Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tài liệu Đề án chuyên ngành kế toán docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.21 KB, 26 trang )

Đề án chuyên ngành

1

...........................................................................................................................................1
........................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
Chương I: Cơ sở lý luận chung về Bảng cân đối kế toán..................................................3
1. Lý luận chung về Bảng cân đối kế toán...................................................................................3
2. Kết cấu, nội dung và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán.................................................4
3. Nguyên tắc, cơ sở số liệu của việc lập Bảng cân đối kế toán.................................................8

Chương II:..........................................................................................................................9
Thực trạng của bảng cân đối kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam................................9
1. Thực trạng Bảng cân đối kế toán theo" chế độ kế toán mới " của Việt nam hiện nay...........9
2. Những thơng tin về Bảng cân đối kế tốn của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế..........13
3. Đánh giá chung về bảng cân đối kế toán Việt Nam..............................................................14

Chương III:.......................................................................................................................15
Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện Bảng cân đối kế toán trong các doanh
nghiệp Việt Nam..............................................................................................................15
1. Một số kiến nghị với nhà nước..............................................................................................15
2. Một số phương hướng và giải pháp đối với doanh nghiệp nhằm hoàn thiện bảng cân đối kế
toán.............................................................................................................................................16

KẾT LUẬN......................................................................................................................24
Danh mục tài liệu tham khảo:...........................................................................................25

LỜI MỞ ĐẦU

Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì cơng tác kế tốn là cơng tác


quan trọng ln được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản

Sv. Đinh Việt Hà


Đề án chuyên ngành

2

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các doanh nghiệp tăng
cường đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động mà còn phải quan tâm tới cơng
tác quản lý tài sản và nguồn vốn của mình. Quản lý kinh tế của doanh nghiệp đảm bảo
thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự
bù đắp được toàn bộ chi phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh và kết quả cuối cùng là
phải có lãi. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để quản lý tốt tài sản và
nguồn vốn của mình để từ đó tính tốn các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho hiệu
quả .
Để làm được điều đó, các nhà quản lý doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt một
lượng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường và các thơng tin trong nội
bộ doanh nghiệp. Vì vậy, một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trong nhất của
doanh nghiệp là cơng tác kế tốn. Cơng tác kế tốn có nhiệm vụ cung cấp thơng tin một
cách kịp thời chính xác đầy đủ số liệu cho các nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đưa
ra các quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị trong
doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu , đánh giá tổng quát tình hình
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ sử dụng vốn và
triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của bảng cân đối kế toán, Em đã đi tìm hiểu về lĩnh vực
này và em đã chọn tên cho đề tài: "Hoàn thiện bảng cân đối kế toán theo chế độ kế toán

mới của Việt Nam"
Mặc dù đã để tâm nghiên cứu đề tài này nhưng do cịn có những hạn chế về kinh nghiệm
thực tiễn, về nguồn tài liệu... nên đề án không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự phê bình và chỉ bảo của các thầy cơ để bài viết có thể hoàn thiện hơn.

Sv. Đinh Việt Hà


3

Đề án chuyên ngành

Chương I: Cơ sở lý luận chung về Bảng cân đối kế toán
1. Lý luận chung về Bảng cân đối kế tốn
1.1. Mục đích của Bảng cân đối kế toán
Việc áp dụng những chuẩn mực kế toán được quốc tế chấp nhận như là một biện pháp
cần thiết tạo tính minh bạch và giải thích đúng đắn các báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế tốn khơng nằm ngồi những chuẩn mực quốc tế, nên nó cũng thể hiện
tính minh bạch trong các báo cáo tài chính. Đây chính là mục đích của các báo cáo tài
chính nói chung của các doanh nghiệp hay là mục đích của Bảng cân đối kế tốn nói
riêng. Tính minh bạch của Bảng cân đối kế tốn được đảm bảo thơng qua việc công bố

Sv. Đinh Việt Hà


4

Đề án chuyên ngành

đầy đủ và có thuyết minh rõ ràng về những thơng tin hữu ích, cần thiết cho việc ra quyết

định kinh tế của nhiều đối tượng sử dụng. Khái niệm Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp - cân đối tổng thể
phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn hiện
có của đơn vị ở một thời điểm nhất định.
1.2. Vai trò của Bảng cân đối kế tốn
Bảng cân đối kế tốn có một vai trị quan trọng, bởi nó là tài liệu để nghiên cứu, đánh
giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn ở
một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Đồng
thời bảng cân đối kế tốn cịn thể hiện triển vọng kinh tế tài chính của đơn vị.
1.3. Ý nghĩa của Bảng cân đối kế tốn
Thơng qua bảng cân đối kế tốn, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và
nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác. Và thông qua việc nghiên cứu các mối quan
hệ đó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và
nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa cơng nợ khả năng thanh
tốn, kiểm tra các quá trình hoạt động , kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch…Từ đó
phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện pháp kịp thời đảm
bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả,
tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.
2. Kết cấu, nội dung và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán
2.1. Kết cấu Bảng cân đối kế toán
Kết cấu của bảng cân đối kế tốn có thể là một trong hai kiểu: bảng cân đối kế toán kết
cấu dọc, và bảng cân đối kế toán kết cấu ngang theo hai mẫu sau đây:
BẢNG SỐ 1

Sv. Đinh Việt Hà


5

Đề án chuyên ngành


BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Kiểu kết cấu dọc)
TT

Chỉ tiêu

Số tiền

Tài sản (vốn)
(vốn phân theo kết cấu)
………
TỔNG CỘNG
Tổng cộng

A

Nguồn vốn
(Nguồn hình thành của vốn)
………
TỔNG CỘNG

B

BẢNG SỐ 2
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Kiểu kết cấu ngang)
TÀI SẢN
I.
Tài sản ngắn hạn

II.

