Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử lớp 9 và 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 156 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN THANH TRÌ
TRƯỜNG THPT ĐƠNG MỸ
----------– & &---------

BỘ TÀI LIỆU
ÔN THI HỌC SINH GIỎI LỚP 12

Biên soạn: Phạm Văn Trung
Năm học 2020 - 2021

1


A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Chủ đề 1:

LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU

A/ LIÊN XÔ
I. Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX.
1) Hoàn cảnh lịch sử
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô phải gánh chịu nhiều khó khăn:
- Hi sinh tổn thất nặng nề: trên 27 triệu người chết, 1710 thành phố, 70 ngàn làng
mạc bị tàn phá và tiêu huỷ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Đất nước bị
chậm lại khoảng 10 năm trong công cuộc phát triển kinh tế
- Các nước phương Tây (do Mỹ cầm đầu) đã thực hiện chính sách thù địch với Liên
Xô bao vây kinh tế, phát động “chiến tranh lạnh” chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc
chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước Chủ nghĩa xã hội.
- Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
2) Những thành tựu chủ yếu .


a/ Kinh tế
Trong hồn cảnh lịch sử đó, nhân dân Liên Xô đã khẩn trương tiến hành công cuộc
khơi phục kinh tế, củng cố quốc phịng, giúp đỡ các nước XHCN và phong trào
cách mạng thế giới.
Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946-1950) trong 4 năm 3 tháng
tổng sản lượng công nghiệp tăng 73 % so với năm 1939, xây dựng thành công cơ
sở vật chất kĩ thuật bằng nhiều kế hoạch dài hạn như kế hoạch 5 năm (1951-1946),
(1956-1941), (1959-1065).
Đến nữa đầu thập kỉ 70, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai
trên thế giới, chiếm gần 20% tổng sản lượng công nghiệp thế giới, tốc độ tăng
trưởng công nghiệp bình qn là 9,6%.
Về nơng nghiệp: năm 1970, Liên Xơ đạt được sản lượng và năng xuất cao với 186
triệu tấn ngũ cốc và năng xuất trung bình là 15,6
2


tạ/ ha. Năm 1972, sản lượng công nghiệp tăng 321 lần, thu nhập quốc dân tăng 112
lần.
b/ Khoa học - kĩ thuật
Đạt được nhiều thành tựu, đỉnh cao trong các lĩnh vực vật lý, hoá học, khoa học
vũ trụ...đi đầu trong các ngành công nghiệp mới bằng công nghiệp vũ trụ, điện
nguyên tử, chế tạo thành công bom nguyên tử (1949), phóng vệ tinh nhân tạo
(1957) du hành vũ trụ (1961) đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh Trái
Đất mở đầu kĩ nguyên chinh phục vũ trụ của con người.
c/ Về xã hội
Liên Xơ cịn đứng đầu thế giới về trình độ học vấn với ¾ dân số có trình độ học
vấn đại học và trung học, với 30 triệu người làm việc trí óc, cơng nhân chiếm ½
dân số người lao động trong nước.
d) Về mặt quân sự
Đầu những năm 70, đạt thế cân bằng sức mạnh quân sự nói chung và tiềm năng

hạt nhân nói riêng so với các nước đế quốc. Năm 1972, chế tạo thành công tên lửa
hạt nhân. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, uy tín chính trị và vị trí quốc tế của Liên
Xơ được nâng cao.
e) Tình hình chính trị
Trong 30 năm đầu sau chiến tranh, tình hình chính trị Liên Xơ ổn định, khối đồn
kết trong Đảng Cộng Sản và các dân tộc trong Liên bang vẫn được duy trì. Bên
cạnh những thành tựu của các thành tựu của các nhà lãnh đạo Liên Xô vẫn tiếp tục
mắc phải những sai lầm: chủ quan, nóng vội, thực hiện chế độ nhà nước bao cấp
kinh tế, thiếu dân chủ và công bằng xã hội vi phạm pháp chế Chủ nghĩa xã
hội...Tuy nhiên, công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở thời kì này vẫn phát triển.
3) Ý nghĩa, nguyên nhân của những thành tựu trên .
a. Ý nghĩa: Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mỹ và các nước đồng minh của
Mỹ. Thể hiện tính ưu việt của Chủ nghĩa xã hội xây dựng và phát triển kinh tế ,
quốc phòng vững mạnh, nâng cao đời sống của của nhân dân. Cũng cố hồ bình,
tăng thêm sức mạnh của lực lượng cách mạng thế giới. Những thành tựu mà Liên
Xô đạt được là vô cùng to lớn và không thể phủ định được.
b. Nguyên nhân.
- Nhờ sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của ĐCS Liên Xơ.
3


- Sự tin tưởng ủng hộ của nhân dân cùng với tinh thần lao động cần cù, sang tạo.
- Liên Xơ biết dựa vào sức mạnh của khối đại đồn kết dân tộc và áp dụng thành
tựu khoa học – kỉ thuật vào sản xuất.
4) Chính sách đối ngoại và vị trí quốc tế
* Đối ngoại
- Từ năm 1945 đến nữa đầu những năm 70 của thế kĩ 20, Liên Xơ đã thực hiên
chính sách đối ngoại hồ bình và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.
- Giúp đỡ các nước Chủ nghĩa xã hội về vật chất và tinh thần trong công cuộc xây
dựng Chủ nghĩa xã hội.

- Luôn luôn ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội đặc biệt đối với các nước Phi và Mỹ-Latinh, châu Á.
- Đi đầu trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ hồ bình và an ninh thế giới, kiên quyết
chống chính sách gây chiến xâm lược của chủ nghĩa Đế quốc và các thế lực phản
động quốc tế.
- Tại Liên hiệp quốc, Liên Xô đã đề ra nhiều sáng kiến quan trọng sau trong việc
cũng cố hồ bình, tơn trọng độc lập chủ quyền của các dân tộc, phát triển sự hợp
tác quốc tế.
- Tuyên ngôn về việc thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân
và giao trả độc lập cho các quốc gia và các dân tộc thuộc địa (1960)
- Tun ngơn về việc cấm sử dụng vũ khí hạt nhân (1961)
- Tuyên ngôn về việc thủ tiêu tất cả các hình thức của chế độ phân biệt chủng tộc
(1963).
* Vị trí (vai trị quốc tế) của Liên Xơ
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, địa vị của Liên Xô được nâng cao. Liên Xô là
nước Chủ nghĩa xã hội hùng mạnh nhất thế giới (trở thành một trong hai cực của
trật tự Ianta) là thành tựu của hoà bình và là chỗ dựa vững chắt của phong trào cách
mạng thế giới.
5. Sự giúp đỡ của Liên Xô đối với Việt Nam từ năm 1954-1991.
- Trên cơ sở tổ chức hiệp ước Vacxava (5/1955) Liên Xô đã trở thành 1 nước có vai
trị quan trọng trong tổ chức để giúp các nước Chủ nghĩa xã hội cùng phát triển cụ
thể đối với Việt Nam sau:

