Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.65 KB, 19 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>KIM - OANH - KÝ BÁT MÔN THẦN KHOÁ. LỜI NÓI ĐẦU Nhiều người nghe đến hai tiếng Bát Môn đều ham, cũng như nhắc đến tài của Khổng Minh ai nào chẳng khen phục. Khổng Minh là người sáng tác ra quẻ Bát Môn ấy. Cũng lắm ông khó tính như soạn giả không tin gì lắm nhưng khi học qua được mới rõ quẻ tuy đơn gian mà ứng nghiệm. Từ trước những ông chỉ chuyên nội quẻ Bát Môn cũng nổi tiếng đó đây, song nói là môn ruột đừng hòng các ông ấy chỉ lại cho ai.Có người gặp đặng quyển ấy lưu truyền, nhưng vấp phải Hán tự khó như Pháp văn chẳng phải chữ đâu nghĩa đó theo nối Việt văn, nên cần phải hiểu rõ lý của nó. Hơn nữa Hán văn còn bí mật hơn. Cả một bài dài thườn thượt mỗi câu gói ghém đầy bí mật lại chẳng phân câu cho nên một bài mà mỗi lần bạn đọc qua thấy nghĩa mỗi lần khác nhau. Nên soạn giả giúp đủ tài liệu cho các bạn hiếu kỳ có được môn này trong tay mà kinh nghiệm cho thoả. Lý Thuần Phong: Thái sử lệnh đời Đường Cao Tông, giỏi thiên văn lịch số là một nhà toán học xuất sắc đã làm chú thích Thập bộ toán kinh. Phó Dịch: cũng là Thái sử lệnh đời Đường. Soạn giả: Thái Kim Oanh BÁT MÔN THẦN KHOÁ GIỜ ÂM LỊCH Nhiều môn toán độn cần ghép giờ Âm lịch lúc người ta mốn xem mà định quẻ, lấy sai giờ thì quẻ đoán sai cả, đến việc chọn ngày giờ cũng cần nhất là giờ Âm lịch. Mỗi 1 ngày đêm là 12 giờ âm lịch (hiệp đồng hồ). Bắt đầu từ giữa đêm là giờ: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi mỗi giờ là 2 tiếng đồng hồ. Giờ tháng trước sớm hoặc trễ hơn tháng sau những 10 phút, đầu giờ tháng 11 là 0 giờ 10 phút, đầu giờ Tý tháng năm là 1 giờ 10 phút sớm hoặc trễ cả 1 tiếng đồng hồ. Xem kỹ đây là tính theo giờ Việt nam Tháng 11: đầu giờ Tý là 0 giờ 10 phút (đầu giờ Ngọ là 12 giờ 10 phút) Tháng 12 và tháng 10: đầu giờ Tý là 0 giờ 20 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 20 phút) Tháng 1 và tháng 9: đầu giờ Tý là 0 giờ 30 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 30 phút) Tháng 2 và tháng 8: đầu giờ Tý là 0 giờ 40 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 40 phút) Tháng 3 và tháng 7: đầu giờ Tý là 0 giờ 50 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 50 phút).
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Tháng 4 và tháng 6: đầu giờ Tý là 1 giờ (giờ Ngọ là 13 giờ đúng) Tháng 5: đầu giờ Tý là 1 giờ 10 phút (và giờ Ngọ là 13 giờ 10 phút) Bạn tinh ý 1 chút thì nhớ đặng khỏi cần dùng đến sách. Từ tháng 11 thuận đến tháng 5 mỗi tháng lên 10 phút, và từ tháng 5 đến tháng 11 mỗi tháng sụt xuống 10 phút. NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH, TƯƠNG KHẮC 1. Tương sinh theo chiều mũi tên như sau: Kim --> Thuỷ--> Mộc-->Hoả-->Thổ-->Kim (khép kín) 2. Tương khắc theo chiều mũi tên như sau: Kim--> Mộc--> Thổ--> Thuỷ--->Hoả--> Kim (khép kín) NGŨ HÀNH VƯỢNG TƯỚNG THEO 4 MÙA Mùa xuân: tháng 1 tháng 2 thộc Mộc - thì hành Mộc vượng, Hoả tướng, Thuỷ hưu, Kim tù, Thổ tử. Mùa hạ: tháng 4 tháng 4 thuộc Hoả - thì hành Hoả vượng, Thổ tướng, Mộc hưu, Thuỷ tù, Kim tử. Mùa thu: tháng 7 tháng 8 thuộc Kim - thì hành Kim vượng, Thuỷ tướng, Thổ hưu, Hoả tù, Mộc tử. Mùa đông: tháng 10 tháng 11 thuộc Thuỷ - thì hành Thuỷ vượng, Mộc tướng, Kim hưu, Thổ tù, Hoả tử. Tứ quý: tháng 3 tháng 6 tháng 12 thuộc Thổ - thì hành thổ vượng, Kim tướng, Hoả hưu, Mộc tù, Thuỷ tử Được vượng tướng, tốt, hưu tầm thường, tù, tử xấu.. THIÊN CAN, ĐỊA CHI THUỘC NGŨ HÀNH 1. Thiên can Giáp, Ất - Mộc; Bính, Đinh - Hoả; Mậu, Kỷ - Thổ; Canh, Tân - Kim; Nhâm, Quý - Thuỷ 2. Địa chi Hợi, Tý - Thuỷ; Dần, Mão - Mộc; Tỵ, Ngọ - Hoả; Thân, Dậu- Kim; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi Thổ. TAM HỢP Hợi- Mão- Mùi, Tỵ- Dậu- Sửu, Thân- Tý- Thìn; Dần- Ngọ- Tuất. LỤC HỢP Tý- Sửu; Dần- Hợi; Mão- Tuất; Thìn- Dậu; Tỵ- Thân; Ngọ- Mùi. TỨ HÀNH XUNG.