TIỀN

Tài sản dài hạn

CỘNG TÀI SẢN

NGUỒN VỐN
I.
Nợ phải trả
II.

A

TIỀN

Vốn chủ sở hữu

CỘNG NGUỒN VỐN

A

Dù kết cấu kiểu bảng dọc hay bảng ngang thì Bảng cân đối kế tốn cũng đều được chia
làm 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn, được thể hiện trong nội dung của Bảng cân
đối kế toán như sau:
2.2. Sơ lược nội dung bảng cân đối kế tốn
Nội dung của bảng cân đối kế tốn ln luôn bao gồm hai phần:

Sv. Đinh Việt Hà



Đề án chuyên ngành

6

- Phần tài sản: Phản ánh vốn theo hình thái tài sản
- Nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại vốn- nguồn của tài sản
* Phần Tài sản: phản ánh tồn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại thời điểm báo cáo theo
cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Các tài sản này được phân theo những tiêu thức nhất định để phản ánh được kết
cấu của vốn kinh doanh. Các loại tài sản thường sắp xếp theo tính luân chuyển của tài
sản. Cụ thể như sau:
- Tài sản cố định (đã và đang hình thành) và các khoản đầu tư dài hạn.
- Sau đó là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thường được sắp xếp theo tuần tự
(Nguyên vật liệu; cơng cụ dụng cụ; chi phí sản xuất dở dang; thành phẩm; các khoản
phải thu; vốn bằng tiền).
Hoặc bên tài sản, có thể sắp xếp các bộ phận trên theo tuần tự ngược lại:
-Trước hết là thanh toán lưu động gồm: vốn bằng tiền- đầu tư ngắn hạn- các khoản phải
thu - hàng hố tồn kho, sau đó mới đến tài sản cố định.
Xét về mặt kinh tế: số liệu bên "Tài sản" thể hiện tài sản và kết cấu các loại tài sản của
doanh nghiệp hiện có ở thời kỳ lập báo cáo; taị các khâu của quá trình kinh doanh. Do
đó có thể đánh gía tổng qt năng lực sản xuất kinh doanh và trình độ sử dụng vốn của
đơn vị.
Xét về mặt pháp lý, tài sản chính là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
* Phần Nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo. Việc sắp xếp các nguồn vốn có thể có 2 cách:
Một là, trước hết chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ , sau đó phân
theo phạm vi sử dụng cụ thể.


Sv. Đinh Việt Hà


Đề án chuyên ngành

7

Hai là, trước hết là nguồn vốn vay nợ, sau đó mới đến nguồn vốn chủ sở hữu. (Nguồn
vốn tự có)
Về mặt kinh tế: số liệu bên "Nguồn vốn" thể hiện các nguồn vốn mà đơn vị đang sử dụng
trong kỳ kinh doanh. Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn phản ánh tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: số liệu bên "nguồn vốn" thể hiện trách nhiệm về mặt pháp lý của doanh
nghiệp đối với Nhà nước , đối với Ngân hàng, đối với cấp trên, với khách hàng và cán
bộ , công nhân viên của đơn vị về tài sản đang sử dụng . 8
Bảng cân đối kế tốn có thể kết cấu theo: kiểu 1 bên (mẫu Bảng số 1), và có thể kết cấu
theo: kiểu 2 bên - kiểu Tài khoản ( mẫu Bảng số 2)
2.3. Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán
Do kế toán là phương tiện thu thập thông tin cho việc quản lý một cách thường xuyên ,
liên tục và có hệ thống, bởi vậy nó cần có nhiều phương pháp; các phương pháp đó liên
kết chặt chẽ với nhau và tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh các phương pháp, các phương
pháp của hạch tốn kế tốn khơng thể tiến hành một cách riêng biệt.
Tính biện chứng của q trình nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng,
từ hình thành khái niệm đến phán đốn, phân tích trong xử lý thơng tin kế tốn …đã
hình thành phương pháp lập bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán được ứng dụng
rộng rãi trong mọi tổ chức; cũng có thể ứng dụng Bảng cân đối kế toán trên từng bộ
phận tài sản và nguồn vốn, từng quá trình kinh doanh hoặc cân đối toàn bộ tài sản và
nguồn vốn hoặc cân đối kết quả chung cho tồn bộ q trình sản xuất, kinh doanh của
đơn vị hạch toán.
Để lập được Bảng cân đối kế tốn, ngồi tài khoản tổng hợp ta cần phải căn cứ cả vào số

liệu của tài khoản phân tích. Và Bảng cân đối kế tốn mới được lập phải dựa vào số dư
của các tài khoản ở cuối kỳ trước. Theo chế độ kế toán hiện hành của nước ta thì: các tài

