Tải bản đầy đủ (.ppt) (40 trang)

khoa hoc va nghe thuat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 40 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Baøi baùo caùo Chuyên đề: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Sư phạm TpHCM. 2. Denis Huisman (1999), Mỹ học, Nhà xuất bản thế giới Hà Nội. 3. Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Hà Nội. 4. Đỗ Huy (2001), Mỹ học khoa học về các quan hệ thẫm mỹ, Nhà xuất bản khoa học xã hội Hà Nội. 5. Đỗ Văn Khang, Mỹ học đại cương, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội. 6. Nguyễn Văn Lê (2001), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản trẻ. 7. M.F.Ốp-Xi-An-Nhi-Cốp (2001), Mỹ học cơ bản và nâng cao, Nhà xuất bản văn hoá thông tin Hà Nội. 8. Phương Kỳ Sơn (2001), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội. 9. Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội. 10. Internet: 1. Nguyễn Đình Đăng, Nghệ thuật là gì?, tại trang web 2. Nguyễn Hoàng Đức, Khoa học và nghệ thuật trong sáng tạo, tại trang web 3. Hồng Ngọc, Hóa học phục vụ nghệ thuật, tại trang web 4. Nguyễn Bỉnh Quân, Vật lý và nghệ thuật, tại trang web .

<span class='text_page_counter'>(3)</span> DAØN BAØI Mở đầu Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN Chương 2: KHOA HỌC VÀ NGHỆ THUẬT Kết luận Tóm tắt.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. KHOA HỌC 1.1.1. Khái niệm khoa học 1.1.2. Phân loại khoa học 1.1.3. Ý nghĩa của khoa học 1.1.4. Quá trình phát triển của khoa học 1.1.5. Quy luật phát triển của khoa học 1.1.6. Động lực phát triển của khoa học 1.1.7. Đặc tính và phương pháp của khoa học. 1.2. NGHỆ THUẬT 1.2.1. Khái niệm nghệ thuật 1.2.2. Đặc trưng của nghệ thuật 1.2.3. Bản chất xã hội của nghệ thuật 1.2.4. Các loại hình nghệ thuật.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Chương 2: KHOA HỌC VÀ NGHỆ THUẬT 2.1. SO SÁNH KHOA HỌC VÀ NGHỆ THUẬT 2.1.1. Giống nhau 2.1.2. Khác nhau. 2.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA KHOA HỌC VÀ NGHỆ THUẬT 2.2.1. Khoa học và nghệ thuật gắn bó hữu cơ với nhau 2.2.2. Khoa học và nghệ thuật làm phong phú lẫn nhau. 2.3. NGHỆ THUẬT VỚI MỘT SỐ NGÀNH KHOA HỌC CỤ THỂ 2.3.1. Nghệ thuật và hóa học 2.3.2. Nghệ thuật và vật lý.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> MỞ ĐẦU  Trong thời đại ngày nay, khoa học và nghệ thuật chiếm một vị trí quan trọng trong nền văn minh của nhân loại. Khoa học và nghệ thuật là hai trong ba hình thức nhận thức của con người, là sản phẩm hoạt động sáng tạo của con người.  Khoa học giúp con người mở mang trí tuệ, chinh phục cải tạo thế giới còn nghệ thuật có tác dụng phát triển toàn diện con người và làm cuộc sống con người trở nên vui tươi.  Khoa học và nghệ thuật, giống như đôi cánh, nhấc bổng nhân loại và đưa nhân loại đến những chân trời mới lạ, những nền văn minh tuyệt đỉnh. Do vậy, tìm hiểu về khoa học, về nghệ thuật và về mối quan hệ giữa chúng là một vấn đề hết sức thú vị và cần thiết. [7, tr.525].

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 1.1.1. Khái niệm khoa học •. Theo Từ điển Tiếng việt : “Khoa học là hệ thống tri thức tích luỹ trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những qui luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như về hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực”.. •. Theo Lalande: “Khoa học là một hệ thống tri thức gồm những qui luật về tự nhiên, xã hội và tư duy được tích luỹ trong quá trình nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn, được thể hiện bằng những khái niệm, phán đoán, học thuyết. Nhiệm vụ của khoa học là miêu tả hiện tượng một cách chính xác và phát hiện những qui luật khách quan của hiện tượng ngẫu nhiên để giải thích và dự kiến chúng. Khoa học giúp con người ngày càng có khả năng chinh phục tự nhiên và xã hội”.. •. Theo Đại bách khoa toàn thư Liên Xô, quyển XIX, tr.241, bản tiếng Nga: “Khoa học là hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy, về những qui luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy, hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. [1, tr.9-10].

