Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Phan dang va phuong phap giai mot so dang bai tap hoa hoc lop 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.99 KB, 36 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>.PHÂN DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 9 I: PHẦN MỞ ĐẦU I.1 ĐẶT VẤN ĐÊ Để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, học trong hoạt động. HS bằng họat động tự lực, tích cực của mình mà chiếm lĩnh kiến thức. Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo. Hoá học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học, giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các em một kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng cho việc giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động. Có những phẩm chất thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội có thể hoà hợp với môi trêng thiªn nhiªn.Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt đông sản xuất và các hoạt động sau này. Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng nó là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các hiện tượng các quá trình hoá học, giúp tính toán các đại lượng: Khối lượng, thể tích, số mol........., giỳp giỏo viờn kiểm tra đỏnh giỏ đợc kết quả học tập của học sinh, Từ đú phân loại học sinh để có kế hoạch sát với đối tượng. Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lí thuyết đã được học, vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững các tính chất hoá học của các đơn chất và hợp chất đã học, nắm vững các công thức tính toán, biết cách tính theo phương trình hóa học và công thức hoá học. Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mô hình đơn giản: Như viết phương trình hoá học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính số mol của một chất sau đó theo phương trình hoá học để tính số mol của các chất còn lại từ đó tính được các đại lượng theo yêu cầu của bài. Nhưng đối với nhiều dạng bài tập thì nếu học sinh không nắm được bản chất của các phản ứng, không phân dạng được bài tập, không nắm được phương 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> pháp giải thì việc giải bài hóa học của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thường là giải sai. Qua nghiên cứu bài tập Hoá học và trực tiếp giảng dạy bản thân tôi thấy hầu hết học sinh chưa biết phân dạng và chưa có phương pháp giải bài tập hóa học nên mỗi khi giáo viên đưa ra một dạng bài tập nào đó học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định hướng giải. Bên cạnh đó việc không biết giải các bài tập hóa học hoặc thường xuyên giải sai đã làm cho các em cảm thấy môn hóa là môn học khó, trở nên chán nản, không yêu thích môn học ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả Dạy - Học. Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp, làm giảm đi những khó khăn của học sinh trong quá trình học tập môn hóa, gây hứng thú học tập và lòng yêu thích bộ môn, nhằm phát triển tư duy lô gic giúp các em tích cực, tự lực, chủ động tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo. Nên tôi đã chọn đề tài: " Phân dạng và phương pháp giải một số dạng bài tập hóa học lớp 9" . I.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Phân dạng được một số dạng bài tập hóa học và tìm ra được phương pháp giải các dạng bài tập đó một cách dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng học sinh, giúp các em giải tốt các dạng bài tập, từ đó có hứng thú với môn hóa học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu sẽ giúp giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân đồng thời tích luỹ thêm kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy . I.3. THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM I.3.1. Thời gian: - Một năm trong các giờ chính khóa, giờ ôn tập và tự rèn luyện ở nhà. I.3.2. Địa điểm: - Trường THCS Thị Trấn Ba chẽ - Quảng Ninh. I.3.3. Phạm vi của đề tài: I.3.3.1. Khách thể nghiên cứu: Học sinh khối 9 trường THCS Thị Trấn Ba chẽ I.3.3.2. Đối tượng nghiên cứu: Bài tập hóa học lớp 9. I.3.3.3. Địa bàn nghiên cứu: Trường THCS Thị Trấn ba chẽ I.4. ĐÓNG GÓP MỚI VÊ MẶT LÍ LUẬN THỰC TIỄN. 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> I.4.1. Lí luận: - Học sinh phân dạng được các dạng bài tập hóa học và có phương pháp giải các dạng bài tập đó thì việc làm bài tập hóa học không còn là vấn đề khó khăn đối với các em nữa, các em sẽ tránh được những sai lầm trong khi giải bài, khi gặp bất kể một bài toán hóa học nào các em cũng có thể làm được một cách dễ dàng, không ngần ngại, giáo viên cũng có nhiều thời gian hơn để đào sâu, mở rộng, nâng cao kiến thức, đưa ra được nhiều cách giải hay, cách giải nhanh giúp các em học tập tốt bộ môn từ đó yêu thích và hứng thú với môn hóa học hơn, chất lượng dạy - học sẽ được nâng lên. I.4.2. Thực tiễn: Qua các giờ giảng dạy trên lớp, giờ phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh khá giỏi GV tổ chức, hướng dẫn học sinh phân dạng bài tập hóa học trong chương trình hóa học lớp 9 đồng thời hướng dẫn các em xây dựng phương pháp giải cho các dạng bài tập đó nhằm phát triển kỹ năng làm bài tập hóa học, giúp các em chủ động giải quyết các bài tập hóa học một cách dễ dàng.. II: PHẦN NỘI DUNG II.1:CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÍ LUẬN II.1. 1.Lịch sử vấn đề nghiên cứu: - Trong những năm gần đây SGK biên soạn theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh nên nội dung thường rất ngắn gọn và tương đối khó hiểu, dòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu, tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp đặc biệt là việc phân dạng và đề ra phương pháp giải các dạng bài tập hóa học, hiện nay khối lượng bài tập hóa học dành cho học sinh tự luyện ở nhà cũng tăng lên nhiều so với trước đặc biệt là có đầy đủ các dạng bài tập để học sinh luyện tập tuy nhiên để học sinh tự phân dạng và tự đưa ra phương pháp giải các dạng bài tập là một điều rất khó đối với các em. Ở chương trình THCS môn hóa học bắt đầu được học từ lớp 8, các em học sinh cũng mới được làm quen với các dạng bài tập hóa học đặc biệt là các dạng bài tập hóa học lớp 9 mặc dù thời gian tiếp xúc với bộ môn là rất ngắn so với bộ môn Toán, văn và một số bộ môn khác, tuy nhiên việc giải tốt các dạng bài tập hóa học lớp 9 sẽ tạo nền móng vững chắc cho việc học hóa học của các em ở cấp THPT. Đã có nhiều chuyên đề bàn về bài tập hóa học nhưng sáng kiến kinh nghiệm về "Phân dạng và phương pháp giải một số dạng bài tập hóa học lớp 9". ít được nghiên cứu mặc dù trong quá trình dạy học giáo viên cũng đã đưa ra nhưng chưa có hệ thống , còn rời rạc và chưa thường xuyên. .. 