Sv. Đinh Việt Hà


8

Đề án chuyên ngành

khoản loại I " Tài sản lưu động" và tài khoản loại II " Tài sản cố định " là cơ sở để ghi
vào bên tài sản của Bảng cân đối kế tốn, cịn các tài khoản loại III và tài khoản loại IV "
Nguồn vốn chủ sở hữu" là cơ sở để nghi vào bên " Nguồn vốn" của Bảng cân đối kế
toán.
3. Nguyên tắc, cơ sở số liệu của việc lập Bảng cân đối kế toán
3.1. Nguyên tắc
Bảng cân đối kế toán được lập phải dựa trên nguyên tắc: phù hợp với những tiêu chuẩn
đã được quy định, thống nhất về nội dung, kết cấu, thời hạn lập và nộp …
Bảng cân đối kế toán phải phản ánh được những cân đối tất yếu giữa hai mặt của vốn
với nguồn; của thu với chi và kết quả lỗ, lãi; của công nợ và khả năng thanh toán…
Bảng cân đối kế toán phải thể hiện được tính minh bạch trong các báo cáo tài chính.
Thơng thường các Bảng cân đối kế tốn có kết cấu 1 bên, đơi lúc lại có kết cấu 2 bên.
3.2. Cơ sở số liệu
Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán:
- Căn cứ vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán kỳ trước
Số liệu của các tài sản được nghi và sắp xếp trong Bảng cân đối kế tốn theo tính ln
chuyển của chúng. Cịn số liệu của bên Nguồn vốn thì thể hiện các nguồn vốn mà đơn vị
sử dụng trong kỳ kinh doanh, thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp , đồng thời
thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với Nhà nước , đối với ngân hàng,

với khách hàng, và cán bộ trong doanh nghiệp về tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng.

Sv. Đinh Việt Hà


9

Đề án chuyên ngành

Chương II:
Thực trạng của bảng cân đối kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam
1. Thực trạng Bảng cân đối kế toán theo" chế độ kế toán mới " của Việt nam hiện
nay
* Bảng cân đối kế toán gồm 4 cột ( theo bảng cân đối kế toán mới ban hành năm 2006)
Bảng cân đối kế toán
Đơn

vị

báo

………………....
Địa

cáo:
chỉ:

………………………….

Mẫu số B 01 – DN

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày ... tháng ... năm ...(1)
Đơn vị tính:.............
Số

Số



cuối

đầu

số

TÀI SẢN

Thuyết
minh

năm

năm

3

(3)

4

(3)
5

(…)

(…)

1

2

A-TÀI SẢN NGẮN HẠN ( 100=110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
1.Tiền
2. Các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
2. Dự phịng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2)

100
110
111
112
120
121
129

Sv. Đinh Việt Hà


V.01
V.02


10

Đề án chuyên ngành

III. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phịng phải thu ngắn hạn khó địi (*)
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Thuế GTGT được khấu trừ
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
1
5. Tài sản ngắn hạn khác

130
131
132
133

134
135
139
140
141
149
150
151
152
154
2
158

V.03
(…)

(…)

(…)

(…)

4

5

(...)

(...)


(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

V.04

V.05
3

B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 200
260)
I- Các khoản phải thu dài hạn
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
3. Phải thu dài hạn nội bộ
4. Phải thu dài hạn khác
5. Dự phịng phải thu dài hạn khó địi (*)
II. Tài sản cố định

1. Tài sản cố định hữu hình
- Ngun giá
- Giá trị hao mịn luỹ kế (*)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
3. Tài sản cố định vơ hình
- Ngun giá
- Giá trị hao mịn luỹ kế (*)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
III. Bất động sản đầu tư
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

Sv. Đinh Việt Hà

210
211
212
213
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227

228
229
230
240
241
242

V.06
V.07
V.08
V.09
V.10
V.11
V.12


11

Đề án chuyên ngành

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư vào công ty con
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phịng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
V. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3. Tài sản dài hạn khác


250
251
252
258
259
260
261
262
268

TỔNG CỘNG TÀI SẢN ( 270 = 100 +200)

270

V.13
(…)

(…)

4

5

V.14
V.21

NGUỒN VỐN
A – NỢ PHẢI TRẢ ( 300 = 310 + 330)
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn

2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Phải trả nội bộ
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
1. Phải trả dài hạn người bán
2. Phải trả dài hạn nội bộ
3. Phải trả dài hạn khác
4. Vay và nợ dài hạn
1
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
7.Dự phòng phải trả dài hạn

300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319

320
330
331
332
333
334
2
335
336
337

B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)
I. Vốn chủ sở hữu

400
410

Sv. Đinh Việt Hà

V.15
V.16
V.17
V.18

V.19
V.20
3
V.21

V.22



12

Đề án chuyên ngành

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ (*)
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
7. Quỹ đầu tư phát triển
8. Quỹ dự phịng tài chính
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2. Nguồn kinh phí
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

411
412
413
414
415
416
417
418

419
420
421
430
431
432
433

TỔNG NGUỒN VỐN ( 440 = 300 + 400)

440

(...)

(...)

V.23

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
CHỈ TIÊU

Thuyết

1. Tài sản th ngồi
2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia cơng
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
4. Nợ khó địi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại

Số


cuối Số

minh
24

năm (3)

năm (3)

6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án

Lập, ngày ... tháng ...
năm ...
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ghi chú:

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Sv. Đinh Việt Hà

đầu

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)


13


Đề án chun ngành

(1)

Những chỉ tiêu khơng có số liệu có thể khơng phải trình bày nhưng khơng được

đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số“.
(2)

Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi

trong ngoặc đơn (...).
(3)

Đối với doanh nghiệp có kỳ kế tốn năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối

năm“ có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“.

