Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

nhung cap tu de nham lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.16 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CÁC CẶP TỪ DỄ GÂY NHẦM LẪN TRONG TIẾNG ANH A. CÁC CẶP TỪ ĐỒNG ÂM KHÁC NGHĨA. 1. Quite/quiet * Quite (khá, hoàn toàn) là tính từ chỉ về mức độ, nó thường đi kèm cùng với một tính từ khác. Eg: This book is quite good (bad ---- > quite good ---- > good) Quite được sử dụng gần tương tự như với rather, nhưng tính chất thì yếu hơn một chút so với rather. Eg: The film was quite enjoyable, although some of the acting was weak (Bộ phim khá hay nhưng vài đoạn diễn xuất yếu). * Quiet (yên lặng, không có tiếng ồn) là tính từ chỉ về trạng thái Eg: Thấy lớp ồn ào, thầy giáo nói to: Be quiet! (yên lặng nào các em) 2. Lose / loose 2 từ này thường gây nhầm lẫn trong ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, chúng mang ý nghĩa hòan tòan khác nhau.  Lose: là động từ thì hiện tại, dạng quá khứ và quá khứ phân từ đều là lost. Lose có hai nghĩa: Lose: mất cái gì đó Ví dụ: Try not to lose this key, it’s the only one we have. Lose: thua, bị đánh bại (thường trong thể thao, trận đấu.) Ví dụ: I always lose when I play tennis against my sister. She’s too good.  Loose: là tính từ mang nghĩa “lỏng, rộng, không vừa”, trái nghĩa với “tight” (chặt) Ví dụ: * His shirt is too loose because he is so thin. (Áo sơ mi này rộng quá bởi vì anh ta quá gầy. Thành ngữ chỉ một người không biết giữ mồm giữ miệng: a loose cannon 3. Fell/felt *Fall/Fell/fallen (rơi, ngã) là quá khứ phân từ của động từ “to fall”. - Yesterday I fell and broke my arm. (Hôm qua tôi bị ngã và gãy tay) - My unforgetable memory is that he fell from a tree in the first time we went out together * Feel/felt/felt (cảm nhận, thấy) – felt là quá khứ phân từ của động từ “to feel”. Eg: - I felt better after I had a good dinner. - Yesterday I felt ill, but I feel OK today. 4. Cooker/Cook (đây là trường hợp rất hay nhầm lẫn, thậm chí cả những sinh viên chuyên ngữ). - Theo một số qui tắc trong tiếng Anh, khi hình thành danh từ chỉ nghề nghiệp từ động từ thì người ta thường thêm đuôi “er” vào sau động từ. Eg: work -> worker Teach -> teacher Tuy nhiên, với động từ cook thì khi thêm “er” vào sau động từ này -> “cooker” lại có nghĩa là đồ vật để nấu thức ăn (cái nồi). Eg: This cooker costs $40. (Cái nồi này giá 40 đô la). Còn nếu muốn về nghề nghiệp về nấu nướng thì ta vẫn giữ nguyên động từ “cook”. Như vậy “cook” vừa là động từ và vừa là danh từ. Eg: He is a very good cook. (Anh ấy là một đầu bếp rất giỏi). B. CÁC TỪ CÓ NGHĨA TƯƠNG TỰ HOẶC LIÊN QUAN TỚI NHAU 1. Lend/borrow (là hai động từ ngược nghĩa nhau) - Lend (cho mượn) là động từ và có nghĩa là “cho mượn”. Khi bạn cho ai “lend something” thì có nghĩa là bạn phải đưa đồ vật đó cho người ta. Eg: I lend Tom my bicycle. (Tôi cho Tom mượn xe đạp của mình ). Câu trên có thể diễn đạt cách khác với borrow: Tom borrows my bicyle. (Tom mượn xe của tôi). Borrow (mượn) là động từ và có nghĩa là “mượn”. Khi bạn “borrow something” thì có nghĩa là bạn sẽ lấy đồ vật từ ai đó. Eg: Tom, Can I borrow your bicycle? (Tom, tôi có thể mượn xe đạp của bạn không?). Hoặc câu trên cũng có thể diễn giải với Lend: Tom, Can you lend me your bicyle? (Tom bạn có thể cho tôi mượn xe được không?) Cấu trúc như sau: to borrow something from somebody to lend something to somebody to lend somebody something. 1. Borrow giống như Take: (bạn mượn cái gì từ ai). Ví dụ: Can I borrow your bicycle? Tôi mượn xe đạp của anh được chứ? I borrowed a pound from my brother. Tôi mượn anh tôi một pound..