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 1.1.2. Phân loại khoa học. [3, tr.15-16]. Tuỳ mục đích sử dụng mà người ta những cách tiếp cận phân loại khác nhau: • • • • • • •. Phân loại theo nguồn gốc hình thành khoa học: khoa học lý thuyết, khoa học thuần tuý, khoa học thực nghiệm, khoa học thực chứng, khoa học quy nạp, khoa học diễn dịch. Phân loại theo mục đích ứng dụng của khoa học: khoa học mô tả, khoa học phân tích, khoa học tổng hợp, khoa học ứng dụng, khoa học hành động , khoa học sáng tạo. Phân loại theo mức độ khái quát hoá của khoa học : khoa học cụ thể, khoa học trừu tượng , khoa học đặc thù. Phân loại theo tính tương liên giữa các khoa học : khoa học liên bộ môn, khoa học đa bộ môn. Phân loại theo kết quả hoạt động chủ quan của con người : khoa học kí ức, khoa học tư duy , khoa học suy luận, khoa học tưởng tượng. Phân loại theo cơ cấu của hệ thống tri thức hoặc chương trình đào tạo: khoa học cơ bản, khoa học cơ sở, khoa học chuyên môn. Phân loại theo đối tượng nghiên cứu của khoa học: khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ, khoa học xã hội, khoa học nhân văn, khoa học nông nghiệp, khoa học sức khoẻ..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 1.1.3. Ý nghĩa của khoa học. [10]. Khoa học là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội, làm cho con người ngày càng văn minh hơn, nhân ái hơn, sống tốt hơn và vững tin hơn vào chính bản thân mình trong cuộc sống. Cụ thể : • • • • •. Con người hiểu được tự nhiên, nắm được các qui luật biến đổi, chuyển hóa của vật chất, chinh phục tự nhiên theo qui luật của nó. Con người nắm được các qui luật vận động của chính xã hội mình đang sống và vận dụng chúng để thúc đẩy xã hội ấy phát triển nhanh chóng hơn. Con người ngày càng có ý thức, càng thận trọng hơn trong việc nhận thức khoa học: không vội vã, không ngộ nhận, không chủ quan, tiến vững chắc đến chân lí của tự nhiên. Khoa học chân chính chống lại những quan điểm sai trái (mê tín dị đoan, phân biệt chủng tộc...). Khoa học làm giảm nhẹ lao động của con người, cải thiện chất lượng cuộc sống..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 1.1.4. Quá trình phát triển của khoa học  Các dấu hiệu về hình thức của sự phát triển: Từ không biết đến biết, từ đơn giản đến phức tạp, từ ít đến nhiều .....  Các dấu hiệu về bản chất của sự phát triển: Sự đấu tranh (con người với thiên nhiên, con người với con người), Sự riêng biệt và thống nhất (sự phân chia và sự nối liền các ngành khoa học) , Sự tăng tốc..  Nguyên nhân của sự phát triển: Nhu cầu của con người (ghi chép, truyền đạt, lao động); nhu cầu của chính khoa học; phát hiện sự kiện ; sự xuất hiện của ngôn ngữ. [6, tr.16-17]. 1.1.5. Quy luật phát triển của khoa học  Quy luật phát triển có gia tốc của tất cả các lĩnh vực khoa học  Quy luật phát triển phân hoá của khoa học  Quy luật tích hợp của các lĩnh vực khoa học  Quy luật ứng dụng nhanh chóng các thành tựu khoa học [9, tr.21-25].

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 1.1.6. Động lực phát triển của khoa học Thực tiễn là nguồn gốc và là chân lí của khoa học. Thực tiễn đó gồm : Thực tiễn con người và tự nhiên:.  • •. Lao động sản xuất để phát triển cuộc sống. Tìm hiểu tự nhiên để cùng sống với tự nhiên.. Thực tiễn xã hội và sự phát triển của lịch sử:.  • •. Các quan hệ trong xã hội. Phương thức sản xuất thay đổi.. Thực tiễn quan hệ giữa con người và con người: gồm giáo. . dục, tâm lí, y tế, chiến tranh.. Thực tiễn sự phát triển của khoa học:.  • • •. Sự kích thích của khoa học đối với các nhà khoa học. (đôi khi khoa học đi trước nhu cầu của thực tiễn). Sự kế thừa của các nhà khoa học. Sự đấu tranh giữa các quan điểm. [6, tr.14-16].