2. Những thơng tin về Bảng cân đối kế toán của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
* Phân biệt tài sản dài hạn và ngắn hạn:
- Doanh nghiệp có thể lựa chọn cách phân loại này cho tài sản và nợ phải trả
- Nếu khơng lựa chọn cách phân loại này thì tài sản và nợ phải trả được trình bày theo
trình tự bao quát về tính thanh khoản
- Chia các tài khoản có thể thu hồi hoặc thanh tốn trong vịng 12 tháng hoặc sau 12
tháng
* Tài sản lưu động: bao gồm: - Tài sản dự tính sẽ được thực hiện- hoặc giữ để bán, tiêu
thụ trong kỳ kinh doanh thông thường
- Tài sản được giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc giữ trong 1 thời hạn ngắn và
dự tính sẽ được thực hiện trong vịng 12 tháng

- Tiền mặt của các khoản tương đương tiền không bị hạn chế sử dụng
* Nợ ngắn hạn:
Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm:
- Nợ phải trả dự tính được thanh tốn trong chu kỳ kinh doanh thông thường
- Nợ phải trả đến hạn thanh tốn trong vịng 12 tháng

Sv. Đinh Việt Hà


14

Đề án chuyên ngành

Các khoản nợ dài hạn chịu lãi suất được thanh tốn trong vịng 12 tháng cũng có thể
được đưa vào nợ dài hạn nếu:
- Thời hạn ban đầu trên 12 tháng
- Có quyết định đảo nợ- ý định đó được ghi nhận theo thoả thuận
* Thơng tin tối thiểu ghi trên Bảng cân đối kế toán
. TSCĐ hữu hình.

Lợi ích tối thiểu.

Các khoản nợ dài hạn chịu lãi suất

. TSCĐ vơ hình.

Tiền mặt và các khoản

tương đương tiền
. Tài sản thuê tài.


Các khoản phải trả. Các khoản phải thu thương mại chính thương

mại và trả khác và phải thu khác
. Các khoản đầu tư. Thuế phải trả.

Vốn đã phát hành

tính theo pp CSH .

Thuế chuyển hỗn. Các quỹ dự trữ

. Hàng tồn kho.

Các khoản dự phòng

3. Đánh giá chung về bảng cân đối kế toán Việt Nam
Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán và là một báo cáo kế toán chủ yếu
phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại là kết cấu
vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán là bức tranh tồn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo. Vì vậy, bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp được nhiều đối
tượng quan tâm. Mỗi đối tượng quan tâm với một mục đích khác nhau. Vì thế, việc nhìn
nhận, phân tích bảng cân đối kế tốn đối với mỗi đối tượng cũng có những nét riêng.
Tuy nhiên, để đưa ra quyết định hợp lý, phù hợp với mục đích của mình, các đối tượng

Sv. Đinh Việt Hà


Đề án chuyên ngành


15

cần xem xét tất cả những gì có thể thơng qua bảng cân đối kế tốn để định hướng cho
việc nghiên cứu, phân tích tiếp theo.Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng
cân đối số dư các tài khoản kế toán và được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu
quản lý. Có thể nói rằng Bảng cân đối kế tốn hiện nay được sử dụng như một công cụ
hữu hiệu trong việc quản lý tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy để có thể đánh giá chính
xác tình hình tài chính của doanh nghiệp thì địi hỏi hệ thống các chỉ tiêu của Bảng cân
đối kế toán phải được thực hiện một các tổng quát, đầy đủ và chính xác. Bảng cân đối kế
toán ban hàng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC đã có nững bước đổi mới và đột phá. Tuy
nhiên vẫn khơng thể tránh được các thiếu sót do thị trường và môi trường doanh nghiệp
luôn biến động. Hiện nay trong nền kinh tế đang tồn tại một số lượng lớn các doanh
nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, có quy mơ cơ cấu tổ chức và hình thức sở hữu rất
đa dạng đòi hỏi phải xât dựng một hệ thống báo cáo tài chính linh hoạt và phù hợp với
sự đa dạng của từng doanh nghiệp. Để bảng cân đối kế tốn trở nên hồn thiện hơn, phù
hợp với sự thay đổi của mơi trường, chúng ta nên có sự so sánh giữa các chuẩn mực kế
toán (Việt Nam và quốc tế) để đưa ra các phương án.
Chương III:
Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện Bảng cân đối kế toán trong các
doanh nghiệp Việt Nam
1. Một số kiến nghị với nhà nước
Nền kinh tế thế giới và các luồng tài chính thay đổi, làm tăng tính quốc tế hóa và sự phụ
thc lẫn nhau, đã và đang đặt vấn đề công khai lên hang đầu trong việc hoạch định
chính sách kinh tế. Chính phủ các nước, các Ngân hàng Trung ương, đã nhận thức rõ
rằng tính minh bạch làm tăng khả năng dự đốn, vì thế năng cao hiệu quả của các quyết
định chính sách. Việc nâng cao tính minh bạch và tính trách nhiệm trong các báo cáo tài

Sv. Đinh Việt Hà



Đề án chuyên ngành

16

chính một phần cũng là do yêu cầu của các tổ chức thuộc khu vực tư nhân để tìm hiểu và
chấp nhận những chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng tới hành vi của họ.
Tính minh bạch được nâng cao sẽ củng cố các quyết định kinh tế do các cơ quan khác
trong nền kinh tế đưa ra. Tính minh bạch cịn là một phương tiện để làm tăng tính trách
nhiệm, kỷ luật nội bộ và nâng cao chất lượng quản lý.
Bởi những điều trên mà kiến nghị của em đối với Nhà nước như sau:
-

