Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.13 KB, 70 trang )

Lời nói đầu ...................................................................................................................... 6
Trong thế giới tự nhiên, xã hội loài người là một hình thức tổ chức cao nhất, trong đó
con người luôn đóng vai trò là nhân tố trung tâm của mọi hoạt động diễn ra trong xã hội
và mọi hoạt động đó cũng không nằm ngoài mục đích nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho con người. Để có được những thành tựu to lớn trên mọi phương diện của đời
sống con người như ngày hôm nay, con người đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi học hỏi
và nhận thức ngày càng sâu sắc hơn thực tại khách quan nhằm cải thiện môi trường sống
và hoàn thiện chính bản thân mình. ................................................................................. 6
Chương 1: ....................................................................................................................... 7
Một số vấn đề lí luận chung về đầu tư Ngân sách Nhà nước ............................................ 7
cho sự nghiệp phát triển y tế ............................................................................................ 7
1.1. Đầu tư phát triển y tế cơ sở nông thôn ...................................................................... 7
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................................................ 7
1.1.2 Vai trò và đặc điểm: ............................................................................................................ 8
1.1.2.1 Vai trò ............................................................................................................................... 8
1.2 Nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn: .... 9
1.2.1 Khái niệm nguồn vốn ngân sách nhà nước: ........................................................................ 9
1.2.3 Đặc điểm vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển y tế: ...................................... 11
1.2.4 Vai trò của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển y tế: ........................ 12
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát
triển y tế: ..................................................................................................................................... 13
1.2.5.1 Kinh tế: ....................................................................................................................... 13
1.2.5.2 Chính sách nhà nước và trình độ quản lí: ................................................................ 14
1.2.5.3 Phạm vi, mức độ bao cấp của nhà nước cho sự nghiệp y tế .................................... 14
1.2.5.4 Tốc độ tăng dân số và tỷ lệ mắc bệnh trong nhân dân: ............................................ 15
1.2.5.5 Tình trạng xuống cấp của các công trình trạm xá y tế cũ: ....................................... 15
1.2.5.6 Các nhân tố khác: con người, khoa học- công nghệ: .............................................. 16
1.2.5.7 Mức giải ngân của ngân sách nhà nước: .................................................................. 16
1.2.6. Nội dung đầu tư phát triển y tế bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: .......................... 16
1.2.6.1 Đầu tư theo chu kì dự án: .............................................................................................. 16
1.2.6.2 Đầu tư theo hình thức ................................................................................................ 17


1.2.6.3 Đầu tư phát triển y tế theo nội dung: ........................................................................ 18
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư phát triển y tế nông thôn bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước: ...................................................................................................... 19
1.3.1 Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư: ..................................................................................... 19
1.3.1.1 Chỉ tiêu khối lượng dịch vốn đầu tư thực hiện ........................................................ 19
1.3.1.2 – Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm ...................... 20
1.3.2 Một số chỉ tiêu chính phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển ............................. 21
y tế nông thôn: ........................................................................................................................... 21
1.3.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế- xã hội: ............................................................................. 21
1.3.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả khác: ....................................................................................... 23
Chương 2 ...................................................................................................................... 23
Thực trạng đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn bằng vốn ngân sách nhà nước ... 23
2.1. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển y tế nông thôn: ................................ 23
2.1.1 Vị trí ngành y tế trong đời sống xã hội ............................................................................. 23
2.1.2 Chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển mạng lưới y tế cơ sở ........................... 27
2.1.3 Mục tiêu của nhà nước phát triển y tế cơ sở: ................................................................... 29
2.2.1 Đối với y tế thôn bản: ........................................................................................................ 29
Nguồn: điều tra y tế quốc gia năm 2003 ............................................................................... 30
2.2.2 Đối với trạm xã y tế: ......................................................................................................... 30
2.2.3 Đối với trung tâm y tế huyện: ........................................................................................... 34
2.3. Thực trạng đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn bằng vốn ngân sách nhà nước
trong giai đoạn 2001-2010: ........................................................................................... 35
2.3.1 Tình hình vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho ngành y tế trong giai đoạn 2001-2010: .. 35
2.3.1.1 Tình hình vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho toàn ngành y tế trong giai đoạn
2001-2005: .................................................................................................................................. 35
2.3.1.2. Thực trạng đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn 2006-2010 .............. 43
2.3. Đánh giá tình hình đầu tư phát triển y tế bằng nguồn vốn NSNN ........................... 44
2.3.1 Kết quả, hiệu quả đầu tư: .................................................................................................. 44
2.3.2 Hiệu quả kinh tế- xã hội .................................................................................................... 46
2.3.2.1 Những tồn tại ............................................................................................................. 48

2.3.2.2 Nguyên nhân .............................................................................................................. 50
Chương 3 ...................................................................................................................... 53
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển y tế nông thôn bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước ................................................................................................ 53
3.1 Các mục tiêu và kế hoạch của nhà nước trong đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông
thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2020 .................................... 53
3.1.1 Các mục tiêu của nhà nước trong đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2020 ........................................................................... 53
3.1.2. Các mục tiêu và kế hoạch đầu tư phát triển y tế nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2010-2020: .................................................................................................. 55
3.1.2.1 Kế hoạch đầu tư phát triển y tế cơ sở giai đoạn 2010-2020 .......................................... 55
3.1.2.2 Nguồn vốn và cơ chế hỗ trợ vốn: .............................................................................. 58
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển y tế cơ sở bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước ................................................................................................ 59
3.2.1 Hoàn thiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển .................................................. 59
3.2.2 Kiện toàn công tác tài chính - kế toán và công tác đào tạo cán bộ Tài chính trong ngành
y tế ............................................................................................................................................... 59
3.2.3 Tăng cường kiểm tra, thanh tra tình hình sử dụng kinh phí từ NSNN cho sự nghiệp y tế
cơ sở ............................................................................................................................................ 60
3.2.4 Tăng cường hơn nữa việc thực hiện quản lý chi NSNN cho y tế. ................................... 61
3.2.5 Đẩy mạnh công tác xã hội hoá hoạt động y tế cơ sở ........................................................ 62
3.2.6 Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu ................................ 64
3.2.7 Nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước về đấu thầu ............................................................. 64
3.2.8 Bảo vệ môi trường ............................................................................................................. 65
3.2.9 Tăng chất lượng nguồn nhân lực ...................................................................................... 65
3.2.11 Đưa ra các giải pháp về khoa học – công nghệ: ............................................................. 67
3.2.12 Tăng cường giải ngân vốn ngân sách nhà nước: ............................................................ 67
3.2.13 Nâng cao hiệu quả quản lí của nhà nước ........................................................................ 67
3.2.13 Kết hợp chặt chẽ giữa nguồn ngân sách nhà nước với các nguồn tài chính khác cung
cấp cho hoạt động Y tế cơ sở tạo nên nguồn lực tổng hợp phục vụ tốt cho hoạt động chăm sóc

