Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.53 KB, 8 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>A/ MỞ ĐẦU</b>
Trong cuộc sống xã hội cũng như trên trường quốc tế, dạy học Tiếng Việt
ngày càng khẳng định rõ rệt chức năng xã hội, vị trí và vai trị quan trọng của
mình. Điều này toát lên sự trọng yếu của Tiếng Việt và vấn đề dạy học Tiếng
Việt ở các nhà trường nói chung, nhà trường tiểu học nói riêng.
<b>B/ NỘI DUNG</b>
<b>I/ Tổng quan về phương pháp giải nghĩa từ Hán- Việt:</b>
<b> Lâu nay khi đối lập từ Hán- Việt với từ thuần Việt, chúng ta thường có nói</b>
là từ Hán - Việt khó hiểu. Từ Hán- Việt khó hiểu khơng phải vì chúng có nguồn
gốc là từ nước ngồi mà là do khả năng hoạt động (tự do hay hạn chế) của chúng
trong tiếng Việt, do khả năng hoạt động ngữ pháp ( tự do hay hạn chế), vị trí,
trật tự xi hay ngược của các yếu tố trong cấu tạo từ và do sức sản sinh của các
yếu tố trong từ và tần số sử dụng của các từ. Chính sự khó hiểu này mà việc dạy
học từ Việt cần phải chú trọng đến các phương pháp giải nghĩa từ
Hán-Việt.
Dạy học từ Hán - Việt ở có thể vận dụng linh hoạt hoặc phối kết hợp các
phương pháp giải nghĩa cơ bản sau:
1. Giải nghĩa từ Hán- Việt bằng cách thuyết minh nghĩa cấu tạo và quan
<i>hệ giữa chúng.</i>
Mỗi yếu tố Hán - Việt tuy đều viết ra được bằng một chữ Hán, có ý nghĩa
nhưng vai trò, khả năng hoạt động của các yếu tố trong tiếng Việt lại khác nhau.
Do vậy, phải có cách giải nghĩa khác nhau như: giải nghĩa của từ qua nghĩa của
các yếu tố trong từ ( còn gọi là “chiết tự”) hoặc giải nghĩa trên cơ sở bắt đầu từ
việc giải thích nghĩa các yếu tố ( hiểu nghĩa bóng của từ, của thành ngữ mà
2. Giải nghĩa từ Hán - Việt dựa vào văn cảnh, ngữ cảnh.
2.1. Đặt từ vào văn cảnh, ngữ cảnh cụ thể: Việc giải nghĩa từ Hán - Việt
rất phức tạp, không phải với bất cứ yếu tố nào cũng có thể áp dụng phương pháp
“chiết tự” mà cịn có thể giải nghĩa bằng đặt từ trong ngữ cảnh cụ thể. Khi từ
nằm trong ngữ cảnh, nhờ quan hệ với những yếu tố đi kèm, nghĩa của từ cần xét
sẽ được xác định.
học sinh Tiểu học hiểu được, nhớ lâu, hứng thú học thì cần giải thích hoặc kể
chuyện.
3. Giải nghĩa từ Hán - Việt bằng cách đối chiếu với từ thuần Việt đồng
<i>nghĩa</i>
Do vay mượn từ nên trong tiếng Việt hiện tượng đồng nghĩa giữa từ
Hán-Việt với từ thuần Hán-Việt khá phong phú. Từ đó, có thể dùng từ đã quen thuộc, dễ
hiểu để giải thích cho từ khơng quen thuộc, khó hiểu. Những từ tương đồng về
nghĩa hoặc những từ vừa tương đồng vừ phân biệt với nhau về ý nghĩa, sắc thái
nghĩa nhất định hay những từ tương đồng về nghĩa nhưng khác nhau về sắc thái
biểu cảm về phong cách đều có thể sử dụng phương pháp này.