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2. Lend giống như Give (bạn đem vật gì cho người nào mượn hoặc bạn cho người nào mượn vật gì). Ví dụ: Lend me your comb for a minute, will you? Vui lòng cho tôi mượn cái lược của bạn nhé?. 2. Take and Bring Để phân biệt sự khác nhau giữa 'bring và take' thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói. 'Bring' nghĩa là “to carry to a nearer place from a more distant one” (mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn) Take thì trái lại “to carry to a more distant place from a nearer one” (mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.) Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây: - Bring this package to the post office. => sai - Take this package to the post office. => đúng (Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!) - I am still waiting for you. Don’t forget to take my book. => sai - I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book. => đúng (Mình vẫn đang đợi cậu đấy. Đừng quên mang sách đến cho mình nhé!) Mời các bạn xem thêm các cụm từ sẽ đi với Take và Bring nhé TAKE * Take đi với Course/Exams, v.v... - Are you taking an English course? Yes - Do you have to take an exam? Yes, at the end of the course. - I want to take some Japanese lessons. * Take đi với Bus/Car, v.v... - How do you get to work? I take the bus - How does Nik get to work? He take the train. 3. Do & Make Do We use the verb 'do' when someone performs an action, activity or task. do a crossword -do the ironing-do the laundry- do the washing- do the washing up 'Do' is often used when referring to work of any kind. do your work - do homework - do housework - do your job . 'Do' for General Ideas Use the verb 'do' when speaking about things in general. In other words, to describe an action without saying exactly what the action is. This form is often used with the words 'something, nothing, anything, everything, etc.' I'm not doing anything today. He does everything for his mother. She's doing nothing. Important Expressions with 'Do' There are a number of standard expressions that take the verb 'do'. The best solution is to try to learn them. do badly do business do the dishes do a favour do harm do well do your best do your hair do your nails do your worst do research Make We use the verb 'make' for constructing, building or creating make a dress - make food -make a cup of tea / coffee 'Make' is often used when referring to preparing food of any kind. make a meal - breakfast / lunch / dinner Important Expressions with 'Make' There are a number of standard expressions that take the verb 'make'. The best solution is to try to learn them. make arrangements make a choice make a comment make a decision make a difference make an effort make an enquiry make an excuse make a fool of yourself make a fortune make friends make a fuss make a journey make love make a mess make a mistake make money make a move make a noise make a phone call make a plan make a point make a profit make a promise make a remark make a sound make a speech make a suggestion make a visit make your bed.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 4. Say or Tell? Say and tell have similar meanings. They both mean to communicate verbally with someone. But we often use them differently. The simple way to think of say and tell is:  You say something  You tell someone something You say something. You tell someone something. Ram said that he was tired.. Ram told Jane that he was tired.. Anthony says you have a new job.. Anthony tells me you have a new job.. Tara said: "I love you.". Tara told John that she loved him.. Phrases Here are a few fixed phrases with tell. We cannot use say with these phrases:  tell (someone) a story  tell (someone) a lie  tell (someone) the truth  tell the future (= to know what the future will bring)  tell the time (= know how to read a clock) Say/Tell/Speak/Talk Speak is used when one person addresses a group, or to refer to a language.  