Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

chinhtrijphanIIdoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.38 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN 1. Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa? Do đâu hàng hóa có 2 thuộc tính đó? - Giá trị sử dụng của hàng hoá Giá trị sử dụng của hàng hoá do công dụng của nó qui định. Công dụng đó nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân như: quần áo, giầy dép, lương thực, thực phẩm,... có thể là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất như máy móc, nguyên liệu, vật liệu phụ... Bất cứ hàng hoá nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất định. Chính công dụng đó làm cho nó có giá trị sử dụng, giá trị sử dụng được phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học, kĩ thuật và lực lượng sản xuất. => Ví dụ: than đá ngày xưa chỉ dùng để đun, sưởi, khi phát minh ra nồi súpde thì than đá được dùng làm chất đốt, về sau ngoài các công dụng đã có nó được dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp hoá chất... => Giá trị sử dụng của vật phẩm do thuộc tính tự nhiên của nó quyết định. Vì vậy giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn. C.Mác viết: "giá trị sử dụng cấu thành cái nội dung vật chất của của cải, chẳng kể hình thái xã hội của của cải đó như thế nào" Như vậy, trong bất kì một xã hội nào, của cải của xã hội xét về mặt vật chất cũng đều là một lượng nhất định những giá trị sử dụng. Xã hội càng tiến bộ thì số lượng giá trị sử dụng càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng càng phong phú, chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao. Giá trị sử dụng nói ở đây với tư cách là thuộc tính của hàng hoá, nó không phải là giá trị sử dụng cho bản thân người sản xuất hàng hoá, mà là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi, mua - bán. Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. - Giá trị của hàng hoá.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Muốn hiểu được giá trị của hàng hoá phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác. Ví dụ: 1m vải = 10 kg thóc. Vải và thóc là hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau về chất, tại sao chúng lại có thể trao đổi với nhau và trao đổi theo tỷ lệ nào đó. Khi hai sản phẩm khác nhau (vải và thóc) có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có một cơ sở chung nào đó. Cái chung đó không phải là giá trị sử dụng của chúng, bởi vì, giá trị sử dụng của vải là để mặc, hoàn toàn khác với giá trị sử dụng của thóc là để ăn. Cái chung đó là: cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Nhờ có cơ sở chung đó mà các hàng hoá có thể trao đổi được với nhau. Vì vậy, người ta trao đổi hàng hoá cho nhau chẳng qua là trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong những hàng hoá ấy. Chính lao động hao phí để tạo ra hàng hoá là cơ sở chung của việc trao đổi và nó tạo thành giá trị của hàng hoá. Như vậy, giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Còn giá trị trao đổi mà chúng ta để cập ở trên, chẳng qua chỉ là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. Đồng thời, giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Cũng chính vì vậy, giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hoá. Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính vì lao động sản xuất có tính chất hai mặt: Lao động cụ thể và lao động trừu tượng. - Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Ví dụ: lao động của người thợ may và lao động của người thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động của người thợ may có mục đích là làm ra quần áo chứ không phải là bàn ghế, còn phương pháp là may chứ không phải là bào, cưa, có công cụ lao động là kim, chỉ, máy may chứ không phải là cái cưa, cái bào... và lao động của người thợ may thì tạo ra quần áo để mặc, còn lao động của người thợ mộc thì tạo ra ghế để ngồi... và tương tự như thế là thợ hồ và thợ máy. