Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Bo Luat Hang haidoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.42 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT BỘ LUẬT HÀNG HẢI</b>
<b>A.</b> <b>Khái quát</b>


Bộ luật hàng hải đầu tiên của Việt Nam được Hội đồng Nhà nước ban
hành vào năm 1990 thay thế cho các văn bản dưới luật trước đó (tuyên bố của
chính phủ năm 1977 về lãnh hải năm 1982 về chiều rộng lãnh hải, Nghị định
30/CP ngày 29/1/1980 về quy chế tàu thuyền nước ngoài hoạt động trên vùng
biển Việt nam) đánh dấu bước tiến mới trong quá trình pháp điển hóa pháp luật
hàng hải.


Năm 2005, Quốc hội đã ban hành bộ luật hàng hải số 40/2005/QH11 thay
thế cho bộ luật hàng hải năm 1990 hoàn thiện hơn các quan hệ pháp luật phát
sinh từ hoạt động hàng hải, bao gồm các quy định về tàu biển, thuyền bộ, cảng
biển, luồng hàng hải, vận tải biển, an toàn và an ninh hàng hải, trách nhiệm dân
sự của chủ tàu, tổn thất chung, giải quyết tranh chấp hàng hải, phòng ngừa ô
nhiễm môi trường và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu biển
vào mục đích kinh tế, văn hố, xã hội, thể thao, cơng vụ và nghiên cứu khoa
học. Bộ luật được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu quy định của các công ước
và luật quốc tế liên quan đến hàng hải như 24 Công ước của Tổ chức hàng hải
quốc tế, 05 Công ước của Liên hợp quốc - các quy tắc của CMI, 03 Công ước
của Liên hợp quốc các quy tắc UNCITRAL, 03 Công ước của Liên hợp quốc
-các quy tắc của UNCTAD, 18 Công ước của Ủy ban hàng hải quốc tế (Brussels)
(về cơ bản Bộ luật đưa ra các quy định tương tự với quy tắc Hague-Visby 1968
và quy tắc Hamburg 1978 là những công ước quốc tế liên quan đến vận đơn
đường biển).


Bộ Luật Hàng hải năm 2005 có phạm vi điều chỉnh rộng, bao gồm 261 Điều, 18
Chương:


- Chương 1: Những quy định chung (Điều 1 đến Điều 10)
- Chương 2: Tàu biển (Điều 11 đến Điều 44)



- Chương 3: Thuyền bộ (Điều 45 đến Điều 58)
- Chương 4: Cảng biển (Điều 59 đến Điều 69)


- Chương 5: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển (Điều 70
<i>đến Điều 122)</i>


- Chương 6: Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển
(Điều 123 đến Điều 137)


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Chương 8: Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải (Điều 158 đến Điều 168)
- Chương 9: Hoa tiêu hàng hải (Điều 169 đến Điều 177)


- Chương 10: Lai dắt tàu biển (Điều 178 đến Điều 184)
- Chương 11: Cứu hộ hàng hải (Điều 185 đến Điều 196)


- Chương 12: Trục vớt tài sản chìm đắm (Điều 197 đến Điều 205)
- Chương 13: Tai nạn đâm va (Điều 206 đến Điều 212)


- Chương 14: Tổn thất chung (Điều 213 đến Điều 218)


- Chương 15: Giới hạn trách nhiệm dân sự đối với các khiếu nại hàng hải
(Điều 219 đến Điều 223)


- Chương 16: Hợp đồng bảo hiểm hàng hải (Điều 224 đến Điều 257)
- Chương 17: Giải quyết tranh chấp hàng hải (Điều 258 đến 260)
- Chương 18: Điều khoản thi hành (Điều 261).


<b>B.</b> <b>Nội dung cơ bản</b>
<b>1.</b> <b>Quy định chung</b>



- Phạm vi điều chỉnh của Bộ luật (Điều 1): mọi hoạt động hàng hải, trừ tàu
quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ, cảng
quân sự, cảng cá và cảng, bến nội thủy chỉ áp dụng nếu trong Bộ luật có
quy định rõ, cụ thể: Áp dụng quy định về đăng ký, đăng kiểm tàu công vụ
(Điều 22, 25), tìm kiếm và cứu nạn hàng hải (Điều 30), đại lý tàu biển
(Điều 165), hoa tiêu (Điều 177), lai dắt (Điều 184), cứu hộ hàng hải (Điều
196), tai nạn đâm va (Điều 212)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

trên tàu biển và tại cảng biển; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy
định về quản lý hàng hải; dung túng, bao che cho người có hành vi vi
phạm pháp luật về hàng hải; Các hành vi bị nghiêm cấm khác trong hoạt
động hàng hải theo quy định của pháp luật.


- Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột (Điều 3):


<b>Đối tượng</b> <b>Pháp luật áp dụng</b>


Quyền sở hữu tài sản trên tàu biển,
hợp đồng cho thuê tàu biển, hợp
đồng thuê thuyền viên, hợp đồng
vận chuyển hành khách và hành lý,
phân chia tiền công cứu hộ giữa chủ
tàu cứu hộ và thuyền bộ của tàu cứu
hộ, trục vớt tài sản chìm đắm ở biển
cả, các vụ việc xảy ra trên tàu biển
khi tàu đang ở biển cả


Luật của quốc gia mà tàu biển mang
cờ quốc tịch



Tổn thất chung Luật nơi tàu biển ghé vào ngay sau
khi xảy ra tổn thất chung


Tai nạn đâm va, tiền công cứu hộ,
trục vớt tài sản chìm đắm


- Luật của quốc gia có vùng nội
thủy hoặc lãnh hải nơi xảy ra tai
nạn, hoặc


- Luật của quốc gia mà tàu biển
mang cờ quốc tịch nếu tai nạn xảy
ra ở biển cả hoặc trong nội thủy,
lãnh hải của quốc gia khác nếu tai
nạn xảy ra giữa 2 tàu cùng quốc
tịch, hoặc


- Luật của quốc gia mà Trọng tài
hoặc Toà án của quốc gia đầu tiên
đã thụ lý giải quyết tranh chấp
nếu tai nạn đâm va hoặc cứu hộ
xảy ra ở biển cả


Hợp đồng vận chuyển hàng hóa Luật của quốc gia nơi hàng hóa
được trả theo hợp đồng


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Khái niệm (Điều 11): là tàu hoặc cấu trúc nổi di động khác chuyên dùng
hoạt động trên biển. Tàu biển quy định trong Bộ luật không bao gồm tàu
quân sự, tàu công vụ và tàu cá. Tàu biển Việt Nam là tàu mang cờ quốc


tịch Việt Nam.


- Đăng ký tàu biển (Điều 14-22): các loại tàu biển phải đăng ký vào Sổ
đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam (để được mang cờ quốc tịch Việt
Nam và quyền sở hữu) bao gồm: Tàu biển có động cơ với cơng suất máy
chính từ 75kw trở lên; Tàu biển khơng có động cơ, nhưng có tổng dung
tích từ 50GT trở lên hoặc có trọng tải từ 100 tấn trở lên hoặc có chiều dài
đường nước thiết kế từ 20 mét trở lên; Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu biển
như đã nêu ở trên nhưng hoạt động tuyến nước ngồi.


- Kiểm sốt nhà nước đối với hoạt động của tàu biển:


+ Tàu biển hoạt động tại vùng nước cảng biển, nội thuỷ và lãnh hải Việt
Nam phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của Thanh tra hàng hải và Cảng vụ
hàng hải về an tồn hàng hải, an ninh hàng hải và phịng ngừa ô nhiễm
môi trường (Điều 29)


+ Tàu biển chuyên dùng vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc
các hàng hố nguy hiểm khác bắt buộc phải có bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường khi hoạt động trong vùng nước
cảng biển và vùng biển Việt Nam (Điều 28)


+ Tàu biển nước ngồi có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, tàu
vận chuyển chất phóng xạ chỉ được vào hoạt động trong vùng nước cảng
biển, nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ
cho phép (Điều 28)


- Cầm giữ hàng hải (Điều 36-39): là quyền được ưu tiên đòi bồi thường chủ
tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu biển. Quyền này phát sinh đối với
các khiếu nại về:



+ Tiền lương, chi phí hồi hương, chi phí đóng góp bảo hiểm xã hội và các
khoản tiền khác phải trả cho thuyền trưởng, sĩ quan và các thuyền viên
khác trong thuyền bộ của tàu biển.


+ Tiền bồi thường tính mạng, thương tích và tổn hại khác về sức khỏe con
người liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Tiền công cứu hộ tàu biển.