<b>II/ Phương pháp dạy bài “ Mở rộng vốn từ: Đoàn kết- Nhân hậu” </b>
<b> (Luyện từ và câu,tuần 2, lớp 4)</b>
Các văn bản có yếu tố Hán- Việt xuất hiện trong các phân mơn tập đọc,
chính tả, kể chuyện, tập làm văn của môn tiếng Việt ở Tiểu học đã được các
soạn giả sách giải thích nghĩa hoặc tạo ngữ cảnh để học sinh tự hiểu về các từ
Từ ngữ Hán- Việt được đưa vào ngay từ sách Tiếng Việt lớp 1 và tăng
dần về số lượng theo các lớp học, nhưng mãi đến Tiếng Việt 4 mới trực tiếp
được giảng dạy thơng qua các hình thức bài tập khác nhau trong phần “ Mở rộng
vốn từ” của phân môn luyện từ và câu. Các hình thức bài tập phổ biến như: Tìm
từ đồng nghĩa với các từ Hán- Việt đã cho; ghép từ Hán- Việt với các từ lựa
chọn trong số các từ được xếp không theo hệ thống, tìm ghép từ và nghĩa phù
hợp; cho nghĩa, tìm từ và ngược lại, cho từ tìm nghĩa; tìm từ trong ngữ cảnh; cho
nhiều từ có yếu tố cấu tạo đồng âm, giải nghĩa các yếu tố đó…
dụng trong giao tiếp. Các mục tiêu trên được cụ thể hoá qua việc giải quyết hệ
thống bài tập.
<b>Bài 1: Đây là kiểu bài tập mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa được</b>
xác lập trên mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ. Dựa vào đặc trưng của hoạt
động liên tưởng khi tìm từ ngữ, có thể chia kiểu bài tập này thành các dạng cơ
bản sau:
* Dạng bài tập “ tìm từ ngữ cùng chủ điểm”
Các từ cần tìm ở đây thuộc cùng một chủ điểm từ ngữ hay nói cách khác là
cùng nằm trong một hệ thống liên tưởng. Vì vậy, dạng bài tập này ngoài tác
dụng giúp học sinh mở rộng vốn từ cịn có tác dụng giúp học sinh hình thành,
phát triển tư duy hệ thống. Về cách dạy, giáo viên cần dựa vào các ví dụ mẫu
trong sách giáo khoa để hướng dẫn học sinh tìm từ. Các từ mẫu ( còn gọi là
điểm tựa) giúp học sinh hiểu rõ yêu cầu bài tập, đồng thời có tác dụng gợi ý,
định hướng cho học sinh trong việc tìm từ
Câu a) Tìm các từ ngữ thể hiện lịng nhân hậu, tình cảm u thương đồng
M: lịng thương người
Học sinh tìm tiếp các từ như: lịng nhân ái, lịng vị tha, tình thân ái, tình
thương mến, u q, xót thương, đau xót, tha thứ, độ lượng, bao dung, thơng
cảm, đồng cảm…
<i>Câu c) Tìm các từ ngữ thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại</i>
M: cưu mang
Học sinh tìm tiếp các từ như: cứu giúp, cứu trơ, ủng hộ, bênh vực, bảo
vệ, che chở, che chắn, che đỡ, nâng đỡ…
có hiệu quả khi học sinh nắm chắc nghĩa của từ cho sẵn. Yêu cầu của dạng bài
tập này là dùng những từ có nghĩa trái ngược với nghĩa của từ cần giải thích làm
phương tiện để giải thích nghĩa của từ. Cơ sở lí luận của việc xây dựng dạng bài
tập này là quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ trong ngôn ngữ (đây là quan hệ trái
nghĩa). Học sinh tìm được các từ trái nghĩa tức là các em đã nắm được nghĩa của
từ cần giải thích ( từ cho sẵn).
<i>Câu b) Tìm các từ ngữ trái nghĩa với “ nhân hậu” hoặc “ yêu thương”.</i>
M: độc ác
Học sinh tìm tiếp các từ như: hung ác, nanh ác, tàn ác, tàn bạo, cay độc,
ác nghiệt, hung dữ, dữ tợn, dữ dằn…
<i>Câu d) Tìm các từ ngữ trái nghĩa với “ đùm bọc” hoặc “ giúp đỡ”.</i>
M: ức hiếp
Học sinh tìm tiếp các từ như: ăn hiếp, hà hiếp, bắt nạt, hành hạ, đánh
đập…
<b>Bài 2: Đây là kiểu bài tập mở rộng vốn từ theo yếu tố cấu tạo từ và quan</b>
hệ giữa chúng. Mở rộng vốn từ theo yêú tố cấu tạo từ và quan hệ giữa chúng có
nghĩa là học sinh dựa vào một yếu tố cấu tạo từ cho sẵn, tìm những từ có cùng
yếu tố cấu tạo từ và cùng kiểu cấu tạo từ. Bài tập mở rộng vốn từ theo quan hệ
cấu tạo từ có tác dụng rất lớn trong việc giúp học sinh phát triển, mở rộng vốn
từ. Một trong những đặc điểm của loại bài tập này là các yếu tố cấu tạo từ được
nêu trong bài tập là những yếu tố có sức sản sinh mạnh, có năng lực cấu tạo từ
rất cao (nghĩa là từ các yếu tố này có thể tạo ra rất nhiều từ ghép). Giáo viên cần
nắm được đặc điểm này để hướng dẫn học sinh tìm từ theo yêu cầu của bài tập
“Cho các từ sau: nhân dân, nhân hậu, <i>nhân ái, công nhân, nhân loại,</i>
<i>nhân đức, nhân từ, nhân tài. Hãy cho biết:</i>
a) Trong những từ nào, tiếng nhân có nghĩa là “người” ?