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong xã hội có nhiều loại hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau là do có nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Nếu phân công lao động xã hội càng phát triển thì càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu của xã hội. - Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung. Chính lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị của hàng hóa. Như vậy, có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng chính là mặt chất của giá trị hàng hóa. Lao động trừu tượng mang phạm trù lịch sử. 2. Vì sao sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết? Cho ví dụ Hao phí lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình, do đó có một năng suất trung bình. Hao phí lao động xã hội cần thiết quyết định lượng giá trị hàng hoá; thông thường, nó phù hợp với giá trị cá biệt của người cung cấp đại bộ phận loại hàng hoá đó trên thị trường. Hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thay đổi nếu kĩ thuật phát.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> triển, điều kiện lao động trung bình của xã hội thay đổi. Trong nền sản xuất dựa trên cơ sở chế độ tư hữu, thời gian ấy được xác định một cách tự phát trên thị trường thông qua cạnh tranh đi đến hình thành giá trị thị trường và giá cả sản xuất. Trong chủ nghĩa xã hội, nó cũng được hình thành trên thị trường nhưng có sự quản lí của nhà nước. Để làm ra 1 sản phẩm,người lao động đã phải bỏ ra 1 lượng thời gian để tạo nên sản phẩm đó, nên giá trị sản phẩm được tính bằng thời gian lao động để làm ra nó,thời gian lao động càng ít, giá trị của nó càng nhỏ. Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được. Trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị 3. Trình bày điều kiện ra đời và ưu thế của sản xuất hàng hóa? - Một là: Có sự phân công lao động xã hội, tức là có sự chuyên môn hóa sản xuất và trongxãhội xuất hiện nhu cầu trao đổi sản phẩm. - Hai là: sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất do các quan hệ sởhữu khác nhau quy định.Những người sản xuất vừa tách biệt lại vừa gắn bó với nhau trong một hệ thống nên phải traođổi mua bán với nhau. Ưu thế c ủa sản xuất hàng hóa: - Vì sản xuất hàng hóa là để thỏa mãn nhu cầu thị trường và chính sự gia tăng nhu cầu của thị trường đã trở thành động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. - Tính năng động trong sản xuất rất cao và chính sự cạnh tranh này làm cho lực lượng sản xuấtphát triển mạnh mẽ..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Sự phát triển của sản xuất xã hội làm cho giao lưu kinh tế, văn hóa phát triển, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần trong nhân dân. Hạn chế: Phân hóa giàu nghèo- Tiềm ẩn khả năng khủng hoảng kinh tế - xã hội Ý nghĩa thực tiễn: Việt Nam hiện nay các điều kiện của sản xuất hàng hóa vẫn tồn tại nên chủ trương phát tiển nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường của ĐCSVN là hoàn toàn đúng đắn. Để đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa cần phải thự hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, đẩy mạnh phân công lao động xã hội, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, đồng thời tăng cường vai trò quản lý của nhà nước nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của sản xuất hàng hóa, giữ vững địng hướng XHCN nền kinh tế. 4. Vì sao hai thuộc tính của hàng hóa có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn? Hai thuộc tính của hàng hóa có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau. - Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: Hai thuộc tính này, cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa, một vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới là hàng hóa. Thiếu một trong hai thuộc tính đó, vật phẩm không phải là hàng hóa. - Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ: Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng nhất về chất, tức đều là sự kết tinh về lao động. Mặt khác, quá trình thực hiện chúng lại tách rời nhau cả về không gian và thời gian. Giữa hai thuộc tính của hàng hóa luôn có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Trong đó, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài. Khi trao đổi sản phẩm cho nhau, những người sản xuất ngầm so sánh lao động ẩn giấu trong hàng hoá với nhau. Thực chất của quan hệ trao đổi là người ta trao đổi lượng lao động hao phí của mình chứa đựng trong các hàng hoá. Vì vậy, giá trị là biểu hiện quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hoá. Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên thì giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hoá. Như vậy, hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng là sự thống nhất của hai mặt đối lập. Đối với người sản xuất hàng hoá, họ tạo ra giá trị sử dụng, nhưng mục đích của họ không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, họ quan tâm đến giá trị sử dụng là để đạt được mục đích giá trị mà thôi. Ngược lại, đối với người mua, cái mà họ quan tâm là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. Nhưng, muốn có giá trị sử dụng thì phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó. Như vậy, trước khi thực hiện giá trị sử dụng phải thực hiện giá trị của nó. Nếu không thực hiện được giá trị, sẽ không thực hiện được giá trị sử dụng. 5. Trình bày nội dung quy luật giá trị? Liên hệ thực tế - Nội dung qui luật giá trị: Quy luật giá trị là quy luật nội dung quy lật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá dựa trê trên cơ sở giá trị của nó, tức là trên cơ sở hao phí lao động xã hội càn thiết. Cụ thể là: + Trong sản xuất: Quy luật giá trị đòi hỏi người sản xuất phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết, luôn có thức tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. + Trong lưu thông: Trao đổi phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Cơ chế tác động của Quy luật giá trị đối với nền kinh tế hàng hoá là thông qua sự lên xuống của giá cả thị trường. Thực tiễn, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Việt Nam đã vận dụng hiệu quả quy luật giá trị trong nền sản xuất để hình thành nên một cơ cấu ngành hợp lý, đạt được giá trị kinh tế cao đồng thời tạo nên một thị trường rộng lớn, thúc đẩy sản xuất phát triển… 6. Trình bày tác dụng của quy luật giá trị? Liên hệ thực tế Tác dụng của Quy luật giá trị: + Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá thông qua sự lên xuống giá cả, Quy luật giá trị có tác dụng điều tiết và lưu thông. Điều tiết sản xuất: Người sản xuất bỏ ngành có giá cả thấp, đổ xô ngành có giá cả sản xuất cao, làm cho qui mô sản xuất của một số ngành được mở rộng, một số ngành bị thu hẹp. Điều tiết lưu thông: Làm cho hàng hoá lưu chuyển từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao. Như vậy, Quy luật giá trị cũng tham gia vào phân phối các nguồn hàng cho hợp lý hơn giữa các vùng. + Kích thích cãi tiến kỹ, thuật, hợp lý hoá sản xuất tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Các hàng hoá được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau. Nhưng trên thị trường đều phải trao đổi theo mức phí lao động xã hội cần thiết. Người sản xuất nào có giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội thì sẽ có lợi. Vì vậy, mỗi người sản xuất hàng hoá đều tìm cách giãm giá trị cá biệt hàng hoá hàng hoá của mình xuống dưới mức giá trị xã hội bằng các cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt làm cho năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giãm xuống..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> + Phân bố những nhà sản xuất hàng hoá thành giàu, nghèo, làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng hoá, hàng hoá của nhà sản xuất nào có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội thì người đó có lợi, ngược lại thì bị bất lợi và phá sản. Vì vậy, một số người phát tài, trở nên giàu có, một số thì trở nên nghèo đói. Từ đó những người giàu trực tiếp mở rộng sản xuất kinh doanh, thuê them công nhân và trở thành tư bản; những người bị phá sản trở thành những người lao động làm thuê 7. Tư bản là gì? Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê. Như vậy bản chất của tư bản là thể hiện QHSX xã hội mà trong đó giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sang tạo ra. Mục đích lưu thông tư bản là sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng dư, nên sự vận động của tư bản là không có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn. 8. Làm rõ mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản? Lý luận giá trị đã chứng minh rằng: Giá trị của hàng hóa do lao động của những người sản xuất hàng hóa tạo ra trong sản xuất. Nhưng nhìn vào công thức T-H-T’ người ta dễ lầm tưởng rằng tiền tệ cũng tạo ra giá trị khi vận động trong lưu thông. Thực chất thì bản thân tiền, dù ở ngoài hay ở trong lưu thông, cũng không tự lớn lên được. Tiền không thể sinh ra tiền là điều hiển nhiên. Còn lưu thông thuần túy, dù diễn ra ở bất cứ hình thức nào, kể cả việc mua rẻ bán đắt, cũng không làm tăng thêm giá trị, không tạo ra giá trị thặng dư; ở đây chỉ có sự phân phối lại lượng giá trị có sẵn trong xã hội mà thôi bởi nếu mua rẻ thứ này thì sẽ lại phải mua đắt thứ kia; bán đắt thứ này thì lại phải bán rẻ thứ khác, vì tổng khối lượng hàng và tiền trong toàn xã hội ở một thời gian nhất định là một số lượng không đổi. Tuy.