+ Tổn thất và thiệt hại tài sản ngoài hợp đồng liên quan trực tiếp đến hoạt
động của tàu biển.


Thời hiệu của quyền cầm giữ hàng hải là 1 năm kể từ thời điểm phát sinh.
Quyền cầm giữ hàng hải được thực hiện qua quyết định bắt giữ tài biển
của tịa án có thẩm quyền.


<b>3.</b> <b>Thuyền bộ</b>


<b>-</b> Khái niệm (Điều 45): Thuyền bộ là các thuyền viên làm việc trên tàu biển,
bao gồm thuyền trưởng, các sĩ quan và các chức danh khác được bố trí
làm việc trên tàu biển.


<b>-</b> Điều kiện thuyền viên (Điều 46): a) Là cơng dân Việt Nam hoặc cơng dân
nước ngồi được phép làm việc trên tàu biển Việt Nam; b) Có đủ tiêu
chuẩn sức khoẻ, độ tuổi lao động, khả năng chuyên môn và chứng chỉ
chuyên môn theo quy định; c) Được bố trí đảm nhận chức danh trên tàu
biển; d) Có sổ thuyền viên; đ) Có hộ chiếu thuyền viên để xuất cảnh hoặc
nhập cảnh, nếu thuyền viên đó được b.ố trí làm việc trên tàu biển hoạt
động tuyến quốc tế.



<b>-</b> Hợp đồng thuê thuyền viên phải được lập thành văn bản (Điều 57).


<b>-</b> Thuyền trưởng (Điều 49): là người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tàu
biển, chỉ huy tàu theo chế độ thủ trưởng. Mọi người có mặt trên tàu biển
phải chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng. Thuyền trưởng chịu sự chỉ
đạo của chủ tàu hoặc người thuê tàu, người khai thác tàu.


<b>4.</b> <b>Các loại hợp đồng liên quan đến vận chuyển đường biển</b>
4.1 Hợp đồng vận chuyển hàng hóa (Điều 70-122)


4.2 Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý (Điều 123-137)
4.3 Hợp đồng thuê tàu (Điều 138-157)


4.4 Hợp đồng bảo hiểm (Điều 224-257)


<b>5.</b> <b>Các dịch vụ liên quan đến hoạt động trên biển</b>
5.1 Đại lý tàu biển (Điều 158-165)


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

5.5 Cứu hộ hàng hải (Điều 185-196)
<b>6.</b> <b>Tai nạn đâm va</b>


<b>-</b> Phân loại đâm va:


+ Trực tiếp: có đâm va thực tế


+ Khơng trực tiếp (Điều 210): khơng có đâm va trực tiếp nhưng có lỗi và
gây ra tổn thất


<b>-</b> Xác định lỗi và bồi thường thiệt hại (Điều 208)



+ Tàu có lỗi phải bồi thường tổn thất về tàu, người và tài sản. Nếu nhiều
tàu có lỗi sẽ phân bổ trách nhiệm bồi thường theo mức độ lỗi, nếu không
xác định được mức độ lỗi sẽ phân bổ đều cho các bên


+ Khi chưa xác định được lỗi một cách rõ ràng thì khơng bên nào bị coi là
có lỗi


+ Tai nạn do bất khả kháng, ngẫu nhiên, không xác định được lỗi: các bên
tự chịu thiệt hại


+ Tàu quân sự được miễn trách nếu gây ra tai nạn đâm va khi đang làm
nhiệm vụ ở vùng diễn tập quân sự và vùng cấm hoạt động hàng hải đã
được công bố


+ Các bên có quyền tự do thỏa thuận để xác định mức độ lỗi và bồi
thường. Nếu không thỏa thuận được có quyền khởi kiện tại tịa án hoặc
trọng tài có thẩm quyền.


<b>-</b> Thời hiệu khởi kiện về tai nạn đâm va là 2 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn.
<b>7.</b> <b>Giới hạn trách nhiệm dân sự đối với khiếu nại hàng hải</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

chìm đắm, phá huỷ hoặc bị bỏ lại, kể cả các tài sản hiện còn hoặc đã từng
ở trên tàu. 5. Khiếu nại về việc di chuyển, tiêu huỷ hoặc làm cho vơ hại
hàng hố vận chuyển trên tàu biển. 6. Khiếu nại của người không phải là
người chịu trách nhiệm dân sự về những biện pháp mà người này đã thực
hiện để ngăn ngừa hoặc hạn chế các tổn thất mà người chịu trách nhiệm
dân sự có quyền giới hạn trách nhiệm của mình và những tổn thất phát
sinh thêm từ việc thực hiện các biện pháp đó.