Nhà nước cần ban hành những chính sách, pháp luật nghiêm khắc để xử phạt

những đơn vị nào không tuân thủ pháp luật, hoặc có hành động gian lận trong việc
thuyết trình các báo cáo tài chính
-

Về cách thu thập thơng tin: cần cải thiện theo hướng: nhanh, đủ, chính xác và kịp

thời. Bởi vì: thơng tin là điều kiện quan trọng hàng đầu để giúp nhà quản lý hiểu được
đủ, đúng về thực trạng của đơn vị mình cũng như tình hình mơi trường bên ngồi.
Nhưng nếu thơng tin dù có nhiều đến mấy mà khơng đúng, hoặc khơng kịp thời, thì việc
xử lý thơng tin và quyết định mà nhà quản lý đưa ra cũng có thể khơng hiệu quả.
2. Một số phương hướng và giải pháp đối với doanh nghiệp nhằm hồn thiện bảng
cân đối kế tốn
2.1. Các khoản chi phí trả trước: Chế độ kế tốn doanh nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính quy định chi phí trả
trước được hạch toán và theo dõi trên tài khoản 142 – “Chi phí trả trước ngắn hạn”, tài

khoản 242 – “Chi phí trả trước dài hạn” với các quy định cụ thể như sau:
Tài khoản 142 chỉ phản ánh những khoản chi phí trả trước ngắn hạn phát sinh có giá trị
lớn liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ hạch tốn trong một năm
tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh khơng thể tính hết cho kỳ phát sinh chi phí. Số dư
cuối kỳ của tài khoản này được điền vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên bảng
cân đối kế toán.

Sv. Đinh Việt Hà


Đề án chuyên ngành

17

Tài khoản 242 chỉ phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết
quả hoạt động SXKD trên một số năm tài chính. Số dư cuối kỳ của tài khoản này được
điền vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài hạn” trên bảng cân đối kế tốn.
Do đó, nếu căn cứ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì tài khoản 142- “Chi
phí trả trước ngắn hạn” cuối năm số dư sẽ bằng không nghĩa là trên bảng cân đối kế toán
năm của doanh nghiệp chỉ tiêu “chi phí trả trước ngắn hạn” sẽ khơng có số liệu. Do cuối
năm kết chuyển chi phí chờ kết chuyển, số dư TK142 được kết chuyển sang tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh như chi phí trong kỳ (như Tk 622, 627…). Trong
khi đó, đoạn 40 VAS 21 quy định một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn khi tài
sản này:
+ Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình
thường của doanh nghiệp;
+ Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự
kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ;
+ Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào
Như vậy, đã có sự khác biệt giữa chuẩn mực kế tốn và chế độ kế toán bởi lẽ nếu xét

theo đoạn 49 của VAS 21 thì trên thực tế vào điểm cuối năm tài chính doanh nghiệp vẫn
có thể có các khoản chi phí trả trước ngắn hạn. Chẳng hạn, ngày 1/7/08 doanh nghiệp trả
trước 90 triệu tiền thuê nhà trong 9 tháng. Nếu căn cứ chế độ kế tốn thì khoản chi phí
trả trước này liên quan đến hai niên độ kế toán nên sẽ được hạch toán vào tài khoản 242.
Vào ngày 31/12/08, sau khi phẩn bổ vào chi phí của năm 2008 thì tài khoản 242 có số dư
là 30 triệu sẽ được trình bày trên bảng cân đối kế tốn ở chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài
hạn”. Trong khi đó, nếu theo đoạn 40 của VAS 21 thì số tiền 30 triệu chưa phân bổ trên
đây được phân loại là tài sản ngắn hạn vì doanh nghiệp sẽ dự kiến thu hồi trong vòng 3
tháng kể từ ngày 31/12/08

Sv. Đinh Việt Hà


18

Đề án chuyên ngành

Trên thực tế có thể thấy việc phân loại các khoản chi phí trả trước thành ngắn hạn và dài
hạn chỉ cần thiết khi lập báo cáo tài chính tức là ở thời điểm cuối kỳ kế tốn, cịn khi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì khơng cần thiết phải phân chia các tài sản này thành ngắn
hạn và dài bạn bởi vì ở những thời điểm khác nhau các khoản chi phí trả trước dài hạn
có thể chuyển thành ngắn hạn. Do đó, để đơn giản cơng tác kế tốn và đảm bảo tn thủ
chuẩn mực kế tốn khi lập và trình bày báo cáo tài chính, chế độ kế tốn khơng cần thiết
phải mở riêng hai toàn khoản 142 và 242 mà chỉ cần sử dụng một tài khoản 142 để theo
dõi tất cả các khoản chi phí trả trước của doanh nghiệp với tên gọi là chi phí trả trước.
Vào thời điểm lập báo cáo tài chính, căn cứ sổ chi tiết tài khoản 142 và quy định của
đoạn 49 VAS 21, doanh nghiệp sẽ phân loại các khoản chi phí trả trước thành ngắn hạn
và dài hạn để trình bày trên bảng cân đối kế tốn. Khi đó sẽ đảm bảo tính thống nhất của
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
2.2. Có nhiều tài sản và nợ phải trả chưa được thể hiện trên bảng cân đối kế tốn, nhưng

lại có ảnh hưởng tới lợi nhuận trong tương lai của doanh nghiệp. Ví dụ như nguồn nhân
lực hoặc một số khoản Chính phủ nghiên cứu, phát triển. Đây là những khoản thực sự đảm bảo
đủ các điều kiện ghi nhận TS theo khái niệm nhưng tồn bộ hoặc một phần khơng được ghi
nhận như là TS của đơn vị kế toán. Hay khoản phải trả do công ty bị kiên, trong trường hợp đơn
vị là nguyên đơn, không được ghi nhận khoản đền bù có thể nhận được như là TS của doanh
nghiệp.