4


- Ủng hộ Việt Nam trong giai đoạn chống Pháp ủng hộ về tinh thần vì Việt Nam
đang chiến đấu trong vùng vây kẻ thù Liên Xô là hậu phương quốc tế.
- Ủng hộ về vũ khí, phương tiện chiến tranh.
+/ Giai đoạn chống Mỹ (1954-1975)

- Viện trợ khơng hồn lại cho Việt Nam
- Đào tạo chuyên gia kĩ thuật cho Việt Nam
- Các cơng trình kiến trúc và bệnh viện lớn: cầu Thăng Long (Hà Nội), bệnh viện
Việt-Xô...
+/ Giai đoạn 1975-1991
- Cơng trình thuỷ điện Hồ Bình (500kw)
- Dàn khoan dẫn khí mỏ Bạch Hùng, Bạch Hổ (Vũng Tàu)
- Đào tạo chuyên gia, tiến sĩ, kĩ sư thường xuyên.
- Hợp tác xuất khẩu lao động
- Hàn gắng vết thương chiến tranh.
+/ Ý nghĩa của sự giúp đỡ đó đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
- Tăng thêm sức mạnh cho dân tộc ta đánh Pháp, Mỹ và xây dựng Chủ nghĩa xã hội
- Giúp đỡ trên tinh thần quốc tế vơ sản
- Nhiều cơng trình kiến trúc có giá trị kinh tế trên con đường Việt Nam cơng
nghiệp hố, hiện đại hố (dầu khí Vũng Tàu, thuỷ điện Hồ Bình).
- Dân tộc Việt Nam khơng bao giờ qn sự giúp đỡ chân tình của Liên Xơ đối với
Việt Nam.
- Dù lịch sử có qua đi, hơm nay và mãi mãi về sau tình hữu nghị giữa Liên Xơ và
Việt Nam cịn mãi mà người Việt Nam chúng ta cần phải giữ gìn và phát huy.
B. Quá trình khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xơ viết.
2.1. Bối cảnh lịch sử:
Năm 1973, thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng dầu mỏ. Để thoát ra khỏi cuộc
khủng hoảng, các nước tư bản đã tìm cách cải cách về kinh tế, thích nghi về chính trị,
nhờ đó thốt ra khỏi khủng hoảng. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô
đã chậm trễ trong việc đề ra cải cách cần thiết nên bước sang những năm 80 của thế kỉ
XX, nền kinh tế Liên Xô ngày càng lún sâu vào tình trạng khó khăn, trì trệ, khủng hoảng.
Năm 1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô Viết và
tiến hành cải tổ. Cuộc cải tổ được tuyên bố như một cuộc cách mạng nhằm sửa chữa
5



những sai lầm trước kia, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng một CNXH
theo đúng bản chất và ý nghĩa nhân văn đích thực của nó.
2.2. Nội dung cơng cuộc cải tổ:
Về chính trị - xã hội: thực hiện chế độ Tổng thống nắm mọi quyền lực, thực hiện
đa ngun về chính trị, xố bỏ chế độ một đảng, tuyên bố dân chủ và công khai mọi mặt.
Xa rời chủ nghĩa Mác, Lê – nin đi theo con đường tư bản chủ nghĩa.
Về kinh tế: đưa ra nhiều phương án nhưng chưa thực hiện được gì. Kinh tế đất
nước vẫn trượt dài trong khủng hoảng.
2.3. Kết quả:
Công cuộc cải tổ gặp nhiều khó khăn, bế tắc. Suy sụp kinh tế kéo theo suy sụp về
chính trị. Chính quyền bất lực, tình hình chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tăng, xung đột sắc
tộc luôn sảy ra, nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô chia rẽ...
Ngày 19 tháng 8 năm 1991, một cuộc đảo chính nhằm lật đổ Tổng thống Goóc-bachốp nổ ra nhưng thất bại, hệ quả là Đảng Cộng sản Liên Xơ bị đình chỉ hoạt động,
Chính phủ Xơ Viết bị giải tán, 11 nước Cộng hồ tách khỏi Liên bang Xơ Viết, thành lập
Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). Ngày 25 tháng 12 năm 1991, Tổng thống Goócba-chốp từ chức, chế độ XHCN ở Liên Xô bị sụp đổ.
2.4. Nguyên nhân sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đơng Âu.
+ Đã xây dựng mơ hình CNXH chứa đựng nhiều khuyết tật và sai sót, khơng phù hợp
với quy luật khách quan trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, thiếu dân chủ, thiếu công bằng.
+ Chậm sửa đổi trước những biến động của tình hình thế giới. Khi sửa chữa, thay đổi
thì lại mắc những sai lầm nghiêm trọng: rời bỏ nguyên lý đứng đắn của CN Mác-Lênin.
+ Những sai lầm, tha hố về phẩm chất chính trị, đạo đức của một số nhà lãnh đạo
Đảng và Nhà nước ở một số nước XHCN đã làm biến dạng CNXH, làm mất lòng tin, gây
bất mãn trong nhân dân.
+ Hoạt động chống phá CNXH của các thế lực thù định trong và ngoài nước.
=>Đây chỉ là sự sụp đổ của một mơ hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một
bước lùi của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người.
2.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu.
- Việt Nam cần xây dựng chế độ XHCN khoa học nhân văn, phù hợp với truyền
thống văn hóa của mỗi quốc gia bằng cách vận dụng chủ nghĩa Mác- Lê nin vào

từng hoàn cảnh cụ thể.
6


- Phải luôn cảnh giác vơi sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngồi
nước.
- Ln nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Phải kịp thời cải cách, đổi mới khi cần thiết để có thể thích nghi với tình hình
mới, tiến hành cải cách đồng bộ nhưng chú trọng về kinh tế.
- Xây dưng mô hình XHCN khoa học, nhân văn, đề cao quyền tự do, dân chủ của
nhân dân…
C. SỰ HÌNH THÀNH HỆ THỐNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1/ Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
a/ Cơ sở hình thành.
- Có chung mục tiêu xây dựng CNXH.
- Do đảng cộng sản lãnh đạo.
- Chung hệ tư tưởng: Chủ nghĩa Mác, Lê-nin
=> 8/1/1949, thành lập hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) gồm Liên Xô, Ba Lan,
Tiệp Khắc, Hungary, Bungari, Rumani và Anbani để giúp các nước Đơng Âu xây
dựng nhanh chóng Chủ nghĩa xã hội, thúc đẩy sự hợp tác lẫn nhau về kinh tế, khoa
học kĩ thuật. Sau đó có thêm các nước: CHDC Đức, Mông Cổ, Cu-ba, Việt Nam.
b/ Mục tiêu
Phát triển sự liên hợp quốc tế Chủ nghĩa xã hội. Thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế, kĩ
thuật. Không ngừng nâng cao mức sống của các thành viên
c/ Tổ chức, hoạt động và tác dụng
- Tổ chức cao nhất của SEV là các khoá họp Hội đồng Thủ tướng các nước thành
viên. Liên Xơ giữ vai trị quan trọng trong hạt động của khối này.
- Sau hơn 30 năm hoạt động, SEV đã có những giúp đỡ to lớn đối với các nước
thành viên trong công cuộc xây dựng cơ sở vật chất và Chủ nghĩa xã hội góp phần
nâng cao đời sống của nhân dân.