và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân ............................................................................................... 68
Vấn đề ở đây là xác định hoạt động Y tế nào cần sự tài trợ toàn bộ của NSNN, dịch vụ Y tế
nào người sử dụng phải trả tiền, trả tiền toàn bộ hay được Nhà nước tài trợ một phần.
Trên cơ sở đó xác định nội dung của khoản mục Y tế mà nguồn NSNN phải cấp kinh phí.
................................................................................................................................................ 68
Các tài liệu tham khảo ................................................................................................... 70
DANH MỤC TỪ NGỮ (THUẬT NGỮ) VIẾT TẮT
NSNN: ngân sách nhà nước
NSDP: ngân sách địa phương
NSTW: ngân sách trung ương
CBYT: cán bộ y tế
TTYT: trung tâm y tế
TYT: trạm y tế
KCB: khám chữa bệnh
UBND: ủy ban nhân dân
CSSK: chăm sóc sức khỏe
BV: bệnh viện
CTMTTQ: chương trình mặt trận tổ quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG
Hình 1.1 Mô hình tổ chức y tế địa phương của Việt Nam lâu dài
Bảng 2.1 : tình hình tử vong các nước trong khu vực…………………………..25
Bảng 2.2: tình hình tử vong theo vùng………………………………………....29
Bảng 2.3: Thực trạng về cơ sở nhà trạm………………………………………..30
Bảng 2.4: Thực trạng về cơ sở nhà trạm năm 2003…………………………… 33
Bảng 2.5: Thực trạng về nhân lực của trạm y tế năm 2008…………………… 34
Bảng 2.6: Vốn đầu tư toàn xã hội chi cho ngành y tế giai đoạn 2001-2005…... 37
Bảng 2.7: cơ cấu vốn NSNN cho y tế phân theo cấp ngân sách giai đoạn
2001-2005…………………………………………………………………………
…..38
Bảng 2.8: Nội dung chi NSNN cho ngành y tế theo cấp ngân sách giai đoạn

20012005…………………………………………………………………….....39
Bảng 2.9: Định mức chi phân bổ ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế ……..41
Bảng 2.10: Vốn NSNN đầu tư mạng lưới y tế nông thôn giai đoạn 2001-2005..42
Bảng 2.11: Cơ cấu vốn NSNN đầu tư cho y tế nông thôn phân theo cấp …...…43
Bảng 3.1: Nhu cầu ngân sách giai đoạn 2010- 2020……………………………60
Lời nói đầu
Trong thế giới tự nhiên, xã hội loài người là một hình thức tổ chức cao nhất, trong đó
con người luôn đóng vai trò là nhân tố trung tâm của mọi hoạt động diễn ra trong xã hội
và mọi hoạt động đó cũng không nằm ngoài mục đích nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho con người. Để có được những thành tựu to lớn trên mọi phương diện của đời
sống con người như ngày hôm nay, con người đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi học hỏi
và nhận thức ngày càng sâu sắc hơn thực tại khách quan nhằm cải thiện môi trường sống
và hoàn thiện chính bản thân mình.
Mỗi con người tồn tại được một cách bình thường trong xã hội đều cần phải duy trì hai
yếu tố cơ bản nhất, đó là trí lực và thể lực; trong đó yếu tố này là tiền đề cho yếu tố kia
phát triển và không tách rời nhau trong toàn bộ đời sống con người. Muốn có được thể
lực tốt nhất, con người phải luôn biết cách chăm sóc sức khoẻ cho chính mình: khi khoẻ
mạnh phải giữ gìn sức khoẻ và khi ốm đau phải chạy chữa. Điều này dẫn đến các hoạt
động y tế dần nẩy sinh và không thể thiếu được trong đời sống con người khi hiểm họa
bệnh tật ngày một nhiều.
Do đó, với mục tiêu phát triển toàn diện con người, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng
sự nghiệp y tế là một trong những sự nghiệp quan trọng nhất, thiết yếu nhất trong đời
sống kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy các lĩnh vực khác phát triển đi lên. Theo đó mục
tiêu phát triển sự nghiệp y tế chỉ có thể do nhà nước quản lý và bảo đảm bằng quỹ tài
chính lớn nhất, tập trung nhất của nền kinh tế quốc dân, đó là Ngân sách Nhà nước. Vì
vậy, để đạt được kết quả cao nhất trong sự nghiệp y tế ( chăm sóc sức khoẻ, khám chữa
bệnh cho nhân dân) thì nâng cao chất lượng các hoạt động y tế thông qua quản lý chi
Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp này là yêu cầu cấp bách đặt ra trong giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội hiện nay và trong tương lai. Hơn nữa, để người dân được trực tiếp
hưởng thụ các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh do Nhà nước cung cấp, định

hướng phát triển thì chất lượng các hoạt động y tế tuyến cơ sở và trung ương có tính
chất quyết định và hiện thực nhất với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Tuy nhiên thực tế, hoạt động y tế ở các tuyến cơ sở như ở các xã lại hoàn toàn không
phục vụ và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân.
Nhận thức được tầm quan trọng của các hoạt động sự nghiệp y tế tuyến cơ sở và từ quá
trình nghiên cứu, thực tập tại Cục đầu tư- Bộ Tài Chính, đã định hướng cho em đi sâu
nghiên cứu đề tài:
“ Đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước”
Kết cấu đề tài gồm 3 phần chính:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận chung về đầu tư Ngân sách Nhà nước cho sự
nghiệp phát triển y tế
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển y tế nông thôn bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển y tế cơ sở
bằng vốn ngân sách nhà nước
Chương 1:
Một số vấn đề lí luận chung về đầu tư Ngân sách Nhà nước
cho sự nghiệp phát triển y tế
1.1. Đầu tư phát triển y tế cơ sở nông thôn
1.1.1 Khái niệm
Y tế là khoa học và nghệ thuật phòng bệnh, kéo dài tuổi thọ và tăng cường sức khỏe
thông qua những cố gắng có tổ chức của xã hội.
Mạng lưới y tế cơ sở (bao gồm y tế thôn, bản, xã, phường, quận, huyện, thị xã) là tuyến
y tế trực tiếp gần dân nhất, bảo đảm cho mọi người dân được CSSK cơ bản với chi phí
thấp nhất, góp phần thực hiện công bằng xã hội, xoá đối gim nghèo, xây dựng nếp sống
văn hoá, trật tự, an toàn xã hội, tạo niềm tin cho nhân dân với chế độ XHCN.
1.1.2 Vai trò và đặc điểm:
1.1.2.1 Vai trò
Ngành y tế là ngành dịch vụ phi lợi nhuận, có chức năng chăm sóc, bảo vệ và nâng cao