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> vậy, không có lưu thông cũng không tạo ra được giá trị thặng dư. Do đó, mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư không do lưu thông đẻ ra nhưng lại được tạo ra thông qua lưu thông. Sở dĩ như vậy vì nhà tư bản tìm được trên thị trường một loại hàng hóa đặc biệt có khả năng tạo ra giá trị thặng dư cho mình. Đó là hàng hóa sức lao động. Hàng hóa sức lao động là điều kiện để chuyển hóa tiền tệ thành tư bản. Đây cũng chính là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản. Như vậy, tiền tệ chỉ trở thành tư bản khi nó được sử dụng làm phương tiện để mang lại giá trị thặng dư cho người có tiền và người có tiền phải tìm được một loại hàng hóa đặc biệt – hàng hóa sức lao động. 9. Trình bày thuộc tính của hàng hóa sức lao động. Ý nghĩa thực tiễn của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay? Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động - Giá trị của hàng hóa sức lao động là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động. Nói một cách cụ thể: Giá trị của hàng hóa sức lao động bằng giá trị những tư liệu tiêu dùng cần thiết về vật chất và tinh thần để nuôi sống người lao động và gia đình họ, cũng như những chi phí để đào tạo chuyên môn. Giá trị hàng hóa sức lao động có tính lịch sử và xã hội, do đó tùy thuộc vào điều kiện mỗi nước và từng thời kỳ mà giá trị của hàng hóa sức lao động cao hay thấp. - Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng giống như hàng hóa thông thường là ở chỗ nó làm thỏa mãn nhu cầu nào đó của người mua, nhưng hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường là quá trình tiêu dùng nó đã sản xuất ra một giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó mà nhà tư bản đã mua. Phần lớn hơn đó, chính là giá trị thặng dư. Vì vậy, nghiên cứu giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn công thức chung của tư bản..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn tuân theo những quy luật chung của nền kinh tế thị trường, do đó một bộ phận sức lao động trở thành hàng hoá, sức lao động trở thành hàng hóa sức lao động. Vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu nghiêm túc lý luận về hàng hóa sức lao động, vận dụng hợp lý vào điều kiện thực tiễn để thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Ý nghĩa thực tiễn - Đối với Nhà nước: là cơ sở để xác định chính sách tiền lương và chính sách phát triển nguồn nhân lực. - Đối với doanh nghiệp: là cơ sở để xác đinh chính sách tiền lương và chính sách đào tạo dành cho người lao động. - Đối với người lao động: tích cực học tập, đào tạo để nâng cao giá trị sức lao động của mình. 10.Tỷ suất giá trị thặng dư là gì? Tỷ suất giá trị thặng dư là tỉ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư (m) và tư bản khả biến (v), được kí hiệu là m' (m' = m/v). Vạch rõ trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với lao động làm thuê. Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong một ngày công lao động, người công nhân hao phí bao nhiêu phần ngày để bù lại giá trị sức lao động của mình và bao nhiêu phần ngày của họ làm không công cho nhà tư bản. Nếu một nửa ngày lao động người công nhân dùng để tái sản xuất giá trị sức lao động của mình, một nửa ngày họ làm việc cho nhà tư bản thì mức độ bóc lột bằng 100%. Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên. Các nhà tư bản có hai cách để tăng tỷ suất giá trị thặng dư: sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối (kéo dài thời gian lao động thặng dư) và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> (rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách: nâng cao nslđ,…) 11.Giá trị thặng dư có ý nghĩa gì đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay? Quy luật giá trị thặng dư đã phát huy vai trò to lớn của nó, đem lại những tiến bộ vượt bậc và thành tựu đáng kinh ngạc cho CNTB. Nước ta nói riêng và các nước XHCN nói chung đang nỗ lực không ngừng trên con đường của mình để xây dựng CNXH trên thế giới. Riêng với nước ta, chúng ta đang trong giai đoạn quá độ lên CNXH từ chế độ phong kiến, bỏ qua giai đoạn TBCN. Vì vậy, xuất phát điểm là một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, chủ yếu là dựa vào nông nghiệp. Yêu cầu đặt ra là phải từng bước xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH. Vì vậy, chúng ta phải học tập những thành tựu mà CNTB đã đạt được, trong đó quan tâm đặc biệt đến quy luật kinh tế cơ bản của nó là quy luật giá trị thặng dư. Quy luật giá trị thặng dư có tác dụng lớn trong kích thích sản xuất, tạo động lực cạnh tranh trong kinh doanh, bắt buộc bất cứ một nhà kinh tế nào cũng phải lựa chọn phương án kinh tế tối ưu nhất cho sản xuất, từ đó thúc đẩy LLSX phát triển. Tuy nhiên, nếu để cơ chế thị trường tự do hoạt động thì sẽ làm chệch hướng phát triển đi lên CNXH của nước ta. Vì vậy nước ta xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Nghĩa là nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Phải có sự điều tiết của nhà nước thì mới đảm bảo phát triển kinh tế hàng hóa vì mục đích phát triển LLSX, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH ở Việt Nam. 12.Trình bày khái niệm và tính tất yếu khách quan của tích lũy tư bản? Ý nghĩa đối với nền kinh tế nước ta hiện nay? Tích luỹ TB tư bản hóa giá trị thặng dư, biến một phần giá trị thặng dư thành TB phụ thêm để mở rộng sản xuất.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Thực chất của tích luỹ TB chính là quá trình tái sx ra TB với quy mô ngày càng lớn hơn trước và là một nội dung của quá trình đó. Nguồn gốc duy nhất của tích luỹ TB là giá trị thặng dư. Số TB ứng trước dù là tài sản chính đáng của nhà TB thì nó cũng sẽ vô cùng nhỏ bé so với tổng số TB tích luỹ được. Tính tất yếu khách quan: - Nhằm đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng TBCN; - Do cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế TBCN - Do yêu cầu ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào quá trình sản xuất - Đảm bảo sự thống trị của TB đối với lao động làm thuê. Ý nghĩa 13.Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản? Liên hệ thực tế ở địa phương cơ sở? Quy mô tích luỹ phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm và thu nhập. Với một khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô của tích luỹ phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản. Nếu nhà tư bản sử dụng khối lượng giá trị thặng dư đó vào việc tiêu dùng nhiều cho cá nhân thì khối lượng giá trị thặng dư dành cho tích luỹ sẽ ít đi. Khi đó quy mô của tích luỹ tư bản của nhà tư bản đó sẽ giảm đi. Ngược lại việc tiêu dùng ít đi sẽ làm tăng khối lượng tích luỹ, khi đó quy mô tích luỹ sẽ tăng lên. Tích luỹ của chế độ TBCN nhằm thu được ngày càng nhiều giá trị thặng dư : sản xuất mở rộng thì chúng càng tăng cường bóc lột công nhân thu được thêm nhiều giá trị thặng dư. Khi đó nhà tư bản càng có vốn mở rộng thêm sản xuất, quy mô bóc lột càng tăng lên. Ngoài tiêu dùng xa phí của mình, nhà tư bản còn phải đối phó với tình trạng cạnh tranh gay gắt trong xã hội tư bản nên họ đều phải tăng.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> thêm tích luỹ để mở rộng sản xuất với quy mô lớn hơn giành nhằm phần thắng cho mình trên thương trường. Nếu tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó đã cho sẵn, thì rõ ràng đại lượng của tư bản tích luỹ sẽ do đại lượng tuyệt đối của giá trị thặng dư quyết định. Do đó những nhân tố quyết định quy mô của tích luỹ chính là những nhân tố quyết định quy mô của khối lượng giá trị thặng dư. - Nâng cao trình độ bóc lột làm thuê: Cắt xén tiền công; Tăng cường công suất sử dụng máy móc thiết bị; Tăng cường độ lao động - Nâng cao năng suất lao động xã hội: áp dụng thành tựu KHCN - Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa TB sử dụng và TB tiêu dùng - Quy mô của TB ứng trước: Với một trình độ bóc lột nhất định, với số TB ứng trước cao hơn, tích luỹ được nhiều hơn.. 14.Trình bày mỗi quan hệ giữa giá trị thặng dư với lợi nhuận? Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải làm gì? Lợi nhuận là số tiền mà nhà TB thu được sau khi bán hàng hóa theo giá cả thị trường trội hơn chi phí sản xuất TBCN. - Lợi nhuận là hình thái chuyển hóa của giá trị thặng dư, được coi là kết quả hoạt động của toàn bộ TB ứng trước. - Sự khác nhau giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận Về lượng:. Cung = cầu => P = m. Cung > cầu => P < m Cung < cầu => P > m Về chất: giá trị thặng dư là nội dung bên trong, được toa ra trong sản xuất, nói đến giá trị thặng dư tức là so sánh với tư bản khả biến, là con đẻ của tư bản khả.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> biến; lợi nhuận là hình thái chuyển hóa của giá trị thặng dư thể hiện ra bề ngoài xã hội trong lĩnh vực lưu thông, nói đến lợi nhuận có hàm ý so sánh với chi phí sản xuất TBCN, được coi là con đẻ của toàn bộ TB ứng trước. Thực chất: lợi nhuận và giá trị thặng dư là một, lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư. Lợi nhuận che giấu bản chất bóc lột của CNTB, xoá nhoà ranh giới giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến, xoá nhoà nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư. Khi nói đến giá trị thặng dư hàm ý so sánh với tư bản khả biến, khi nói đến lợi nhuận hàm ý so sánh với TB ứng trước bỏ vào sản xuất kinh doanh 15.Nguyên nhân ra đời của CNTB độc quyền nhà nước? - Một là, tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, do đó đẻ ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi một sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối, một sự kế hoạch hóa tập trung từ một trung tâm. Nói cách khác, sự phát triển hơn nữa của trình độ xã hội hóa LLSX đã dẫn đến yêu cầu khách quan là nhà nước phải đại biểu cho toàn bộ xã hội quản lý nền sản xuất. LLSX xã hội hóa ngày càng cao càng mâu thuẫn gay gắt với hình thức chiếm hữu tư nhân TBCN, do đó tất yếu đòi hỏi một hình thức mới của QHSX để LLSX có thể tiếp tục phát triển do điều kiện còn sự thống trị của CNTB. Hình thức mới đó là CNTB độc quyền nhà nước - Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện số ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh vì đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải, giáo dục, nghiên cứu khoa học cơ bản… Nhà nước tư sản trong khi đảm nhiệm kinh doanh các ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn - Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải có những.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội… - Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế, trong đó không thể thiếu vai trò của nhà nước Ngoài ra, việc thi hành chủ nghĩa thực dân mới, cuộc đấu tranh với CNXH hiện thực và tác động của cuộc cách mạng KH và CN hiện đại cũng đòi hỏi sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào đời sống kinh tế 16.Trình bày biểu hiện mới của CNTB hiện đại về xuất khẩu tư bản? - Biểu hiện mới về xu hướng dòng xuất khẩu TB Xuất khẩu TB đã trở thành công cụ chủ yếu để chiếm lĩnh thị trường của các công ty xuyên quốc gia, hướng vận động của dòng tư bản xuất khẩu ngày nay không chỉ theo một chiều mà là đa chiều, đan xen vào nhau, qua đó có thể khai thác tối đa lợi thế so sánh ở các địa bàn khắp thế giới. - Biểu hiện mới về các hình thức, vai trò và bản chất của xuất khẩu tư bản Trong CNTB hiện nay dòng xuất khẩu TB là dòng chảy qua lại giữa các nước tư bản phát triển, các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Trong dòng xuất khẩu tư bản hiện nay tính chất bóc lột nhiều tầng của CNTB bị che lập đi dưới hình thức các hiệp định hợp tác song phương và đa phương do chính phủ các nước ký tế làm vai trò thúc đẩy tiến trình CNH ở các quốc gia chậm phát triển và đang phát triển. 17.Trình bày xu hướng vận động của CNTB hiện nay? - Những ưu thế trong phát triển LLSX do bùng nổ của cách mạng KHCN của CNTB.