- Đến nữa đầu những năm 70, chỉ với số dân bằng 10% dân số thế giới nhưng SEV
đã sản xuất được 35% sản lượng công nghiệp thế giới, nhịp độ phát triển trung bình
10% / năm…
=> Hạn chế: Tuy nhiên hội đồng SEV vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót là khép kín
cửa, khơng hồ nhập với nền kinh tế thế giới, cịn nặng về trao đổi hàng hoá mang

7


tính bao cấp. Do sự sụp đổ của chế độ Chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu.28/6/1991,khối
SEV ngừng hoạt động.
2. Tổ chức liên minh phịng thủ Vaxava.
a/ Hồn cảnh
- Để chống lại âm mưu gây chiến, xâm lược của NATO (4/1949) do Mỹ cầm đầu.
14/5/1955, tổ chức hiệp ước Vacsava được thành lập.
b/ Tính chất
- Đây là liên minh phịng thủ qn sự, chính trị của Liên Xơ và các nước Đơng Âu
nhằm giữ gìn hồ bình an ninh của Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu, nhằm
giữ gìn an ninh cho các nước thành viên, duy trì hồ bình ở Đơng Âu và cũng cố
tình hữu nghị, sự hợp tác của các nước Chủ nghĩa xã hội.
c/ Vai trò và tác dụng
- Tăng cường sức mạnh quân sự cho các nước Đơng Âu giữ gìn hồ bình, an ninh
của Liên Xô và các nước Đông Âu. Đối phó với mọi âm mưu gây chiến của bọn Đế
quốc, hình thành thế cân bằng chiến lược quân sự.
d/ Nguyên nhân giải thể
- 31/3/1991, tổ chức hiệp ước Vacsava giải thể vì những biến đổi chính trị ở Liên
Xơ và Đông Âu và do Xô-Mỹ thoả thuận về việc chấm dứt “Chiến tranh lạnh”.

8



Chủ đề 2

PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Á, PHI, MI-LA-TINH
(1945 - những năm 90 của thế kỉ XX)

1. Khái quát chung về châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ La tinh.
- Là những khu vực đơng dân, có nguồn lao động dồi dào, lãnh thổ rộng lớn với nguồn
tài nguyên thiên nhiên hết sức phong phú,vị trí chiến lược quan trọng=> sớm trở thành
đối tượng xâm lược của tư bản Phương Tây.
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều trở
thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Hà Lan, Bồ
Đào Nha…
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều giành
được độc lập dân tộc, họ bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước để từng bước củng cố
nền độc lập về kinh tế và chính trị, nhằm thốt khỏi sự khống chế, lệ thuộc vào các thế
lực đế quốc bên ngoài, đặc biệt là Mĩ.
2.quá trình phát triển của phong trào.
* Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỷ XX:
- Cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc nhằm đập tan hệ thống thuộc địa của
chủ nghĩa đế quốc. Khởi đầu là nhân dân Đông Nam Á đã lật đổ ách thống trị của chủ
nghĩa thực dân, trong đó tiêu biểu là In-đơ-nê-xi-a, Việt Nam và Lào
- Phong trào đấu tranh lan rộng sang Nam Á, Bắc Phi và Mĩ La-tinh. Nhiều nước
giành được độc lập: Ấn Độ (1946-1950), Ai Cập (1952), Cu Ba (1959), năm 1960 là
“Năm châu Phi”
- Tới giữa những năm 60 của thế kỉ XX hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc thực dân về cơ bản đã bị sụp đổ.
* Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX:
- Nội dung chủ yếu là phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ăng-gơ-la,
Mơ-dăm-bích và Ghi-nê Bít-xao. Chính quyền ở Bồ Đào Nha đã tuyên bố trao trả độc lập
cho các nước đó.

* Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX:
- Nội dung chủ yếu là phong trào đấu tranh của nhân các nước ở Nam Phi nhằm xóa
bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (hay còn gọi là chế độ A-pác-thai)
- Sau nhiều năm đấu tranh bền bỉ, gian khổ cuối cùng chính quyền thực dân đã phải
tun bố xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc.
9


- Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã bị sụp đổ hoàn toàn. Lịch sử các dân
tộc Á, Phi và Mĩ La-tinh bước sang chương mới: Củng cố nền độc lập dân tộc, xây dựng
và phát triển đất nước.
3. Ý nghĩa, vị trí của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, Phi, Mĩ –la –tinh.
- Phong trào giải phóng dân tộc đã hồn tồn dành thắng lợi.
- Đem đến nền độc lập của hơn 100 quốc gia trên thế giới và đưa nhân dân các nước
thuộc địa, phụ thuộc từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước.
- Làm cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc hoàn toàn bị xóa bỏ đồng thời
chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc tồn tại
Nhiều thế kỉ.
- Thắng lợi này góp phần làm xói mịn trật tự hai cực Ianta và bản đồ chính trị thế giới có
sự thay đổi to lớn và sâu sắc.
- Ngày nay các nước Á, Phi, Milatinh ngày càng tich cực tham gia và có vai trị quan
trong trong đời sống chính trị đặc biệt là việc bảo vệ hịa bình an ninh thế giới và tiến bộ
của nhân loại.
Sau khi dành độc lập trong quá trình xây dựng đất nước, phát triển kinh tế nhiều nước Á,
Phi, Milatinh đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt như: TQ, Ấn Độ,
Singapo,các nước ASEAN…
4. Nhận xét đặc điểm chung..
- Quy mô phong trào: bùng nổ ở hầu hết các nước thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, từ
châu Á, châu Phi đến khu vực Mĩ Latinh.
- Thành phần tham gia: Đông đảo các giai cấp tầng lớp nhân dân: cơng nhân, nơng dân,

tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc (VN: vơ sản)
- Hình thức và khí thế đấu tranh: đấu tranh vũ trang, chính trị… trong đó đấu tranh vũ
tran là hình thức chủ yếu. Phong trào nổ ra sôi nổi, quyết liệt làm tan rã từng mảng rồi
dẫn đến sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
5. Nguyên nhân thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, Phi, Mĩ –la –tinh
sau chiến tranh bùng nổ và phát triển mạnh.
- Sau chiến tranh các nước mâu thuẩn giai cấp, dân tộc Á, Phi, Mĩ –la –tinh càng trở nên
căng thẳng và sâu sắc do chính sách đẩy mạnh vơ vét bóc lột để bù đắp những tổn thất to
lớn do chiến tranh gây ra.