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Tý-Ngọ-Mão-Dậu; Thìn-Tuất-Sửu-Mùi; Dần-Thân-Tỵ-Hợi LỤC XUNG Tý-Ngọ; Sửu-Mùi; Dần-Thân; Mão-Dậu; Thìn-Tuất; Tỵ-Hợi LỤC HẠI Tý-Mùi, Sửu-Ngọ; Dần-Tỵ; Mão-Thìn; Hợi-Thân; Tuất-Dậu BÁT QUÁI Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài Càn- Kim: Tây Bắc -Tuất Hợi, tháng 9; 10 sắc trắng, thuộc số 6 (lục càn) Khảm-Thuỷ: Chính Bắc -Tý, tháng 11, sắc đen, thuộc số 1 (nhất khảm) Cấn-Thổ: Đông Bắc - Sửu Dần , tháng 12, giêng, sắc vàng, thuộc số 8 (bát cấn) Chấn - Mộc: Chính Đông-Mão, tháng 2, sắc xanh, thuộc số 3 (tam chấn) Tốn-Mộ: Đông Nam-Thìn Tỵ, tháng 3;4, sắc xanh, số 4 (tứ tốn) Ly-Hoả: Chính Nam- Ngọ, tháng 5, sắc đỏ, thuộc số 9 (cửu ly) Khôn-Thổ: Tây Nam-Mùi Thân, tháng 6;7, màu huỳnh, thuộc số 2 (nhì khôn) Đoài-Kim: Chính Tây-Dậu, tháng 8, màu trắng, thuộc số 7 (thất đoài) CỬU CUNG BÁT QUÁI Nhất Khảm, nhì Khôn, tam Chấn, tứ Tốn, ngũ Trung, lục Càn, tất Đoài, bát Cấn, cửu Ly cung (Là số của Cửu cung) BÁT MÔN ĐẠI ĐỘN LUẬN Bát môn vốn là Bát quái biến ra khởi thuận hành mỗi cung vị tại khảm thuận hành là Hưu, Sinh, Thương, Đỗ, Kiển, Tử, Kinh, Khai. Thứ tự như sau: Hưu tại Khảm Sinh - Cấn Thương -Chấn Đỗ - Tốn Kiển - Ly Tử - Khôn Kinh - Đoài Khai - Càn Trại ra bát môn cho khỏi lầm lạc các môn độn khác Nếu thạo can chi, ngũ hành, bát quái thì xem Bát môn rất rễ. NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH, TƯƠNG KHẮC 1. Tương sinh theo chiều mũi tên như sau: Kim --> Thuỷ--> Mộc-->Hoả-->Thổ-->Kim (khép kín) 2. Tương khắc theo chiều mũi tên như sau:.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Kim--> Mộc--> Thổ--> Thuỷ--->Hoả--> Kim (khép kín) NGŨ HÀNH VƯỢNG TƯỚNG THEO 4 MÙA Mùa xuân: tháng 1 tháng 2 thộc Mộc - thì hành Mộc vượng, Hoả tướng, Thuỷ hưu, Kim tù, Thổ tử. Mùa hạ: tháng 4 tháng 4 thuộc Hoả - thì hành Hoả vượng, Thổ tướng, Mộc hưu, Thuỷ tù, Kim tử. Mùa thu: tháng 7 tháng 8 thuộc Kim - thì hành Kim vượng, Thuỷ tướng, Thổ hưu, Hoả tù, Mộc tử. Mùa đông: tháng 10 tháng 11 thuộc Thuỷ - thì hành Thuỷ vượng, Mộc tướng, Kim hưu, Thổ tù, Hoả tử. Tứ quý: tháng 3 tháng 6 tháng 12 thuộc Thổ - thì hành thổ vượng, Kim tướng, Hoả hưu, Mộc tù, Thuỷ tử Được vượng tướng, tốt, hưu tầm thường, tù, tử xấu. THIÊN CAN, ĐỊA CHI THUỘC NGŨ HÀNH 1. Thiên can Giáp, Ất - Mộc; Bính, Đinh - Hoả; Mậu, Kỷ - Thổ; Canh, Tân - Kim; Nhâm, Quý - Thuỷ 2. Địa chi Hợi, Tý - Thuỷ; Dần, Mão - Mộc; Tỵ, Ngọ - Hoả; Thân, Dậu- Kim; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi Thổ. TAM HỢP Hợi- Mão- Mùi, Tỵ- Dậu- Sửu, Thân- Tý- Thìn; Dần- Ngọ- Tuất. LỤC HỢP Tý- Sửu; Dần- Hợi; Mão- Tuất; Thìn- Dậu; Tỵ- Thân; Ngọ- Mùi. TỨ HÀNH XUNG Tý-Ngọ-Mão-Dậu; Thìn-Tuất-Sửu-Mùi; Dần-Thân-Tỵ-Hợi LỤC XUNG Tý-Ngọ; Sửu-Mùi; Dần-Thân; Mão-Dậu; Thìn-Tuất; Tỵ-Hợi LỤC HẠI Tý-Mùi, Sửu-Ngọ; Dần-Tỵ; Mão-Thìn; Hợi-Thân; Tuất-Dậu BÁT QUÁI Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài Càn- Kim: Tây Bắc -Tuất Hợi, tháng 9; 10 sắc trắng, thuộc số 6 (lục càn) Khảm-Thuỷ: Chính Bắc -Tý, tháng 11, sắc đen, thuộc số 1 (nhất khảm) Cấn-Thổ: Đông Bắc - Sửu Dần , tháng 12, giêng, sắc vàng, thuộc số 8 (bát cấn).