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy đa số các em học sinh không xác định được dạng bài tập và chưa có phương pháp giải bài tập nên tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề này, để giúp học sinh tháo gỡ những khó khăn trong quá trình làm bài tập hóa học. Nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh và nâng cao chất lượng trong giảng dạy. II.1.2. Cơ sở lý luận: Bài toán hoá học được xếp trong giảng dạy là một trong hệ thống các phương pháp quan trọng nhất, để nâng cao chất lượng giảng dạy và nó có những tác dụng rất lớn. Làm cho học sinh hiểu sâu các khái niệm đã học: Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa, khái niệm nhưng nếu không thông qua việc giải bài tập, học sinh chưa thể nào nắm vững được cái mà học sinh đã thuộc. Mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh. Củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống hoá các kiến thức hoá học. Thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, cần thiết về hoá học. Việc giải quyết các bài tập hoá học giúp học sinh tự rèn luyện các kỹ năng viết phương trình hoá học, nhớ các ký hiệu hoá học nhớ các hoá trị của các nguyên tố, kỹ năng tính toán v.v... Tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài toán hoá học bắt buộc phải suy lý, quy nạp, diễn dịch, loại suy. . Giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài tập hoá học là rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, trung thực trong lao động học tập, tính sáng tạo khi sử lý các vấn đề đặt ra. Mặt khác rèn luyện cho học sinh tính chính xác của khoa học và nâng cao lòng yêu thích môn học Phân dạng bài tập hóa học thực chất chính là việc lựa chọn, phân loại các bài tập có những đặc điểm tương tự nhau, cách giải giống nhau để xếp vào cùng một nhóm. Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định do đó phương pháp giải bài tập hóa học cũng chính là cách thức, là con đường, phương tiện để giải các bài tạp hóa học. Trong giáo dục đại cương, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp dạy học, thí dụ phương pháp luyện tập. Phương pháp này được coi là một trong những phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Đây cũng là một phương pháp học tập tích cực đối với học sinh. Ở nhà trường THCS, giáo viên hóa học cần nắm vững các khả năng vận dụng bài tập hóa học, nhưng quan trọng hơn là cần lưu ý tới việc sử dụng bài tập hóa học sao cho phù hợp, đúng mức nhằm nâng co khả năng học tập của học sinh nhưng không làm quá tải hoặc nặng nề khối 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> lượng kiến thức của học sinh. Muốn làm được điều này, trước hết người giáo viên hóa học phải nắm vững các tác dụng của bài tập hóa học, phân loại chúng và tìm ra phương hướng chung để giải.. II.2.CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN II.2.1 Thực trạng của việc giải bài tập hóa học. Khi được phân công giảng dạy môn hóa học khối lớp 9 tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng bộ môn và thu được kết quả như sau: Mức độ Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % Kết quả Học sinh. 6. 9.2. 10. 15.4. 24. 36.9. 17. 26.1 8. 12.4. Từ kết quả của bảng trên cho thấy số lượng học sinh yếu kém bộ môn hóa học ở khối lớp 9 còn rất cao chiếm tới 38.5%. Qua điều tra và thực tế giảng dạy cho thấy số học sinh này hầu như không biết làm bài tập, không có hứng thú trong học tập bộ môn, các em luôn cảm thấy sợ khi giáo viên giao bài tập cho làm tại lớp hoặc bài tập về nhà. * Để nắm được học sinh có hứng thú với môn hóa hay không tôi đã tiến hành làm phiếu thăm dò 65 em học sinh khối 9 của trường THCS Thị Trấn Câu hỏi: 1. Em có thích học môn Hoá không? a, Có b, Bình thường Trả lời: a = 45 em(69.2%) b = 10 em(15.4%) c = 10em(15.4%). c, Không thích. 2. Em có giải tốt các bài tập lập hoá học không? a, Tốt b, Bình thường c, Không tốt Trả lời: a =10em(15.4%) b = 26em(40%) c = 29 em(44.6%) 3. Em có phân dạng và xác định được phương pháp giải bài tập hóa học không? a, Có b, Không 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Trả lời: a =10 em(15.4%) b = 55 em(84.6%) 3. Em có muốn cô giáo đưa thêm một số phương pháp giải bài tập hoá học không ? a, Có b, Bình thường c, Không muốn Trả lời: a =65 em(100%) b = 0 em(0%) c = 0 em(0%) * Nhận xét: Qua kết quả điều tra cho thấy phần lớn các em học sinh thích học môn hoá nhưng khi hỏi các em có phân dạng và xác định được hướng giải các bài tập hóa học không thì hầu hết các em trả lời là không và tất cả các em học sinh đều muốn giáo viên giúp các em phân dạng và xác định phương pháp giải. Như vậy có nghĩa là trong quá trình dạy học người giáo viên ngoài việc truyền thụ đủ kiến thức theo yêu cầu của chương trình còn cần sáng tạo hơn trong việc truyền tải kiến thức đến học sinh, cần có những phương pháp tích cực trong quá trình giảng dạy để đến được đích cuối cùng là học sinh hiểu bài, làm được các bài tập có liên quan và vận dụng tốt trong học tập, lao động và trong cuộc sống.. II.2 2. Nguyên nhân học sinh không phân dạng được bài tập và không xác đinh được hướng giải các bài tập - Khả năng nhận thức, phân tích tổng hợp của học sinh còn hạn chế. - Nhiều học sinh chưa chủ động trong học tập, còn lười làm bài tập ở nhà - Sách giáo khoa đã đưa dược ra các dạng bài tập hóa học áp dụng với tính chất là để củng cố lại phần kiến thức đã học trong bài như củng cố tính chất hóa học của ôxit, axit, bazo, muối mà các dạng bài tập lại không nằm gọn trong một phần kiến thức nào cả, có thể trong một phần kiến thức rất nhỏ cũng có rất nhiều dạng bài tập để học sinh luyện