phát triển t duy học sinh qua việc dạy hệ thức vi ét
trần mạnh dũng - THCS Văn Luông
1
phòng giáo dục - đào tạo tân sơn
Trờng thcs vN luông
Đề tài
phát triển t duy học sinh qua việc dạy
hệ thức vi ét
Họ và tên: trần mạnh dũng
chức vụ: giáo viên
phát triển t duy học sinh qua việc dạy hệ thức vi ét
trần mạnh dũng - THCS Văn Luông
Phần I
đặt vấn đề
I - Lý do viết sáng kiến kinh nghiệm :
1. Lý do khách quan :
Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nớc, giáo dục và đào tạo luôn
luôn là một vấn đề đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm. Tuy giáo dục là sự
nghiệp của toàn xã hội nhng động lực chủ yếu có tác dụng trực tiếp là đội
ngũ giáo viên. Từ xa xa cha ông ta đã khẳng định Không thầy đố mày làm
nên. Bác Hồ kính yêu đã từng nói Giáo dục rất quan trọng và vẻ vang nếu
không có ngời thầy giáo thì không có giáo dục. Nghị quyết Trung ơng 2
khoá VIII đã chỉ ra rằng Giáo dục là quốc sách hàng đầu và Đầu t cho
giáo dục là đầu t cho phát triển. Trong suốt hơn 50 năm qua nền giáo dục n-
ớc ta không ngừng phát triển. Đảng ta đã khẳng định Ngành Giáo dục và
đào tạo đã góp phần vào mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi d-
ỡng nhân tài.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nớc và của ngành giáo dục đòi hỏi
ngời giáo viên không ngừng tự bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nghiên cứu
tài liệu, sách tham khảo tạo dựng cho mình những hàng trang tri thức kết hợp
với đổi mới phơng pháp nhằm truyền tải kiến thức đến học sinh những chủ
nhân tơng lai, những ngời thừa kế và xây dựng xã hội chủ nghĩa sau này.
2. Lý do chủ quan :
ở cấp THCS học sinh bắt đầu bộc lộ khả năng t duy và phát triển t duy
lô gíc. Do đó ở các lớp cuối cấp THCS cần chú ý phát triển t duy cho học
sinh, một phẩm chất của ngời lao động sáng tạo sau này.
2
phát triển t duy học sinh qua việc dạy hệ thức vi ét
trần mạnh dũng - THCS Văn Luông
Trong SK này tôi muốn từ các vấn đề đơn giản trong sách giáo khoa đi
đến các bài toán và vấn đề phức tạp hơn thông qua suy luận, qua đó học sinh
hiểu sâu sắc hơn những điều đã biết về hệ thức Vi ét.
Thực tế trong quá trình học tập cũng nh trong quá trình giảng dạy cho
thấy, giáo viên chỉ cung cấp cho học sinh lý thuyết theo sách giáo khoa thì
cha đủ mà vấn đề là ở chỗ làm thế nào để từ hệ thức hoặc bài toán, giáo viên
xây dựng cho các em học sinh tự mình biết cách suy nghĩ, suy luận, xây dựng
và tìm ra con đờng để đi đến vận dụng. Trong thực tế giảng dạy trên lớp từ
những hệ thức, bài toán cụ thể tôi thấy với mỗi một cách suy nghĩ đúng hớng,
cách phân tích hợp lý, suy luận chặt chẽ linh hoạt cho ta những cách giải
khác nhau, những cách giải tối u, nhanh nhất. Sáng kiến này đợc hình thành
qua việc giảng dạy Hệ thức Vi ét ở sách giáo khoa Đại số 9.
II - Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến :
1- Mục tiêu thứ nhất: Giúp các thầy cô giáo giảng dạy môn Toán có kỹ
năng khi dạy hệ thức Vi ét (hoặc các hệ thức Toán học khác).
2- Mục tiêu thứ hai: Học sinh phát triển óc suy luận, t duy, sự linh hoạt
trong quá trình phân tích đi từ cái đã biết đến cái cha biết.
3- Mục tiêu thứ ba: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo
của học sinh, bồi dỡng phơng pháp tự học dạy học lấy học sinh làm trung
tâm.
4- Mục tiêu thứ t: Phát huy năng lực nội sinh của ngời học, tìm mọi
cách phát triển sức mạnh trí tuệ, rèn luyện cho các em nề nếp làm việc và
tính khoa học.
III - Nhiệm vụ của sáng kiến:
1. Nhiệm vụ khái quát:
- Nhằm tổng kết kinh nghiệm dạy và học môn Toán giúp học sinh hiểu
sâu về bản chất của vấn đề.
3
phát triển t duy học sinh qua việc dạy hệ thức vi ét
trần mạnh dũng - THCS Văn Luông
- Rèn luyện cho học sinh khả năng t duy, sáng tạo nhằm phát triển trí
tuệ, trí thông minh cho ngời học.