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 1.1.7. Đặc tính và phương pháp của khoa học  Khoa học có 3 đặc tính căn bản:. [10]. • Số lượng (số đếm), ngày nay người ta còn gọi là “kỹ thuật số”. • Thí nghiệm, thực nghiệm. • Kỹ thuật. ( là đặc tính then chốt nhất của khoa học ).  Phương pháp của khoa học thường theo tiến trình bốn giai đoạn sau: • Quan sát và trình bày biến cố hoặc một chuỗi những biến cố. • Thành lập giả thuyết để giải thích biến cố. • Dùng giả thuyết để tiên đoán biến cố sẽ xảy ra. • Thực hiện các thí nghiệm độc lập để xem những tiên đoán có đúng hay không.. Tiến trình bốn giai đoạn trên dĩ nhiên không nhất thiết phải theo tuần tự như vậy. Điều quan trọng nhất là giả thuyết phải được thực chứng trong thực tế..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 1.2.1. Khái niệm nghệ thuật. [10]. Khái niệm nghệ thuật có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:. • Nghệ thuật là sự sáng tạo ra những sản phẩm vật thể hoặc phi vật thể chứa đựng những giá trị lớn về tư tưởng-thẩm mỹ, mang tính chất văn hóa làm rung động cảm xúc, tư tưởng tình cảm cho người thưởng thức. Theo ý nghĩa này thường là các loại hình nghệ thuật khác nhau. • Nghệ thuật là cái hay cái đẹp để người ta chiêm nghiệm qua các giác quan từ đó ngưỡng mộ bởi trình độ, tài năng, kĩ năng, kĩ xảo cao vượt lên trên mức thông thường phổ biến. Theo nghĩa này thường là một tác phẩm nghệ thuật hoặc một nghệ sỹ cụ thể nào đó. • Được gọi là nghệ thuật là khi một nghề nghiệp nào đó được thực hiện ở mức hoàn hảo với trình độ điêu luyện, thậm chí siêu việt. Chẳng hạn nghệ thuật viết báo, nghệ thuật diễn thuyết, nghệ thuật nấu ăn,... Theo nghĩa này thường là một tài khéo đặc biệt nào đó..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 1.2.2. Đặc trưng nghệ thuật Hình tượng nghệ thuật. Nội dung và hình thức của nghệ thuật. • Hình tượng nghệ thuật là phương thức đặc thù của nghệ thuật để mô tả hiện thực và thể hiện tư tưởng, tình cảm của người nghệ sĩ. Đó là sự thống nhất phản ánh, sáng tạo và cảm thụ nghệ thuật . • Trong hình tượng nghệ thuật dựa trên nguyên tắc hay hai phẩm chất quan trọng: tính trừu tượng và tính cụ thể cảm tính. Nó được thể hiện ở ba cấp độ: trình độ tư tưởng, tâm lý và vật chất (đó là ngôn ngữ, âm thanh và màu sắc). • Trong hình tượng nghệ thuật, có sự thống nhất giữa :  yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan ..  cái chung và cái riêng  lý trí và tình cảm [4, tr.326-327].

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 1.2.2. Đặc trưng nghệ thuật Hình tương nghệ thuật. Nội dung và hình thức của nghệ thuật [4, tr.332-340]. Nội dung của NT Là hiện thực khách quan đã được mô tả trong tác phẩm nghệ thuật.. Hình thức của NT Bao gồm các khía cạnh cấu trúc, kết cấu,. xây dựng thể loại của NT, nó gắn với nội dung và đôi khi trở thành nội dung một cách trực tiếp. Hình thức cũng có thể là phương tiện vật chất được tổ chức theo một cách thức nhất định để thể hiện nội dung.. Giữa nội dung và hình thức nghệ thuật có sự thống nhất biện chứng: • Nội dung là nội dung của hình thức, hình thức là sự biểu hiện của một nội dung nhất định. • Nội dung nghệ thuật đóng vai trò chủ đạo, quyết định đối với hình thức nghệ thuật. Khi nội dung thay đổi thì hình thức cũng thay đổi theo. • Hình thức có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến nội dung..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 1.2.3. Bản chất xã hội của nghệ thuật [4, tr.357]. 1. Nghệ thuật là một hiện tượng xã hội . Nghệ thuật có tính giai cấp, tính dân tộc, tính nhân dân và tính thời đại. 2. Chức năng xã hội cơ bản của nghệ thuật • Chức năng thoả mãn nhu cầu thẩm mỹ • Chức năng nhận thức - phản ánh • Chức năng giáo dục 3.Nghệ thuật với các hình thái ý thức xã hội khác Là một bộ phận của ý thức xã hội, nghệ thuật không thể phát triển một cách cô lập khỏi các lĩnh vực hoạt động tinh thần khác của con người. Nghệ thuật có mối quan hệ mật thiết với triết học, khoa học, chính trị, đạo đức, tôn giáo..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 1.2.4. Các loại hình nghệ thuật - Dựa vào tiêu chuẩn bản thể học, nghệ thuật được phân chia thành 3 nhóm lớn: •Nhóm nghệ thuật không gian: Kiến trúc, điêu khắc, hội họa... •Nhóm nghệ thuật thời gian: Văn học, âm nhạc •Nhóm nghệ thuật không - thời gian: Múa, kịch, điện ảnh... - Dựa vào tiêu chí tín hiệu, nghệ thuật được chia thành: những loại hình nghệ thuật thính giác, nghệ thuật thị giác, nghệ thuật miêu tả, nghệ thuật không miêu tả… Về mặt đặc trưng, nghệ thuật có 1 số loại hình cụ thể sau : 1. Kiến trúc 2. Điêu khắc 3. Hội hoạ 4. Âm nhạc 5. Múa 6. Kịch 7. Điện ảnh 8. Văn học .. [4, tr.350-351].