She can speak French.  He speaks without accent.  They speak very quickly and I cannot understand anything. Talk- when two or more persons have a conversation.  They are talking about their friends.  Some uncivilized people talk during the concert time.  They have just talked about buying a house. Sayis used with words. Structure: say something to somebody.  Don't say to anybody we are going to buy a car.  The teacher said: 'Sit down, please'.  He said he played tennis for three hours yesterday.  What did he say? Tell - used to give information.  Thank you for telling me what happened.  As a godmother, she has told fairy tales to their children.  He told us it would be a rainy day. 5. Affect và Effect 1. Affect là động từ. Nó có nghĩa là làm thay đổi hay “ảnh hưởng đến”. Ví dụ: The cold weather affected everybody’s work. 2. Effect là danh từ có nghĩa kết quả hay “sự thay đổi”. Thành ngữ “have an effect on” có nghĩa tương tự như “affect”. Hãy đối chiếu: The war seriously affected petrol prices = The war was had a serious effect on petrol prices. 3. Trong cách viết trang trọng, effect có thể được dùng như động từ có nghĩa là “thực hiện” hay “làm cho diễn ra”. Ví dụ: We did not effect much improvement in sales last year. (Năm ngoái chúng tôi không tiếng triển nhiều trong kinh doanh.) 6. Cloth và Clothes 1. Clothe là chất làm từ gỗ, bông… được dùng để may quần áo, màn cửa, sản phầm mềm mại … (Trong tiếng Anh hiện đại, chúng ta thường dùng từ material hay fabric). Ví dụ: His suit were made of the most expensive cloth. (Những bộ quần áo của ông ấy được may bằng vải đắt tiền nhất.) 2. A cloth là miếng vải dùng để lau chùi, đậy đồ đạc …. Could you pass me a cloth? I’ve split some milk on the floor. (Phiền anh chị đưa giùm tôi cái giẻ lau. Tôi làm đổ sữa lên sàn nhà rồi.) 3. Clothes là những thứ để mặc như váy, quần dài. Clothes không có dạng số ít, thay vì nói a cloth, chúng ta nói là something to wear (đồ để mặc) hoặc an articale/a pieces of clothing (một bộ quần áo)..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Ví dụ: I must buy some new clothes; I haven’t got anything to wear. (Tôi phải mua them ít quần áo mới, tôi chẳng còn gì để mặc cả.) 7. Wear và Put on -I put on my clothes before going out. -The girl who wears a purple robe, is my sister. Nhận xét: Hai động từ trên đều có nghĩa là mặc, nhưng to put on chỉ một hành động; còn to wear chỉ một tình trạng. Vậy, muốn dịch câu: "Tôi rửa mặt rồi mặc quần áo". Đừng viết: I wash my face and wear my clothes. Phải viết: I wash my face and put on my clothes. PHỤ CHÚ: Để phân biệt to dress với to put on. Cả hai động từ này đều chỉ một tác động, nhưng to dress (someone) = mặc quần áo cho ai, còn to put on (something) = mặc, đội, mang (quần áo, nón, giầy, dép...) Ex: -Themother dressed herbaby. - She dressed herself and went out. 8. TO COME & TO GO - He comes here by car. - He goes there by taxi. Nhận xét: Hai động từ trên đều co nghĩa là tới, nhưng to come = đến (cử động từ xa đến gần); to go = đi (cử động từ gần ra xa) Chú ý: do đó, come in! và go in! đều có nghĩa vào, nhưng dùng trong những trường hợp khác nhau: Come in! (bảo người khác vào khi mình ở trong phòng). Go in! (bảo người khác vào khi mình ở ngoài phòng).. 