tập, điều đó đòi hỏi học sinh phải tích cực, tự giác trong việc tự học ở nhà, làm đi làm lại nhiều lần để có kỹ năng từ đó mới phân dạng được bài tập và rút ra được phương pháp giải các dạng bài tập đó. - Thời gian trên lớp chỉ đủ cho giáo viên truyền thụ hết lượng kiến thức mới mà chương trình yêu cầu hoặc chỉ giải được rất ít bài tập nên khó khăn cho việc phân dạng và đưa ra phương pháp giải cho học sinh. Để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn tôi đã nghiên cứu, tìm tòi, đúc rút kinh nghiệm, tham khảo tài liệu, học hỏi đồng nghiệp, phân dạng được một số dạng bài tập hóa học đơn giản và xác định được phượng pháp giải các dạng bài tập đó. II.3. CHƯƠNG III: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU III.1. Đề xuất biện pháp giúp học sinh học tốt bộ môn hóa học Trước những thực trang và nguyên nhân trên tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp giúp học sinh học tốt bộ môn nhằm nâng cao chất lượng dạy – học đó là: - Học sinh phải có hứng thú học tập bộ môn. 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Biết phân dạng các dạng bài tập hóa học. - Xác định được phương pháp giải các dạng bài tập đó muốn vậy không ai khác giáo viên phải nghiên cứu và đưa vào thực tế giảng dạy. III.2.: Một số dạng bài tập hóa học lớp 9 và phương pháp giải Dạng 1: Hoàn thành sơ đồ phản ứng Dạng 2: Phương pháp giải bài tập nhận biết Dạng 3: Phương pháp giải bài tập tách biệt Dạng 4: Bài toán hỗn hợp Dạng 5: Bài tập về lượng chất dư: Dạng 6: Bài tập về ôxit axit tác dụng với bazo Dạng 7: Tìm công thức hóa học của hợp chất hữu cơ. Dạng 8: Bài tập về đốt cháy hiđrocacbon. III. 3. Phương pháp giải các dạng bài tập:. Dạng 1: HOÀN THÀNH SƠ ĐỒ PHẢN ỨNG Phương pháp: Nắm chắc kiến thức về tính chất hóa học của các chất vô cơ ,mối quan hệ giữa các hợp chất, điều chế các hợp chất. Ví dụ 1: Viết phương trình phản ứng hóa học theo sơ đồ chuyển hóa sau: a)S (1) SO2 (2) SO3 (3) H2SO4 (4) SO2 (5) H2SO3 (6) Na2SO3 (7). NaHSO3 b) FeCl3. Fe(OH)3. (8). Na2SO4 Fe2O3. FeCl3. Fe(NO)3 Bài giải a) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7). 0 S + O2 t SO2 0, V O 2SO2 + O2 t 2 5 2SO3 SO3 + H2O H2SO4 H2SO4 + Na2SO3 Na2SO4 + H2O + SO2 SO2 + H2O H2SO3 H2SO3 + 2NaOH Na2SO3 + H2O SO2 + NaOH NaHSO3. 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> (8) H2SO4 + 2NaOH. Na2SO4. + H2O. b) (1) FeCl3 + 3NaOH Fe(OH)3 + 3NaCl (2) Fe(OH)3 + 3HCl FeCl3 + H2O 0 t (3) 2Fe(OH)3 Fe2O3 + 3H2O (4) FeCl3 + 3AgNO3 3AgCl + Fe(NO)3 (5) Fe(NO3)3 + 3NaOH Fe(OH)3 + 3NaNO3 (6) Fe2O3 + 6HCl 2FeCl3 + 3H2O Ví dụ 2: Có những chất sau: Na 2O, Na, NaOH, NaHCO3, Na2SO4, Na2CO3,NaCl, NaClO. a) Dựa vào mối quan hệ giữa các chất, hãy sưps xếp các chất trên thành một sơ đồ chuyển hóa không nhánh. b) Viết phương trình hóa học theo sơ đồ trên. a) Sơ đồ chuyển hóa: Na Na2O NaOH NaHCO3 Na2CO3 NaCl NaClO b) Phương trình hóa học: 4Na + O2 2Na2O Na2O + H2O 2 NaOH NaOH + CO2 NaHCO3 NaOH + NaHCO3 Na2CO3 + H2O Na2CO3 + H2SO4 Na2SO4 + CO2 + H2O Na2SO4 + BaCl2 BaSO4 + NaCl điện phân dd NaCl + H2O NaClO + H2 Không mn. Ví dụ 3: Có những chất sau: Zn, Zn(OH) 2, NaOH, Fe(OH)3, CuSO4, NaCl, HCl. Hãy chọn chất thích hợp điền vào mỗi sơ đồ phản ứng sau và lập phương trình hóa học: t0 Fe2O3 + H2O a) ... b) H2SO4 + ... Na2SO4 + H2O c) H2SO4 + ... ZnSO4 + H2O d) NaOH + ... NaCl + H2O e) ... + CO2 Na2CO3 + H2O Bài giải: t0 a) 2Fe(OH)3 Fe2O3 + 3H2O b) H2SO4 + 2NaOH Na2SO4 + H2O c) H2SO4 + Zn(OH)2 ZnSO4 + H2O d) NaOH + HCl NaCl + H2O e) 2NaOH + CO2 Na2CO3 + H2O 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Dạng 2: PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP NHẬN BIẾT Phương pháp: 1. Nguyên tắc: Dùng hóa chất thông qua phản ứng có hiện tượng xuất hiện để nhận biết các hóa chất đựng trong các bình mất nhãn. 2. Phản ứng nhận biết: Phản ứng nhận biết phải là phản ứng đặc trưng: tức là phản ứng xảy ra: Nhanh, nhay, dễ thực hiện, phải có dấu hiệu, hiện tượng dễ quan sát ( kết tủa, hòa tan kết tủa, thay đổi màu sắc, sủi bọt khí, có mùi...). 3. Các kiểu câu hỏi nhận biết thường gặp: Kiểu 1: Nhận biết với các chất (rắn, lỏng, khí) riêng biệt. Với kiểu bài nhận biết này, nếu có n chất, ta cần nhận biết n - 1 chất, chất còn lại là chất thứ n. VD: Bằng phương pháp hóa học, nhận biết 4 dung dịch đựng trong 4 lọ: NaCl, Na2CO3, NaNO3, Na2SO4. Kiểu 2: Nhận biết hóa chất trong cùng hỗn hợp Trong trường hợp này với n chất ta phải nhận biết n chất trong cùng một hỗn hợp. VD: Làm thế nào để nhận biết được 3 axit HCl, HNO3, H2SO4 cùng tồn tại trong một dung dịch loãng. 4. Các dạng bài nhận biết trong mỗi kiểu: Dạng 1: Nhận biết với thuốc thử không hạn chế. VD: Bằng phương pháp hóa học, nhận biết các dung dịch sau: BaCl2, AgNO3, NaOH, H2SO4 Dạng 2: Nhận biết với thuốc thử hạn chế ( có thể thuốc thử cho sẵn hơcj phải tìm) VD: Chỉ dùng nước có thể nhận biết 3 chất rắn: BaO, Al2O3, MgO đựng trong 3 lọ sau không? Nếu có hãy nhận biết. Dạng 3: Nhạn biết mà không dùng thuốc thử ngoài. VD: Không sử dụng thuốc thư ngoài, nhận biết 5 dung dịch sau:HCl, Na2CO3, BaCl2, Na2SO4, NaCl. 5. Cách trình bày một bài nhận biết (gồm 4 bước chính). Cách 1: Dùng phương pháp mô tả. - Bước 1: Trích mẫu thử( Thường là lấy ra mỗi chất một ít làm mẫu thử). - Bước 2: Chọn thuốc thử ( tùy thuộc vào yêu cầu đề bài: Thuốc thử không hạn chế, ạn chế hoặc không dùng thuốc thử ngoài). - Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu thử, trình bày hiện tượng quan sát được từ đó tìm ra hóa chất cần nhận biết. - Bước 4: Viết tất cả các phương trình phản ứng xảy ra. Cách 2: Dùng phương pháp lập bảng Cũng qua các bước như cách (1). Riêng bước 2 và 3 thay vì mô tả, gộp lại thành bảng: Trình tự nhận biết. Ví dụ: 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Chất cần nhận biết Thuốc thử sư dụng. X. Y. Z. A B. ..... _. .... /// /// .... /// .... Kết luận đã nhận X Y Z .... Quy ước: (-): Không có dấu hiệu gì xảy ra( mặc dù có thể có phản ứng), (///) chất đã nhận biết được. Ví dụ 1: Hãy phân biệt các lọ mất nhãn đựng các dung dịch: NaCl, Na 2SO4, NaNO3 Bài giải: Trích các mẫu thử từ các dung dịch. Cho các mẫu thử vào 3 cốc đựng dung dịch BaCl 2. Mẫu nào có kết tủa trắng là Na2SO4 Na2SO4 + BaCl2 BaSO4 + 2NaCl Cho hai mẫu thử của hai dung dịch còn lại vào hai cốc đựng dung dịch AgNO3. Mẫu thử nào tạo kết tủa trắng là NaCl: NaCl + AgNO3 AgCl + NaNO3 Mẫu còn lại không có hiện tượng gì là NaNO3 Ví dụ 2: Chỉ dùng nước và khí cacbonnic có thể phân biệt 5 chất bột trắng sau đây không? NaCl, Na2CO3, Na2SO4, BaCO3, BaSO4. Nếu được hãy trình bày cách nhận biết. Bài giải: Ta có sơ đồ nhận biết: Chất thử NaCl Na2CO3 Na2SO4 BaCO3 BaSO4 H2O tan tan tan CO2 dư Tan (dd1) không tan Dd (1) CO2 dư tan Không tan Phương trình hóa học: CO2 + H2O + BaCO3 Ba( HCO3)2 Ba( HCO3)2 + Na2CO3 BaCO3 + 2NaHCO3 Ba( HCO3)2 + Na2SO4 BaSO4 + 2NaHCO3 CO2 + H2O + BaCO3 Ba(HCO3)2 Ví dụ 3: Không dùng hóa chất khác, nhận biết: HCl, K2CO3, NaCl, Na2SO4 và Ba(NO3)2 Bài giải: Cho cac dung dich tac dung vơi nhau tưng đôi môt, kêt qua đươc trinh bay ơ bang sau: 1.