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 1. Kiến trúc • Kiến trúc là một nghệ thuật nhằm kết hợp cái đẹp với cái thực dụng để sáng tạo không gian sinh tồn của con người. [5, tr.224]. • Cần hiểu hai cấp độ “không gian sinh tồn của con người”. Ở cấp độ thực dụng, đó là kiến trúc thỏa mãn nhu cầu vật chất: nhà ở, cửa hàng, bến xe, bến cảng, nhà máy, xí nghiệp… Ở cấp độ sáng tạo “không gian sinh tồn tinh thần”, kiến trúc thỏa mãn nhu cầu văn hóa như: rạp hát, quảng trường, công viên, đền, chùa, tháp, nhà thờ…[5, tr.224]. Kim tự tháp ở Ai Cập.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 2. Điêu khắc • Điêu khắc là nghệ thuật tạo hình bằng cách phối mảng, khối, nét trong không gian đa chiều để biểu hiện các giá trị tinh thần của con người cũng như các phương tiện của đời sống. [5, tr.226] • Điêu khắc được chia ra: tượng tròn và phù điêu…. Điêu khắc còn chia ra thành: Tượng đài kỷ niệm, tượng trang trí Ngoài ra, điêu khắc còn phân chia theo chất liệu: tượng đá, tượng gỗ, tượng đồng, tượng xi măng, tượng đất nung… [5, tr.226]. Tượng điêu khắc của người Chăm.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 3. Hội hoạ • Là nghệ thuật của màu sắc, đường nét, sáng tối, được bố cục trong mặt phẳng, hội hoạ còn được tôn vinh là “bà chúa” của cái đẹp màu sắc. [5, tr.227] • Hội họa chia ra thành: hội họa hoành tráng và hội họa giá vẽ. Ngoài ra, còn chia hội họa theo chất liệu như: tranh sơn dầu, tranh sơn mài, tranh lụa… ; theo chủ đề hoặc theo đối tượng thể hiện như: tranh phong cảnh, tranh lịch sử, tranh tĩnh vật, tranh chân dung, tranh thờ, tranh cổ động, tranh minh họa sách báo… [5, tr.228]. Bức vẽ nàng Mona Lisa của Leonardo da Vinci.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 4. Âm nhạc • Âm nhạc là nghệ thuật của âm điệu, giai điệu, nhịp điệu và âm sắc tạo nên bởi giọng nói con người ( thanh nhạc ) và / hoặc phát ra từ một công cụ đặc biệt ( nhạc cụ , khí nhạc ) những nhạc cụ này tạo ra âm thanh khá phù hợp với giọng người . [5, tr.229] • Âm nhạc chia ra thành các loại thể: ca khúc, ca kịch, nhạc kịch, thanh nhạc, khí nhạc… Hình thức “tinh khiết” điển hình của âm nhạc là khí nhạc. Hình thức “đồ sộ” của âm nhạc là giao hưởng. [5, tr.230]. Nhã nhạc cung đình Huế.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 5. Múa • Là nghệ thuật tạo hình được xây dựng bằng những động tác chuyển động liên tục, giàu nhịp điệu, âm điệu, giàu biểu cảm của chính cơ thể con người. Nói một cách khác, múa là điêu khắc chuyển động trong nhịp điệu bằng chất liệu của cơ thể diễn viên. [5, tr.231] • Múa chia làm nhiều loại: múa dân gian, múa cung đình, múa giải trí (vũ hội), kịch múa… Cao nhất là vũ balê. Có thể phân loại cách khác: múa đơn, múa đôi, múa tập thể. [5, tr.231]. Nghệ thuật múa Việt Nam.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 6. Kịch • Kịch là nghệ thuật tái hiện các cảnh huống của cuộc đời, các tính cách, các số phận con người đang hành động trong hành lang của một cốt truyện đầy xung đột, với một bối cảnh thẩm mỹ nghiêm ngặt của không gian sân khấu qua diễn xuất của diễn viên. [5, tr.232] • Kịch được phân loại theo hình thức: kịch thơ, kịch nói, kịch hát, nhạc kịch (Ôpêra), vũ kịch, kịch rối, kịch câm…Trong kho tàng nghệ thuật dân tộc, chúng ta có chèo, tuồng, cải lương – đều thuộc loại thể kịch hát. Ngoài ra còn có thể phân loại theo cảm hứng chủ đạo: bi kịch, hài kịch, chính kịch. [5, tr.234]. Kịch : Bạch Tuyết và 7 chú lùn.