10


- Các lực lượng xã hội như giai cấp tư sản dân tộc, giai cấp vô sản ngày càng lớn mạnh
và thành lập các chính đảng để lãnh đạo phong trào cách mạng ở đây.
- Chiến tranh thế giới thứ II kết thúc với sự thắng lợi của Liên Xô và lực lượng dân chủ,
sự thất bại của CN phát xít và chủ nghĩa quân phiệt là cơ hội để phong trào phát tiển.
- Hệ thống XHCN hình thành trở thành chỗ dựa vững chắc cho phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới.
Câu 6. Tại sao nói phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ-la-tinh đã làm thay
đổi bản đồ chính trị thế giới? Liên hệ đến sự đóng góp của Việt Nam?
- Sau chiến tranh thế giới II, cao trào giải phóng dân tộc dâng len mạnh mẽ ở các nước Á,
Phi, Mĩ-la-tinh và hầu hết giành thắng lợi.
- Từng bước phá vỡ hệ thống thuộc địa - một trong những cơ sở tồn tại của chủ nghĩa đế
quốc, thu hẹp phạm ảnh hưởng của Mĩ và các nước phương Tây, từng bước xói mịn trật tự
thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Phong trào đã đưa đến sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập và ngày càng có vai trị
quan trọng trong đời sống chính trị thế giới với ý chí chống chủ nghĩa thực dân, vì hồ
bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội, …
- Tất cả các quốc gia độc lập tiếp tục đấu tranh để thiết lập một thế giới cơng bằng, góp

phần bảo vệ hịa bình và an ninh của các dân tộc...
* Những đóng góp của Việt Nam.
- Cách mạng tháng 8 thành cơng đã phá tan 2 tầng xiêng xích nơ lệ của Pháp, Nhật đồng
thời lật nhào chế độ phong kiến, mở ra kỉ nguyên độc lập tự do cho đất nước, là ngọn cờ
tiên phong cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Với chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu chấn động địa cầu đánh bại hoàn
toàn dã tâm xâm lược của Pháp, miền Bắc được giải phóng góp phần tăng cường lực
lượng cho phe XHCN.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ(1954-1975) là địn tấn cơng chí mạng vào
chiến lược tồn cầu của Mĩ.
- Trong q trình đổi mới, hội nhập phát triển kinh tế, xây dựng đất nước VN đạt nhiều
thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực góp phần to lớn cho sự phát triển chung của thế
giới đồng thời khẳng định vị thế VN trên trường quốc tế.

11


Chủ đề 3

CÁC NƯỚC CHÂU Á.
TRUNG QUỐC

I. Tình hình chung của các nước châu Á.
1. Tình hình chung
- Là châu lục rộng lớn đơng dân nhất thế giới có nhiều nguồn tài ngun thiên nhiên
phong phú, có vị trí chiến lược quan trọng.
- Trước chiến tranh thế giới thứ 2, hầu hết các nước châu Á đều chịu sự bóc lột, nô
dịch nặng nề của các nước đế quốc thực dân.
- Sau CTTG2 một cao trào cách mạng đã diễn ra mạnh mẽ ở châu Á, tới cuối những
năm 50, phần lớn các nước châu Á đã giành được độc lập như Trung Quốc, Ấn Độ, In

đô-nê-xi-a…
- Sau “chiên tranh lạnh”, ở một số nước châu Á lại diễn ra những cuộc xung đột, tranh
chấp biên giới, lãnh thỗ hoặc các phong trào li khai với những hành động khủng bố dã
man…
- Tuy nhiên, cũng từ nhiều thập niên qua, một số nước châu Á đã đạt được sự tăng
trưởng nhanh chóng về kinh tế, tiêu biểu như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Sin-gapo, Ma-lai - xi a và Thái lan.
Từ sự phát triển nhanh chóng đó nhiều người dự đoán rằng “thế kỉ XXI sẽ là thế kỉ
của châu Á”
2. Vì sao từ nữa sau thế kỉ XX tình hình châu Á lại khơng ổn định.
- Trước chiến tranh thế giới thứ 2,hầu hết các nước châu Á đều chịu sự bóc lột, nơ dịch
nặng nề của các nước đế quốc thực dân.
- Sau CTTG2 một cao trào cách mạng đã diễn ra mạnh mẽ ở châu Á, tới cuối những
năm 50, phần lớn các nước châu Á đã giành được độc lập.
- Từ nữa sau thế kỉ XX tinh hình châu Á khơng ổn định do nhiều nguyên nhân :
+ Châu Á là châu lục nhiều tôn giáo, dân tộc khác nhau nên thường diễn ra mâu thuẩn
sâu sắc về tôn giáo.
+ Sự xâm lược trở lai của các nước đế quốc đối với châu Á trong đó Tâ và ĐNÁ
có vị trí chiến lược quan trọng nên các nược đế quốc tìm cách duy trì địa vị thống trị và
ra sức ngăn cản phong trào cách mạng.

12


+ Từ sau khi chiến tranh lạnh kết thúc đến nay một số nước châu Á lại diễn ra tình
trạng xung đột, tranh chấp biên giới, lãnh thổ hoặc phong trào li khai với những hành
động khủng bố dã man như : Ân Độ, Xi –ri- lan- ca, Pa-ki- xtan…
+ Trong những năm gần đây một loạt điểm nóng ở châu á rất căng thẳng và có nguy
cơ bùng nổ chiến tranh như : tranh chấp biển đông, xung đột tôn giáo giữa đạo hồi và nhà
nước tự xưng IS ở Syria.
3. Tại sao nói thế kỉ XXI là thế kỉ của châu Á.

+ Giới thiệu khái quát về châu Á
- Đất rộng, người đông, tài nguyên phong phú; trước chiến tranh thế giới thứ hai chịu sự
bóc lột và nô dịch nặng nề của đế quốc thực dân, đời sống nhân khổ cực.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á phát triển
mạnh, hầu hết các nước đã giành được độc lập. Sau khi giành được độc lập, các nước
châu Á bước vào thời kỳ xây dựng theo nhiều con đường khác nhau nhưng đều đạt được
thành tựu to lớn.
+Chứng minh sự tăng trưởng về kinh tế:
- Nhật Bản tư một đất nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề đến những năm 70 đã vươn
lên trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất thế giới.
- Trung Quốc:
* Sau 20 năm tiến hành cải cách mở cửa đến nay, nền kinh tế phát triển nhanh chóng tăng
trưởng cao nhất thế giới; GDP hàng năm tăng 9,6% đứng thứ 7 thế giới.
* Từ 1978 đến 1997 thu nhập bình qn đầu người ở nơng thơn tăng 133,6 đến 2090,1
nhân dân tệ; ở thành phố từ 343,4 lên 5160,3 nhân dân tệ =>Đời sống nhân dân nâng cao
rõ rệt.
- Một số nước khác:
* Ấn độ: là nước lớn thứ hai ở châu Á sau khi giành độc lập đã thực hiện kế hoạch dài
hạn để phát triển kinh tế, XH và đạt được nhiều thành tựu to lớn từ một nước phải nhập
khẩu lương thực nhờ cách mạng xanh trong nông nghiệp đã tự túc được lương thực cho
hơn 1 tỉ người…..
* Xin-ga-po: Từ 1965 đến 1973 kinh tế tăng trưởng 12% trở thành “ con rồng ở châu Á”
* Ma-lai-xi-a: Từ 1963 đến 1983 tăng trưởng kinh tế 6,3%.
* Thái Lan: Từ 1987 đến 1990 tăng trưởng 11,4%.