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Chấn - Mộc: Chính Đông-Mão, tháng 2, sắc xanh, thuộc số 3 (tam chấn) Tốn-Mộ: Đông Nam-Thìn Tỵ, tháng 3;4, sắc xanh, số 4 (tứ tốn) Ly-Hoả: Chính Nam- Ngọ, tháng 5, sắc đỏ, thuộc số 9 (cửu ly) Khôn-Thổ: Tây Nam-Mùi Thân, tháng 6;7, màu huỳnh, thuộc số 2 (nhì khôn) Đoài-Kim: Chính Tây-Dậu, tháng 8, màu trắng, thuộc số 7 (thất đoài) CỬU CUNG BÁT QUÁI Nhất Khảm, nhì Khôn, tam Chấn, tứ Tốn, ngũ Trung, lục Càn, tất Đoài, bát Cấn, cửu Ly cung (Là số của Cửu cung) BÁT MÔN ĐẠI ĐỘN LUẬN Bát môn vốn là Bát quái biến ra khởi thuận hành mỗi cung vị tại khảm thuận hành là Hưu, Sinh, Thương, Đỗ, Kiển, Tử, Kinh, Khai. Thứ tự như sau: Hưu tại Khảm Sinh - Cấn Thương -Chấn Đỗ - Tốn Kiển - Ly Tử - Khôn Kinh - Đoài Khai - Càn Trại ra bát môn cho khỏi lầm lạc các môn độn khác Nếu thạo can chi, ngũ hành, bát quái thì xem Bát môn rất rễ. Bát môn thần khoá bổ sung. [/FONT] Tại hạ xin hân hạnh góp ý thêm vào Bát môn thần khoá mục Tam hợp: Hơ.i-Mão-Mùi thuộc Mộc cục Thân-Tý-Thìn thuộc Thủy cục Ty.Đâ.u-Sửu thuộc Kim cục Dần-Ngo.-Tuất thuộc Hoả cục Chân thành cảm ơn bài dang của Thái Tuế và tác giả Thái Kim Oanh. CÁCH ĐỘN QUẺ Các cung được thể hiện như Hình vẽ 1. Bàn tay làm công cụ để tính độn Tháng giêng khởi tại Cấn, Tháng 2 tháng 3 tại Chấn, Tháng 4 tại Tốn, Tháng 5 tháng 6 tại Ly Tháng 7 tại Khôn Tháng 8 tháng 9 tại Đoài.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Tháng 10 tại Càn Tháng 11 tháng 12 tại Khảm Chú ý: Xem kỹ tháng 1-4-7 mỗi tháng chiếm một cung. Còn 4 cung khác mỗi cung chiếm hai tháng. Vậy là tháng nào đã xác định được cung khởi rồi. Tiếp tục trên cung khởi (đã được xác định theo tháng như trên). Khởi tại cung đó là ngày mùng 1 đến ngày khách đến xem, đến cung nào tiếp đó lại khởi tại cung đó bắt đầu là giờ Tý đến giờ khách đến xem vào cửa nào thì căn cứ vào cửa đó để đoán quẻ. Nên nhớ đều phải tính thuận theo chiều kim đồng hồ Ví dụ: Ngày mùng 8 tháng giêng giờ Thân có khách lại coi quẻ. Tháng giêng khởi tại Cấn. tại Cấn khởi ngày mùng 1, tính thuận mỗi cung - mùng 2 tại Chấn, mùng 3 tại Tốn, mùng 4 tại Ly, mùng 5 tại Khôn, mùng 6 tại đoài, mùng 7 tại Càn, mùng 8 tại Khảm. Tiếp tục: Trên ngày khởi giờ, tại Khảm là giờ Tý (chỗ mùng 8 Khảm). Giờ Sửu tại Cấn, giờ Dần tại Chấn, giờ Mão tại Tốn, giờ Thìn tại Ly, giờ Tỵ tại Khôn, giờ Ngọ tại Đoài, giờ Mùi tại Càn thì giờ Thân tại Khảm, Khảm là Hưu vậy lấy quẻ HƯU để đoán. Nếu họ cầu công danh thì đoán quẻ Hưu nơi bài thơ công danh, bằng họ xem cầu tài thì đoán quẻ Hưu bài cầu tài là đúng. BÁT MÔN PHÚ CHƯỞNG Luận từ thái cực phân sơ Âm Dương nhị khí xoay vần lưỡng nghi Lập làm Bát quái định vì Càn Khảm Cấn Chấn Tốn Ly Khôn Đoài. Mới sinh tù thử di lai Tỏ đặng lòng trời thông sự Quốc gia Lập làm Bát quái truyền ra Sửa sang việc nước việc nhà cho an Kiết hung mỗi sự mỗi tàng, Ngũ hành phân xét liệu toan tỏ bầy Chỉ xem 8 vị ngón tay, Biết lẽ trời đất chuyển xoay dữ lành Màng chi Quỷ Cốc tiên sinh Màng chi đại định vỏ kinh kỳ cầm Màng chi Đại độn lục nhâm. Màng chi huyền mạng nham nhâm toàn đồ.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Màng chi Du Lỗ nhị đồ Màng chi lịch phụ thông thơ pháp mầu Việc đời đại sự đổi thay Rủi may đâu để nào ai biết tình Đời Đường Lý Tịnh tiên sinh Đời Hán Gia Cát Không Minh dạy truyền Sinh môn tại Cấn tháng giếng Cai nội danh gọi đặt tên cung Dần Tháng 2, tháng 3 Mão cung Thương môn tại Chấn là trung nội tù Tháng 4 thuận tiến 1 ngôi Đỗ môn tại Tốn vậy thời khởi đi Tháng 5 tháng 6 thuộc Ly Kiển môn tại Ngọ vậy thì cho thông Tháng 7 thì khởi tại Khôn Tử môn là hiệu cho thông cai ngoài Tháng 8 