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 7. Điện ảnh • Điện ảnh là một nghệ thuật tổng hợp – nó thu hút tất cả các nghệ thuật khác, biến chúng thành phương tiện biểu hiện, rồi kết hợp chặt chẽ với kỹ thuật (phương tiện mang tính công nghệ), nhằm tái hiện cảm giác về các hình nổi trong không gian ba chiều đang diễn ra một cách đầy cảm xúc, đầy biểu tượng, một cách liên tục, toàn diện về hoàn cảnh tạo ra biến cố, tạo ra tính cách và số phận con người. [5, tr.236]. • Điện ảnh được chia theo tính thẩm mỹ và tính thông tin: phim truyện, phim thời sự Điện ảnh có thể chia theo phương diện kỹ thuật như: phim trắng đen, phim màu, phim màn ảnh hẹp, phim màn ảnh rộng, điện ảnh toàn cảnh, v.v… Riêng các thể loại còn chia theo đề tài, chủ đề như: Phim truyện có: phim lịch sử, phim “đời thường”, phim bi kịch, phim trinh thám, phim kinh dị… [5, tr.237]. Phim: Ván bài lật ngửa.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 8. Văn học • Văn học là nghệ thuật dùng ngôn từ (viết và nói) của chính con người làm phương tiện, đồng thời làm thành chất mỹ cảm để tạo ra sự liên tưởng thẩm mỹ, tái hiện lại các tri giác, các biểu tượng về các sự kiện, các biến cố, các xung đột ảnh hưởng đến số phận của con người, của lịch sử để con người cảm nhận chúng, đánh giá chúng và tự định hướng cho mình theo lý tưởng cái đẹp và cái cao cả.[4, tr.354] • Về thể loại, văn học chia thành: văn xuôi, thơ, kịch. Văn xuôi chia thành: ký sự, truyện ngắn, truyện vừa, tiểu thuyết (riêng phóng sự ngày nay người ta có xu hướng xếp vào loại văn thông tấn, báo chí). Thơ chia thành: Thơ sử thi, Thơ trữ tình, v.v…Kịch chia thành: Kịch tự sự (kịch văn xuôi) , kịch thơ…[4, tr.354]. Bài thơ Đôi dép – Nguyễn Trung Kiên.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 2.1. SO SÁNH KHOA HỌC VÀ NGHỆ THUẬT 2.2.1. GIỐNG NHAU. [7].  Đều là sản phẩm của hoạt động tư duy của con người, có chức năng phục vụ cho nhu cầu của con người.  Đều là hình thái ý thức xã hội, là những thành tố của thượng tầng kiến trúc.  Đều có cùng một khách thể phản ánh là thực tại tự nhiên và xã hội khách quan.  Tiêu chuẩn nói lên giá trị của chúng là chiều sâu nhận thức các tính quy luật tự nhiên và xã hội.  Mục đích cuối cùng của chúng là cải tạo thực tại.  Nhìn nhận một cách tương đối, KH và NT đều mang tính [7, tr.525] hiện thực và chân thực..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 2.2.1. KHÁC NHAU KHOA HỌC. NGHỆ THUẬT. 1. Về mặt nhận thức và đặc điểm [4; 10] • cùng một khách thể, KH quan tâm đến những tính quy luật chung → nhận thức thế giới bằng khái niệm • nghiên cứu các mối quan hệ tương tác giữa các sự vật. KH tuy cũng là sản phẩm của con người nhưng KH lại không lưu giữ lại tình cảm của con người • KH thiên về lý trí và mang tính chính xác. KH giữ lại chân lý trong các định đề, các công thức và tư duy lý luận.. • NT cố gắng khám phá cái chung này qua cái cá thể, cục bộ, có một không hai → nhận thức thế giới bằng hình tượng • phản ánh các xúc động của con người về các sự vật bằng sự hồi hộp và khát vọng của con tim. NT mang người tính một cách rõ rệt • NT thiên về tình cảm, mang tính ước lệ. NT thì giữ lại tình người, cuộc sống sôi động của con người và các mối quan hệ của nó với thế giới trong các hình ảnh. NT gắn liền với trí tưởng tượng của con người..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 2.2.1. KHÁC NHAU KHOA HỌC. NGHỆ THUẬT. 