trên

×