sức khỏe cho nhânh dân góp phần đảm bảo tái sản xuất sức lao động và thực hiện an
sinh xã hội. Để thực hiện chức năng này, hệ thống y tế cần được thiết lập từ trung ương
đến cơ sở theo lĩnh vực để đảm bảo cung cấp các dịch vụ chuyên môn, kĩ thuật trong
chăm sóc sức khỏe; các dơn vị sự nghiệp y tế ở địa phương được thành lập và tổ chức
theo tuyến, nhằm đảm bảo tính hiệu quả, liên tục trong chăm sóc và quản lí sức khỏe, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất
lượng.
1.1.2.2 Đặc điểm:
Mạng lưới y tế cơ sở được phân chia thành 3 cấp
- Cấp thôn bản, NVYT hoạt động bán chuyên nghiệp, không có lương, được hưởng
phụ cấp 40.000đ/tháng và phụ cấp cộng tác viên các chương trình y tế. Đội ngũ NVYT
thôn bản có nguồn gốc khác nhau, do trưởng thôn, TYT xã và UBND xã lựa chọn.
- Cấp xã, phường, thị trấn: NVYT làm việc ở TYT, nơi tiếp cận đầu tiên của người
dân với hệ thống dịch vụ kỹ thuật của y tế công. Các NVYT của TYT xã có chuyên môn
khác nhau, được hưởng lương theo định biên của Nhà nước , được định kỳ đào tạo nâng
cao năng lực chuyên môn và quản lý. ở những TYT xã hoạt động tốt, nhu cầu KCB của
nhân dân trong xã được đáp ứng 80 - 90%, không phải đi lên KCB ở tuyến trên.
- Cấp huyện: TTYT huyện là cấp cao nhất trong hệ thống y tế cơ sở, đồng thời là
tuyến hỗ trọ kỹ thuật đầu tiên cho CSSKBĐ ở cộng đồng. TTYT huyện là trực tiếp cung
cấp các dịch vụ y tế cho nhân dân trong huyện, đồng thời nó trực tiếp chỉ đạo, hướng
dẫn các TYT xã các kỹ thuật chuyên môn về KCB, PB, chống dịch và điều hành thực
hiện các chương trình y tế trong phạm vi huyện, TTYT huyện gồm có 1 Ban giám đốc
điều hành chung, BV huyện và các PKĐK, Đội y tế dự phòng, Đội CSSKSS (trước là
Đội BVSKBMTE/ DSKHHGĐ), công ty Dược v.v… TTYT huyện còn là nơi đào tạo,
bổ túc nghiệp vụ cho NVYT ở các TYT xã và thôn, bản; là cơ quan chuyên môn tham
mưu cho UBND huyện về qun lý hệ thống y tế ngoài công lập ở địa phương (nhà thuốc
tư nhân, nhà thuốc YHCT, người hành nghề y tế ngoài công lập, v.v…).
1.2 Nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển mạng lưới y tế
nông thôn:
1.2.1 Khái niệm nguồn vốn ngân sách nhà nước:

Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 định
nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách
địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân.
Ngân sách nhà nước là phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, bao giờ cũng gắn liền
với sự xuất hiện của nhà nước và sự tồn tại phát triển của kinh tế hàng hoá tiền tệ. Sở dĩ
ngân sách nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước là do khi nhà nước ra
đời đòi hỏi phải có nguồn lực để nuôi sống bộ máy nhà nước. Do đó, đòi hỏi phải tập
trung một bộ phận của cải xã hội vào tay nhà nước để phục vụ yêu cầu quản lý của nhà
nước. Đây là điều kiện cần để ngân sách nhà nước ra đời.
1.2.2 Mô hình quản lí của nhà nước đối với các cơ sở y tế bằng nguồn vốn NSNN
Nguồn vốn NSNN được phân bổ tới các địa phương thông qua Sở y tế rồi rót đến từng
địa phương. Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, nguồn
vốn sẽ được đáp ứng cho các địa phương theo chỉ thị và phương hướng phát triển cùa
Chính phủ đề ra nhằm đạt mục tiêu công bằng xã hội.
Nguồn vốn NSNN sẽ được phân xuống các tuyến y tế tỉnh và tuyến huyện, giao cho các
cơ quan địa phương trực tiếp sử dụng với sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lí
cấp trên nhằm đảm bảo tính hiệu quả của dự án, cũng như đảm bảo cho lợi ích của người
dân.
Mỗi nguồn vốn NSNN được cấp xuống cơ sở đều đảm bảo được sử dụng hiệu quả và
hợp lí với sự giám sát chặt chẽ của các cấp, chính quyền có liên quan.
Hình 1.1
1.2.3 Đặc điểm vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển y tế:
Nguồn vốn NSNN là nguồn vốn được sử dụng cho các mục đích nâng cao phát triển các
tiềm lực kinh tế xã hội của đất nước như sủ dụng vào đầu tư phát triển, đầu tư xây dựng
cơ bản hoặc sử dụng vào các quỹ phúc lợi. Trong đó, đầu tư phát triển các quỹ phúc lợi

cũng như chăm sóc sức khỏe cộng đồng là một trong các mục đích quan trọng mà nhà
nước luôn chú ý và đặt lên hàng đầu.
NSNN hàng năm cung cấp chủ yếu trong hoạt động của khu vực y tế nhà nước. NSNN
là nguồn kinh phí ổn định, là nguồn có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động
chăm sóc sức và bảo vệ sức khoẻ nhân dân mà nguồn khác không thể thay thế được.
Nguồn NSNN đầu tư cho hoạt động y tế được phân chia ra làm 3 mảng do ba phòng tài
chính của Sở Tài chính - vật giá quản lý: Nguồn NSNN cấp cho hoạt động chi thường
xuyên của sự nghiệp y tế do phòng Hành chính sự nghiệp cấp phát và quản lý; Nguồn
NSNN cấp cho đầu tư phát triển sự nghiệp y tế (ĐTXDCB) do phòng đầu tư quản lý;
Nguồn kinh phí cấp cho các chương trình do phòng quản lý ngân sách quản lý. Ở đây chỉ
đi sâu vào NSNN chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế.
1.2.4 Vai trò của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển y tế:
NSNN thực chất là một bộ phận của nền tài chính quốc gia được nhà nước hóa dưới hình
thức sở hữu toàn dân có phân công, phân cấp quản lí cho các bộ ngành ở trung ương,
cho các cấp chính quyền địa phương , được quản lí cho theo cơ chế dự toán hang năm và
theo kế hoạch, định hướng trung và dài hạn. Tương tự như vậy NSNN chi cho lĩnh vực y
tế được phân cấp thành Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương.
Ðầu tư cho sức khỏe là đầu tư cơ bản, là thành phần quan trọng trong chiến lược tổng
thể xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ đất nước. Chính sách tài
chính là một trong những chính sách quan trọng nhất, quyết định nhất đến toàn bộ công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Vì vậy, vấn đề lựa chọn định
hướng chính sách tài chính cho một thời kỳ dài hay từng giai đoạn có ý nghĩa rất quan
trọng.
Bên cạnh đó, NSNN còn thực hiện chức năng đảm bảo công bằng xã hội, phân phối thu
nhập dân cư…
Y tế cần thiết có sự cung ứng của nhà nước hay nói cách khác, chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp y tế là cần thiết vì sự nghiệp y tế có vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Chất lượng, hiệu quả của các hoạt động y tế ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người, mà sức khoẻ con người là tiền đề cần thiết để
tạo ra trí tuệ - tài sản quý nhất của mọi tài sản. Thực tế cho thấy, quá trình phát triển kinh