2. Về mặt phương pháp [4; 10]. • PP của KH đòi hỏi các phép đo chính xác, có thể lặp lại được, và mang tính khách quan tới mức có thể loại trừ tất cả các yếu tố chủ quan từ phía người tiến hành thí nghiệm. (quy nap, định tính, định lượng, quan sát, thí nghiệm, khái quát hóa, thống kê, so sánh, mô hình..) • KH thì giữ lại cái chung VD: hóa học biểu thị đối tượng “Nước” bằng công thức H2O là đủ để có nước.. • PP của NT hoàn toàn ngược lại. NT đương đại đòi hỏi tính chủ quan của nghệ sĩ trong các tác phẩm. Nghệ thuật tối kỵ sự lặp lại. (tái hiện có cải biến, sáng tạo…) • NT phải giữ lại cái riêng VD: “Nước” trong đời sống con người không chỉ của H và O. Nó còn là nước ao làng, nước mùa thu,nước mắt... → Chỉ có hình tượng NT mới phản ánh hết được sự phong phú ấy của các quan hệ của nước với con người..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 2.2.1. KHÁC NHAU KHOA HỌC. NGHỆ THUẬT. 3. Về sản phẩm [4]. • Sản phẩm của KH là các phát minh, sáng chế, ghi nhận sau một quá trình nghiên cứu của một cá nhân hoặc một tập thể, được kiểm định tính chính xác, hợp lý và đưa ra phục vụ cho đời sống con người.. • Sản phẩm của NT là một tác phẩm thường xây dựng trên ý tưởng của một người, mang tính độc đáo, riêng biệt..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 2.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA KHOA HỌC VÀ NGHỆ THUẬT 2.2.1. Khoa học và nghệ thuật gắn bó hữu cơ với nhau •. Nghệ thuật phải tuân thủ tính kỹ thuật của khoa học, không có kỹ thuật con người sẽ không đạt đến bất cứ một thành tựu nào. (VD: Một bức tượng có đẹp cỡ nào nếu không tuân thủ kỹ thuật về trọng lượng sẽ đổ vỡ.). •. Nghệ thuật cũng có những tác động lớn lên khoa học, có đầu óc nghệ thuật người ta mới có thể trình bày, thể hiện được các tư duy khoa học, các công trình khoa học một cách tốt nhất: vừa đảm bảo được tính chính xác lẫn tính thẩm mỹ. (VD: Trong ngành chế tạo máy, cần những máy móc khỏe, chạy nhanh, chạy êm… nhưng máy móc cũng cần phải nhỏ gọn, đẹp mắt và không nguy hiểm.). •. Vậy, khoa học và nghệ thuật gắn bó hữu cơ với nhau và đồng thời có những điểm khác biệt. Song không thể tuyệt đối hoá những khác biệt này. Nhân tố thẩm mỹ chiếm vị trí lớn lao trong nhận thức khoa học, trong việc xây dựng hệ thống lý luận. (VD: trong tác phẩm “Tư bản” C. Mác không chỉ vạch trần những quy luật nảy sinh, phát triển và tiêu vong của hình thái TBCN mà còn biểu hiện rõ ràng, khúc chiết quan hệ phủ định về mặt tình cảm của mình với hình thái xã hội vô nhân này.) [7; 10].

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 2.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA KHOA HỌC VÀ NGHỆ THUẬT 2.2.2. Khoa học và nghệ thuật làm phong phú lẫn nhau • Khoa học sản sinh ra nhiều loại hình nghệ thuật và hỗ trợ cho nghệ thuật phát triển. Những phép đo khách quan, như luật viễn cận, luật hòa sắc, pha màu, hoà thanh, lên dây đàn, v.v. được dùng trong nghệ thuật như sự hỗ trợ về kỹ thuật cho sáng tạo. Công nghệ hiện đại là yếu tố quan trọng sản sinh ra nhiều hình thức nghệ thuật đương đại như điện ảnh, âm nhạc điện tử, nghệ thuật video, v.v... • Thường các tác phẩm nghệ thuật chính là những tài liệu hết sức quan trọng để phân tích và khái quát hoá khoa học. Ví dụ như I-li-át và Ô-đi-xê được khoa học sử dụng với tư cách là nguồn tài liệu để nghiên cứu xã hội cổ đại. • Ngày nay khoa học được áp dụng để thẩm định nghệ thuật (qua các phương pháp như đánh dấu carbon, dùng máy tính điện tử…) [7; 10].