tháng 9 khởi Đoài Kinh môn tháng ấy trong ngoài phân minh Tháng 10 tại Càn đinh ninh Khai môn đó gọi là nơi Kim ngoài Tháng Một tháng Chạp vừa hai Khởi ngay tại Khảm là bài Hưu môn Tám cửa tìm khởi đã khôn Ngày giờ cho biết kẻo còn hồ nghi Tháng nào mùng 1 khởi đi Ngày đâu giờ đó tức thì cứ da Tý Ngọ Mão Dậu vậy là Ấy thật quẻ nhất chẳng ngoa an bài Thìn Tuất Sửu Mùi quẻ 2 Bán hung bán kiết vậy thời kể ra Dần Thân Tỵ Hởi quẻ 3 Mộn việc chẳng hoá chỉnh thiệt xấu thay. Trên đây là bài phú cách độn quẻ (Còn tiếp) Trường hợp có 3 người đến xem quẻ, như tháng giêng ngày 16 giờ Thân. Người nào cũng điểm theo thường lệ, khởi tháng giếng tại Sinh trên tháng khởi ngày là mùng 1 tại Sinh, 2 tại Thương, 3 tại Đỗ..vv... đến 16 tại Hưu, trên ngày khởi giờ điểm giờ Tý tại Hưu, Sửu tại Sinh, Dần tại Thương, đến giờ Thân tại Hưu dùng cửa Hưu mà đoán. Giờ đến lượt xem tiếp quẻ thứ 2 cho đàn ông. Vẫn điểm theo tháng ngày giờ như trước, thuộc cử Hưu, nhưng là quẻ sau này xem cho đàn ông thì phải nghịch tầm ngũ dương là từ.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> cửa Hưu đếm ngược lại đến cung thứ 5, nhằm cửa Kiển, dùng quẻ Kiển mà đoán (Xem Hình vẽ 2) Lại xem tiếp một quẻ đàn bà, cũng đoán như trên là dùng cửa Kiển của quẻ trước và quẻ xem cho đoàn bà thì tiến tam âm là tiến dụng cung 3 đến tại Kiển 1, Tử 2, Kinh 3, dùng Kinh môn mà đoán. (Xem Hình vẽ 2) Càn - trưởng phu Khảm - trung trưởng Cấn - tiểu nam Chấn - trưởng nam Tốn - trưởng nữ Ly - trung nữ Khôn - trưởng nữ Đoài - tiểu nữ Giả như: Có người bị mất trộm nhờ xem của đã đi gần xa. Ví dụ toán gặp quẻ cửa KHAI, Khai tại Càn cung là quẻ Càn là lục càn là 6 bước, 6 dặm (1 dặm mười bước) xa 600 thước, hoặc 6 cây số. Hỏi về phía nào? Càn Tây-Bắc Tuất-Hợi là của đã về hướng Tây-Bắc. Hỏi ai là chủ mưu? Càn - trưởng phu. Cú quẻ Càn mà ddonas. Hỏi tầm kẻ gian được không? Giả như chiếm Bổ tróc (bắt kẻ gian nhân) giao thương các loại. Dĩ nhật vi nhân di thời vi tặc. Nhật khắc tức đắc. Lấy ngày làm chủ lấy giờ làm kẻ gian. Ngày khắc giờ thì đặng. Ví dụ: Quẻ xem ngày Tỵ hay Ngọ thuộc Hoả giờ Thân thuộc kim. Hoả Khắc Kim tức là ngày khắc giờ vậy là đặng. Hoặc hỏi lâu mau thì sẽ đặng? Nhật vi nội, thời vi ngoại, ngoại khắc nội tấc tốc, nội khắc ngoại tấc trì... Vượng tướng tấc tốc, hưu tù tấc trì (vượng tướng hưu tù coi lại phần đã post ở trên). Giờ khắc ngày thì mau, ngày khắc giờ thì chậm, quẻ vượng tướng thì mau, hưu tù ắt chậm. CÔNG DANH ĐỆ NHẤT CHIẾM HÔN NHÂN (Cưới gả) HƯU tấc tiền xum hậu tấc ly (mới đầu xum họp sau thì ly dị) SINH tăng phú quý khánh lộc tuỳ (2 vợ chồng phú quý) THƯƠNG vi tiền chiếm hậu hoà hiệp ĐỖ tấc nam tầm, nữ việc bi... KIỂN tấc trung ngoạt phân phi cách TỬ lai bán lộ biệt mông thuỳ (giữa đường bị li biệt??).
<span class='text_page_counter'>(9)</span> KINH phòng cô độc sầu tam sự (cô độc buồn sầu) KHAI phát vinh hoa chỉ lưỡng thì. Kiến trúc & Đời sống - Một số bạn đọc gửi thư đến có hỏi về vấn đề thước đo trong làm nhà dựng cửa, ví dụ như: Thước Lỗ Ban là gì, cấu tạo và cách sử dụng ra sao, các loại thước trên thị trường hiện nay có phải là thước Lỗ Ban hay không? Để giải đáp phần nào thắc mắc của bạn đọc, chúng tôi xin đề cập đến vấn đề sử dụng kích thước trong phong thuỷ truyền thống và hiện đại cũng như cách ứng dụng thước đo trong làm nhà theo phong thuỷ như thế nào. Sự ảnh hưởng văn minh phương tây đã làm “biến mất” nhiều hệ thước đo truyền thống của đa số các nước, trong đó có Việt Nam. Mọi kích thước về kỹ thuật, mỹ thuật hiện nay đều dùng hệ đo mét (nguồn gốc: Pháp), và có một vài sản phẩm dùng hệ đo inch (nguồn gốc: Anh, 1 inch = 2,54 cm). Hệ thống thước đo được sử dụng trong thời Nguyễn.