13


+ Kết luận: Với sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của các nước châu Á tiêu biểu là Ấn
Độ, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á nên nhiều người dự đoán “ Thế kỷ XXI sẽ là

thế kỷ của châu Á”.
II. Trung Quốc.
1. Sự ra đời của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Sau cuộc kháng chiến chống Nhật thắng lợi, Trung Quốc lâm vào cuộc nội chiến giữa
Đảng Cộng sản Trung Quốc và tập đoàn Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới Thạch.
Sau một thời gian nhường đất để phát triển lực lượng, giữa năm 1949 Đảng Cộng
sản tổ chức phản cơng trên tồn mặt trận. Tập đồn Tưởng Giới Thạch liên tiếp thất bại,
bỏ chạy ra đảo Đài Loan, Đảng Cộng sản Trung Quốc đó thắng lợi.
Ngày 1 tháng 10 năm 1949, trước Quảng trường Thiên An Môn, Mao Trạch Đông
đọc bản tuyên ngôn khai sinh nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.
Ý nghĩa:
- Kết thúc 100 năm đô hộ của đế quốc và hàng ngàn năm nô dịch của phong kiến, đưa đất
nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
- Đối với thế giới, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời đã tăng cường cho phe
XHCN và làm cho hệ thống CNXH được nối liền từ châu Âu sang châu Á.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tọc ở các nước chấu Á đặc biệt là VN.
2. Công cuộc cải cách - mở cửa của Trung Quốc:
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Khách quan
Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ, tiếp theo là những cuộc khủng hoảng
về chính trị, kinh tế, tài chính…Những cuộc khủng hoảng này đặt nhân loại đứng trước
những vấn đề bức thiết phải giải quyết như tình trạng vơi cạn dần nguồn tài nguyên,
bùng nổ dân số…
Yêu cầu cải cách về kinh tế, chính trị, xã hội để thích nghi với sự phát triển nhanh chóng
của cách mạng khoa học - kỹ thuật và sự giao lưu, hợp tác quốc tế ngày càng phát triển
mạnh mẽ theo xu thế quốc tế hoá.
Trong bối cảnh trên, yêu cầu lịch sử đặt ra đối với tất cả các nước là phải nhanh
chóng cải cách về kinh tế, chính trị- xã hội để thích ứng.

14



- Chủ quan
+Từ năm 1959 đến năm 1978 Trung Quốc trải qua 20 năm khơng ổn định về kinh tế,
chính trị, xã hội. Với việc thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” nền kinh tế Trung
Quốc rơi vào tình trạng hỗn loạn, sản xuất giảm sút nghiêm trọng, đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn…
Trong nội bộ Đảng và Nhà nước Trung Quốc diễn ra những bất đồng gay gắt về đường
lối, tranh chấp về quyền lực, đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng văn hóa vơ sản” (19661976)…
 Bối cảnh lịch sử trên đòi hỏi Trung Quốc tiến hành cải cách để phù hợp với xu thế
chung của thế giới và đưa đất nước thốt ra khỏi tình trạng không ổn định…
*Nội dung đường lối cải cách
Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối mới do
Đặng Tiểu Bình khởi xướng, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế - xã hội ở Trung
Quốc hiện nay.
- Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.
- Tiến hành cải cách mở cửa,
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc, với mục tiêu biến Trung
Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
* Thành tựu:
Thực hiện đường lối cải cách đất nước Trung Quốc đã có những biến đổi căn bản.
+ Sau 20 năm nền kinh tế Trung Quốc có bước tiến nhanh chóng, đạt tốc độ tăng
trưởng cao nhất thế giới, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng trung bình hàng năm trên
8%, đạt giá trị 7974 tỉ nhân dân tệ, đứng hàng thứ 7 thế giới. Năm 2000 GDP của Trung
Quốc vượt qua ngưỡng nghìn tỉ đơ la Mĩ..Thu nhập theo khu vực có sự thay đổi lớn…
Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt...
+ Chính trị-xã hội: ổn định, uy tín, địa vị quốc tế của TQ được nâng cao.
+ Khoa học- kỹ thuật, văn hoá giáo dục Trung Quốc đạt nhiều thành tựu nổi bật.
Chương trình thám hiểm không gian được thực hiện từ năm 1992 thu được kết quả khả
quan, phóng tàu, đưa người lên vũ trụ để nghiên cứu KHKT (Là nước thứ 3 trên thế giới)

+ Trong lĩnh vực đối ngoại Trung Quốc có nhiều thay đổi, Trung Quốc tiến hành bình
thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam
+ Thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông và Ma Cao.
15


* Ý nghĩa:
Khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Trung Quốc, góp phần củng
cố sức mạnh và địa vị của trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho
Trung Quốc hội nhập với thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và ngược
lại thế giới có cơ hội tiếp cận với một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng như Trung
Quốc.
* Liên hệ với công cuộc cải tổ của Liên Xô và rút ra điểm khác.
-Trung Quốc tiến hành cải cách 12-1978 trong khi đó Liên Xơ tiến hành công cuộc cải
tổ 3-1985.
- Trung Quốc lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, kiên trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng
Sản, chủ nghĩa Mác –Lê nin. Kết quả sau 20 năm thực hiện cải cách mở cửa TQ đạt tốc
độ tăng trưởng cao nhất thế giới.
- Liên Xô đưa ra nhiều phương án để phát triển kinh tế nhưng khơng hiệu quả, trong khi
đó lại đẩy mạnh cải tổ về mặt chính trị như: Đa nguyên về chính trị, xóa bỏ sự lãnh đạo
của ĐCS, Tổng thống nắm mọi quyền hành=> Xa rời chủ nghĩa Mác- Lê nin và đi theo
con đường TBCN. Kết quả là đất nước càng lún sâu vào khủng hoảng và dẫn đến Liên
Bang Xô Viết tan rã…
3. Bài học kinh nghiệm từ sự thành công của Trung Quốc.
- Xây dựng CNXH mang đặc trưng riêng phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế, chính
trị, văn hóa, XH của dân tộc mình.
- Đổi mới đất nước bắt đầu từ kinh tế, lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm.
- Kiên đình sự lãnh đạo của Đảng và con đường CNXH.
- Phải tiến hành cải cách mở cửa quan hệ hợp tác nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài để
phát triển kinh tế gắn với nguyên tắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.