2.2. Chỉ tiêu “tiền và tương đương tiền”: hiện nay các khoản tiền gửi tiết kiệm được
quy định ghi nhận vào tài khoản “Đầu tư ngắn hạn khác” và trình bày trên BCĐKT trong
chỉ tiêu “Đầu tư ngắn hạn”. Nhưng xét về tính thanh khoản thì tiền vẫn tiết kiệm thực sự
là “tiền mặt”. Do vậy, cần ghi nhận các khoản “Tiền gửi tiết kiệm” vào nội dung “TIền”
trên Bảng CĐKT; đông thời bổ sung thêm TK1124 trong hệ thống tài khoản để tiện ghi
nhận và theo dõi khoản mục này.
2.3. Hồn thiện Bảng cân đối kế tốn cơng ty cổ phần theo yêu cầu thị trường
chứng khoán.

Sv. Đinh Việt Hà


Đề án chuyên ngành

19

Sự ra đời của thị trường chứng khoán là nhu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường
khi phát triển đến một giai đoạn nhất định mà vấn đề tài trợ vốn trung và dài hạn cho
doanh nghiệp và cho Chính phủ đang trở nên hết sức cần thiết để duy trì sự phát triển.
Hơn nữa, sự ra đời của thị trường chứng khốn cịn biểu hiện xu hướng quốc tế hóa
trong hoạt động kinh tế cũng như sự hội nhập tất yếu của thị trường tài chính trong phạm
vi khu vực cũng như tồn cầu.
Hàng hóa lưu thơng trên thị trường chứng khốn là cổ phiếu, trái phiếu do các công ty cổ

phần phát hành. Cơng ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có đặc điểm và yêu cầu quản
lý đặc thù. Công ty phải cơng khai thơng tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động
của cơng ty theo đúng quy định của pháp luật và của thị trường chứng khoán, qua đó các
cổ đơng có thể nắm bắt được tình hình đầu tư của mình. Để thu hút đơng đảo các nhà
đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào thị trường chứng khốn địi hỏi thơng tin kế
tốn cung cấp phải trung thực, đáng tin cậy về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về
tình hình tài chính, về việc phân phối cổ tức... phù hợp với các chuẩn mực kế tốn quốc
tế, hài hịa các nội dung, các quy tắc kế toán giữa các quốc gia, nhất là trong việc trình
bày và cơng bố báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính quan trọng đựơc soạn thảo để trình bày và
cung cấp thơng tin về thực trạng tài chính cho các đối tượng khác đặc biệt là cho các nhà
đầu tư trong hiện tại và tiềm tàng. Hiện tại bảng cân đối kế tốn dùng cho cơng ty cổ
phần Việt Nam vẫn còn một số khiếm khuyết chưa đáp ứng được nhu cầu thơng tin của
các đối tượng. Để góp phần hồn thiện bảng cân đối kế tốn chúng tơi đề nghị bổ sung
thêm vào bảng cân đối kế toán hiện hành một số chỉ tiêu:
Chỉ tiêu “Phải thu vốn gọi chưa góp của cổ đơng”:Trong tương lai gần khi thị trường
chứng khốn phát triển việc gọi vốn thơng qua hợp đồng đặt mua tất yếu phát sinh. Khi
hợp đồng được ký kết, phát sinh một khoản nợ phải thu trong tương lai. Theo chuẩn mực
kế toán quốc tế IAS 1, các khoản phải thu được phân tích và phân loại ra thành các

Sv. Đinh Việt Hà


Đề án chuyên ngành

20

khoản phải thu của khách hàng, khoản phải thu của các thành viên khác trong tập đoàn,
các khoản phải thu các bên có liên quan, các khoản thanh toán trước và các khoản khác.
Như vậy, chỉ tiêu khoản phải thu vốn gọi chưa góp được phản ánh riêng biệt và được bổ

sung ở phần Tài sản-Loại A-Mục III Các khoản phải thu. Chỉ tiêu này nhằm phản ánh
lượng tài sản đơn vị nhận được trong tương lai khi các cổ đơng góp vốn theo thời điểm
quy định trong hợp đồng đặt mua cổ phiếu. Khi các cổ đơng góp vốn ( bằng tài sản, bất
động sản….) thì tài sản của doanh nghiệp tăng them, đồng thời, vốn chủ sở hữu tăng.
Chỉ tiêu “Nợ vay do phát hành trái phiếu” :Trong công ty cổ phần, khi công ty có nhu
cầu gọi vốn nhưng khơng muốn thay đổi cơ cấu chủ sở hữu, công ty sẽ phát hành trái
phiếu. Việc phát hành trái phiếu sẽ hình thành khoản nợ vay giữa công ty và trái chủ.
Khoản nợ vay này sẽ được thanh toán khi đáo hạn và được trả lãi định kỳ.
Hiện nay trên Bảng cân đối kế toán ở phần Nguồn vốn-Loại A-Mục II Nợ dài hạn chỉ
phản ánh hai chỉ tiêu là vay dài hạn và nợ dài hạn, trong đó nợ dài hạn dùng để phản ánh
các khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ thuê tài chính tài sản cố định hoặc các khoản nợ dài
hạn trên một năm. Như vậy vơ hình trung khoản nợ vay do phát hành trái phiếu cũng
được phản ánh trong chỉ tiêu này. Căn cứ vào tính trọng yếu, thơng tin về khoản nợ vay
phát sinh do việc phát hành trái phiếu phải được phản ánh trên một chỉ tiêu riêng ở bảng
cân đối kế tốn.
Ngồi ra, việc phát hành trái phiếu có thể theo giá danh nghĩa, giá vượt trội hoặc giá
chiết khấu. Việc phát hành theo các loại giá này phát sinh từ sự khác biệt giữa lãi suất
hiện hành trên thị trường và lãi suất danh nghĩa trên trái phiếu, làm xuất hiện phần vượt
trội hoặc chiết khấu của trái phiếu. Như vậy giá trị hiện tại của trái phiếu sẽ khác với giá
trị danh nghĩa, chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa và giá trị hiện tại của trái phiếu là phần
chiết khấu hoặc phần tăng thêm. Nếu trái phiếu được bán thấp hơn giá trị danh nghĩa,
chúng được bán với giá chiết khấu, tỷ lệ lãi thực cao hơn tỷ lệ công bố trên trái phiếu,