tế xã hội không diễn ra một cách thụ động mà nó phụ thuộc vào trình độ chuyên môn
của con người, con người không nắm vứng khoa học công nghệ tiên tiến, không có phẩm
chất nhân cách phù hợp với nhu cầu công việc thì không thể đẩy mạnh phát triển kinh tế
là điều tất yếu, điều đó nói lên rằng, y tế không phải là phạm trù phúc lợi đơn thuần mà
nó tác động đến sự nghiệp kinh tế của mỗi quốc gia.
Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường rất khác biệt với vai trò đó trong nền
kinh tế tập trung bao cấp. Trong nền kinh tế thị trường, chính phủ không phải là người
duy nhất cung cấp các dịch vụ y tế mà cũng không phải là nhà tài trợ duy nhất cho các
dịch vụ này như trong nền kinh tế mệnh lệnh, thêm vào đó là có sự cung ứng dịch vụ của
khu vực tư nhân trong lĩnh vực y tế. Tuy nhiên vì mục đích lợi nhuận nên khu vực tư
nhân đôi khi không quan tâm đến chất lượng, cũng như tính công bằng hiệu quả của các
dịch vụ mình cung cấp, mà chi phí cho mỗi lần sử dụng dịch vụ này thường cao. Vì vậy
dễ dẫn tới việc chỉ có người giàu mới có đủ tiền để chi trả cho sự thụ hưởng các dịch vụ
này, do vậy làm giảm tính công bằng trong xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, việc các cá
nhân phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế thường tăng lên, điều này thường khiến cho
người nghèo dễ bị tổn thương, trừ khi có những cơ chế hoạt động hữu hiệu nhằm tránh
cho người nghèo phải chịu sự tăng giá của các dịch vụ y tế. Vì thế, chính phủ cần phải
giữ vai trò trực tiếp trong việc tài trợ cho các chi phí chăm sóc y tế của người nghèo
bằng cách cung cấp cho họ thẻ khám chữa bệnh đã được chính phủ mua trước. Trên
thực tế, chính phủ có thể giảm vai trò của mình trong việc cung cấp trực tiếp các dịch vụ
y tế, chữa bệnh và tăng vai trò trong việc tài trợ cho các chi phí y tế (dành cho người
nghèo).
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước
trong đầu tư phát triển y tế:
1.2.5.1 Kinh tế:
Khi nền kinh tế tăng trưởng, phát triển vững mạnh đồng nghĩa với việc nguồn thu của
ngân sách nhà nước tương đối lớn và nhu cầu về y tế của con người tăng cao. Khi kinh tế
phát tiển mạnh, con người không chỉ muốn có một sức khỏe tốt mà còn mong muốn có
được những chất lượng y tế tốt phục vụ cho cuộc sống của bản thân và gia đình.

Sự tăng trưởng của một quốc gia nhanh hay chậm được thể hiện qua chỉ tiêu thu nhập
quốc dân cao hay thấp. Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, thu nhập quốc dân thấp thì
một điều tất yếu là mức độ động viên vào ngân sách nhà nước sẽ thấp. Trong khi đó, nhu
cầu chi tiêu ngày càng gia tăng mà nguồn tài chính đảm bảo cho chi tiêu lại bị hạn chế
dẫn tới nguồn tài chính cung cấp cho sự nghiệp y tế cũng bị hạn chế. Ngược lại, nền kinh
tế có tốc độ tăng trưởng cao, mức động viên vào ngân sách nhà nước lớn và thuận lợi thì
nguồn kinh phí dành cho sự nghiệp y tế sẽ cao hơn.
Khi nguồn lực tài chính tập trung trong tay nhà nước, hình thành nên ngân sách nhà
nước thì nguồn lực này sẽ được phân phối cho các lĩnh vực. Tuỳ vào từng thời kỳ mà
khoản chi nào đó có thể chiếm tỷ trọng cao hay thấp trong cơ cấu chi của ngân sách nhà
nước. Thực tế là, với một lượng tài chính nhất định nếu ta tăng chi quá cho lĩnh vực này
thì tất yếu sẽ phải giảm chi cho lĩnh vực khác. Ngược lại, nếu tăng chi cho lĩnh vực khác
mà phần ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp y tế không đảm bảo nhu cầu tối thiểu
thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp y tế và chất lượng của công tác chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Vì vậy, tuỳ theo tình hình thực tế và thực trạng của từng
ngành mà nhà nước sẽ xác định một phần ngân sách nhà nước hợp lý dành cho từng
ngành trong đó có ngành y tế.
1.2.5.2 Chính sách nhà nước và trình độ quản lí:
Trong mỗi giai đoạn phát triển của đất nước lại có những chính sách riêng để phù hợp
với yêu cầu của sự phát triển và tiến bộ xã hội. Vì vậy, khi thực hiện một dự án đầu tư
phát triển y tế đều phải tuân theo các chủ trương và đường lối của Chính sách nhà nước
đặt ra. Có như vậy, các hoạt động mới đi vào ổn định, tạo điều kiện và tiền đề để phát
triển cho đất nước đi lên, phục vụ con người cũng như các nhu cầu tối thiểu của nhân
dân, đảm bảo công bằng xã hội.
1.2.5.3 Phạm vi, mức độ bao cấp của nhà nước cho sự nghiệp y tế
Trong thời kỳ bao cấp, Nhà nước thực hiện chính sách khám chữa bệnh không mất tiền,
vì thế, mặc dù mức độ chi cho sự nghiệp y tế lớn nhưng vẫn không có hiệu quả.
Hiện nay với xu hướng giảm bớt các khoản chi mang tính bao cấp, thực hiện chi có
trọng điểm trọng tâm và thực hiện xã hội hoá hoạt động y tế dẫn đến cơ cấu, nội dung
chi cho sự nghiệp y tế cũng có những thay đổi. Tuy nhiên, trong cơ chế hiện nay, các