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 2.3. NGHỆ THUẬT VỚI MỘT SỐ NGÀNH KHOA HỌC CỤ THỂ. 2.3.1. Nghệ thuật và hóa học [10] Tác giả Hồng Ngọc trong bài viết “ Hóa học phục vụ nghệ thuật” đã viết:. • Hóa học là một bộ môn khoa học có nhiều ứng dụng trong nghệ thuật, phục vụ cho nghệ thuật VD: Với nghệ thuật hội hoạ, kể từ khi xuất hiện chất liệu tổng hợp, các họa sĩ đã sử dụng chúng vào công việc của họ: nhà điêu khắc Leo Amino người Mỹ gốc Nhật đã chuyển từ tạc trên gỗ sang tạc và đúc trên polyeste. Hoạ sĩ người Mexico David Alfaro Siqueiros đã đi tiên phong trong việc chuyển sử dụng sơn dầu để vẽ tranh sang sử dụng acrylic… • Nghệ thuật là động lực thúc đẩy hóa học phát triển. VD: Khi các tác phẩm nghệ thuật ngày càng cũ đi, việc nghiên cứu chất liệu để bảo tồn và sửa chữa chúng đặt ra vấn đề cho các nhà khoa học: tác phẩm điêu khắc "Cây ăn thịt" của Amino bị hư hỏng đã được nhà hoá học polime John A.Reffmer nghiên cứu chất dẻo giúp sửa chữa lại tác phẩm..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 2.3. NGHỆ THUẬT VỚI MỘT SỐ NGÀNH KHOA HỌC CỤ THỂ. 2.3.2. Nghệ thuật và vật lý [10] Tác giả Nguyễn Bỉnh Quân trong bài viết “ Vật lý và nghệ thuật” đã cho rằng:. • Vật lý góp phần tạo nền tảng cho nghệ thuật ở nhiều thang bậc:  Vẻ đẹp của toán - lý đã sinh ra vẻ đẹp của các đền đài, cách thức kiến trúc và các pho tượng cổ điển Hy Lạp hay nói cách khác vẻ đẹp của các công trình này là hiện thân của vẻ đẹp toán-lý.(VD: Những hiểu biết về thiên văn và tài năng vật lý đã làm cho người Ai Cập cổ xây được kim tự tháp với hình thù và quy mô kết cấu hết sức độc đáo và bền vững.).  Đối với mỹ thuật , các chất liệu kỹ thuật sáng tác tạo hình sinh ra theo các quy luật toán, lý, hoá mà nó phải tuân thủ (VD: quy luật về trọng lực, vật liệu và quang học thị giác…).  Những quan điểm khoa học và giả thuyết vật lý nhiều khi gợi huớng đi cho các trường phái nghệ thuật (VD: Các thuyết về ánh sáng, về không gian, vũ trụ về các hạt cơ bản, về tốc độ, khí động học... đã là cơ sở cho những phái ấn tượng, điểm họa, lập thể…cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.).

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 2.3. NGHỆ THUẬT VỚI MỘT SỐ NGÀNH KHOA HỌC CỤ THỂ. 2.3.2. Nghệ thuật và vật lý [10] Vật lý góp phần tạo nền tảng cho nghệ thuật ở nhiều thang bậc:  Về mặt nghệ thuật học, các cảm nhận vật lý là điều tiên quyết cho cảm xúc thẩm mỹ hay nói khác các cảm xúc thẩm mỹ thường có tính vật lý. (VD: Trong các câu thơ của Nguyễn Du: "Trắng phau cầu giá đen rầm ngàn mây”, "Đùng đùng gió dục mây vần, Một xe trong cõi hồng trần như bay”,”Long lanh đáy nước in trời, Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng” chính là cảm giác về lực trọng trường, về nặng nhẹ bị đảo lộn gây cảm giác đè nặng và bất an hay về sự khúc xạ, khuyếch tán ánh sáng về các màu gợi cảm giác nhẹ và xa…)  Các quy luật quang học thị giác đã quyết định các hình thức biểu hiện mỹ thuật ... (VD: việc trừu tượng hoá không gian ba chiều lên mặt phẳng hai chiều, ảnh hưởng của thuyết địa tâm tới cách xây dựng hình ảnh và bố cục các tranh trường, tranh giá vẽ về các đề tài tôn giáo Châu Âu.). Nghệ thuật tác động trở lại vật lý D: vấn đề nghiên cứu về viễn tãi lượng tử (Có thể làm biến mất một. con người tại một điểm, để rồi tái tạo con người đó tại một điểm khác hay không ? → ý tưởng xuất phát từ bộ phim viễn tưởng Star Trek.).