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> (1802 – 1945), thời kỳ chế độ quân chủ cuối cùng tại Việt Nam, cũng là hệ thước đo còn lưu truyền phần nào hiện nay. Để đo đất – làm nhà – dựng cửa, thời Nguyễn phổ biến hệ thước đo ruộng đất (điền xích) và hệ thước mộc (mộc xích). Loại thước lỗ ban mà hiện nay ta biết là thuộc hệ thước mộc, vốn được dùng chủ yếu trong các công trình kiến trúc truyền thống. Hiện nay tồn tại hai nhóm thước chính, đó là thước kỹ thuật và thước tín ngưỡng (hay còn gọi là thước lỗ ban). Theo các nghiên cứu của tác giả Phan Thanh Hải công bố trên tạp chí Kiến Trúc số 3/2003 (hội Kiến trúc sư Việt Nam) thì thước lỗ ban khá phức tạp bởi có rất nhiều loại với quan niệm và cách sử dụng khác nhau. Lỗ Ban là tên một người thợ mộc Trung Hoa cổ đại, tương truyền đã phát minh ra cưa, đục và các dụng cụ nghề mộc trong đó có cây thước đo (còn có tên gọi môn xích, dùng để đo cửa). Thước dài 46cm, bề mặt chia làm 8 trực, giữa các trực khắc các chữ tài – đại – tinh, bệnh – thổ – tinh, ly – thuỷ – tinh, nghĩa – thuỷ – tinh, quan – kim – tinh, chấp – hoả – tinh, hại – hoả – tinh, cát – kim – tinh, đồng thời kèm theo các câu về điều tốt xấu (cát, hung). Trong thời cổ, ở Trung Quốc và các nước ảnh hưởng văn hoá Hán đều sử dụng thước lỗ ban với nhiều biến dạng. Hiện nay có hai loại thước lỗ ban chính, sử dụng ở cả Việt Nam lẫn Trung Quốc, Đài Loan, Hong Kong, đó là thước trực 8 (bát môn xích) và thước trực 10 (thập môn xích) với giá trị khác nhau. Và cả hai loại thước này hiện đều cùng in trên cây thước sắt cuốn bán phổ biến trên thị trường, có thước in chữ Hoa, có thước đã được dịch in luôn chữ Việt (phiên âm) cho dễ đọc! Cụ thể nội dung hai loại thước này như sau:. Nguyên tắc lọt lòng khi đo chiều rộng và chiều cao của cửa. 1. Loại thước trực 8 dài 42,8cm (sau đó là lặp lại), 8 trực là: tài – bệnh – ly – nghĩa – quan – chấp (hoặc nạn) – hại – bản (hoặc mạng); mỗi trực lại chia thành bốn phần chia làm hai khoảng (tên trực nằm giữa), mỗi khoảng ghi các chữ, ví dụ như trong khoảng quan có ghi: thuận lợi, hoành tài, tấn ích, phú quý.. 2. Loại thước trực 10 dài 38,8cm; 10 trực là: đinh – hại – vượng – khổ – nghĩa – quan – tử – hưng – thất – tài. Mỗi trực cũng lại chia thành các khoảng ghi các chữ, ví dụ như khoảng đinh ghi: phúc tinh, cập đệ – tài vượng, đăng khoa. Các trực tốt như tài, nghĩa, quan… được in màu đỏ, xấu như bệnh, tử, hại… thì in màu đen, cho nên nhiều người sử dụng thước theo cách dễ hiểu: thấy kéo thước vô cung đỏ là tốt! Thực tế vẫn còn nhiều biến thể của “thước lỗ ban”, có cái dài 43,9cm, có cái dài đến 56cm (thước Chu Nguyên xích tại bảo tàng Mỹ thuật cung đình Huế). Do vậy có thể tạm kết luận: các loại thước này mang tính tín ngưỡng dân gian là chính, được lưu truyền sử dụng theo kiểu “có thờ có thiêng – có kiêng có lành”. Vấn đề là gia chủ và nhà chuyên môn cần xác định rõ việc đo đạc trong xây dựng một cách khoa học, đảm bảo kỹ thuật – mỹ thuật và có.