- Xây dựng và phát triển đất nước gắn liền với ổn đinh tình hình chính trị, xã hội, giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao đời sống nhân dân.
4. Mối quan hệ Việt Nam - Trung Quốc.
- Với đặc điểm núi liền núi, sông liền sông Trung quốc và viêt nam có mối quan hệ lâu
đời. Thế hệ các nhà cách mạng tiền bối đứng đầu là Chủ tich Hồ Chí Minh và chủ tịch
Mao Trach Đông đã dày công đúc kết trên tinh thần vừa là đồng chí, vừa là anh em.
- Trong thời kì chống Pháp và chống Mĩ Việt Nam đã nhận được sự ủng hộ to lớn từ
Trung Quốc về vật chất và tinh thần.
16


- Năm 1978 Trung Quốc đã phát động chiến tranh biên giới làm ảnh hưởng to lớn đến
mối quan hệ hữu nghị giữa hai nước.
- Từ những năm 80 của thế kỉ XX đến nay hai nước đã bình thường hóa, quan hệ hữu
nghị cùng hợp tác phát triển trên tinh thần 4 tốt( láng giềng tốt, đối tác tốt, bạn bè tốt,
Đồng chí tốt)
- Tháng 5/2014 Trung Quốc ngang nhiên hạ đặt trái phép dàn khoan HĐ981 trong vùng
biển thuộc chủ quyền của Việt Nam, hành động này đã làm tổn hại đến tình cảm, tình
hữu nghị giữa hai nước.
5. Hành động tranh chấp chủ quyền trên biển đông hiện nay của TQ? Đánh giá
hành động đó và liên hệ trách nhiệm bản thân.
- Hành động:
+ 5-2014 hạ đặt trái phép giàn khoan HD981 trong vùng biển thuộc chủ quyền VN.
+ Bồi đắp các đảo nhân tạo và biến những nơi đó thành căn cứ quân sự.
+ 7- 2019 TQ đưa giàn khoan HD8 và hang chục tàu quân sự hô tống tiến sâu vào
thềm lục địa thuộc chủ quyền VN….
- Đánh giá:
+ Đó là những hành động ngang ngược, trắng trợn vi phạm ngiêm trọng chủ quyền, độc
lập và toàn ven lãnh thổ quốc gia Viêt Nam.
+ Đi ngược với luật pháp quốc tế và công ước của liên hợp quốc về luật biển 1982 và

những cam kết của TQ với ASEAN…
+Đi ngước lại với nguyên tắc ứng xử của LHQ.
+Làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ giữa hai nước.
+Đe dọa ngiêm trọng đến hịa bình, an ninh hàng hải trong khu vực và trên thế giới.
- Trách nhiệm bản thân.
+Là công dân Viêt Nam chung ta phải đoàn kết với các nước trong khu vực ĐNA và các
nước trên thế giới làm sang tỏ cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta và đồng thời
vạch trần hành động vi phạm chủ quyền nước khác của TQ.
+ Chung ta phải hết sức tỉnh táo, sáng suốt tránh rơi vào âm mưu của TQ, bên cạnh đó
là tăng cường đoàn kết kiên quyết một long bảo vệ độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ.
+ Là học sinh chúng em sẽ cố gắng học tập tốt để nâng cao tri thức về KH-KT. Tích cực
tham gia phong trào hướng về chủ quyền biển đảo như góp đá xậy dựng Trường Sa, viết

17


thư cho các chiến sĩ đang làm nhiệm vụ giữ gin chủ quyền trên các đảo, đồng thời tham
gia các cuộc thi hướng về biển đảo.
**Bổ sung kiến thức :
*Vấn đề 1. Trong các đường lối xây dựng xã hội chủ nghĩa từ cuối năm 1978 của Đảng
và Nhà nước Trung Quốc, theo anh/chị, đường lối nào là đóng vai trị quyết định dẫn
đến thắng lợi của cơng cuộc cải cách ? Tại sao ?
Trong các đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội từ cuối năm 1978 ở Đảng và Nhà nước
Trung Quốc thì đường lối đóng vai trị quyết định dẫn đến thắng lợi của công cuộc cải
cách là : Lấy xây dựng kinh tế làm trọng tâm, kiên trì nguyên tắc:
– Con đường xã hội chủ nghĩa
– Chuyên chính dân chủ nhân dân.
– Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Chủ nghĩa Mác – Lênin – Tư tưởng Mao
Trạch Đơng.
Bởi vì:

– Trước năm 1978, do đường lối “ba ngọn cờ hồng” đã làm cho kinh tế Trung
Quốc khủng hoảng (nạn đói diễn ra trầm trọng, đời sống nhân dân vơ cùng khó khăn, sản
xuất ngưng trệ, tụt hậu so với thế giới)
– Kinh tế là nhân tố hàng đầu thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực xã hội, chính trị,
qn sự…Vì vậy trong đường lối cải cách mở cửa của Trung Quốc, việc phát triển kinh
tế được lấy làm yếu tố trung tâm.
* Vấn đề 2. Theo anh/chị, công cuộc cải cách kinh tế – xã hội hiện nay tại Trung
Quốc cịn có những hạn chế gì ?
– Một là, tụt hậu xa hơn về kinh tế, khoa học – kĩ thuật so với các cường quốc tư bản
phương Tây trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học – cơng nghệ hiện
nay. Vì sự phát triển khoa học – kĩ thuật của thế giới vừa tạo ra thời cơ cho những nước
tiếp cận được, đồng thời cũng vừa tạo ra nguy cơ đối với những nước không tiếp cận
được.
– Hai là, chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Nguy cơ này dẫn tới mất vai trò lãnh đạo của
Đảng, mất định hướng xã hội chủ nghĩa.

18


– Ba là nạn tham nhũng, mẫu thuẫn xã hội và các tệ nạn xã hội khi phát triển kinh tế thị
trường phải đối mặt với suy thoái đạo đức, phân cực giàu nghèo quá lớn, mất công bằng
và ổn định xã hội. – Bốn là diễn biến hồ bình của các thế lực thù địch chống phá sự
nghiệp cách mạng của Trung Quốc…
Chủ đề 4.

CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

I. Tình hình chung
1. Tình hình ĐNÁ trước và sau chiến tranh thế giới thứ hai:
- ĐNÁ gồm 11 quốc gia, đây là khu vực có vị trí chiến lược quan trọng, giàu tài nguyên

khoáng sản, thị trường rộng lớn… do đó sớm trở thành đối tượng xâm lược của thực dân
phương Tây.
- Hầu hết các nước ĐNA (Trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của các nước tư bản Anh, Pháp,
Mĩ, Hà Lan…
- Khi chiến tranh lan rộng toàn thế giới, (12 - 1941), các nước ĐNA lại bị quân Nhật
chiếm đóng, thống trị và gây nhiều tội ác đối với nhân dân các nước ở khu vực này. Cuộc
kháng chiến chống phát xít Nhật đã bùng lên mạnh mẽ ở khắp nơi.
- Lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh (8/1945), nhân dân các nước ĐNA đã nỏi
dậy giành chính quyền (điển hình là VN).
- Sau đó, các nước đế quốc trở lại xâm lược, nhân dân các nước ĐNA tiến hành kháng
chiến chống xâm lược, đến giữa những năm 50, các nước ĐNA lần lượt giành được độc
lập dân tộc.
- Cũng từ giữa những năm 50, đế quốc Mĩ can thiệp vào khu vực ĐNA, tiến hành xâm
lược VN, Lào, CPC dẫn đến các nước ĐNS có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại:
một số nước tham gia khối quân sự SEATO, trở thành đồng minh của Mĩ như Thái Lan.
Philippin, một số nước thi hành chính sách hịa bình trung lập như In-đơ-nê-xi-a, Mi-anma.
2. Vị trí kết quả và ý nghĩa( tác động) của phong trào giải phóng dân tộc ở ĐNÁ
sau chiến tranh thế giới II.
- Kết quả:
Đến giữa những năm 50 của thế kỉ XX các nước ĐNÁ đều giành độc lập.
19