<b>-</b> Các khiếu nại hàng hải khơng áp dụng giới hạn trách nhiệm dân sự (Điều
221): 1. Khiếu nại về tiền cơng cứu hộ hoặc chi phí đóng góp tổn thất
chung. 2. Khiếu nại về thiệt hại do ô nhiễm dầu. 3. Khiếu nại về thiệt hại
do ô nhiễm phóng xạ hạt nhân. 4. Khiếu nại của những người làm công
cho chủ tàu, cho người cứu hộ mà nhiệm vụ của họ có liên quan đến hoạt
động của tàu biển hoặc đến hoạt động cứu hộ; khiếu nại của những người
thừa kế của họ, những người mà họ có trách nhiệm ni dưỡng hoặc của
người khác được quyền khiếu nại tương tự, nếu theo luật điều chỉnh hợp
đồng lao động giữa chủ tàu hoặc người cứu hộ với những người này, chủ
tàu hoặc người cứu hộ không được phép giới hạn trách nhiệm dân sự đối
với những khiếu nại đó hay chỉ được giới hạn trách nhiệm dân sự ở mức
cao hơn so với mức giới hạn quy định tại Điều 222 của Bộ luật này.


<b>-</b> Mức giới hạn trách nhiệm dân sự (Điều 222):


<b>Khiếu nại</b> <b>Giới hạn trách nhiệm</b>


Hành khách chết, bị
thương, tổn hại về sức
khỏe


Không quá 46.666 đơn vị tính tốn cho một hợp
đồng vận chuyển hành khách và hành lý, với tổng
mức đền bù không quá 25.000.000 đơn vị tính
tốn


Mất mát, hư hỏng
hành lý xách tay


Khơng q 833 đơn vị tính toán cho một hành


khách trong một hợp đồng vận chuyển hành
khách và hành lý


Mất mát, hư hỏng
phương tiện vận tải
bao gồm tất cả hành lý
chở trên phương tiện
đó


Khơng quá 3.333 đơn vị tính tốn cho một
phương tiện trong một hợp đồng vận chuyển
hành khách và hành lý


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

hành lý không phải là
hành lý quy định ở
trên


khách trong một hợp đồng vận chuyển hành
khách và hành lý


Chết, bị thương, tổn
hại về sức khỏe cho
người không phải là
hành khách


<b>-</b> 167.000 đơn vị tính tốn đối với tàu biển đến
300 GT;


<b>-</b> 333.000 đơn vị tính tốn đối với tàu biển từ
trên 300 GT đến 500 GT;



<b>-</b> Đối với tàu biển từ trên 500 GT thì ngoài quy
định tại điểm b khoản này áp dụng cho 500 GT
đầu tiên, giới hạn trách nhiệm sẽ được tính
thêm như sau: 500 đơn vị tính tốn cho mỗi
GT, từ GT thứ 501 đến GT thứ 3.000; 333 đơn
vị tính tốn cho mỗi GT, từ GT thứ 3.001 đến
GT thứ 30.000; 250 đơn vị tính toán cho mỗi
GT, từ GT thứ 30.001 đến GT thứ 70.000; 167
đơn vị tính tốn cho mỗi GT, từ GT thứ 70.001
trở lên


Khiếu nại khác <b>-</b> 83.000 đơn vị tính tốn đối với tàu biển khơng
q 300 GT;


<b>-</b> 167.000 đơn vị tính tốn đối với tàu biển từ
trên 300 GT đến 500 GT;


<b>-</b> Đối với tàu biển từ trên 500 GT thì ngồi quy
định tại điểm b khoản này áp dụng cho 500 GT
đầu tiên, giới hạn trách nhiệm sẽ được tính
thêm như sau: 167 đơn vị tính tốn cho mỗi
GT, từ GT thứ 501 đến GT thứ 30.000; 125
đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 30.001
đến GT thứ 70.000; 83 đơn vị tính tốn cho
mỗi GT, từ GT thứ 70.001 trở lên


<b>C.</b> <b>Văn bản pháp lý liên quan</b>


- Nghị định 30/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hỗ


trợ vận tải biển;


- Nghị định 128/2013/NĐ-CP xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy
nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam;


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×