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> sự gia giảm linh hoạt, không để cho những áp đặt vu vơ làm sai lệch chất lượng của công trình. Sử dụng thước thế nào? Nhiều gia chủ hiện nay hay mua cây thước kéo có in các vạch đen đỏ, gặp bất kỳ chỗ nào trong ngôi nhà cũng… kiểm tra, rồi đòi hỏi mọi thứ phải vào được cung tốt (màu đỏ), gây khó khăn cho nhà chuyên môn, ảnh hưởng đến kỹ thuật và mỹ thuật công trình. Vấn dề nằm ở chỗ cần áp dụng kích thước lỗ ban cho những khu vực, chi tiết nào trong nhà để đạt sự hợp lý và đảm bảo nguyên tắc phong thuỷ, không sa đà vào tiểu tiết mê tín. Vị trí áp dụng Có ba nguyên tắc làm cơ sở cho việc áp dụng kích thước phong thuỷ trong xây cất. Đó là quan điểm dương trạch khí, các cấp độ môn – táo – chủ, và nguyên tắc hình phễu. a. Dương trạch khí: đảm bảo nạp khí và thoát khí, thông qua hệ thống cửa, tương quan cửa với toàn nhà. Như Lão Tử thuở trước từng nói: vo đất làm bình cốt để dùng phần rỗng bên trong. Hay quan điểm kiến trúc hiện đại: khoảng không giữa các bức tường quan trọng hơn là bản thân các bức tường! Tức là, con người sống trong môi trường thiên nhiên và nhân tạo, tìm kiếm kích thước hài hoà hợp lý phải căn cứ vào khoảng trống, ở phần rỗng chứ không phải là các phần đặc! b. Môn – táo – chủ: ba cấp độ này cũng ưu tiên đi từ môn (kích thước hệ thống cửa) đến táo (kích thước bếp) và sau cùng là chủ (các kích thước liên quan đến chủ nhân) trong đó chủ yếu là môn (thước lỗ ban vốn được gọi là môn xích). Còn táo và chủ chỉ cần tương quan tỷ lệ và phù hợp nhân trắc là đủ. Ví dụ kích thước bệ bếp phải vừa tầm người sử dụng, dù có “kéo vào cung đỏ” mà cao quá hay thấp quá cũng đều hỏng. c. Nguyên tắc hình phễu: để tàng phong tụ khí thì luôn cần hệ kích thước cửa đảm bảo nguyên tắc từ ngoài vào trong theo hình phễu thu dần vào. Cửa cổng phải rộng và cao hơn cửa chính, cửa chính cao rộng hơn cửa phòng, cửa phòng ngủ hơn cửa phòng vệ sinh. Nguyên tắc này đảm bảo cửa nơi đối ngoại đông người nên rộng hơn cửa phòng vốn chỉ dùng đối nội. Riêng với hệ cửa sổ (song khẩu) thì tránh khấp khểnh thiên lệch so với cửa chính để đảm bảo tính cân bằng. Cửa đi dẫn truyền khí, thiên về vật chất, cửa sổ điều tiết khí và cảnh quan (trong nhìn ra – ngoài nhìn vào) thiên về tinh thần. Khi cửa đi đóng (ví dụ vào ban đêm) thì.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> cửa sổ chính là nguồn điều tiết thông thoáng và tầm nhìn, do đó kích thước cửa sổ không bắt buộc phải theo thước lỗ ban mà quan trọng là tương quan cửa sổ đối với nhà hay phòng. Đo thông thuỷ hay phủ bì? Vì kích thước phong thuỷ áp dụng cho nội khí, tức là phải đo các khoảng lọt lòng thông thuỷ cho khí đi qua, tức là đo khoảng trống (phần tĩnh ổn định) chứ không phải đo cánh cửa (phần mở mang tính động). Cụ thể là đo phần lọt lòng nhỏ nhất của khuôn bao, nhiều thợ hay gọi là lọt lòng gió. Về chiều cao, cần tính và đo khoảng lọt lòng từ sàn hoàn thiện đến phần thấp nhất của khuôn bao bên trên. Những khung cửa không có cánh cũng đo phần lọt lòng nhỏ nhất và cố định như đã nêu trên. Đối với loại cửa vòm, chiều cao đo tính đến phần đỉnh vòm. Đối với cửa có phần lật hoặc cố định bên trên, kích thước phong thuỷ chỉ tính với phần khung có cánh mở được bên dưới. Cách tính này đảm bảo các bộ cửa đi theo ý đồ thẩm mỹ và tương quan với ngôi nhà, miễn phần mở để đi lại theo kích thước phong thuỷ, những phần chung quanh chỉ đóng vai trò như cửa sổ, lấy sáng và thông thoáng..