khoản chi bao biện, bao cấp đã và sẽ dần được xoá bỏ song có nhiều các khoản chi khác
lại xuất hiện hoặc đòi hỏi tăng lên. Ở một số nước, trong lĩnh vực y tế, nhà nước chỉ cấp
phát kinh phí cho hoạt động phòng chống dịch bệnh, thanh toán tiền chữa bệnh cho
những bệnh nhân nghèo, người có công với nước... ngoài ra, việc chữa các loại bệnh
thông thường sẽ do bệnh nhân và gia đình tự đảm bảo kinh phí. Tuy nhiên, danh mục các
đối tượng và lĩnh vực do nhà nước đảm nhận được quy định rất cụ thể, rõ ràng và được
luật pháp hoá.
1.2.5.4 Tốc độ tăng dân số và tỷ lệ mắc bệnh trong nhân dân:
Tốc độ tăng dân số và tỷ lệ mắc bệnh trong nhân dân sẽ ảnh hưởng lớn đến chi ngân
sách nhà nước cho sự nghiệp y tế.
Dân số tăng nhanh trong khi ngân sách nhà nước còn hạn hẹp đã gây sức ép lớn về mặt
xã hội, nhất là y tế. Dân số tăng nhanh cùng với điều kiện vật chất của người dân thiếu
thốn, môi trường sinh thái bị ô nhiễm, đi kèm với nó là sự xuất hiện và tăng nhanh của
bệnh dịch, gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người. Để thanh toán và đẩy lùi bệnh
dịch thì phải tăng cường đầu tư vào việc phòng bệnh và chữa bệnh. Mặt khác, tỷ lệ mắc
bệnh trong nhân dân cao, mô hình bệnh tật của nước ta đang chuyển dịch theo mô hình
bệnh tật của các nước đang phát triển đòi hỏi các hoạt động y tế phải đổi mới và chuyển
đổi để giải quyết vấn đề về bệnh tật. Điều này cũng ảnh hưởng tới nội dung và cơ cấu
chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế.
1.2.5.5 Tình trạng xuống cấp của các công trình trạm xá y tế cũ:
Mỗi công trình xây dựng đều có vòng đời. Vòng đời của các công trình được bắt đầu từ
khâu hình thành ý tưởng đến khi kết thúc sử dụng công trình đó. Trong quá trình sử dụng
phải không ngừng bảo trì và sửa chữa để tiếp tục vận dụng các kết quả đầu tư đó. Nếu
không quan tâm chú ý bảo trì, bảo dưỡng, các kết quả đầu tư sẽ mau chóng hư hại và
hoàn toàn không thể sử dụng được. Đó là một sự lãng phí không chỉ đối với các hoạt
động đầu tư mà còn đối với xã hội.
Đặc biệt đối với các mạng lưới y tế cơ sở càng cần có sự quan tâm và quản lí chặt chẽ để
nâng cấp và cải tạo. Bởi các tuyến y tế huyện, xã, đặc biệt là thôn, bản rất khó khăn và
thiếu thốn cả về nhà trạm lẫn dụng cụ y tế. Hơn nữa, để xây dựng một trạm y tế mới cần
rất nhiều công sức cũng như vốn đầu tư. Vì vậy cần thường xuyên nâng cấp để tận dụng

tối đa các kết quả đầu tư
1.2.5.6 Các nhân tố khác: con người, khoa học- công nghệ:
Trong bất kì hoạt động đầu tư nào thì yếu tố con người là yếu tố quyết định tới sự thành
công và hiệu quả của dự án. Một dự án được thực hiện bởi các nhà quản lí, giám sát có
trách nhiệm, năng lực và kinh nghiệm thực tế thì sẽ đem lại hiệu quả cao, ít thất thoát
lãng phí, đảm bảo tiến độ công trình, hoàn thành kịp thời gian đặt ra, mà vẫn đạt được
chất lượng cao.
Tiếp đến, nắm giũ vai trò quan trọng không thể thiếu là khoa học- công nghệ. Khi được
áp dụng các khoa học- công nghệ phù hợp sẽ sẽ đem đến hiệu quả đầu tư cao. Đặc biệt
trong lĩnh vực đầu tư vào y tế, cần áp dụng các khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất để đảm
bảo tính an toàn, vệ sinh, môi trường được đảm bảo…
1.2.5.7 Mức giải ngân của ngân sách nhà nước:
Nguồn vốn NSNN là nguồn vốn có tính chất dàn trải vì nhà nước phải lo cho các lĩnh
vực và mọi mặt của đời sống xã hội mà không chỉ riêng ngành y tế. Vì vậy, có nhiều dự
án sử dụng vốn NSNN thường xuyên bị ngừng trệ, thời gian thực hiện đầu tư kéo dài
gây nên sự lãng phí cả về nhân lực lẫn tài chính cho dự án. Đồng thời vẫn không thể
thực hiện được chủ trương và yêu cầu cùa nhà nước đề ra.
1.2.6. Nội dung đầu tư phát triển y tế bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước:
1.2.6.1 Đầu tư theo chu kì dự án:
Một dự án dầu tư được tiến hành theo các bước bắt đầu từ khi ý tưởng được hình thành
đến khi vận hành các kết quả đầu tư.
Ta có thể tóm tắt vòng đời của chu kì dự án như sau
ý tưởng đầu tưlập dự án đầu tưchuẩn bị đầu tưThực hiện đầu tư
vận hành các kết quả đầu tư kết thúc dự áný tưởng đầu tư
Khâu lập dự án đầu tư là khâu quan trọng nhất, mang ý nghĩa quyết định tới tất cả các
khâu còn lại. Vì trong bước lập dự án đầu tư đều phải tính đến các khả năng có thể ảnh
hưởng tới dự án như yếu tố môi trường, giá cả… để đưa ra các đề xuất nhằm giảm bớt
hay tránh khỏi các thiệt hại. Đồng thời có thể quản lí hoạt động đầu tư chặt chẽ hơn,
tránh thất thoát, lãng phí.
Trong quá trình vận hành các kết quả đầu tư, các nhà trạm cần thường xuyên được nâng