9.Convince&Persuade - to convice : thuyết phục someone tin vào 1 điều gì đó/nghĩ về 1 điều gì đó - to persuade : thuyết phục someone làm 1 việc gì đó Ex: -He convinced me that he was right -He persuaded me to seek more advice - I lost too much money betting at the races last time, so you won't persuade me to go again - I convinced her that the symphony needed financial help Note: We convince people of something We persuade people to act 10.Person/Persons/People/Peoples - Persons : một dạng số nhiều khác của person, có nghĩa trang trọng và thường được dùng trong văn bản luật, văn bản trịnh trọng, biển báo - People : + Nghĩa thường gặp là số nhiều của person + Còn nghĩa thứ 2 là dân tộc - Peoples : số nhiều của people khi mang ý nghĩa dân tộc Ex: - The police keeps a list of missing persons - They are persons who are escaping the punishment - The English-speaking peoples share a common language - The ancient Egyptians were a fascinating people 11. Hear & Listen An imaginary conversation between a couple might go: -Did you hear what I just said? (Em có nghe anh vừa nói gì không?) -No, sorry, darling, I wasn't listening. (Xin lỗi anh yêu, em không nghe) Nhận xét : - “Hear” là nghe không có chủ ý, âm thanh tự lọt vào tai mình, Nghe thoáng qua, cái mà trong tiếng Anh gọi là “ to be aware of sounds with ears”- nghe mà chưa có sự chuẩn bị và chủ tâm trước khi nghe.. - “Hear” không được dùng trong các thời tiếp diễn -“Hear” đi với động từ nguyên thể có “to”. She has been heard to make threats to her former lover (Người ta nghe đồn cô ta đã đe dọa người yêu cũ của cô)..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - “Hear” không đi với giới từ.. - “Listen” là nghe có chủ ý, chú ý lắng nghe - “Listen” được dùng trong các thời tiếp diễn. . Listen! What’s that noise? Can you hear it? (Nghe đi! Tiếng động gì ý nhỉ? Anh có nghe thấy nó không). Sorry, I wasn’t really listening? (Xin lỗi, Tôi không chú ý lắm.) - “ Listen” được dùng để lưu ý mọi người một điều gì . Listen, there’s something I will have to tell you (Lắng nghe này, tôi sẽ phải nói với anh một điều).. - “Listen” thường đi với giới từ. . Why won’t you listen to reason? (Sao mà anh chẳn. Ex: - I think I hear someone trying to open the door. - I listen to music every night. 12. See, Look & Watch: - See : xem trong có chủ ý, hình ảnh tự lọt vào mắt mình, bạn không muốn thấy nhưng vẫn thấy - Look : nhìn có chủ ý, ngắm nhìn, bạn muốn nhìn - Watch : nhìn có chủ ý 1 thứ gì đó, và thứ đó thường đang chuyển động Ex: - I opened the curtains and saw some birds outside. (Tôi mở tấm màn và thấy 1 vài chú chim bên ngoài) => Tôi mở tấm màn và thấy, tôi không định nhìn chúng, chúng chỉ tự dưng như thế - I looked at the man. (Tôi nhìn vào người đàn ông) => Tôi có chủ ý nhìn vào ông ta - I watched the bus go through the traffic lights. (Tôi nhìn chiếc xe buýt đi qua cột đèn giao thông) =>Tôi có chủ ý nhìn chiếc xe buýt, và nó đang chuyển động 13. Among – Between (giữa ,trong số ) - Dịch câu : Bà ta cái bánh cho hai đứa trẻ She divided the cake among the two children.(sai). She divided the cake between the two children.(đúng) - Dịch câu : Bà ta cái bánh cho ba đứa trẻ She divided the cake between the three children.(sai) She divided the cake among the three children. (đúng ) - Dùng between cho 2 thứ /người . - Dùng among cho 3 thứ /người trở lên - Dịch câu : Việt Nam nằm giữa Lào ,Campuchia và Thái Bình Dương Vietnam lies among Laos ,Cambodia and Pacific Ocean.(sai) ,Vietnam lies between Laos ,Cambodia and Pacific Ocean.(đúng) - Dùng between cho giữa các vị trí chính xác rõ ràng 14. Cause & Reason - What is the cause of your failure. - I have no reason for going there. Nhận xét: Hai danh từ trên nếu chú ý, chúng ta có thể phân biệt được dễ dàng: cause = nguyên do phát sinh ra hậu quả), reason: lý do (biện chứng cho hậu quả). Vậy muốn dịch câu: “Tôi không có lý do để trở về” Đừng viết: I have no cause for coming back. Phải viết: I have no reason for coming back. 15. Round – Around - Dịch câu: Tôi đã đi du lịch khắp thế giới -> I have travelled round the world (sai) -> I have travelled around the world (đúng) - Dịch câu: Con tàu vũ trụ bay vòng quanh thế giới trong 40 phút -> The spaceship travelled around the world in 40 minutes (sai) -> The spaceship travelled round the world in 40 minutes (đúng) Nhận xét: Around dùng trong một phạm vi diện tích nào đó Round dùng cho chuyển động xung quanh một vật 16. At the end & In the end - Dịch câu : có một căn nhà nhỏ ở cuối đường There is a small house in the end of the road .