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> HCl K2CO3 NaCl Na2SO4 Ba(NO3)2. HCl (x) CO2 -. K2CO3 CO2 (x) BaCO3. NaCl (x) -. Na2SO4 (x) BaSO4. Ba(NO3)2 BaCO3 BaSO4 (x). - Dung dich không tạo hiện tượng gì là NaCl - Dung dịch tạo CO2 với một dung dịch khác là dung dịch HCl. - Dung dịch tạo kết tủa trắng với một dung dịch khác là Na2SO4 - Dung dịch tạo kết tủa trắng với hai dung dịch khác là Ba(NO3)2 - Dung dịch vừa tạo CO2 vừa tạo kết tủa trắng với hi dung dịch khác là K2CO3. Dạng 3: PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP TÁCH BIỆT Phương pháp: 1. Nội dung: Có hỗn hợp nhiều chất trộn lẫn với nhau dùng phản ứng hó học kết hợp với sự tách, chiết, đun sôi, cô cạn, để tách một chất ra khỏi hỗn hợp hay tách các chất ra khỏi nhau. 2. Các dạng toán tách riêng a) Tách một chất ra khỏi hỗn hợp. Dạng toán này chỉ cần tách riêng một chất ra khỏi hỗn hợp, loại bỏ các chất khác, ta có một trong hai cách giải sau: * Cách 1: Dùng hóa chất phản ứng tác dụng lên các chất cần loại bỏ, còn chất được tách riêng không tác dụng sau phản ứng được tách ra dễ dàng Ví dụ 1: Có hỗn hợp Cu, zn, Fe. Hãy Cu ra khỏi hỗn hợp. Bài giải: Cho hỗn hợp vào cốc đựng dung dịch HCl dư thì Zn, Fe tan ra. Cu không tác dụng được tách ra. Zn +2HCl ZnCl2 + H2 Fe +2HCl FeCl2 + H2 Ví dụ 2: Bột kim loại sắt có lẫn nhôm. Hày nêu phương pháp làm sạch sắt. Bài giải: Cho hỗn hợp bột vào dung dịch NaOH dư, nhôm tn hoàn toàn trong dung dịch, còn lại sắt nguyên chất. 2Al + 2NaOH +2H2O 2NaAlO2 + 3H2 1.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Ví dụ 3: Có hỗn hợp khí CO2 và O2. làm thế nào có thể thu được khí O2 ừ hỗn hợp trên? Trình bày cách làm và viết phương trình hóa học Bài giải: Dãn hỗn hợp vào dung dịch nước vôi trong dư, lúc đó CO 2 bị hấp thụ hoàn toàn theo phản ứng: CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O Còn O2 Không phản ứng, thoát ra khỏi dung dịch được thu lấy. Cách 2: Dùng hóa chất tác dụng với chất cần muốn tách riêng tạo ra sản phẩm mới, sản phẩm dễ tách khỏi hỗn hợp và dễ tái tạo lại chất ban đầu. Ví dụ: Có hỗn hợp ba muối rắn BaCl 2, KCl, NaCl. Hỹ tách riêng BaCl 2 khỏi hỗn hợp. Bài giải: Cho hỗn hợp vào cốc đựng dung dịch Na2CO3 dư BaCl2 + Na2CO3 BaCO3 + 2NaCl Lọc tách BaCO3, rồi cho tác dụng với dung dịch HCl: BaCO3 + 2HCl BaCl2 + CO2 + H2O Dạng 4: BÀI TẬP HỖN HỢP Phương pháp: Dựa vào tính chất của hỗn hợp, chúng ta có thể chia các bài tập hỗn hợp thành 3 dạng chính như sau:. 1) Dạng 1: Hỗn hợp gồm các chất có tính chất khác nhau A X AX   B B ( khoâng pö ). * Tổng quát : * Cách giải : Thường tính theo 1 PTHH để tìm lượng chất A lượng chất B ( hoặc ngược lại nếu dữ kiện đề cho không liên quan đến PTHH ). 2) Dạng 2:Hỗn hợp gồm các chất có tính chất tương tự A X AX   B BX. * Tổng quát : * Cách giải : * Đặt ẩn ( a,b …) cho số mol của mỗi chất trong hỗn hợp * Viết PTHH tính theo PTHH với các ẩn * Lập các phương trình toán liên lạc giữa các ẩn và các dữ kiện * Giải phương trình tìm ẩn * Hoàn thành yêu cầu của đề. 3) Dạng 3: Hỗn hợp chứa một chất có CTHH trùng sản phẩm của chất kia. * Tổng quát :. A X   B. AX  B ( mới sinh) B (ban đầu ) 1.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> * Cách giải : * Như dạng 2 * Cần chú ý : lượng B thu được sau phản ứng gồm cả lượng B còn lại và lượng B mới sinh ra trong phản ứng với chất A 4) Một số điểm cần lưu ý khi giải toán hỗn hợp: * Nếu hỗn hợp được chia phần có tỉ lệ ( gấp đôi, bằng nhau … ) thì đặt ẩn x,y …cho số mol từng chất trong mỗi phần. * Nếu hỗn hợp được chia phần không có quan hệ thì đặt ẩn (x,y,z …)cho số mol mỗi chất ở một phần và giả sử số mol ở phần này gấp k lần số mol ở phần kia. Ví dụ 1: Hòa tan 20 g hỗn hợp 2 ôxit CuO và Fe 2O3 cần vừa đủ 200ml dung dịch HCl 3.5M a, Viết phương trình phản ứng xảy ra, tính thành phần % theo khối lượng của mỗi ôxit trong hỗn hợp. b, Tính khối lượng muối sinh ra sau phản ứng. (Biết Cu = 64; Fe =56; O = 16; Cl = 35,5) Bài giải:. nHCl. = 3.5x0.2 = 0.7 mol a) CuO + 2HCl CuCl2 + x 2x x. H2O (1). b) Fe2O3 + 6HCl 2FeCl3 + H2O (2) y 6y 2y b) Tư (1), (2) và dữ kiện đề bài ta có hệ phơng trình 80 x  160 y 20   2 x  6 y 0.7. Giải hệ phơng trình ta đợc: x = 0.05;. y = 0.1. 4 x100 20% m CuO = 0.05 x 80 = 4g => %CuO = 20 16 x100 80% mFe2O3 = 0.1 x 160 = 16g => %Fe2O3 = 20. c) mCuCl2 = 0.05x 135 = 6.75g. mFeCl3 = 0.2 x 16205 = 32.5g Ví dụ 2: Cho 10.5 gam hỗn hợp 2 kim loại Cu, Zn vào dung dịch H2SO4 loàng dư người ta thu được 2.24 lit khí (đktc). a) Viết phương trình hóa học. b) Tính khối lượng chất rắn còn lại sau phản ứng. Bài giải: a) Chỉ có Zn phản ứng theo phương trình hóa học: Zn + H2SO4 ZnSO4 + H2 1.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 2.24 = nH2= 22.4 = 0.1 (mol). b) Từ tỉ lệ phản ứng ta có: nZn Suy ra: mzn= 0.1 x 65 = 6.5 (g) Vậy khối lượng chất rắn còn lại sau phản ứng là khối lượng của Cu: MCu= 10.5 - 6.5 = 4(g). Dạng 5: BÀI TẬP VÊ LƯƠNG CHẤT DƯ: Phương pháp: Nếu bài toán cho biết lượng của cả hai chất phản ứng và yêu cầu tính lượng chất mới sinh ra. Trong số 2 chất phản ứng sẽ có một chất phản ứng hết, chất kia có thể phản ứng hết hoặc dư. Lượng chất mới sinh ra tính theo lượng chất nào phản ứng hết, do đó phải tìm xem trong 2 chất cho biêt, chất nào phản ứng hết. Ví dụ phương trình: A + B C + D Cách giải: Lập tỉ số: Số mol chất A( theo đề bài) Số mol chất B( theo đề bài) Số mol chất A (theo phương trình) Số mol chất A (theo phương trình) So sánh 2 tỉ số, tỉ số nào lớn hơn, chất đố dư, chất kia phản ứng hết. Tính toán (theo yêu cầu của đề bài) theo chất phản ứng hết. Ví dụ 1: Cho 50 gam dung dịch NaOH tcs dụng với 36.5 gam dung dịch HCl. Tính khối lượng muối tạo thành sau phản ứng. Bài giải:. nNaOH. 