<span class='text_page_counter'>(35)</span> KẾT LUẬN  Khoa học và nghệ thuật tuy có những điểm giống và khác nhau, có những nét đặc trưng và tính độc lập tương đối nhưng lại có sự gắn bó hữu cơ với nhau, làm giàu lẫn nhau. Khoa học giúp con người mở mang trí tuệ, chinh phục cải tạo thế giới còn nghệ thuật có tác dụng phát triển toàn diện con người và làm cuộc sống trở nên vui tươi.  Nghệ thuật và khoa học là các thành tố của văn hóa. Vì thế bản chất và quan hệ giữa chúng thực ra khá phức tạp, thay đổi tùy theo thời gian và địa điểm. Sẽ thật ngây thơ khi cho rằng có thể tìm thấy một sự mô tả quan hệ bất biến giữa chúng. Trong tương lai sự tiến triển mau lẹ của nghệ thuật, khoa học và công nghệ sẽ còn đem lại cho chúng ta nhiều điều bất ngờ. [7, tr.525].

<span class='text_page_counter'>(36)</span> TÓM TẮT Khoa học. Khái niệm. Theo Từ điển Tiếng việt : “Khoa học là hệ thống tri thức tích luỹ trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những qui luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như về hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực”.. Nghệ thuật. Nghệ thuật là sự sáng tạo ra những sản phẩm vật thể hoặc phi vật thể chứa đựng những giá trị lớn về tư tưởngthẩm mỹ, mang tính chất văn hóa làm rung động cảm xúc, tư tưởng tình cảm cho người thưởng thức. Theo ý nghĩa này thường là các loại hình nghệ thuật khác nhau..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> TÓM TẮT Khoa học. Giống nhau. Nghệ thuật. • Đều là sản phẩm của hoạt động tư duy của con người, có chức năng phục vụ cho nhu cầu của con người. • Đều là hình thái ý thức xã hội, là những thành tố của thượng tầng kiến trúc. • Đều có cùng một khách thể phản ánh là thực tại tự nhiên và xã hội khách quan. • Tiêu chuẩn nói lên giá trị của chúng là chiều sâu nhận thức các tính quy luật tự nhiên và xã hội. • Mục đích cuối cùng của chúng là cải tạo thực tại. • Nhìn nhận một cách tương đối, KH và NT đều mang tính hiện thực và chân thực..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> TÓM TẮT Khoa học. Khác nhau. • quan tâm đến những tính quy luật chung của khách thể → nhận thức thế giới bằng khái niệm • tuy là sản phẩm của con người nhưng KH lại không lưu giữ lại tình cảm của con người • thiên về lý trí và mang tính chính xác • PP của KH đòi hỏi các phép đo chính xác, có thể lặp lại được và mang tính khách quan • KH giữ lại cái chung • Sản phẩm là các phát minh, sáng chế, ghi nhận sau một quá trình nghiên cứu của một cá nhân hoặc một tập thể.. Nghệ thuật. • khám phá cái cá thể, cục bộ, có một không hai của khách thể → nhận thức thế giới bằng hình tượng • NT mang người tính một cách rõ rệt • thiên về tình cảm, mang tính ước lệ, gắn liền với trí tưởng tượng của con người • PP của NT đòi hỏi tính chủ quan của nghệ sĩ trong các tác phẩm, tối kỵ sự lặp lại • NT phải giữ lại cái riêng •Sản phẩm là một tác phẩm thường xây dựng trên ý tưởng của một người, mang tính độc đáo, riêng biệt..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> TÓM TẮT Khoa học. Mối quan hệ. Nghệ thuật. Khoa học và nghệ thuật có sự gắn bó hữu cơ với nhau, làm giàu lẫn nhau: •Nghệ thuật phải tuân thủ tính kỹ thuật của khoa học. •Nghệ thuật cũng có những tác động lớn lên khoa học. •Khoa học sản sinh ra nhiều loại hình nghệ thuật và hỗ trợ cho nghệ thuật phát triển. •Các tác phẩm nghệ thuật chính là những tài liệu hết sức. quan trọng để phân tích và khái quát hoá khoa học. •Ngày nay khoa học được áp dụng để thẩm định nghệ thuật..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Chuùc buoåi baùo caùo thành công tốt đẹp!.

<span class='text_page_counter'>(41)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×