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Đa số các công trình kiến trúc, nhất là thể loại nhà ở thường hay áp dụng các giải pháp phong thủy cho phù hợp ngôi nhà, một trong những yếu tố cơ bản đó là phần cửa tuân thủ theo thước Lỗ Ban. Kiến Xinh cung cấp Bảng thước Lỗ Ban Quan Xích Môn theo khoa học hiện đại để các Bạn cùng tham khảo và ứng dụng. Nguồn: Khoa học Phong thủy hiện đại Trung Quốc. LỖ BAN QUAN XÍCH MÔN KIENXINH - PHẦN 1 285 loâ 63, CMT8, F.12, Q.10, Tp.HCM - Tel: 08 2905456 - Fax: 08 2905457 Email: - www.kienxinh.com Đơn vị tính: mm, theo chiều cao và chiều rộng lọt lòng của Cửa đi, Cửa sổ. Aâm 0,002 Đức 0,42 0,84 1,26 1,68 2,10 2,52 0,005 2,945 3,365 3,785 5 5 5 5 5 5 PHƯỚC Thieân 0,44 0,86 1,28 1,70 2,12 2,54 ĐỨC 0,020 2,960 3,380 3,800 Tinh 0 0 0 0 0 0 TOÁT Luïc 0,45 0,87 1,29 1,71 2,13 2,55 0,020 2,970 3,390 3,810 Haïp 0 0 0 0 0 0 Nghin 0,46 0,88 1,30 1,72 2,14 2,56 "CAØN" 0,045 2,985 3,405 3,825 h Phuùc 5 5 5 5 5 5 0,47 0,89 1,31 1,73 2,15 2,57 (KIM) 0,053 2,993 3,413 3,833 3 3 3 3 3 3 Thoái 0,48 0,90 1,32 1,74 2,16 2,58 0,060 3,000 3,420 3,840 Taøi 0 0 0 0 0 0 LUÏC HAÏI Gaây 0,49 0,91 1,33 1,75 2,17 2,59 0,075 3,015 3,435 3,855 Sự 5 5 5 5 5 5 XAÁU Tứ 0,51 0,93 1,35 1,77 2,19 2,61 "KHAÛM" 0,090 3,030 3,450 3,870 Tuyeät 0 0 0 0 0 0 Coâ 0,52 0,94 1,36 1,78 2,20 2,62 (THUÛY) 0,100 3,040 3,460 3,880 Quaû 0 0 0 0 0 0 ĐAØO Trườn XẤU 0,53 0,95 1,37 1,79 2,21 2,63 0,115 3,055 3,475 3,895 KIEÁP g Beänh 5 5 5 5 5 5 Kieáp 0,125 0,54 0,96 1,38 1,80 2,22 2,64 3,065 3,485 3,905.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> "CAÁN". (THOÅ). Tai Tai Quyû. 5 5 5 5 5 5 0,56 0,98 1,40 1,82 2,24 2,66 0,140 3,080 0 0 0 0 0 0. Thaát Thoát. 0,57 0,99 1,41 1,83 2,25 2,67 0,150 3,090 0 0 0 0 0 0. Thieân Tinh. 0,159. QUAN LOÄC. 0,165 Lợi Ích TỐT. "CHẤN" Quí Tử (MOÄC). Ñaéc Caùch. 0,180 0,190 0,200. 0,57 9 0,58 5 0,60 0 0,61 0 0,62 0. 0,99 9 1,00 5 1,02 0 1,03 0 1,04 0. 1,41 9 1,42 5 1,44 0 1,45 0 1,46 0. 1,83 9 1,84 5 1,86 0 1,87 0 1,88 0. 2,25 9 2,26 5 2,28 0 2,29 0 2,30 0. 2,67 9 2,68 5 2,70 0 2,71 0 2,72 0. 3,500. 3,920 3,930. 3,510. 3,099 3,519. 3,939. 3,105 3,525. 3,945. 3,120 3,540. 3,960. 3,130 3,550. 3,970. 3,140 3,560. 3,980.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> LỖ BAN QUAN XÍCH MÔN KIENXINH - PHẦN 2 285 loâ 63, CMT8, F.12, Q.10, Tp.HCM - Tel: 08 2905456 - Fax: 08 2905457 Email: - www.kienxinh.com Đơn vị tính: mm, theo chiều cao và chiều rộng lọt lòng của Cửa đi, Cửa sổ. Thuaän 0,2200,6401,0601,4801,9002,3202,7403,1603,580 4,000 Lợi NGHINH Hoạnh 0,2300,6501,0701,4901,9102,3302,7503,1703,590 4,010 THUAÄN Taøi Taán TOÁT 0,2450,6651,0851,5051,9252,3452,7653,1853,605 4,025 Đức Phuù "TOÁN" 0,2550,6751,0951,5151,9352,3552,7753,1953,615 4,035 Quí (MOÄC) 0,2600,6801,1001,5201,9402,3602,7803,2003,620 4,040 Tử 0,27 0,69 1,11 1,53 1,95 2,37 2,79 3,21 3,63 4,050 Bieät 0 0 0 0 0 0 0 0 0 SINH LY Thoái 0,28 0,70 1,12 1,54 1,96 2,38 2,80 3,22 3,64 4,060 Ñieàn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 XAÁU Ly 0,29 0,71 1,13 1,55 1,97 2,39 2,81 3,23 3,65 "LY" 4,075 Höông 5 5 5 5 5 5 5 5 5 Thaát 0,31 0,73 1,15 1,57 1,99 2,41 2,83 3,25 3,67 (HOÛA) 4,090 Baùt 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Thoái XAÁU 0,32 0,74 1,16 1,58 2,00 2,42 2,84 3,26 3,68 4,100 Chí 0 0 0 0 0 0 0 0 0 TRƯỜNG Tử 0,33 0,75 1,17 1,59 2,01 2,43 2,85 3,27 3,69 4,115 BEÄNH Tuyeät 5 5 5 5 5 5 5 5 5 Beänh 0,35 0,77 1,19 1,61 2,03 2,45 2,87 3,29 3,71 4,130 Laâm 0 0 0 0 0 0 0 0 0 "KHOÂN" Khaåu 0,36 0,78 1,20 1,62 2,04 2,46 2,88 3,30 3,72 4,140 Thieät 0 0 0 0 0 0 0 0 0.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> (THOÅ). 