50 = 40 = 1.25 mol;. nNaOH. Phương trình phản ứng: NaOH + HCl Theo phương trình: 1 mol 1 mol Theo dầu bài: 1.25 1 mol 1.25 1 Lập tỉ số: 1 > 1 =>. 36.5 = 36.5 = 1 mol. NaCl + H2O 1 mol. nNaOH dư. Phản ưng: 1 mol 1 mol 1 mol Theo phương trình phản ứng trên và dữ kiện của đề bài ta thấy nNaCl theo nHCl ( nghĩa là tính mNaCl theo mHCl) nNaCl theo nHCl = 1 x 58.5 = 58.5(g). 1. nNaOH dư nên tính.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Ví dụ 2. Trộn một dung dịch có hòa tan 0,2mol FeCl2 với một dung dịch có hòa tan 20g NaOH. Lọc hỗn hợp các chất sau phản ứng được kết tủa và nước lọc. Nung kết tủa đến khối lượng không đổi a) Viết các phương trình hóa học xảy ra? b) Tính khối lượng chất rắn sau khi nung? c) Tính khối lượng các chất tan trong dung dịch lọc? Bài giải: a) FeCl2 + 2NaOH → Fe(OH)2 + 2NaCl (1) Fe(OH)2 → FeO + H2O (2) 20 0.5 b) n FeCl2 = 0.2(mol); n NaOH = 40 (mol) FeCl2 + 2NaOH → Fe(OH)2 + 2NaCl. Theo §B: 1 mol Theo PT: 0.2mol. 2 mol 0.5 mol. 0.2 0.5 XÐt tØ lÖ: 1 < 2 VËy sau ph¶n øng NaOH d, FeCl2 ph¶n øng hÕt. Theo PTPU (1) vµ (2) chÊt r¾n sau khi nung lµ FeO n FeO = n Fe(OH)2= n FeCl2= 0.2 mol mFeO = 0.2. 72 = 14.4g c, C¸c chÊt trong dung dÞch läc gåm NaCl, NaOH d Theo PTPU (1) n NaCl = n NaOH= 2n FeCl2= 2. 0.2= 0.4 mol n NaOH d = 0.5 - 0.4 = 0.1 mol m NaOH d = 0.1.40 = 4g m NaCl = 0.4. 58.5 = 23.4g. Dạng 6: BÀI TẬP VÊ ÔXITAXIT TÁC DỤNG VỚI BAZO: 1- Khi cho oxit axit(CO2,SO2...)vào dung dịch kiềm hoá trị I( NaOH, KOH...) có các trường hợp sau xảy ra: * Trường hợp 1: Khi cho CO2,SO2 vào dung dịch NaOH, KOH (Dung dịch kiềm) dư ta có một sản phẩm là muối trung hoà + H2O ). n. n. (CO2 , SO2 ) < ( NaOH, KOH) Phương trình: CO2 + 2NaOH dư  Na2CO3 + H2O SO2 + 2KOH dư  K2SO3 + H2O * Trường hợp 2: 1.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Khi cho CO2, SO2 dư vào dung dịch NaOH, dung dịch KOH thì sản phẩm thu được là muối axit duy nhất. Tức là: n. n. ( CO2, SO2 ) > ( NaOH, KOH...). Phương trình: CO2 + NaOH  NaHCO3 Hoặc cách viết: CO2 + 2NaOH  Na2CO3 + H2O. Vì CO2 dư nên CO2 tiếp tục phản ứng với muối tạo thành: CO2 + Na2CO3 + H2O  2NaHCO3 . * Trường hợp3: Nếu biết thể tích hoặc khối lượng của oxit axit và dung dịch kiềm thì trước hết ta phải tính số mol của cả 2 chất tham gia rồi lập tỉ số. a, Nếu: n. (NaOH,KOH) n (CO 2 ,SO 2 ). ≤1 Kết luận: Sản phẩm tạo ra muối axit và CO2 hoặc SO2 còn dư. Phương trình phản ứng:(xảy ra cả 2 phản ứng) CO2 + 2NaOH  Na2CO3 + H2O. (1) CO2 + Na2CO3 hết + H2O  2NaHCO3. (2) b, Nếu: n. (NaOH,KOH) n (CO 2 ,SO 2 ). ≥ 2 ( không quá 2,5 lần) n n Kết luận:Sản phẩm tạo ra muối trung hoà do NaOH, KOH dư. Phương trình phản ứng:(chỉ xảy ra 1 phản ứng). CO2 + 2NaOH  Na2CO3 + H2O. (1) c, Nếu: n. (NaOH,KOH) n (CO 2 ,SO2 ) < 2. 1< KÕt luËn :S¶n phÈm t¹o ra lµ hçn hîp hai muèi:Muèi axit vµ muèi trung hoµ . Phương trình phản ứng Ví dụ: CO2 + NaOH  NaHCO3 (I) CO2 + 2NaOH  Na2CO3 + H2O. Hoặc cách viết: CO2 + 2NaOH  Na2CO3 + H2O. CO2 + Na2CO3 + H2O  2NaHCO3. (II) Hoặc: CO2 + NaOH  NaHCO3 NaHCO3 + NaOH  Na2CO3 + H2O (III) Nhận xét : 1.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Trong cách viết phản ứng (II) ta viết phản ứng tạo thành Na 2CO3 trước, sau đó dư CO2 mới tạo thành muối axit. - Cách này là đúng nhất vì lúc đầu lượng CO 2 sục vào còn rất ít, NaOHdư do đó phải tạo thành muối trung hoà trước. - Cách viết (I) và (III) nếu như giải bài tập sẽ vẫn ra cùng kết quả như cách viết (II),nhưng bản chất hoá học không đúng.Ví dụ khi sục khí CO 2 vào nước vôi trong, đầu tiên ta thấy tạo thành kết tủa và chỉ khi CO 2 dư kết tủa mới tan tạo thành dung dịch trong suốt. CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2 tan Cách viết (I) chỉ được dùng khi khẳng định tạo thành hỗn hợp hai muối, nghĩa là : n n n CO2 < NaOH < 2 CO2 Hay: n. (NaOH,KOH) n (CO 2 ,SO2 ) < 2. 1< Ví Dụ: Dẫn khí CO2 điều chế được bằng cách cho 100 g đá vôi tác dụng với dung dịch HCl dư, đi qua dung dịch chứa 60 g NaOH.Tính khối lượng muối tạo thành: Bài giải 100 CaCO3 = 100 = 1 (mol). n. Phương trình phản ứng: CaCO3 + 2HCl  CaCl2 + CO2 + n n Theo ( 1 ) CO2 = CaCO3 = 1(mol). H2O (1). 60 NaOH = 40 = 1,5 (Mol) n NaOH n 1 < CO2 = 1,5 < 2 n. Ta có : Kết luận:Sản phẩm tạo ra 2 muối ta có phương trình phản ứng. *Cách 1: CO2 + NaOH  NaHCO3 ( 2 ) NaHCO3 + NaOH  Na2CO3 + H2O (3) Theo (2) n. n. n. NaOH = NaHCO3 = CO2 = 1 mol.. n. NaOH dư tham gia phản ứng (3) là: 1,5 -1= 0,5 (mol) n. n. n. Theo (3) NaOH dư = NaHCO3 = Na2CO3 = 0,5 (mol) 1.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Vậy: n. NaOH dư còn lại trong dung dịch là: 1 - 0,5 = 0,5 (mol). m. NaHCO3 = 0,5.84 = 46 (g). m. Na2CO3. = 0,5.106 = 53 (g). *Cách 2: Sau khi tính số mol lập tỉ số khẳng định sản phẩm tạo ra hai muối: Ta có thể viết phương trình theo cách sau: Phương trình phản ứng: 2NaOH + CO2  Na2CO3 + H2O (4) CO2 + NaOH  NaHCO3 ( 5 ) Gọi x,y lần lượt là số mol CO 2 tham gia phản ứng (4),(5) (hoặc có thể đặt số mol của hai muối tạo thành ). Ta có: Phương trình: x + y = 1 (I) n n Theo (4) => NaOH = 2 CO2 = 2x (mol) n. n. Theo (5) => NaOH = CO2 = y (mol) n.  NaOH = 1,5 (mol) do đó ta có: 2x + y = 1,5 (II) Kết hợp (I),(II) ta có hệ phương trình : x+y=1(I) x = 0,5 ( mol) => y = 0,5 (mol) 2x + y = 1,5 (II) Vậy: m NaHCO3 = 0,5 . 84 = 46 (g) m. Na2CO3 = 0,5.106 = 53 (g). *Cách 3: 2NaOH + CO2  Na2CO3 + H2O Số mol Trước P/ư 1,5 1 1 2 .1,5. các chất. (5) 1 2 .1,5. Phản ứng 1,5 Sau P/ư 0 0,25 0,75 Vì CO2 dư nên tiếp tục phản ứng với Na2CO3 theo phương trình: CO2 + N a2CO3 + H2O  2NaHCO3 (6) Số mol Trước P/ư 0,25 0,75 các chất Phản ứng 0,25 0,25 2. 0,25 Sau P/ư 0 0,5 0,5 Dung dịch sau phản ứng gồm: 1. Na2CO3 : 0,5 (mol) NaHCO3 : 0,5 (mol).