cấp, bảo vệ để tránh khỏi các tác động hư hại và giữ cho trạm y tế hoạt động liên tục
thường xuyên.
Đến cuối đời dự án, các nhà trạm xuống cấp nghiêm trọng, không thể trùng tu hay sửa
chữa được thì chấm dứt đời hoạt động của dự án đó. Trạm y tế bị ngưng hoạt động. Để
đáp ứng nhu cầu phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đồng thời tuân theo các chủ
trương chính sách của nhà nước, các ý tưởng mới lại bắt đầu hình thành.
Việc xác định một dự án đang ở chu kì nào có ý nghĩa vô cùng quan trọng với không chỉ
việc đầu tư mà còn cả trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Có xác định đúng chu kì của dự
án mới có thể quản lí chặt chẽ hoạt động đầu tư, tránh được các thất thoát lãng phí. Bên
cạnh đó, nhà quản lí có thể dự đoán các yếu tố khách quan cũng như chủ quan để đưa ra
các biện pháp quản lí và phòng tránh rủi ro. Trong giai đoạn vận hành các kết quả đầu
tư, khi nắm rõ chu kì hoạt động của dự án đầu tư có thể việc vận hành các kết quả sao
cho hiệu quả mà vẫn đảm bảo được tính tiết kiệm và kéo dài thời gian sử dụng các kết
quả đầu tư.
1.2.6.2 Đầu tư theo hình thức
Đầu tư phát triển y tế bằng ngân sách nhà nước được phân chia thành hai lĩnh vực cụ thể
là đầu tư xây mới hoặc nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng trang thiết bị sẵn có.
Với hình thức đầu tư xây mới, cần có nhiều nguồn vốn hơn và mất nhiều công sức hơn.
Tuy nhiên, thực tế là các trạm y tế cơ sở đã quá cũ kĩ và mục nát, gần như không thể sử
dụng được. Đối với các trạm y tế đã đạt chuẩn quốc gia về y tế cơ sở vật chất còn gặp
nhiều khó khăn, phải tận dụng một số phòng cũ cải tạo lại để làm việc. Trong thực tế,
hầu hết các xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đang trong tình trạng thiếu phòng làm việc, đặc
biệt là các phòng bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh vô trùng để bố trí các dịch vụ kĩ thuật, thủ
thuật như: phòng tiêm chủng mở rộng, phòng sanh, phòng tiểu phẩu. Còn một số nơi,
một phòng được sử dụng chung, vừa làm phòng sanh vừa thực hiện kế hoạch hóa gia
đình và khám phụ khoa hoặc ghép khám bệnh, tiêm ngừa và các thủ thuật lại chung một
phòng. Một số trạm thiếu hệ thống cung cấp nước sạch, các công trình vệ sinh tự hoại
khép kính…. Trong khi nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của người dân ngày một cao, và
cũng để thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước và một xã hội công bằng,
thì việc đầu tư xây dựng các trạm y tế mới là điều tất yếu.

Với những thôn, bản hay xã có nhà trạm vẫn có thể sử dụng cần thường xuyên nâng cấp,
trùng tu để cải tạo, giúp các trạm y tế hoạt động bình thường, phục vụ chăm sóc sức
khỏe người dân. Ngoài ra, đầu tư nâng cấp các trạm y tế không chỉ kéo dài thời gian sử
dụng các trạm y tế đó, mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng của các trạm y tế. Như vậy
vừa đảm bảo tiết kiệm,tránh lãng phí nguồn lực và tài nguyên để thực hiện một dự án
mới khi chưa thật sự cần thiết, vừa đảm bảo các trạm hoạt động liên tục với hiệu suất
ngày càng cao và ổn định.
1.2.6.3 Đầu tư phát triển y tế theo nội dung:
Đầu tư phát triển y tế theo nội dung bằng vốn ngân sách nhà nước là hình thức đầu tư
dựa vào các nhu cầu sẵn có của các trạm y tế để bổ sung các trang thiết bị, lực lượng cần
thiết như khoa học công nghệ, đào tạo cán bộ y tế về chuyên môn… hay xây mới hoàn
toàn.
Hình thức đầu tư này chủ yếu là trang bị thêm các cơ sở vật chất cần thiết, nâng cấp cho
trạm y tế để đáp ứng được các nhu cầu về chăm sóc sứa khỏe ngày càng cao của nhân
dân.
Mạng lưới y tế nông thôn của nước ta vô cùng yếu kém, vì vậy để có thể nâng cấp hệ
thống y tế cơ sở đạt với tiêu chuẩn đặt ra cần có các bước phát triển theo từng nội dung.
Các nội dung đầu tư vào mạng lưới y tế cơ sở bằng nguồn vốn NSNN được chia ra theo
các nhu cầu xây dựng hay nâng cấp để phù hợp với tình hình của từng địa phương.
Đầu tư theo nội dung được chia ra thành các mục như: đầu tư vào xây dựng cơ sở nhà
trạm, đầu tư phát triển khoa học công nghệ hay trang thiết bị cho trạm y tế xã…
Thực tế cho thấy, các trạm xã y tế ở nông thôn hiện nay xuống cấp nghiêm trọng và gần
như không thể đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân nên cần đầu tư
vào xây dựng các nhà trạm mới khá nhiều. Bên cạnh đó, do tình hình xã hội ngày càng
phát triển, nhưng lại xuất hiện thêm các bệnh dịch hay các bệnh truyền nhiễm mới, trong
khi các tuyến y tế trên lại đang chịu sức ép quá tải. Vì vậy yêu cầu đặt ra là cải thiện chất
lượng các trạm y tế, đầu tư vào nâng cao khoa học kĩ thuật, đào tạo cán bộ y tế về năng
lực chuyên môn …
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư phát triển y tế nông thôn bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước:

1.3.1 Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư:
Kết quả đầu tư Xây dựng cơ bản được thể hiện ở khối lượng vốn đầu tư thực hiện, ở các
tài sản cố định đựoc huy động hoặc năng lực sản xuất kinh doanh, dịch vụ tăng thêm.
1.3.1.1 Chỉ tiêu khối lượng dịch vốn đầu tư thực hiện
Đó là tổng số tiền đã chi ra để tiến hành hoạt động của các công cuộc đầu tư bao gồm:
Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng nhà cửa cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết
bị máy móc để tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo qui định của
thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt. Phương pháp tính khối
lượng vốn đầu tư thực hiện:
-Đối với công tác đầu tư qui mô nhỏ, thời gian thực hiện ngắn thì số vốn đầu tư được
tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi toàn bộ công việc của quá trình thực hiện
đầu tư kết thúc.
-Đối với công cụôc đầu tư quy mô lớn, thời gian thực hiện kéo dài thì vốn đầu tư được
tính cho từng giai đoạn, từng hoạt động của một công cuộc đầu tư đã hoàn thành.
-Đối với công cuộc đầu tư do ngân sách tài trợ để tính số vốn đã chi để được tính vào
khối lượng vốn đầu tư thực hiện thì các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư phải đạt
tiêu chuẩn và tính theo phương pháp sau đây:
+Vốn cho công tác xây dựng:
Để tính chỉ tiêu này người ta phải căn cứ vàobảng đơn giá dự oán qui định của nhà nước
và căn cứ vào khối lượng công tác xây dựng hoàn thành.
Ivc=∑Qxi.Pi + Cin + W
Trong đó
Qxi là khối lượng công tác xây dựng hoàn thành
Pi là đơn giá dự toán
Cin là chi phí chung
W là lãi định mức
+Đối với công tác lắp đặt máy móc thiết bị:
Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện cũng tính tương tự như đối với công
tác xây dựng
Ivc=∑Q