- Vị trí: Phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Đơng Nam á sau 1945 có vị trí, vai trị
quan trọng bởi chính khu vực này là nơi khởi đầu của phong trào cách mạng góp phần
làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đồng thời cổ vũ mạnh mẽ phong
trào cách mạng ở châu Á và trên thế giới.
-Ý nghĩa, tác động.
Phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Đơng Nam á thắng lợi đã làm thay đổi to lớn
tình hình thế giới: từ các quốc gia thuộc địa bị nô dịch, khơng có tên trên bản đồ thế giới

trở thành quốc gia độc lập, tự chủ từ đó làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới.
- Góp phần làm tan rã hệ thộng thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
- Chiến thắng của phong trào giải phóng dân tộc ở ĐNÁ đã góp phần làm đảo lộn chiến
lược tồn cầu của Mĩ.
- Sau khi giành độc lập các nước ĐNÁ đã tham gia tích cực vào đời sống kinh tế của
khu vực và thế giới.
II. Hiệp hội các nước Đông Nam Á – ASEAN.
1. Hoàn cảnh:
- Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
nhiều nước ĐNA chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau
hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với
khu vực.
- Thêm vào đó những tổ chức hợp tác khu vực xuất hiện trên thế giới ngày càng nhiều
đặc biệt là sự ra đời và hợp tác thành công của khối thị trường chung châu Âu(EEC) đã
cổ vũ mạnh mẽ các nước khu vực ĐNÁ.
- Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại thủ đô Băng
Cốc-Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Philip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan
2. Mục tiêu hoạt động:
- Phát triển kinh tế-văn hố thơng qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành
viên, trên tinh thần duy trì hồ bình và ổn định khu vực.
- Hiện nay mục tiêu hợp tác của ASEAN là xây dựng mối quan hệ hịa bình, hữu nghị,
hợp tác giữa các nước trong khu vực tạo nên một cộng đồng ĐNÁ hùng mạnh.
3. Nguyên tắc hoạt động:

20


- Tơn trọng chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau.
- Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hồ bình.

- Hợp tác, phát triển có kết quả.
4. Q trình phát triển của ASEAN:
- Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác trong khu
vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
- Từ 1976 sau khi các nước ASEAN kí kết hiệp ước thân thiện và hợp tại Ba li các
nước ĐNÁ có bước phát triển mạnh cả về tổ chức cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế
Sin- ga- po từ 1868- 1973 tốc độ tăng trưởng bình quân 12% trở thành con rồng châu Á ;
1965-1973 Ma- lai –xi- a tốc độ 6,3% ; 1987-1990 Thái lan11,4%...
- Sở dĩ các nước đạt được kết quả nói trên là nhờ chuyển chiến lược phát triển hướng về
xuất khẩu gắn với thị trường trong nước với bên ngoài.
- Từ cuối những năm 80 đến đầu những năm 90 của thế kỉ XX sau khi chiến tranh lạnh
kết thúc và vấn đề Campuchia được giải quyết tình hình chính trị ở khu vực được cải
thiện rỏ rệt, xu hướng nổi bật là mở rộng thành viên hợp tác :
+Năm 1984, Bru-nây trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.
+Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN.
+Tháng 9/1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN.
+Tháng 4/1999, Cam-pu-chia trở thành thành viên thứ 10 của tổ chức này=>Lần đầu
tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống
nhất. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, 1992
quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA), 1994 lập diễn
đàn khu vực(ARF) với sự tham gia của 23 quốc gia nhằm tạo một mơi trường hồ bình,
ổn định cho cơng cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á.
- 31/12/2015 cộng đồng ASEAN ra đời đẩy mạnh hơn nữa hợp tác và liên minh khu vực
Như vậy, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đơng Nam Á.
5.Vai trị của tổ chức ASEAN.
- Giúp cho nền kinh tế của các nước thành viên phát triển mạnh mẽ, đạt được sự tăng
trưởng cao, rút ngắn khoảng cách về sự phát triển giũa các nước.
- Tạo được sự thống nhất, đồng thuận trong việc giải quyết các vấn đề của khu vực đặc
biệt là tranh chấp chủ quyền Biển đảo.
21



- Xây dưng khu vực ĐNÁ hịa bình, ổn định cùng phát triển phồn vinh.
- Tạo cơ hội giao lưu, hợp tác trên các lĩnh vực như: KH-KT, văn hóa, thể thao.
- Là cầu nối cho sự hợp tác của các nước trong khu vực với các nước và tổ chức trên thế
giới.
6. Quan hệ Việt Nam – ASEAN:
Quan hệ Việt Nam – ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hịa dịu, có lúc căng thẳng
tùy theo sự biến động của quốc tế và khu vực, nhất là tình hình phức tạp ở Cam-pu-chia.
Từ cuối những năm 1980 của thế kỉ XX, ASEAN đã chuyển từ chính sách “đối
đầu” sang ‘’đối thoại”, hợp tác với ba nước Đông Dương. Từ khi vấn đề Cam-pu-chia
được giải quyết, Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại “Muốn là bạn với tất cả các
nước”, quan hệ Việt Nam – ASEAN được cải thiện.
Tháng 7/1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li, đánh dấu một bước mới trong
quan hệ Việt Nam – ASEAN và quan hệ khu vực.
Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, mối quan hệ Việt Nam và các nước
trong khu vực là mối quan hệ trên tất cả các mặt, các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, khoa
học, kĩ thuật… và nó ngày càng được đẩy mạnh.
7. Vì sao Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN.
- Vì mục đích, ngun tắc hoạt động của ASEAN phù hợp với yêu cầu phát triển của
nước ta.
- Quan hệ VN và ASEAN đã chuyển từ đối đầu sang đối thoại.
- Xu thế của thế giới từ nữa sau năm 70 của thế kỉ XX cũng đã chuyển từ đối đầu sang
hợp tác phát triển.
- 1986 đảng ta thực hiện đường lối đổi mới trong lĩnh vực đối ngoại đó là muốn làm bạn
với tất cả các nước, thực hiện đa phương hóa, đa dạng hóa mối quan hệ quốc tế.
8. Cơ hơi và thách thức khi Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN.
(Thuận lợi, ý nghĩa và khó khăn)
- Thời cơ:
+ Nền kinh tế Việt Nam hội nhập được vào nền kinh tế khu vực, thu hút vốn đầu tư

tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu
vực.