<span class='text_page_counter'>(19)</span> =>. m. =>. m. Na2CO3 = 0,5 . 106 = 53 (g) NaHCO3 = 0,5 . 84 = 46 (g). 2- Khi cho dung dịch kiềm( NaOH, KOH...) tác dụng với P2O5 (H3PO4) Tuỳ thuộc vào tỉ lệ số mol: Có thể có nhiều trường hợp xảy ra: n n. NaOH H 3 PO4 = T (*). Do ta có tỉ lệ (*) vì khi cho P 2O5 vào dung dịch KOH, dung dịch NaOH thì P 2O5 sẽ phản ứng trước với H2O. PT: P2O5 + 3 H2O  2 H3PO4 Nếu: T ≤ 1 thì sản phẩm là: NaH2PO4 PT: NaOH + H3PO4 dư  NaH2PO4 + H2O Nếu: 1 < T < 2 Sản phẩm tạo thành là: NaH2PO4 + Na2HPO4 PT: 3NaOH + 2H3PO4 dư  NaH2PO4 + Na2HPO4 + 3H2O. Nếu: T = 2 thì sản phẩm tạo thành là Na2HPO4 PT: 2NaOH + H3PO4  Na2HPO4 + 2H2O. Nếu: 2<T < 3.Sản phẩm tạo thành là hỗn hợp hai muối: Na2HPO4 và Na3PO4. PT: 5NaOH + 2H3PO4  Na3PO4 + Na2HPO4 + 5H2O. Nếu: T ≥ 3 thì sản phẩm tạo thành là: Na3PO4 và NaOH dư PT: 3NaOH + H3PO4  Na3PO4 + 3H2O. Ví dụ: Đốt cháy hoàn toàn 6,2 g phôtpho thu được chất A.Cho chất A tác dụng với 800 ml dung dịch NaOH 0,6 M . Thì thu được muối gì? Bao nhiêu gam? Bài giải n. P =. 6,2 31 = 0,2 (mol). n. NaOH = 0,8 . 0,6 = 0,48 (mol). Các phương trình phản ứng : 4P + 5O2  2P2O5 (1) P2O5 + 3H2O  2H3PO4 (2) n. Theo (1) => P2O5. 1 0,2 n = 2 P = 2 = 0,1 (mol). n. n. Theo (2) => H3PO4 = 2 P2O5 = 2.0,1 = 0,2 (mol) Xét tỉ lệ: n n. NaOH 0,48 H 3 PO4 = 0,2 = 2,4 < 3 .. 2< *Kết luận:sản phẩm tạo ra là hỗn hợp hai muối. Phương trình phản ứng : 5NaOH + 2H3PO4  Na2HPO4 + Na3PO4 + 5H2O (3) 1.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Hay: 2NaOH + H3PO4  Na2HPO4 + 2H2O 3NaOH + H3PO4  Na3PO4 + 3H2O Gọi x,y lần lượt là số mol của Na2HPO4 và Na3PO4 n n Theo (4) => NaOH = 2 Na2HPO4 = 2x (mol) =>. n. n. H3PO4 = Na2HPO4. n. n. Theo (5) => NaOH = 3 Na3PO4 =>. n. (4) (5). = x (mol) = 3y (mol). n. H3PO4 = Na3PO4. = y (mol). n. Theo bài ra:.  NaOH = 0,48 (mol) = 2x +3y (I) n.  H3PO4 = 0,2 (mol). = x+y. (II). Dođó ta có : 2x +3y = 0,48 x+y = 0,2 Vậy khối lượng muối:. (I) => (II). x = 0,12 (mol) y = 0,08 (mol). m. Na2HPO4 = 0,12 . 142 = 17,04 (g) Na3PO4 = 0,08 . 164 = 13,12 (g) 3- Cho oxit axit (SO2 , CO2...) vào dung dịch kiềm hoá trị II (Ca(OH) 2, Ba(OH)2...) m. *Trường hợp 1: Nếu đề bài cho CO2, SO2 vào dung dịch Ca(OH)2, Ba(OH)2dư thì sản phẩm tạo ra là muối trung hoà và H2O. Phương trình phản ứng: CO2 + Ca(OH)2 dư  CaCO3 + H2O (phản ứng này dùng để nhận biết ra khí CO2) *Trường hợp 2: Nếu đề bài cho CO2, SO2 từ từ vào dung dịch Ca(OH)2, Ba(OH)2 đến dư cho sản phẩm duy nhất là muối axit. Phương trình phản ứng: 2SO2 dư + Ba(OH)2  Ba(HSO3)2 Hoặc: Ví dụ; CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2 tan *Trường hợp 3: Nếu bài toán chỉ cho biết thể tích hoặc khối lượng của một chất thì phải biện luận các trường hợp: n. n. CO 2 (Ba(OH) 2 ,Ca(OH)2 ) ≤ 1. * Nếu: Kết luận: Sản phẩm tạo thành là muối trung hoà. Phương trình phản ứng: 2.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> CO2. + Ca(OH)2 dư  CaCO3 + H2O n. n. CO 2 (Ba(OH) 2 ,Ca(OH)2 ) ≥ 2. * Nếu : (không quá 2,5 lần) Kết luận: Sản phẩm tạo thành là muối axit. Phương trình phản ứng: 2CO2 dư + Ca(OH)2  Ca(HCO3)2 Hoặc: CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2 tan n. n. CO 2 (Ba(OH) 2 ,Ca(OH)2 ) < 2. * Nếu: 1< Kết luận : Sản phẩm tạo thành là muối trung hoà và muối axit. Cách viết phương trình phản ứng: Cách 1: CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2 tan Cách 2: CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O 2CO2 dư + Ca(OH)2  Ca(HCO3)2 Cách 3: 2CO2 dư + Ca(OH)2  Ca(HCO3)2 Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2  2CaCO3  + 2H2O. *Chú ý: Cách viết 1 là đúng bản chất hoá học nhất. Cách 2 và 3 chỉ được dùng khi biết tạo ra hỗn hợp 2 muối. Ví dụ1: Nêu hiện tượng xảy ra và giải thích khi sục từ từ CO 2 vào dung dịch nước vôi trong trong ống nghiệm sau đó đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa Bài giải: *Hiện tượng : Khi sục CO2 từ từ vào dung dịch nước vôi trong thì lúc đầu thấy xuất hiện kết tủa trắng và lượng kết tủa tăng dần. - Nếu tiếp tục sục CO2 thì thấy lượng kết tủa lại giảm dần và tan hết tạo dung dịch trong suốt. - Nếu đun nóng dung dịch sau phản ứng thì ta lại thấy xuất hiện kết tủa trắng * Giải thích: - Lúc đầu khi mới sục CO 2 thì lượng CO2 ít lượng Ca(OH)2 dư khi đó chỉ xảy ra phản ứng CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O Vậy kết tủa trắng xuất hiện là: CaCO3 lượng kết tủa này tăng dần đến khi n n CO2 = Ca(OH)2 lúc đó lượng kết tủa là cực đại - Nếu tiếp tục sục khí CO 2 vào thì thấy kết tủa tan dần là do lúc đó lượng Ca(OH) 2 đã hết CO2 dư khi đó xảy ra phản ứng 2.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2 tan Sản phẩm tạo thành là Ca(HCO3)2 tan nên lượng kết tủa giảm dần đến khi lượng kết tủa tan hết thì tạo dung dịch trong suốt n n Lúc đó : CO2 =2 Ca(OH)2 sản phẩm trong ống nghiệm chỉ là Ca(HCO3)2 - Nhưng nếu ta lấy sản phẩm sau phản ứng đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn thì lại thấy xuất hiện kết tủa trắng là do Ca(HCO3)2 to CaCO3 + CO2 + H2O Ví dụ2: Hoà tan hết 2,8 (g) CaO vào H 2O được dung dịch A. Cho 1,68 lít khí CO 2 (đo ở đktc) hấp thụ hoàn toàn dung dịch A.Hỏi có bao nhiêu gam muối tạo thành? Bài giải 2,8 CaO = 56 = 0,05 (mol) 1,68 n CO = 22,4 = 0,075 (mol) n. 2. Phương trình phản ứng : CaO + H2O  Ca(OH)2 (1) n n (1) => Ca(OH)2 = CaO = 0,05 (mol) n. n. CO 2 0,075 Ca(OH) 2 = 0,05. Xét tỉ lệ: 1< = 1,5 < 2. *Kết luận:Vậy sản phẩm tạo ra là hỗn hợp hai muối. Muối trung hoà và muối axit. Các phương trình phản ứng : CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O (2) 2CO2 dư + Ca(OH)2  Ca(HCO3)2 (3) *Cách 1: Gọi x, y lần lượt là số mol CO2 ở phản ứng (2) và (3). n Theo bài ra ta có:  CO2 = 0,075 (mol) do đó . x + y = 0,075 (I) n n Theo (2) : Ca(OH)2 = CO2 = x (mol) Theo (3) :. 1 1 n Ca(OH)2 = 2 CO2 = 2 y (mol). n. n. Mặt khác:  Ca(OH)2 = 0,05(mol).do đó ta có . x +. 1 2 y. = 0,05 (II). Kết hợp (I) và (II) ta được x + y = 0,075. (I) =>. x +. 1 2 y. = 0,05 2. (II). x = 0,025 (mol) y = 0,05 (mol).