Sv. Đinh Việt Hà


21

Đề án chuyên ngành


nếu trái phiếu được bán cao hơn giá trị danh nghĩa, chúng được bán với giá gia tăng, tỷ
lệ lãi thực thấp hơn tỷ lệ công bố trên trái phiếu.
Do đó, bên cạnh việc trình bày thơng tin về nợ vay dài hạn phát sinh do phát hành trái
phiếu, cần phản ánh khoản phụ trội trái phiếu hoặc chiết khấu trái phiếu để điều chỉnh
giảm hoặc tăng giá trị danh nghĩa của trái phiếu nhằm phản ánh giá trị hiện tại của khoản
vay này.
Chỉ tiêu được bổ sung ở phần Nguồn vốn-Loại A-Nợ phải trả-Mục II Nợ dài hạn như
sau:
Chỉ tiêu

Mã số Chú thích

3. Nợ vay do phát hành trái phiếu 333
- Mệnh giá trái phiếu

334

- Phụ trội trái phiếu

335

- Chiết khấu trái phiếu

336

Ghi âm

Bổ sung các nội dung chi tiết liên quan đến chỉ tiêu “Nguồn vốn kinh doanh”.
Trong công ty cổ phần, nguồn vốn kinh doanh hình thành từ nguồn vốn góp của cổ đơng
và bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhưng trên thực tế,

nguồn vốn này cịn có thể phát sinh từ việc phát hành cổ phiếu với giá cao hơn mệnh giá,
hình thành nên thặng dư vốn góp hoặc từ việc góp vốn liên doanh. Trong VAS 1-Chuẩn
mực chung có đề cập tới khoản thặng dư vốn cổ phần lợi nhuận giữ lại khi phản ánh
nguồn vốn kinh doanh. Do vậy, để cung cấp thông tin đầy đủ chỉ tiêu nguồn vốn kinh
doanh cần được chi tiết theo nguồn hình thành bao gồm:
Chỉ tiêu
I.

Mã số Chú thích
Nguồn vốn – Quỹ

Sv. Đinh Việt Hà


22

Đề án chuyên ngành

1. Nguồn vốn kinh doanh.

411

- Vốn đóng góp của cổ đơng.

412

- Thặng dư vốn cổ phiếu.

413


- Phát hành cổ tức cổ phiếu

414

- Vốn đóng góp do biếu tặng.

415

- Vốn góp liên doanh.

416

Ghi âm (trong trường hợp có số dư nợ)

Bổ sung chỉ tiêu “Cổ tức phải trả bằng cổ phiếu”
Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể phát sinh từ những lý do sau:
+ Khi lợi nhuận để lại chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn chủ sở hữu của cổ đông, công ty
quyết định chuyển lợi nhuận để lại thành vốn cổ phần.
+ Khi giá thị trường của cổ phiếu có thể tăng trên mức bình thường và việc trả cổ tức
bằng cổ phiếu sẽ làm giảm giá trị thị trường trên mỗi cổ phần
+ Khi công ty muốn tăng lượng cổ đông của công ty.
+ Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu nhằm xoa dịu việc địi hỏi chia cổ tức của cổ đơng.
Việc cơng bố trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể rơi vào ngày lập báo cáo tài chính và như
vậy việc phát hành cổ phiếu mới chưa xảy ra và việc ghi nhận tăng vốn góp của cổ đơng
chưa thực hiện được. Nhằm phản ánh trung thực tình hình phân phối cổ tức và nguồn
vốn của công ty, cần bổ sung chỉ tiêu cổ tức phải trả bằng cổ phiếu. Chỉ tiêu được phản
ánh ở phần Nguồn vốn-Loại B-Nguồn vốn chủ sở hữu mã số 417.
Bổ sung chỉ tiêu “Vốn gọi chưa góp”.
Trong thực tế chứng minh việc phát hành cổ phiếu thơng qua hình thức đặt mua là một
nhu cầu cấp bách. Đối với các công ty cổ phần khi có nhu cầu gọi vốn để gia tăng nguồn