(sai) There is a small house at the end of the road .(đúng) AT THE END: cuối một điểm hoặc một phần của cái gì đó- Không gian - Dịch câu:Cuối cùng chúng tôi đến được thị trấn - At the end we reached the town. (sai) - In the end we reached the town. (đúng) IN THE END: Cuối cùng, rốt cuộc- Thời gian.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 17. BESIDE / BESIDES - Beside /bɪˈsaɪd/: Là giới từ có nghĩa là “bên cạnh”, “phía bên” Examples: I sit beside John in class.(Tôi ngồi cạnh John trong lớp học). Could you get me that book? It’s beside the lamp. - Besides /bɪˈsaɪdz/: + Trạng từ: với nghĩa “cũng”, “nữa”. + Giới từ: với nghĩ “ngoài ra”, “thêm vào đó”. Examples: (Trạng từ) He’s responsible for sales, and a lot more besides. (Anh ta chịu trách nhiệm bên kinh doanh và rất nhiều công việc khác nữa). (Giới từ) Besides tennis, I play soccer and basketball. (Ngoài chơi bong tennis, tôi chơi bong đá và bong rổ). 18. EXPERIENCE / EXPERIMENT - Experience / ɪkˈspɪriəns/: Kinh nghiệm, trải nghiệm. Examples: His experiences in Germany were rather depressing.(Những trải nghiệm của anh ta ở Đức rất buồn.) I’m afraid I don’t have much sales experience. (Tôi e rằng mình không có nhiều kinh nghiệm bán hàng.) - Experiment / ɪkˈsperɪmənt/: Thí nghiệm. Examples: They did a number of experiments last week.(Họ đã làm rất nhiều thí nghiệm tuần trước.) Don’t worry it’s just an experiment.(Đừng lo lắng. Nó chỉ là một thí nghiệm thôi mà.) 19. SOME TIME / SOMETIMES - Some time / sʌm taɪm/: Ám chỉ thời gian không xác định trong tương lai (một lúc nào đó). Examples: Let’s meet for coffee some time.(Một lúc nào đó chúng ta hãy đi uống café.) I don’t know when I’ll do it – but I will do it some time. (Tôi không biết khi nào tôi sẽ làm nó – nhưng tôi sẽ làm nó vào một lúc nào đó.) - Sometimes / ˈsʌmtaɪmz/: Trạng từ chỉ tần suất (thỉnh thoảng). Examples: He sometimes works late.(Anh ta thỉnh thoảng làm việc muộn.) Sometimes, I like eating Chinese food.(Thỉnh thoảng, tôi thích ăn đồ ăn Trung Quốc.) 20. Lay / lie  Lay có nhiều nghĩa nhưng nghĩa phổ biến là tương đương với cụm từ: put something down (đặt, để cái gì xuống). Ví dụ: * Lay your book on the table. Wash the dishes. Come on! (Hãy đặt sách lên trên bàn. Đi rửa bát. Mau lên nào!) Nghĩa khác của Lay là “produce eggs”: đẻ trứng Ví dụ: * Thousands of turtles drag themselves onto the beach and lay their eggs in the sand. (Hàng ngàn con rùa kéo nhau lên bãi biển và đẻ trứng trên cát.)  Lie: nghĩa là “nằm” Ví dụ: * lie in bed (nằm trên giường) * lay down on the couch. (Nằm trên ghế dài) * lie on a beach (Nằm trên bãi biển) Lie còn có nghĩa là speak falsely: nói dối Ví dụ: * I suspect he lies about his age. (Tôi nghi ngờ là anh ta nói dối về tuổi của anh ta.) Lí do mà người học tiếng Anh hay nhầm lẫn giữa lay và lielà bởi dạng quá khứ và quá khứ phân từ của chúng khá giống nhau. Động từ Quá khứ Quá khứ phân từ và nghĩa Lay Laid Laid: Đặt, để Lay Laid Laid: Đẻ(trứng) Lie Lay Lain: Nằm Lie Lied Lied: Nói dối 21. Fun/ funny Cả 2 tính từ trên đều là tính từ mang tính tích cực  Fun: ám chỉ đến điều gì đó thú vị, làm cho người khác thích thú Ví dụ: * Going to the park with friends is fun. (Đi chơi công viên với bạn bè thật thích thú.)  