<span class='text_page_counter'>(23)</span> n. Theo (2): CO2 = Theo (3):. n. CaCO3. m. = 0,025 (mol) => CaCO3= 0,025.100 = 2,5 (g) 1 2 nCO2 =. n. Ca(HCO3)2 =. 1 2 .0,05 = 0,025. m. => Ca(HCO3)2 = 0,025.162 = 4,05 (g) . *Cách 2: Sau khi tính số mol lập tỉ số xác định được sản phẩm tạo ra là hỗn hợp hai muối ta viết phương trình phản ứng như sau: CO2 + Ca(OH)2  CaCO3  + H2O (4) Số mol Trước P/ư 0,075 0,05 Các chất Phản ứng 0,05 0,05 0,05 Sau P/ư 0,025 0 0,05 n Theo phương trình phản ứng (4) CO2 dư nên tiếp tục phản ứng với sản phẩm CaCO3 theo phương trình: CO2 + CaCO3  + H2O  Ca(HCO3)2 (5) Số mol Trước P/ư 0,025 0,05 các chất Phản ứng 0,025 0,025 0,025 Sau P/ư 0 0,025 0,025 Vậy Sau phản ứng thu được các chất là: Ca(HCO3)2 = 0,025 (mol) CaCO3 = 0,025 (mol) Vậy khối lượng các chất thu được trong hỗn hợp : m Ca(HCO3)2 = 0,025 . 162 = 4,05 (g) m. CaCO3. = 0,025 . 100 = 2,5 (g). Dạng 7: TÌM CÔNG THỨC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ Phương pháp: Để rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải dạng bài tập này, giáo viên phải đưa ra những bước giải chung, hướng dẫn các em giải một số bài. Sau đó chỉ giải đáp những thắc mắc khi các em gặp khó khăn ở bước giải nào đó. Cuối mỗi tiết học giáo viên phải dành ra từ 10 đến 15 phút để hướng dẫn học sinh giải bài tập. Bước 1: Tìm khối lượng mỗi nguyên tố. m c =(m co2 .12):44 m H =(m H2O .2):18. 2.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Khi đốt cháy một hợp chất hữu cơ mà sản phẩm thu được chỉ gồm có CO2 và H2O, thì hợp chất đó có chứa 2 nguyên tố ( cacbon, hiđro) hoặc 3 nguyên tố (cacbon, hiđro và oxi). Nếu đề bài đã cho biết rõ chất hữu cơ đem đốt cháy chỉ chứa 2 nguyên tố hoặc chất hữu cơ đó là một hiđrocacbon thì chỉ cần xác định khối lượng cacbon và hiđro. Nếu chất hữu cơ đem đốt cháy không nói rõ chứa những nguyên tố nào thì ta phải xác định xem chất đó có chứa thêm nguyên tố oxi hay không : Nếu mO = mA – (mC + mH ) = o A chỉ chứa 2 nguyên tố C và H Nếu m O = mA – (mC + mH ) > 0 A chứa 2 nguyên tố C ,H và thêm O Bước 2: Tìm số mol nguyên tử mỗi nguyên tố. nC = mC: MC nH = mH: MH. n C :n H :n O = Bước 3: Lập tỷ lệ số mol. mC m H mO : = =x:y:z MC M H MO. Bước 4: Công thức thực nghiệm (CxHyOz) n = MA Bước 5: Viết công thức phân tử. Ví dụ 1: Phân tử hợp chất hữu cơ A có 2 nguyên tố. Đốt cháy hoàn toàn 3 gam chất A thu được 5,4 gam H2O. Hãy xác định công thức phân tử của A. Biết khối lượng mol của A là 30 gam. Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn một hợp chất hữu cơ A chỉ chứa 2 nguyên tố thu được 11 gam CO2 và 6,75 gam H2O xác định công thức phân tử và viết công thức cấu tạo A, biết PTK của A là 30 ? Ví dụ 3: Đốt cháy 3 gam một chất hữu cơ A thu được 6,6 gam CO 2 và 3,6 gam H2O. a) Xác định công thức phân tử của A , biết phân tử khối của A là 60. b) Viết công thức cấu tạo có thể có của A? Ví dụ 4: Đốt cháy hoàn toàn 3 gam một chất hữu cơ A thu được 8,8 gam CO 2 và 5,4 gam H2O. a) Trong chất hữu cơ A chứa những nguyên tố nào ? b) Biết phân tử khối của A nhỏ hơn 40. Tìm công thức phân tử của A? c) Chất A có làm mất màu dung dịch brom không ? d) Viết phương trình hóa học của A với clo khi có ánh sáng. VD1: Phân tử hợp chất hữu cơ A có 2 nguyên tố. Đốt cháy hoàn toàn 3 gam chất A thu được 5,4 gam H2O. Hãy xác định công thức phân tử của A. Biết khối lượng mol của A là 30 gam. 2.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Bài giải: Cách 1: Vì A là hợp chất hữu cơ nên A phải chứa nguyên tố cacbon. Chất hữu cơ A chỉ chứa 2 nguyên tố, khi đốt A (A hóa hợp với khí oxi trong không khí) thu được 5,4 g H2O như vậy trong A có nguyên tố hiđro. Bước 1: Tìm Khối lượng mỗi nguyên tố: mH = (5,4. 2) : 18 = 0,6 (g) mC = 3- 0,6 = 2,4 (g) Bước 2: Tìm số mol nguyên tử mỗi nguyên tố: nC = 2,4:12 = 0,2 (mol ) nH = 0,6 : 1 = 0,6 (mol) Bước 3: Lập tỷ lệ số mol: nC : nH = 0,2 : 0,6 = 1:3 Bước 4: Công thức thực nghiệm: (CH3) n = 30 ( n là số nguyên dương) n=2 Bước 5 : Công thức phân tử của A: C2H6 Ngoài cách giải đã nêu ở trên, giáo viên có thể hướng dẫn các em giải bài tập này theo cách sau đây: Cách 2: Vì A là chất hữu cơ nên trong A phải chứa nguyên tố cacbon. Khi đốt cháy A thu được H2O nên trong A phải có hidrô. Theo đề bài, A chứa hai nguyên tố nên công thức của A có dạng CxHy. 3 n A  0,1(mol) 30 5,4 n H2 O  0,3(mol) 18 PTHH phản ứng cháy của A là: 4CxHy + (4x + y) O2 4 mol 0,1 mol. t0.  . 4xCO2 + 2yH2O 2y mol 0,3 mol. 4 2y = 0,1 0,3 Tỉ lệ Giải ra ta được: y = 6 Mặt khác MA = 12x + y = 30 (*) Thay y = 6 vào (*) ta có: x=2 Công thức phân tử của hợp chất hữu cơ A là C2H6 Với cách giải thứ 2 sẽ gây khó khăn cho học sinh ở bước lập phương trình hóa học vì nhiều em sẽ không lập được phương trình hóa học hoặc lập phương trình bị sai, Do đó giáo viên nên thống nhất cho học sinh giải bài tập 2.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> này theo cách thứ nhất, còn cách thứ 2 chỉ giới thiệu cho học sinh, em nào giải được theo cách này thì giải. Các bài tập 2,3 giải tương tự như bài tập 1. VD4: Đốt cháy 3 gam một chất hữu cơ A thu được 6,6 gam CO 2 và 3,6 gam H2O a) Xác định công thức phân tử của A , biết phân tử khối của A là 60. b) Viết công thức cấu tạo có thể có của A? Bài giải: Chất hữu cơ A không nói rõ có chứa những nguyên tố, khi đốt A ( A phản ứng với khí oxi trong không khí) thu được 6,6 gam CO 2 và 3,6 gam H2O như vậy trong A phải chứa 2 nguyên tố C và H. và phải xét xem A có chứa thêm O hay không? Bước 1: Tìm khối lượng mỗi nguyên tố: mC = ( 6,6.12): 44 = 1,8 (g) mH = (3,6. 2) : 18 = 0,4 (g) mO = 3 - (1,8 + 2,2) = 0,8 (g) A có chứa thêm nguyên tố oxi Bước 2 : Tìm số mol nguyên tử mỗi nguyên tố nC = 1,8 : 12 = 0,15 (mol ) nH = 0,4 : 1 = 0,4 (mol) nO = 0,8 : 16 = 0,05 (mol) Bước 3: Lập tỷ lệ số mol nC : nH : n0 = 0,15 : 0,4: 0,05 = 3 : 8 : 1 Bước 4:Công thức thực nghiệm: (C3H8O) n = 60( n là số nguyên dương), n =1 Bước 5: Công thức phân tử của A: C3H8O. Dạng 8: BÀI TẬP VÊ SỰ ĐỐT CHÁY HIDROCACBON. Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn 6,72 lít khí etilen C2H4 ( đktc). a) Viết PTHH. b) Tính thể tích không khí cần dùng để đốt cháy hết lượng etilen ở trên, biết rằng oxi chiếm 1/5 thể tích không khí). c) Dẫn toàn bộ lượng khí CO2 sinh ra ở trên vào 500 ml dung dịch NaOH 1M. Muối nào được tạo thành, khối lượng bao nhiêu gam ? Bài giải: a)Viết PTHH: Số mol C2H4 :. 2.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> n C2 H 4 =. 6,72 = 0,3 (mol) 22,4. C2H4 + 3O2 2CO2 + 2H2O 0,3 mol 0,9 mol 0,6 mol b) Thể tích không khí: VKK = 5.VO2 = 5.(0,9.22,4) = 100,8 (l) c)Khối lượng muối tạo thành: nNaOH = 0,5.1 = 0,5 (mol). k= Ta thấy. n NaOH 0,5 = =0,83<1 n CO2 0,6. Phản ứng tạo muối axit NaHCO3 + CO2 dư NaOH. +. CO2. NaHCO3. 0,5 mol. 0,5 mol. mNaHCO3 = 0,5 .84= 42 (g) Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít khí metan. Hãy tính: a) Thể tích không khí cần dùng , biết rằng oxi chiếm 20% thể tích không khí? b) Thể tích CO2 sinh ra? c) Nếu dùng 500 ml dung dịch NaOH 0,5 M hấp thụ toàn bộ lượng CO 2 sinh ra ở trên. Muối nào được tạo thành, khối lượng bao nhiêu gam ?( thể tích các khí đo ở đktc) Bài giải: a) Tính thể tích không khí cần dùng: Số mol CH4 : nCH4 = 4,48: 22,4 = 0,2(mol) CH4 + 2O2 to CO2 + 2H2O 0,2 mol 0,4 mol 0,2 mol Thể tích không khí: VKK = 5.VO2 = 5.(0,4.22,4) = 44,8 (lít) b) Thể tích CO2 sinh ra: VCO2 = 0,2 . 22,4 = 4,48 (lít) c) Khối lượng muối tạo thành: nNaOH = 0,5.0,5 = 0,25 (mol). 1< k= Ta thấy. n NaOH 0,25 = =1,25<2 n CO2 0,2 2.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Phản ứng tạo 2 muối axit Na2CO3 và NaHCO3 2NaOH. + CO2. Na2CO3. x. (1). 