Sv. Đinh Việt Hà


23

Đề án chuyên ngành

vốn kinh doanh cũng đồng nghĩa với gánh nặng về việc trả cổ tức. Nhưng nhu cầu vốn
cần thiết cho từng giai đoạn lại khác nhau dẫn đến có những giai đoạn cơng ty thừa vốn.
Điển hình là công ty BIBICA trong tháng 7.2002 mua lại 250.000 cổ phiếu của mình để
làm cổ phiếu quỹ, đã ảnh hưởng lớn đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường, việc
mua lại cổ phiếu quỹ của công ty xuất phát từ tiền thanh toán cho dự án xây dựng nhà
máy BIBICA 2 tại Hà Nội phải theo tiến độ làm cho nguồn thặng dư tiền mặt của công
ty lớn, chưa được sử dụng và công ty đã quyết định mua lại cổ phiếu quỹ như là một
khoản đầu tư tài chính. Vấn đề sẽ đơn giản hơn nếu cơng ty sử dụng hình thức đặt mua,
cơng ty sẽ có được những khoản vốn tương ứng với từng giai đoạn đầu tư. Như vậy, để
phù hợp với thực trạng khi thị trường chứng khốn phát triển, hình thức đặt mua phát
sinh nhằm cải thiện một khoản nguồn vốn được hình thành qua việc góp vốn ở từng giai
đoạn trong tương lai, do đó cần bổ sung chỉ tiêu này. Chỉ tiêu được đặt ở phần Nguồn
vốn-Loại B-Nguồn vốn chủ sở hữu sau chỉ tiêu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mã
số được đề nghị 422.
Bổ sung chỉ tiêu “Lợi nhuận giữ lại”.
Trong công ty cổ phần khi hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, tùy vào mục đích của
cơng ty trong từng giai đoạn, lợi nhuận sau khi trả cổ tức cho cổ đông, phân phối các
quỹ cịn được giữ lại một phần để thanh tốn nợ hoặc mở rộng sản xuất, tạo ra những
nguồn vốn thích hợp cho những cơ hội tăng trưởng nội tại và bên ngồi cơng ty.
Như vậy lợi nhuận giữ lại cũng là một bộ phận của nguồn vốn chủ sở hữu của cơng ty.
Nhằm phản ánh tình hình lợi nhuận giữ lại sử dụng cho mục đích riêng của cơng ty, cần
bổ sung chỉ tiêu lợi nhuận giữ lại. Chỉ tiêu được đặt ở phần Nguồn vốn-Loại B-Nguồn

vốn chủ sở hữu sau chỉ tiêu cổ phiếu quỹ.
Về nguyên tắc, khi lập và trình bày báo cáo tài chính, các chuẩn mực kế tốn cần phải
được tn thủ. Điều đó địi hỏi chế độ kế toán doanh nghiệp phải thống nhất với chuẩn
mực kế toán và phù hợp với thực tế của các doanh nghiệp. Các ý kiến đề xuất trên đây

Sv. Đinh Việt Hà


24

Đề án chuyên ngành

xuất phát từ những vướng mắc của các doanh nghiệp trong thời gian qua với hi vọng góp
phần hồn thiện chế độ kế tốn doanh nghiệp nói chung và hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp nói riêng.

KẾT LUẬN

Để trở thành cơng cụ quản lý có hiệu lực, kế tốn nói chung và đặc biệt là Bảng cân đối
kế tốn nói riêng phải ln được cải tiến và hồn thiện nhằm đáp ứng cơng tác quản lý
trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Bảng cân đối kế toán là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, việc hạch tốn đầy đủ chính xác
của Bảng cân đối kế toán, là một vấn đề mà các nhà quản lý coi trọng, nó là điều kiện
cần thiết để cung cấp nhanh chóng và kịp thời các thơng tin nội bộ cũng như bên ngoài
doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý sáng suốt đưa ra những quyết định đúng đắn,
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá tổng quát tình hình
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ sử dụng vốn và
triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Bởi vậy, mọi đơn vị từ các tổ chức kinh tế
đến các tổ chức hành chính sự nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững , thì đều cần

phải hiểu rõ, nắm vững cơng tác quản lý kế tốn nói chung và Bảng cân đối kế tốn nối
riêng.
Khơng có một đơn vị nào lại khơng có bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán là nơi cung cấp
cho nhà quản lý , cho người lãnh đạo những thông tin đầy đủ nhất về tình hình tài chính,
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Như vậy, mọi đơn vị cần phải quan

Sv. Đinh Việt Hà


25

Đề án chuyên ngành

tâm và chăm lo cho bộ phận này. Có quan tâm và hiểu rõ cơng tác kế tốn, hiểu rõ tình
hình biến động của tài sản và nguồn vốn của đơn vị, thì nhà lãnh đạo mới có thể lập
được kế hoạch hoạt động cho đơn vị của mình, và đưa ra những quyết định phù hợp với
biết bao sự biến động của nền kinh tế thị trường.

Danh mục tài liệu tham khảo:

1.

/>
bang-can-doi-ke-toan-cua-cong-ty-co-phan-theo-yeu-cau-cua-thi-truong-chung.html

2.

Các chuẩn mực kế toán quốc tế ( Tài liệu hướng dẫn thực hành)-

NXB Chính trị quốc gia ( Xuất bản lần II)


3.

Giáo trình kế tốn tài chính doanh nghiệp – Trường đại học kinh tế quốc dân-

NXB Đại học kinh tế quốc dân 2006

4.

Kế tốn tài chính – TS. Phan Đức Dũng – NXB Thống kê 2009

5.

Lập, đọc, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính- NXB Tài chính (2002)

6.

Chế độ kế tốn mới (Tài liệu hướng dẫn thực hành ) - NXB Thống kê

7.

Các tạp chí kế tốn và cơng báo

Sv. Đinh Việt Hà


×