Funny: tính từ này dùng để nói điều mà làm chúng ta cười Ví dụ:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> * The comedy I saw last night was really funny. I laughed and laughed. (Vở hài kịch mình xem tối qua thật sự là hài hước. Mình cười và cứ cười thôi.) 22. Alone, lonely, lonesome, và lone. 1. Alone: hàm ý là một người hay một vật nào đó đang ở riêng lẻ – không có ai hoặc vật gì khác ở xung quanh. Lonely (ở Mỹ dùng lonesome) đề cập đến sự bất hạnh do tình trạng đơn độc gây ra. Ex: I like to be alone for short periods. (Tôi thích được một mình trong những khoảng thời gian ngắn.) But after a few days I start getting lonely / lonesome. (Nhưng sau vài ngày tôi bắt đầu trở nên cô đơn) 2. Alone có thể được nhấn mạnh bằng All. Ex: After her husband died, she was all alone.(Sau khi chồng chết, bà ấy chỉ ở một mình) 3. Alone không được dùng trước danh từ. Lone và Solitary có thể được dùng thay; lone thì bóng bẩy hơn. Ex: The only green thing was a lone/solitary pine tree. (Vật màu xanh duy nhất là một cây thông đơn độc) 23. “House” và “Home” Trong tiếng Anh khi nói “HOUSE” thì người ta chủ ý nói về một kiến trúc, một toà nhà,công trình xây dựng, một biệt thư… nói chung là khi dùng “HOUSE” là chỉ vỏn vẹn muốn nói về “bất động sản” thôi. Khi nói về “HOME” là khi người ta muốn nói về “một mái ấm gia đình”. “HOME” là một nơi có người ta cư trú ở trong đó, còn “HOUSE” thì chỉ là một bầt động sản không tri giác và cũng không có nghĩa là có người ở trong đó. “HOME” là cái “HOUSE” nhưng là cái “HOUSE” có người cư trú ở trong đó, nói tóm lại thì “HOME” là “MÁI ẤM GIA ĐÌNH”, còn “HOUSE” thì chỉ là “CĂN NHÀ TRỐNG VÔ TRI GIÁC” mà thôi. “HOME”: Nơi cư trú, mái gia đình (của bất cứ ai). Ex: I have (own) 5 houses, but my family and I only live in one house, and that house is my HOME. - Nơi của một gia đình cư ngụ. Ex: This mud hut is my happy HOME. - Nơi sinh thành hay tổ quốc của một ai đó. Ex: Viet Nam is my HOME. - Nơi săn sóc người ta. Ex: That place is a HOME for the elderly. - Môi trường sống của thú vật. Ex: The jungle is where tigers called HOME. “HOUSE”: - Công trình kiến trúc, công trình xây dựng - Toà nhà, “building”. **Người ta bán nhà chứ không ai bán gia đình. = People do not sell “HOMES”, they sell “HOUSES”. 24. ARRIVE + IN hay AT ? Dịch câu: Họ tới sân bay lúc 10 giờ They arrived in the airport at 10.00 (sai). They arrived at the airport at 10.00 (đúng) → Arrive at dùng cho nơi nhỏ (làng xã, sân bay…) Dịch câu: Họ tới Hà Nội lúc đêm They arrived at Ha Noi at night (sai). They arrived in Ha Noi at night (đúng) → Arrive in dùng cho nơi lớn (thành phố, nước…) 25. Đừng viết GOOD IN thay vì GOOD AT - My friend is good in literature. (sai) - My friend is good at litterature. (đúng) Chú ý: ”Giỏi về môn gì” dịch là to be good at something chứ không phải là good in. Người ta cũng viết: - Clever at (có tài về…) - Quick at (học nhanh về…) - Slow at (học chậm về…) - Bad at (dốt về…) Nhưng: Weak in (kém về, yếu về…) Ex: He is weak in grammar. (Nó kém về văn phạm.) 25. FLOOR và GROUND - When I enter the room, I saw him lying on the floor. (Khi tôi bước vào phòng, tôi thấy nó nằm dưới đất. - A lot of beggars sleep on the ground at night. (Ban đêm, nhiều người ăn xin ngủ dưới đất) Chú ý: Hai danh từ trên đều có thể dịch là đất, nhưng ta nên phân biệt sự khác nhau floor chỉ đất ở trong nhà (hoặc là sàn); ground chỉ đất ở ngoài nhà. 27. In case of và in case: a.In case of + N (= If there is/are )  Eg: In case of a fire, you should use stair.  (= If there is a fire, you shoulh use stair) b. In case + S + do/does/did + V (= Because it may/might happen)  Eg: He took an umbrella in case it rained  (= He took an unbrella because it might rain) 28. As a result và as a result of: a. As a result (+ clause) = therefore  Eg: Bill had not been working very hard during the course. As a result, he failed the exams.  (= Bill had not been working very hard during the course. Therefore, he failed the exams).