0,5 x. NaOH. +. CO2. NaHCO3(2). y. y. Từ (1) ,(2) và theo đề bài ta có hệ phương trình: x + y = 0,25 0,5x + y = 0,2 Giải hệ phương trình ta được: x = 0,1, y= 0,15 mNa2CO3 = 0,5 . 0,1 . 106 =5,3 (gam) m NaHCO3 = 0,15.84=12,6 (gam). II.4. CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. 1. Phương pháp nghiên cứu: - Tổng hợp kinh nghiệm giảng dạy bài “ Tổng ba góc trong một tam giác” - Đọc sách tham khảo tài liệu. - Thực tế chuyên đề, thảo luận cùng đồng nghiệp. - Dạy học thực tiễn trên lớp để rút ra kinh nghiệm - Phương pháp quan sát - Trưng cầu ý kiến bằng câu hỏi. - Phương pháp thống kê toán học. 2.Kết quả nghiên cứu: 3. Thực trạng của học sinh sau khi áp dụng đề tài Sau một học kì áp dụng đề tài tôi đã tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh qua việc kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kỳ I kết quả thu được như sau: Bảng thống kê kết quả của học sinh qua các bài kiểm tra Mức độ Kết quả Học sinh. Giỏi SL. %. Khá SL %. 16. 25. 15. Trung bình SL %. 23.43 23 2. Yếu SL. 35.93 10. %. Kém SL %. 15.16 0. t0. 0.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Từ bảng thống kê cho thấy việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực đã phần nào nâng cao chất lượng học tập của học sinh, số lượng học sinh yếu kém vần còn tương đối cao tuy nhiên đề tài đang được nghiên cứu bước đầu, sẽ tiếp tục được triển khai áp dụng trong thời gian tới. Kết quả như trên đã chứng tỏ việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực là một việc vô cùng quan trọng và là việc giáo viên nên làm và phải làm để nâng cao chất lượng dạy – học.. III. PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ III.1. Kết luận: Hóa học nói chung và bài tập hóa học nói riêng đóng vai trò hết xức quan trọng trong việc học tập Hóa học, nó giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc ôn luyện kiến thức cũ, bboor xung thêm những phần thiếu sót về lý thuyết và thực hành trong hóa học. Trong quá trình giảng dạy Môn Hoá học tại trường THCS cũng gặp không ít khó khăn trong việc giúp các em học sinh làm các dạng bài tập Hoá học, song với lòng yêu nghề, sự tận tâm công việc cùng với một số kinh nghiệm ít ỏi của bản thân và sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp. Tôi đã luôn biết kết hợp giữa hai mặt :"Lý luận dạy học Hoá học và thực tiễn đứng lớp của giáo viên". Chính vì vậy không những từng bước làm cho đề tài hoàn thiện hơn về mặt lý thuyết, mặt lý luận dạy học mà làm cho nó có tác dụng trong thực tiễn dạy và học Hoá học ở trường THCS. Ngoài ra để có kết quả tốt trong quá trình dạy học đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng học tập, nghiên cứu, sáng tạo và đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp với đối tượng học sinh. III.2. Kiến nghị: Đề tài đang trong quá trình được nghiên cứu nên không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi rất mong được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp chỉ bảo ân cần của các đồng lãnh đạo nhà trường, các đồng chí đồng nghiệp để bản thân tôi được hoàn thiện hơn trong giảng dạy cũng như SKKN này có tác dụng cao trong việc dạy và học. Ba Chẽ, Ngày 20 tháng 2 năm 2010 Người viết. Bùi Thu Hiền 2.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông – tác giả: Lê Văn Dũng – Nguyễn Thị Kim Cúc. 2. Hướng dẫn làm bài tập hoá học 9 – tác giả Ngô Ngọc An. 3. Bồi dưỡng hó học THCS - tác giả: Vũ Anh tuấn. 4. Những chuyên đề hay và khó hoá học THCS – tác giả: Hoàng Thành Chung 5. Phân dạng và phương pháp giải bài tập hoá học 9 - tác giả: Cao Thị Thiên An 6. Một số tài liệu khác có liên quan.. 3.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> PHỤ LỤC Bảng 1: Bảng thống kê kết quả khảo sát học sinh đầu năm học Mức độ Giỏi SL Kết quả Học sinh. 6. %. Khá SL %. Trung bình SL %. Yếu SL. %. 9.2. 10. 24. 17. 26.1 8. 15.4. 36.9. Kém SL % 12.4. Bảng 2:Bảng thống kê kết quả của học sinh qua học kì I Mức độ Giỏi SL Kết quả Học sinh 16. %. Khá SL %. 25. 15. Trung bình SL %. 23.43 23. 3. Yếu SL. 35.93 10. %. Kém SL %. 15.16 0. 0.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> CHỮ VIẾT TẮT GV: Giáo viên THCS: Trung học cơ sở HS: Học sinh THPT: Trung học phổ thông. MỤC LỤC Nội. dung. Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. Đặt ván đề……..............................................................................................1 I. 2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................2 I.3. Thời gian địa điểm.......................................................................................2 I.3.1.Thời gian......................................................................................................2 I.3.2. Địa điểm......................................................................................................2 I. 3.3. Phạm vi của đề tài......................................................................................2 I. 4. Đóng góp mới về mặt lí luận thực tiễn.........................................................2 I. 4.1. Lí luận........................................................................................................2 3.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> I. 4.2. tiễn....................................................................................................2 II: NỘI ...................................................................................................3. Thực DUNG. II.1:CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ...................................................................3 II.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứụ.............................................................................3 II. 2. Cơ sở lí luận............................................................................................... 3 II.2.CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN...............................................................4 II.2.1.Thực trạng của việc giải bài tập hóa học....................................................4 II.2.2. Nguyên nhân học sinh không phân dạng được bài tập và không xác đinh được hướng giải các bài tập...........................................................................................5 III.3.CHƯƠNG III: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU III.1. Đề xuất biện pháp giúp học sinh học tốt bộ môn hóa học..........................6 III.2: Một số dạng bài tập hóa học lớp 9 và phương pháp giải............................6 III.3: Phương pháp giải các dạng bài tập.............................................................6 II.4 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................................................... 27 II.4.1. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................27 II.4.2.Kết quả nghiên cứu:.................................................................................27 II.4.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu..............................................................27 II.4.2.2. Thực trang của học sinh sau khi áp dụng đề tài...................................27 III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ......................................................................28 VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................29 3.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... 3.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... 3.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... ... ....................................................................................................................................... .... 3.

<span class='text_page_counter'>(37)</span>

×