0,36 0,78 1,20 1,62 2,04 2,46 2,88 3,30 3,72 4,148 8 8 8 8 8 8 8 8 8. Taøi 0,3750,7951,2151,6352,0552,4752,8953,3153,735 4,155 Chí TAØI LOÄC Ñaêng 0,3900,8101,2301,6502,0702,4902,9103,3303,750 4,170 Khoa TOÁT Taán "ĐOAØI" 0,4000,8201,2401,6602,0802,5002,9203,3403,760 4,180 Bửu (KIM) 0,4100,8301,2501,6702,0902,5102,9303,3503,770 4,190 (Phòng tư vấn thiết kế kienxinh.c. LỖ BAN QUAN XÍCH MÔN KIENXINH - PHẦN 1 285 loâ 63, CMT8, F.12, Q.10, Tp.HCM - Tel: 08 2905456 - Fax: 08 2905457 Email: - www.kienxinh.com Đơn vị tính: mm, theo chiều cao và chiều rộng lọt lòng của Cửa đi, Cửa sổ. Aâm 0,002 Đức 0,42 0,84 1,26 1,68 2,10 2,52 0,005 2,945 3,365 3,785 5 5 5 5 5 5 PHƯỚC Thieân 0,44 0,86 1,28 1,70 2,12 2,54 ĐỨC 0,020 2,960 3,380 3,800 Tinh 0 0 0 0 0 0 TOÁT Luïc 0,45 0,87 1,29 1,71 2,13 2,55 0,020 2,970 3,390 3,810 Haïp 0 0 0 0 0 0 Nghin 0,46 0,88 1,30 1,72 2,14 2,56 "CAØN" 0,045 2,985 3,405 3,825 h Phuùc 5 5 5 5 5 5 0,47 0,89 1,31 1,73 2,15 2,57 (KIM) 0,053 2,993 3,413 3,833 3 3 3 3 3 3 LUÏC Thoái XAÁU 0,48 0,90 1,32 1,74 2,16 2,58 0,060 3,000 3,420 3,840 HAÏI Taøi 0 0 0 0 0 0 Gaây 0,075 0,49 0,91 1,33 1,75 2,17 2,59 3,015 3,435 3,855 Sự 5 5 5 5 5 5.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Tứ Tuyeät Coâ (THUÛY) Quaû Trườn g Beänh ĐAØO KIEÁP Kieáp Tai Tai "CAÁN" Quyû XAÁU "KHAÛM". (THOÅ). 0,100 0,115 0,125 0,140. 0,51 0 0,52 0 0,53 5 0,54 5 0,56 0. 0,93 0 0,94 0 0,95 5 0,96 5 0,98 0. 1,35 0 1,36 0 1,37 5 1,38 5 1,40 0. 1,77 0 1,78 0 1,79 5 1,80 5 1,82 0. 2,19 0 2,20 0 2,21 5 2,22 5 2,24 0. 2,61 0 2,62 0 2,63 5 2,64 5 2,66 0. 3,030. 3,450. 3,870. 3,040. 3,460. 3,880. 3,055. 3,475. 3,895. 3,065. 3,485. 3,905. 3,080. 3,500. 3,920. Thaát Thoát. 0,57 0,99 1,41 1,83 2,25 2,67 0,150 3,090 0 0 0 0 0 0. Thieân Tinh. 0,159. QUAN LOÄC. 0,165 Lợi Ích TỐT. "CHẤN" Quí Tử (MOÄC). 0,090. Ñaéc Caùch. 0,180 0,190 0,200. 0,57 9 0,58 5 0,60 0 0,61 0 0,62 0. 0,99 9 1,00 5 1,02 0 1,03 0 1,04 0. 1,41 9 1,42 5 1,44 0 1,45 0 1,46 0. 1,83 9 1,84 5 1,86 0 1,87 0 1,88 0. 2,25 9 2,26 5 2,28 0 2,29 0 2,30 0. 2,67 9 2,68 5 2,70 0 2,71 0 2,72 0. 3,930 3,510. 3,099 3,519. 3,939. 3,105 3,525. 3,945. 3,120 3,540. 3,960. 3,130 3,550. 3,970. 3,140 3,560. 3,980.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> LỖ BAN QUAN XÍCH MÔN KIENXINH - PHẦN 2 Đơn vị tính: mm, theo chiều cao và chiều rộng lọt lòng của Cửa đi, Cửa sổ. Thuaän 0,22 0,64 1,06 1,48 1,90 2,32 2,740 3,160 3,580 Lợi 0 0 0 0 0 0 0,23 0,65 1,07 1,49 1,91 2,33 NGHINH Hoạnh 2,750 3,170 3,590 0 0 0 0 0 0 THUAÄN Taøi Taán 0,24 0,66 1,08 1,50 1,92 2,34 2,765 3,185 3,605 TOÁT Đức 5 5 5 5 5 5 Phuù 0,25 0,67 1,09 1,51 1,93 2,35 "TOÁN" 2,775 3,195 3,615 Quí 5 5 5 5 5 5 0,26 0,68 1,10 1,52 1,94 2,36 (MOÄC) 2,780 3,200 3,620 0 0 0 0 0 0 0,27 0,69 1,11 1,53 1,95 2,37 Tử Biệt 2,790 3,210 3,630 0 0 0 0 0 0 SINH LY Thoái 0,28 0,70 1,12 1,54 1,96 2,38 2,800 3,220 3,640 Ñieàn 0 0 0 0 0 0 XAÁU Ly 0,29 0,71 1,13 1,55 1,97 2,39 "LY" 2,815 3,235 3,655 Höông 5 5 5 5 5 5 Thaát 0,31 0,73 1,15 1,57 1,99 2,41 (HOÛA) 2,830 3,250 3,670 Baùt 0 0 0 0 0 0 Thoái 0,32 0,74 1,16 1,58 2,00 2,42 2,840 3,260 3,680 Chí 0 0 0 0 0 0 TRƯỜNG Tử 0,33 0,75 1,17 1,59 2,01 2,43 2,855 3,275 3,695 BEÄNH Tuyeät 5 5 5 5 5 5 Beänh 0,35 0,77 1,19 1,61 2,03 2,45 XAÁU 2,870 3,290 3,710 Laâm 0 0 0 0 0 0 Khaåu 0,36 0,78 1,20 1,62 2,04 2,46 "KHOÂN" 2,880 3,300 3,720 Thieät 0 0 0 0 0 0 0,36 0,78 1,20 1,62 2,04 2,46 (THOÅ) 2,888 3,308 3,728 8 8 8 8 8 8 TOÁT 0,37 0,79 1,21 1,63 2,05 2,47 Taøi Chí 2,895 3,315 3,735 5 5 5 5 5 5 TAØI LOÄC Ñaêng 0,39 0,81 1,23 1,65 2,07 2,49 2,910 3,330 3,750 Khoa 0 0 0 0 0 0 Taán 0,40 0,82 1,24 1,66 2,08 2,50 "ĐOAØI" 2,920 3,340 3,760 Bửu 0 0 0 0 0 0 (KIM) 0,41 0,83 1,25 1,67 2,09 2,51 2,930 3,350 3,770. 4,000 4,010 4,025 4,035 4,040 4,050 4,060 4,075 4,090 4,100 4,115 4,130 4,140 4,148 4,155 4,170 4,180 4,190.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> 0. 0. 0. 0. 0. 0.
<span class='text_page_counter'>(20)</span>