2. Nhiệm vụ cụ thể :
- Tìm hiểu thực trạng của của việc dạy và học môn Toán trong các trờng
THCS nói chung và trờng THCS Văn Luông nói riêng.
-Nghiên cứu các bài tập thông thờng có lời giải độc đáo hoặc những bài
tập khó giải.
-Nhằm rút ra bài học kinh nghiệm trong việc dạy hệ thức Vi ét và vận
dụng hệ thức vào giải bài tập của học sinh.
3 . Đối tợng nghiên cứu :
- Hệ thức Vi ét sách giáo khoa Đại số 9 + Sách nâng cao Đại số 9 +
Chuyên đề Đại số 9.
- Học sinh trờng THCS (khối 9) :
+ THCS Văn Luông
+ THCS Văn Miếu
+ THCS Sơn Hùng
4. Phơng pháp nghiên cứu :
a. Phơng pháp chính : Điều tra cơ bản
b. Phơng pháp bổ trợ :
+ Trò chuyện, phỏng vấn
+ Bài tập thực hành (nghiên cứu sản phẩm học tập)
+ Đọc sách, nghiên cứu tài liệu
+ Phơng pháp trắc nghiệm
4
phát triển t duy học sinh qua việc dạy hệ thức vi ét
trần mạnh dũng - THCS Văn Luông
Phần II
giải quyết vấn đề
I - Kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn :
- Việc khai thác các mối liên hệ giữa các hệ thức góp phần bồi dỡng
năng lực Toán học thông qua các hoạt động Toán học cơ bản vào việc áp
dụng để giải các bài tập phức tạp một cách nhanh gọn.
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên cha dạy học sinh cách suy nghĩ,
đó cũng là nguyên nhân làm cho học sinh yếu khả năng suy nghĩ, không phát
huy đợc tính sáng tạo.
- Đặc điểm nhận thức của các em còn hạn chế trong cách nhìn nhận vấn
đề. Cụ thể có những cái vừa học ở tiết trớc nhng có thể quyên ngay các kiến
thức trong bài học.
II - Tình hình thực tiễn :
1. Đối với giáo viên :
- Trong các trờng THCS đội ngũ giáo viên đợc kết hợp giữa nhiều thế
hệ, giáo viên lâu năm, giáo viên mới ra nghề, Do đó trong thực tế giảng
dạy hệ thức Vi ét tôi thấy giáo viên cha chú ý tới khai thác mối liên hệ giữa
các hệ thức, giáo viên cha phân tích, hớng dẫn học sinh để tự các em tìm ra
đợc bản chất hiểu và vận dụng nó, cao hơn là học sinh tự áp dụng để giải đợc
những bài toán từ dễ đến khó, bài toán nâng cao.
Cụ thể trong quá trình giảng dạy hệ thức Vi ét giáo viên phải đa ra đợc
vấn đề:
+ Điều kiện để hai nghiệm cùng dấu ?
+ Điều kiện để hai nghiệm cùng dơng ?
+ Điều kiện để hai nghiệm cùng âm ?
(Sử dụng phơng pháp '' Nêu vấn đề'' để học sinh '' Giải quyết vấn đề'')
5
phát triển t duy học sinh qua việc dạy hệ thức vi ét
trần mạnh dũng - THCS Văn Luông
Sau đó đa ra các bài tập áp dụng từ dễ đến khó để học sinh thực hiện.
(Sẽ đợc thình bày cụ thể ở phần sau)
Trong thực tế giảng dạy tôi cũng đã thu đợc không ít những kết quả nh
sau :
+ Luyện tập cho học sinh chuyển đổi
+ Học sinh hiểu rõ ý nghĩa bản chất
+ Hình thành thói quen phân tích, xây dựng kế hoạch giải.
2. Đối với học sinh :
Sự nhận thức của các em khác nhau nên việc Giải quyết vấn đề theo
hớng của giáo viên cha triệt để, bớc đầu các em mới nắm đợc bản chất và áp
dụng làm đợc những bài tập dễ, trung bình.
3. Thực trạng việc dạy và học hệ thức Vi ét trong trờng THCS :
(ở đây tôi chỉ nói đến việc học của học sinh)
Nhiều học sinh không nhớ nổi các hệ thức hoặc chỉ nhớ một cách máy
móc mà không thể giải thích nổi. Trong các trờng hợp học sinh không tự tìm
lại đợc hệ thức, không biết vận dụng hệ thức Vi ét vào các trờng hợp cụ thể
hoặc chỉ áp dụng một cách máy móc, khi đến các bài tập, các em không làm
đợc (nếu có chỉ là các bài tập áp dụng đơn giản).
Ví dụ : Cho phơng trình x
2
- 2mx + m + 2 = 0
Xác định m để phơng trình có hai nghiệm không âm ?
Với kiến thức cơ bản các em cần nắm đợc là phải xác định m sao cho
thoả mãn điều kiện 0 ( hoặc 0 ) m
2
- m - 2 0
a
c
0 m + 2 0
a
b
0 2m 0
6