<span class='text_page_counter'>(8)</span> b. As a result of (+ noun phrase) = because of  Eg: The accident happened as a result of the fog.  (= The accident happened because of the fog) 29. Hardly / Scarelyvà no sooner: (với nghĩa ngay khi) a. Hardly/ Sccarely + clause 1 + when + clause 2  Eg: Hardly will he come when he wants to leave. b. No sooner + clause 1 + than + clause 2  Eg: No sooner does she earn some money than she spends it all. 30. Like doing something và would like to do something a. Like doing something: Ta dùng cấu trúc này để nói về một sở thích  Eg: I like playing guitar. = My hobby is playing guitar. b. Would like to do something: Ta dùng cấu trúc này để nói về sở thích nhất thời  Eg: I'd like to drink some coffee. = I want to drink some coffee now. 31. Not like to do something và not like doing something a. Not like to do something: Ta dùng cấu trúc này để nói về một việc ta không thích và không làm  Eg: I don't like to go out with you. b. Not like doing something: Ta dùng cấu trúc này để nói đến một việc ta không thích nhưng vẫn phải làm  Eg: I don't like doing my homework. 1. Close và Shut Close và Shut đều mang nghĩa là “đóng”, “khép”. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, “ close” và “shut” lại có cách sử dụng khác nhau. - Close: Chúng ta dùng “close” + meetings/ discussions/ conferences với ý nghĩa kết thúc buổi họp mặt, thảo luận hay hội thảo. Ví dụ:  The chairperson closed the meeting at 4.30. (Vị chủ tịch đã kết thúc buổi họp lúc bốn rưỡi) - Shut: có thể được dùng để bảo ai đó không được nói nữa một cách khiếm nhã. Ví dụ:  She was very rude. She said: “Shut your mouth!’’ (Cô ấy đã rất thô lỗ khi quát lên với tôi:’‘Câm mồm!’’) 2. Start và Begin Hai cặp từ này đều mang ý nghĩa là “bắt đầu”, “khởi đầu một sự vật, sự việc nào đó”. Nhưng hãy xem điểm khác nhau của chúng nhé: - Start: được sử dụng cho các loại động cơ và xe cộ (engines and vehicles). Không dùng ‘’begin” trong những trường hợp này. Ví dụ:  It was a cold morning and I could not start my car. (Sáng hôm đó trời lạnh quá nên tớ không sao nổ máy được) - Begin thường xuất hiện trong các tình huống trang trọng và trừu tượng hơn Ví dụ:  Before the universe began, time and place did not exist. (Trước buổi sơ khai của vũ trụ, không gian và thời gian chưa hề tồn tại) 3. Grow và Raise Cặp từ này đều có chung một ý nghĩa đó là “tăng” hoặc “làm tăng thêm cái gì đó”. - Grow thường xuất hiện với crops/ plants (cây trồng, thực vật). Ví dụ:  In the south, the farmers grow crops. (Nông dân miền Nam sống bằng nghề trồng cấy). - Trong khi đó “Raise” lại thường đi với animals, children (động vật và trẻ con) Ví dụ:  In the north, the farmers mostly raise cattle. (Ở miền Bắc, nông dân chủ yếu sống bằng nghề chăn nuôi gia súc). 4. Injure và Damage: hư hại, tổn hại - “Injure” thường đi kèm với các từ liên quan đến con người (collocates with words to do with people) trong khi đó “ damage” lại đi với các từ chỉ vật (collocates with words for things). Ví dụ:  Three injured people were taken to hospital after the accident. (Ba người bị thương được đưa vào bệnh viện ngay sau khi vụ tai nạn xảy ra).  The shop tried to sell me a damaged sofa but I noticed it just in time. (Cửa hàng đó cố tình bán ghế hỏng cho tôi, nhưng tôi đã kịp phát hiện ra). 5. End và Finish Cặp từ này đều mang ý nghĩa là ‘’kết thúc’’, ‘’chấm dứt việc gì đó”. Tuy nhiên, chúng vẫn có một vài cách dùng khác như sau: - End với ý nghĩa quyết định ngừng/ chấm dứt cái gì đó (decide to stop).