xi
.P
i
+ C
in
+ W
Mức vốn đầu tư thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy móc cần lắp,
được xác định bằng giá mua cộng với chi phí vận chuyển đến địa điểm tiếp nhận, chi phí
bảo quản cho đến khi giao lắp từng bộ phận (đói với thiết bị lắp đặt phức tạp ) hoặc cả
chiếc máy với thiết bị lắp giản đơn.
+Đối với công tác Xây dựng cơ bản và chi phí khác
*Nếu có đơn giá thì áp dụng phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện như đối
với công tác xây lắp.
*Nếu chưa có đơn giá thì được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện theo phương
pháp thực chi, thực thanh.
1.3.1.2 – Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình , đối tượng xây dựng có
khả năng phát huy tác dụng độc lập ( làm ra sản phẩm hàng hoá , hoặc tiến hành các hoạt
động dịch vụ cho xã hội được ghi trong dự án đầu tư ) đã kết thúc quá trình xây dựng ,
mua sắm , đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng có thể đưa vào hoạt động được ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất phục vụ của
các tài sản cố định đã được huy động để sản xuất sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động
dịch vụ khác được ghi trong dự án đầu tư .
Đối với công cuộc đầu tư quy mô lớn, có nhiều đối tượng hạng mục xây dựng có khả
năng phát huy tác dụng độc lập thì được áp dụng hình thức huy động bộ phận sau khi
từng đối tượng hạng mục đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, lắp đặt. Còn đối với
công cuộc đầu tư quy mô nhỏ, thời gian thực hiện ngắn thì áp dụng hình thức huy động
toàn bộ khi tất cả đối tượng , hạng mục công trình đã kết thúc quá trình xây dựng mua
sắm và lắp đặt.
Các tài sản cố định được huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là sản phẩm

cuối cùng của công cuộc đầu tư Xây dựng cơ bản, được thể hiện qua hai hình thái giá trị
và hiện vật.
Chỉ tiêu hiện vật như số lượng các tài sản cố định huy động, công suất hoặc năng lực
phát huy tác dụng của các tài sản cố định được huy động, mức tiêu dùng nguyên liệu
trong một đơn vị thời gian. Cụ thể đối với chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật như số lượng
nhà ở bệnh viện. Công suất hoặc năng lực phát huy tác dụng của các tài sản cố định
được huy động như số giường nằm ở bệnh viện.
Để đánh giá toàn diện của hoạt động đầu tư phát triển y tế chúng ta không những dùng
chỉ tiêu kết quả mà chúng ta phải sử dụng chỉ tiêu hiệu quả hoạt động đầu tư. Chỉ tiêu
giá trị các tài sản cố định được huy động tính theo giá dự toán hoặc giá trị thực tế tuỳ
thuộc mục đích sử dụng chúng trong công tác nghiên cứu kinh tế hay quản trị hoạt động
đầu tư .
1.3.2 Một số chỉ tiêu chính phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển
y tế nông thôn:
Hiệu quả của hoạt động đầu tư là phạm trù kinh tế phản ánh và khả năng bảo đảm thực
hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội nhất định với chi phí nhỏ nhất.
Tuỳ vào cấp độ quản lý và mục đích sử dụng các kết quả để tính toán , cho nên cần phải
phân biệt hiệu quả tài chính hay hiệu quả kinh tế - xã hội , Hiệu quả hoạt động đầu tư y
tế có thể được phản ánh ở góc độ là hiệu quả đầu tư phát triển dưới góc độ vĩ mô được
hiểu như sau: Hiệu quả đầu tư phát triển y tế trong nền kinh tế quốc dân là tỷ lệ giữa thu
nhập quốc dân so với mức vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất hoặc mức vốn đáp
ứng được nhiệm vụ kinh tế - xã hội , chính trị.
1.3.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế- xã hội:
Để có thể thấy rõ vai trò của đầu tư thì chúng ta phải phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội
mà dự án mang lại.
Lợi ích kinh tế - xã hội của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế xã hội
thu được so với đóng góp mà nền kinh tế - xã hội phải bỏ ra khi thực hiện đầu tư .
Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của đầu tư với việc thực hiện các
mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế . Những sự đóng góp này có thể được xét
mang tính chất định tính hoặc đo lường bằng cách tính toán định lượng.

Chi phí mà xã hội phải bỏ ra của dự án bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của
cải vật chất , sức lao động mà xã hội dành cho đầu tư thay vì sử dụng các công việc khác
trong tương lai.
+ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư xem xét ở tầm vĩ mô.
Giá trị gia tăng ròng ký hiệu là NVA
NVA=O – ( MI + I
v
)
O : Giá trị đầu ra
MI : Chi phí thường xuyên
I
v
: Vốn đầu tư ban đầu
• Chỉ tiêu lao động có việc làm của dự án : Được tính bằng số lao động trực tiếp trong
dự án cộng với số lao động tăng thêm của các dự án có liên quan trừ đi số lao động bị
mất tại các dự án.
• Mức tiết kiệm ngoại tệ : Để tính chỉ tiêu này chúng ta phải tính được các khoản thu
chi ngoại tệ của dự án và các dự án liên đới, cùng với số ngoại tệ tiết kiệm được do
sản xuất thay thế hàng xuất khẩu, sau đó quy đồng tiền về cùng mặt bằng thời gian
để tính được số ngoại tệ do tiết kiệm từ dự án.
• Chỉ tiêu giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư ( những người có vốn hưởng lợi tức,
những người làm công ăn lương , Nhà nước thu thuế …). Chỉ tiêu này phản ánh các
tác động điều tiết thu nhập gữa các nhóm dân cư hoặc các vùng lãnh thổ. Dể xác định
chỉ tiêu này, trước hết phải xác định được nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ được
phân phối giá trị tăng thêm (NNVA- giá trị thu nhập thuần tuý quốc gia ) của dự án ,
tiếp đến xác định được phần giá trị tăng thêm do dự án tạo ra mà nhóm dân cư hoặc
vùng lãnh thổ với nhau sẽ thấy được tình hình phân phối giá trị gia tăng do dự án tạo
ra giữa các nhóm dân cư hoặc các vùng lãnh thổ trong nước.
+ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội ở tầm vi mô
-Mức đóng góp cho ngân sách