b, Các từ có tiếng nhân có nghĩa là “ lịng thương người” : nhân hậu,
nhân ái, nhân đức, nhân từ. )
<b>Bài 3: </b>
Đây là kiểu bài tập mở rộng vốn từ bằng sử dụng vốn từ theo ngữ cảnh.
Sử dụng từ theo ngữ cảnh chính là lựa chọn những từ cho sẵn (trong bài tập 2:
các từ có tiếng nhân theo nghĩa là “ người” và các từ có tiếng nhân theo nghĩa là
“lòng thương người”) rồi kết hợp với các từ ngữ trong vốn từ của mình để tạo
thành câu theo chủ điểm nhất định, phù hợp với ngữ cảnh. Như vậy, ở đây học
sinh phải tiến hành theo hai thao tác: thao tác lựa chọn và thao tác kết hợp. Đó là
2 thao tác cơ bản của hoạt động sử dụng từ ngữ. Kiểu bài tập này khôngchỉ liên
- Nhóm a) Đặt câu với từ nhân có nghĩa là “ người”
Ví dụ: Nhân dân Việt Nam rất anh hùng.
Chú em là cơng nhân.
- Nhóm b) Đặt câu với từ nhân có nghĩa là “lịng thương người”
Ví dụ : Bác Hồ có lịng nhân ái bao la.
Mọi người trong khu nhà sống với nhau rất nhân hậu.
<b>Bài 4: Đây là kiểu bài tập mở rộng vốn từ kết hợp thuyết minh nghĩa yếu</b>
tố cấu tạo, quan hệ giữa chúng và dựa vào ngữ cảnh. Từ việc hiểu nghĩa của các
câu tục ngữ để học sinh vận dụng vào giao tiếp cho đúng và phù hợp.
Câu a) Ở hiền gặp lành: khuyên người ta sống hiền lành, nhân hậu vì sống
hiền lành, nhân hậu, biết thương yêu mọi người, khơng làm chuyện ác độc thì sẽ
gặp những điều bình an, tốt đẹp, may mắn.
Câu b) Trâu buộc ghét trâu ăn: chê trách những người có tính xấu, hay
ganh tị với những điều may mắn, hạnh phúc của người khác.
Nghĩa của câu tục ngữ này được dùng với nghĩa bóng. Nghĩa đen của câu
tục ngữ trên là con trâu bị buộc vào cọ không tự do đi lại, ganh ghét với con trâu
đang thung thăng gặm cỏ. Nghĩa chính của câu tục ngữ nằm ở nghĩa bóng của
Câu c) Một cây làm chẳng nên non
<i> Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.</i>
Câu tục ngữ này có dạng thơ lục bát, đưa ra một hình ảnh gây ấn tượng để
khuyên người ta đoàn kết với nhau để tạo nên sức mạnh vượt qua mọi khó khăn
trở ngại.
Ba câu tục ngữ đã nêu khun ta sống đồn kết, nhân ái, khơng ganh tị lẫn
nhau.
Cuối tiết học, giáo viên củng cố lại các dạng bài tập đã học, khích lệ học
sinh rèn luyện để sử dụng đúng, phù hợp vốn từ ngữ đã học theo chủ điểm
“Nhân hậu- Đoàn kết”
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
`1. Hoàng Trọng Canh, Chuyên đề từ Hán- Việt, Đại học Vinh, 2007.
2. Hồng Trọng Canh, Thơng tin phản hồi cho các câu hỏi và bài tập
<i>chuyên đề từ Hán- Việt, Đại học Vinh, 2007.</i>
3. Nguyễn Minh Thuyết ( Chủ biên), Hỏi – đáp về dạy học Tiếng Việt 2,
<i>Nxb Giáo dục, 2005.</i>
4. Nguyễn Minh Thuyết ( Chủ biên), Hỏi – đáp về dạy học Tiếng Việt 4,
<i>Nxb Giáo dục, 2006.</i>
5. Nguyễn Minh Thuyết ( Chủ biên), Sách giáo viên Tiếng Việt 4, tập 1,
<i>Nxb Giáo dục, 2005</i>