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Ví dụ:. They ended their relationship a year ago. (Họ đã chấm dứt mối quan hệ cách đây một năm rồi). - Finish có thể mang ý nghĩa ‘hoàn thành’ (complete) Ví dụ:  I haven’t finished my homework yet. (Tớ vẫn chưa làm xong bài tập về nhà) . 1. 2. 3. 4. 5. 6.. The dentist told me to shut/close my mouth. I didn’t know what to do when I got into my car and couldn’t start/ begin the engine. I haven’t finished/ ended my essay yet. I can’t decide how to finish/ end it. At what time do you plant to shut/close the conference? All societies develop their own stories about how the world started/began. It’s never easy to finish/ end a relationship.. 1. Close 2. Start 3. Finished/ ended 4. Close 5. Began 6. End 4. Farther / Further Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong khi đó furtherdùng trong những tình huống không thể đo đạc được. Ví dụ:  It is farther when I go this road. (Mình đi đường này thì sẽ xa hơn.)  I don’t want to discuss it anyfurther. (Mình không muốn bàn về nó sâu hơn.)  You read further in the book for more details. (Để biết thêm chi tiết thì các em đọc thêm trong sách.) 1. Khi muốn lựa chọn giữa go hay come chúng ta cần phải xét đến tình huống và vị trí. Go: để chỉ một chuyển động rời xa vị trí, địa điểm mà người nói hoặc người nghe đang ở đó: · Are you going to the pub tonight? (Tối nay anh có tới quán rượu không?) · Let's go and see Auntie Mary before the holiday is over. (Chúng ta hãy tới thăm dì Mary trước khi kỳ nghỉ kết thúc). · They've gone to live in Australia and I don't think they'll ever come back. (Họ đã chuyển đến sống ở Australia rồi và tôi nghĩ là họ sẽ chẳng bao giờ quay lại nữa). Come: một chuyển động đến nơi mà người nói hoặc người nghe ở đó. · Could you come here for a minute, please, Diane? (Cậu đến đây một lát đi Diane). ~ I'm coming. (Mình đến đây). · We've come to ask you if we can borrow your car for a week. (Chúng tôi tới đây để hỏi mượn bạn ô tô trong một tuần được không). · I've got some people coming for a meal tonight. Can you and Henry come too? (Tôi mời một vài người bạn đến dùng bữa tối nay. Bạn và Henry cũng đến nhé!) Go back or come back or return? Quy luật tương tự cũng được áp dụng với go back và come back, nhưng bạn cũng có thể sử dụng từ return thay cho cả come back và go back: · You must have come back/ returned very late last night. (Hôm qua chắc hẳn là bạn về nhà rất muộn phải không) . · He went back / returned to Mexico when he had finished post-graduate training. (Anh ấy trở về Mehico sau khi đã kết thúc khoá đào tạo sau đại học). Come with or go with? Khi chúng ta muốn nói đến việc tham gia một chuyển động cùng với người nói và người nghe thì người ta thường sử dụng come with chứ không dùng go with, kể cả khi đó là chuyển động rời khỏi vị trí mà họ đang ở đó: · I'm going to the hospital this afternoon to get the test results. Could you come with me? (Chiều nay tôi định đến bệnh viện để lấy kết quả xét nghiệm. Bạn có đi cùng tôi không?) · We're going to Egypt for a week at Christmas. Would you like to come with us? (Chúng tôi định đi nghỉ giáng sinh ở Ai Cập trong vòng 1 tuần. Bạn có muốn đi cùng chúng tôi không?) 2. Bring or take? Sự khác nhau về cách sử dụng giữa bring và take cũng tương tự như giữa come và go. Chúng ta sử dụng take để mô tả một hành động mang cái gì đi khỏi vị trí người nói người nói hoặc người nghe: · Can you take the car in for its service tomorrow, Jan? I’m going to take the train. (Ngày mai bạn có thể mang ô tô đi bảo dưỡng được không Jan? Tôi sẽ đi bằng tàu). · They’re not here. He must have taken them to the club. He’s taken my umbrella too. (Chúng không có ở đây. Chắc chắn anh ta đưa chúng đến câu lạc bộ rồi. Anh ta cũng mang ô của tôi đi nữa). · These shirts that I bought don’t really fit me. I‘m going to have to take them back. (Những chiếc áo mà tôi đã mua không vừa với tôi lắm. Tôi sẽ đi trả lại). Còn bring tức là mang cái gì đó tới vị trí mà người nói/ người nghe đang ở đó, đã ở đó hoặc sẽ ở đó: · It’s kind of you to invite me to dinner. Is it all right if I bring my boyfriend? (Bạn thật là tốt khi mời chúng tôi bữa tối. Liệu rằng tôi có thể đi cùng bạn trai được không?) · Always remember to bring your calculators when you come to these maths lessons! (Các em cần phải luôn nhớ mang theo máy tính mỗi khi học giờ toán nhé!).

<span class='text_page_counter'>(10)</span> · I’ve brought you some beans and tomatoes from my garden. I hope you can use them. (Tôi đã mang cho bạn một ít đậu và khoai tây mà chúng tôi trồng. Hy vọng là bạn dùng đến chúng).. Exercise: Điền go/ come/ take/ bring vào chỗ trống (chú ý chia dạng đúng của động từ): 1. I have to … to the hospital this morning because of my terrible toothache. Could you … with me? 2. Can you … the car in for its service tomorrow? 3. They … to New York last week and they are going to … back next Sunday. 4. In order to avoid lost, you should … a map when you … to old streets in Hanoi. 5. The T-shirt did not really fit me, so I had to … it back the shop..

<span class='text_page_counter'>(11)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×