-Mức tiết kiệm ngoại tệ
-Số lao động có việc làm trực tiếp của dự án
-Mức tăng năng suất lao động của người lao động làm việc trong dự án
-Mức nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất , trình độ quản lý cán bộ…
1.3.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả khác:
Bên cạnh các chỉ tiêu hiệu quả thường thấy, ta còn tính sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả xã
hội mà dự án đem lại qua các chỉ số như: số giường bệnh/ bệnh nhân, số bệnh nhân được
phục vụ hàng năm…
Đây cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu mà mục tiêu của dự án hướng
đến để đảm bảo tính công bằng xã hội cho tất cả người dân được chăm sóc sức khỏe tối
thiểu như chủ trương của Nhà nước đề ra.
Chương 2
Thực trạng đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn
bằng vốn ngân sách nhà nước
2.1. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển y tế nông thôn:
2.1.1 Vị trí ngành y tế trong đời sống xã hội
Trong tất cả các lĩnh vực và mọi mặt cuộc sống, con người luôn đóng vai trò trung tâm
và quyết định tới tất cả. Vì vậy, con người là yếu tố quan trọng nhất, chi phối tới tất cả
các mặt đời sống như kinh tế, chính trị, xã hội… nếu con người phát triển khỏe mạnh,
được chăm sóc đầy đủ sẽ dẫn đến sự phát triển hoàn thiện không chỉ về thể chất mà còn
cả tinh thần và trí tuệ… Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội.
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo
đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những
chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư
phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ.
Trong thời gian qua Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc nâng cao sức
khỏe nhân dân, nhiểu chỉ số sức khỏe cơ bản của Việt Nam tương đương các nước có
thu nhập cao hơn. Hệ thống y tế từng bước được tăng cường và phát triển, đã tạo ra
những điều kiện thuận lợi để người dân có cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế. Hoạt động
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được đảm bảo tốt hơn; công tác giám sát dịch

bệnh dược thực hiện thường xuyên, chặt chẽ hơn, đã chuẩn đoán sớm, và điều trị kịp
thời ngay cả khi bệnh mới xuất hiện góp phần thiết thực làm giảm tỉ lệ mắc bệnh, tỉ lệ
chết của nhiều bệnh dịch nguy hiểm, đặc biệt tỉ lệ chết sơ sinh, chết trẻ em dưới 1 tuổi
và chết mẹ đã sự giảm bớt.
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là một trong những nước có tỉ lệ chết khá cao so với các nước
trong cùng khu vực. Tỉ lệ trẻ em chết dưới 1 tuổi là 16%, cao thứ 4 sau các nước là
Indonesia, Philippin và Thailand. Tỉ lệ chết thô của Việt Nam là 5,9%, đứng thứ 3 sau
Thailand và Indonesia. Như vậy có thể thấy tình hình về chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam
vẫn còn yếu kém hơn so với các nước trong khi vực.
Bảng 2.1 : tình hình tử vong các nước trong khu vực
Nước Tỉ lệ chết<1 tuổi (IRR%) Tỉ lệ chết thô(CDR%)
Brunei 9,0 2,8
Indonesia 36,0 7,2
Malaysia 6,2 4,5
Philippin 25,0 5,6
singapore 3,0 4,3
Thailand 17,0 7,9
Việt nam 16,0 5,9
Nguồn: thống kê y tế năm 2007
Đặc biệt, tuổi thọ bình quân khỏe mạnh của Việt Nam chỉ đạt 60,2 tuổi, xếp thứ 116/174
nước trên thế giới. Như vậy, trung bình, mỗi người dân có tới 12 năm ốm đau so với
72,2 tuổi thọ bình quân.
Mặc dù đạt được những thành tựu cơ bản, có những thành tựu đã được quốc tế công
nhận, nhưng hiện nay chúng ta vẫn đang tiếp tục đối mặt với tình hình bệnh tật ngày
càng diễn biến phức tạp, nhiều dịch bệnh mới phát sinh, nguy hiểm cùng với vấn đề ô
nhiễm môi trường, vấn đề vệ sinh an toàn thực phầm và sự gia tăng dân số.
Thách thức mà hệ thống y tế đối mặt là cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe phù hợp, có
chi phí thấp nhất nhưng hiệu quả đạt được phải cao nhất. Nhìn chung, công tác chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Nhưng tình trạng chăm sóc
sức khỏe và tình hình sử dụng dịch vụ bảo hiểm y tế ở vùng nông thôn, đặc biệt là miền

núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn rất thấp so với thành thị;
hiện nay phụ nữ và trẻ em chưa tiếp cận được nhiều với dịch vụ y tế có chất lượng đúng
theo yêu cầu. Mặt khác, sự chuyển đổi về kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới khỏ năng của
người nghèo trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng; suy dinh
dưỡng trẻ em ở nhóm người nghèo vẫn là thách thức; thêm vào đó là những vấn đề đang
nổi lên như hút thuốc lá, nhiều rượu bia, tai nạn thương tích,HIV/AIDS và những lối
sống không lành mạnh ở một bộ phận dân cư không nhỏ ở nông thôn.
Năm 2007, "tỷ suất chết thô" (số người chết tính trên 1.000 dân trong năm) của toàn
quốc là 5,4 phần nghìn - vào loại thấp so với các nước trên thế giới. Tuy nhiên, ở Tây
Bắc, tỷ lệ này cao gấp 1,5 lần Đông Nam Bộ. Đặc biệt là tỷ lệ chết ở trẻ sơ sinh rất khác
nhau giữa các vùng. Nếu tỷ lệ này ở Đông Nam Bộ là 10 phần nghìn thì ở Tây Bắc cao
gần gấp 3 lần, tới 29 phần nghìn. Tuổi thọ trung bình ở nước ta không ngừng được nâng
cao, hiện đã đạt khoảng 71 tuổi.
Bảng 2.2: tình hình tử vong theo vùng
vùng Tỉ lệ chết<1 tuổi (IRR%) Tỉ lệ chết thô(CDR%)
Tây Bắc 29,0 6,0
Đông Bắc 22,0 6,1
ĐB Bắc Bộ 10,0 6,0
Bắc Trung Bộ 20,0 6,3
DH Miền Trung 17,0 5,8

×