22


+ Tiếp thu các thành tựu KH- KT tiên tiến của thế giới, kinh nghiệm quản lí tiên tiến
của các nước trong khu vực.
+ Tạo điều kiện giao lưu, hợp tác về văn hoá, giáo dục, văn học, nghệ thuật...
- Ý nghĩa:
+Tăng cường mối quan hệ hợp tác và hiểu biết lẫn nhau trên các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, khoa học-kỉ thuật giữa Việt Nam và ASEAN.
+ Góp phần giúp VN giải quyết các vấn đề về môi trường, thiên tai và tranh chấp
Biển Đông.
- Thách thức:
+ Việt Nam sẽ gặp sự cạnh tranh quyết liệt với các nước trong khu vực. Nếu không
tận dụng được cơ hội để phát triển kinh tế thì sẽ bị tụt hậu.
+ Trong q trình hội nhập văn hố, nếu khơng biết chọn lọc sẽ đánh mất bản sắc văn
hố dân tộc...Vì vậy phải đảm bảo ngun tắc “hịa nhập” nhưng khơng “hịa tan”, làm
đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc.
9. Trách nhiệm của bản thân trước thời cơ và thách thức đó.
- Là chủ nhân của tương lai đất nước nên cần phấn đấu học tập và rèn luyện tốt để trở
thành cơng dân có ích cho đất nước.
- Tiếp cận ứng dụng khoa học- kỉ thuật trong học tập và phát triển đất nước, tích cực
quảng bá với bạn bè khu vực và thế giới về con người, đất nước VN tươi đẹp có truyền
thong văn hóa quy báu.
- Chấp hành tốt chủ trương đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước.
- Tiếp cận và xử lý thông tin đúng đắn đồng thời tuyên truyền đếnn mọi người những
hành động, tấm gương tốt đẹp.
10.Tổ chức ASEAN ra đời có ý nghĩa như thế nào đối với các nước ĐNÁ

- Tạo điều kiện để các nước ĐNÁ duy trì nền hịa bình, ổn định cùng phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội.
- Giúp cộng đồng các nước ĐNÁ cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
- Tạo điều kiện đưa nền kinh tế ĐNÁ có những chuyển biến mạnh mẽ và đạt được sự
tăng trưởng cao nhất từ thập niên 70 của thế kỉ XX.

23


11. Theo em hiện nay ở khu vực châu Á vấn đề nào trở nên nóng bỏng đang cần sự
quan tâm của dư luận thế giới, các nước ASEAN cần có những hành động gì trước
vấn đề đó.
- Tranh chấp chủ quyền biển đảo.
- Hành động của các nước ĐNÁ.
+ Tăng cường đoàn kết, hợp tác toàn diện, hiệu quả giữa các thành viên để ASEAN
ngày càng phát triển manh mẽ.
+ Có thái độ kiên quyết, nhất quán đấu tranh chống mọi âm mưu sai trái của Trung
Quốc trên Biển Đơng.
+ Giai quyết các tranh chấp bằng biện pháp hịa bình đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của
bạn bè quốc tế…
12. Đề đảm bảo hịa bình an ninh trong khu vực VN và các nước ĐNÁ cần làm gi?
- Về vấn đề Biển Đông : các nước ĐNÁ cần kiên trì đấu tranh bằng phương pháp ngoại
giao và pháp lý, lên án mạnh mẽ mọi hành động xâm phạm chủ quyền đặc biệt là chủ
quyền biển, đảo.
- Tôn trong nguyên tắc độc lập chủ quyền của các nước trong khu vực và luật pháp
quốc tế, công ước LHQ về luật biển.
- Đẩy mạnh hợp tác kinh tế, văn hóa, an ninh giữa các nước trong khu vực để lôi cuốn
các nước ngoài khu vực tham gia như: Nga, Nhật, TQ, Mĩ, qua đó cịn nâng cao vị thế
ASEAN.

- Thực hiện cơ chế đối thoại giữa các nước thành viên ASEAN cũng như giưa ASEAN
và các nước lớn để giải quyết tranh chấp, xung đột.
- VN cần đoàn kết với các nước ĐNÁ, cùng các nước thể hiện trách nhiệm chung bảo vệ
hịa bình và an ninh khu vực.
13. Những biến đổi to lớn của ĐNÁ từ sau CTTGII đến nay? Biến đổi nào là quan
trong nhất? vì sao?
- Những biến đổi của Đông Nam Á:
* Biến đổi thứ nhất: Sau năm 1945, các nước Đông Nam Á đã nổi dậy, dành chính quyền
và tiến hành cuộc đấu tranh chống các cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của các nước Đế
quốc . Đến giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á lần lượt dành được
độc lập.
24


* Biến đổi thứ hai: Sau khi dành được độc lập các nước Đông Nam Á đều ra sức xây
dựng, phát triển nền kinh tế, văn hóa xã hội và đến cuối những năm 70 của thế kỉ XX,
nền kinh tế các nước Đơng Nam Á có sự chuyển biến mạnh mẽ và đạt được sự tăng
trưởng cao như Xingapo, Malaixia, Thái Lan.
*Biến đổi thứ ba: Từ 1967, một số nước Đông Nam Á như Inđônêxia, Malaixia,
Philippin, Xingapo, Tháilan đã lập ra tổ chức ASEAN để cùng nhau hợp tác phát triển,
hạn chế sự ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài.
* Đầu những năm 90, khi thế giới bước vào thời kì sau “chiến tranh lạnh” và vấn đề
Camphuchia được giải quyết, từ ASEAN 6 phát triển thành ASEAN 10, một chương mới
đã mở ra trong lịch sử khu vực Đơng Nam Á. Từ đó các nước đồn kết, thống nhất trong
một tổ chức và chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một
khu vực Đơng Nam Á hịa bình, ổn định để cùng nhau phát triển.
- Trong các biến đổi trên, thì việc giành độc lập của các nước Đông Nam Á là biến đổi
quan trọng nhất. Bởi vì đây là nền tảng để các nước phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị
– xã hội và tiến hành hợp tác phát triển.
14. Hiện nay ASEAN đã đạt được những thành tựu và thách thức gì?

* Thành tựu:
- Đã có 10 trên 11 nước tham gia vào Asean
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước trong khu vực khá cao
- Hình thành cộng đồng ASEAN vào ngày 31 tháng 12 năm 2015
- Đời sống nhân dân các nước được cải thiện
- Tạo dựng mơi trường hịa bình ổn định trong khu vực trực
* Thách thức của ASEAN.
- Trình độ phát triển cịn chênh lệch dẫn, đến một số nước có nguy cơ tụt hậu.
- Vẫn cịn tình trạng đói nghèo dịch bệnh thất nghiệp, ốp làm cản trở sự phát triển, dễ
gây mất ổn định xã hội. I
- Các vấn đề tơn giáo, tình bạo loạn, khủng bố vẫn diễn ra ở một một số nước trong khu
vực.
- Sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường chưa hợp lý.
25


×