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Lịch sử loài người đã bước qua ba cuộc cách mạng công nghiệp, qua đó thúc đẩy LLSX phát triển mạnh mẽ, đem lại một lượng lớn của cải vật chất cho xã hội loài người. Cuộc cách mạng công nghiệp lần 1 đã thay thế mô hình tổ chức lao động thủ công bằng mô hình tổ chức lao động xã hội bằng máy móc, đem lại thắng lợi cho PTSX TBCN trước PTSX phong kiến, tạo ra một lượng của cải vật chất xã hội bằng toàn bộ sức sản xuất của loài người tạo ra trước đó chỉ với 100 năm phát triển. Cuộc các mạng công nghiệp lần 2 tạo ra mô hình tổ chức lao động tự động hóa dựa trên cơ sở kết hợp cơ khí hóa và điện khí hóa. Tuy nhiên mô hình này đã nhanh chóng bị thay thế bởi mâu thuẫn trong nền sản xuất tăng và những hệ lụy về tài nguyên, môi trường. Cuộc cách mạng công nghiệp lần 3 hay còn được gọi là cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tạo ra mô hình tổ chức lao động dựa trên trí tuệ, biến khoa học trở thành LLSX trực tiếp. Đánh dấu sự ra đời của nền kinh tế tri thức của xã hội loài người. - Sự thích ứng của QHSX TBCN trước sự bùng nổ của cách mạng KHCN Sự phát triển nhanh chóng của LLSX dựa trên những thành tựu về KHCN đòi hỏi sự thay đổi phù hợp của QHSX trong xã hội. Mâu thuẫn lớn giữa QHSX của CNTB và LLSX làm cho CNTB chuyển sang một thời kỳ mới đó là CNTB độc quyền nhà nước. Tuy nhiên CNTB độc quyền nhà nước trong quá trình vận động và phát triển của mình đã và đang tạo ra cơ sở vật chất ngày càng đầy đủ hơn làm cho mẫu thuẫn giữa tính xã hội hóa ngày càng cao của LLSX với cái vỏ của QHSX TBCN chật hẹp ngày càng gay gắt. Tất yếu một chế độ kinh tế xã hội mới, cao hơn sẽ ra đời thay thế PTSX TBCN, đó là XHCS 18.Trình bày mâu thuẫn cơ bản của CNTB hiện đại.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản ngày nay được biểu hiện thành mâu thuẫn giữa TB và người lao động, trong đó người lao động đấu tranh đòi được quyền làm chủ xã hội, được tự do trong lao động sản xuất, có quyền được làm việc, được tăng lương và hưởng các phúc lợi xã hội thỏa đáng. Mâu thuẫn giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển ngày nay biểu hiện dưới hình thức chủ nợ và con nợ với một lượng tiền khổng lồ. Đòi hỏi sự đấu tranh giành lại những quyền lợi cần thiết, tạo sự cân bằng trong phát triển kinh tế xã hội giữa các nước. Mâu thuẫn giữa ba trung tâm kinh tế TBCN Mỹ – Nhật – EU trong cuộc chiến tranh về kỹ thuật và kinh tế nhằm chiếm lợi thế trong trật tự thế giới mới. Sự phát triển của cơ chế chiếm hữu tư nhân từ thời tự do cạnh tranh đã dần được thay thế bằng cơ chế kinh tế có mang những yếu tố kế hoạch đáng kể. Chủ nghĩa Tư bản hiện đại phải được nhìn nhận như một thực tế, trong đó sự phát triển của lực lượng sản xuất được thực hiện, các hình thức truyền thống của quan hệ sản xuất đã đan xen với các hình thức độc quyền nhà nước được sản sinh bởi quá trình xã hội hoá sản xuất. Đó chính là sự thống nhất phức tạp giữa điều chỉnh và thị trường, giữa chế độ quản lý kinh tế hỗn hợp. Trong tiến trình xuyên quốc gia hoá và toàn cầu hóa nền kinh tế, trong việc các nhà nước tư bản tìm kiếm các biện pháp điều tiết nền kinh tế, hình thức sở hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất đã có những thay đổi đáng kể, quan hệ sản xuất ở các nước tư bản chủ nghĩa đã được xã hội hoá hơn trước, vì thế, trong một chừng mực nhất định, có sự thích ứng hơn với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Ngày nay, mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đương nhiên là vẫn tồn tại và có những mặt gay gắt nhưng ở mặt khác, mâu thuẫn đó không còn những đường nét và ranh giới rõ ràng như trước. Trong Chủ nghĩa Tư bản hiện đại, nhà nước tư sản chiếm hữu và phân phối từ 30%.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - 60% thu nhập quốc dân. Đây không đơn thuần là sự chiếm hữu tư nhân nữa, mà phần nào đã mang tính chất xã hội. 19.Thế nào là thời kỳ quá độ lên CNXH? Trình bày khái quát các hình thức quá độ lên CNXH “Thời kỳ quá độ là thời kì cải biến Cách mạng không ngừng, triệt để và toàn diện từ phương thức sản xuất này sang phương thức sản xuất khác. Trong thời kì quá độ xét cả về mặt kinh tế, chính trị, xã hội đó là một thời kì có nhiều mâu thuẫn đặt ra đòi hỏi lý luận phải giải quyết triệt để”. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ lịch sử đặc biệt, thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để từ xã hội cũ (xã hội tư bản chủ nghĩa) thành xã hội mới (xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là xã hội chủ nghĩa), để tạo ra những tiền đề vật chất, tinh thần cân thiết cho xã hội mới trên các lĩnh vực đời sống xã hội. Thời kỳ này được bắt đầu từ khi cách mạng vô sản thắng lợi, giai cấp vô sản giành được chính quyền bắt tay vào xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng thành công các cơ sở kinh tế, xã hội, chính trị của chủ nghĩa xã hội. Hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội: - Một là, quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Đây là hình thức quá độ vận động theo quy luật phát triển tuần tự. - Hai là, quá độ gián tiếp từ xã hội trước hay tiền tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Đây là hình thức quá độ phản ánh sự phát triển nhảy vọt quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở những nước có nền kinh tế kém phát triển. Theo V.I.Lênin, các nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo hình thức này phải có các điều kiện: Điều kiện tiên quyết: Phải có Đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng thắng lợi, giành được chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, kiên quyết lãnh đạo đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Điều kiện bên ngoài: Phải được sự ủng hộ kịp thời của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở một nước hay một số nước tiên tiến. Điều kiện bên trong: Phải có sự liên minh giữa giai cấp vô sản đã nắm chính quyền và đại đa số nông dân. Trong điều kiện chưa có sự giúp đỡ kịp thời của cách mạng vô sản thế giới thì sự liên minh này càng có ý nghĩa sống còn. 20.Trình bày các điều kiện trong nước và quốc tế để quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam Những điều kiện trong nước: - Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Việt Nam có một vị trí địa lý thuận lợi trong quan hệ kinh tế quốc tế và những điều kiện tự nhiên có thể tạo điều kiện đưa Việt Nam trở thành một cường quốc xuất khẩu những sản phẩm quan trọng đối với thế giới (gạo, cà phê, cao su…) - Nhân tố con người Việt Nam với đức tính cần cù, sáng tạo, chăm lao động,… Những điều kiện quốc tế: - Toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế diễn ra ngày càng sâu rộng làm gia tăng sự phụ thuộc giữa quốc gia về kinh tế. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nước đang và chậm phát triển có thể khai thác được những kinh nghiệm, lợi thế của các nước phát triển hơn về KHCN, phát triển các nguồn lực,… qua đó thực hiện các mục tiêu phát triển của mình - Phương châm: “tạm gác lại quá khứ để hướng tới tương lai” của đất nước trước việc bình thường hóa quan hệ quốc tế với các cường quốc đã từng xâm lược và bị Việt Nam đánh bại, tạo điều kiện để nước ta đẩy nhanh CNH, HĐH đất nước bằng cách mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ,… 21.Thực chất quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam?.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Thực chất của sự quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Có thể hiểu rằng Việt Nam có thể có phát triển kinh tế tư bản tư nhân trong nước và của nước ngoài nhưng không thể trở thành sự thách thức đối với vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Kinh tế nhà nước phải làm tốt vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Kế thừa và tiếp thu những thành quả mà CNTB đạt được, đặc biệt là vốn, khoa học, công nghệ, kinh nghiệm quản lý... để phát triển lực lượng sản xuất. Những mặt trái của QHSX TBCN phải được điều tiết bằng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Về việc bỏ qua kiến trúc thượng tầng TBCN có nghĩa là toàn bộ hệ thống chính trị phải phục vụ lợi ích của nhân dân. Quyền lực nhà nước phải thuộc về nhân dân và hệ thống pháp luật phải vì lợi ích của nhân dân . Thời kì quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam là thời ký của cuộc đấu tranh chống các nguy cơ trong đó có nguy cơ chệch hướng XHCN. 22.Nêu những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam? Liên hệ thực tế ở địa phương, cơ sở Những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam - Phát triển LLSX, CNH, HĐH đất nước Với xuất phát điểm là một đất nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu đi lên CHXN, đòi hỏi sự cần thiết tất yếu tiến hành CNH, HĐH toàn bộ đời sống kinh tế xã hội của đất nước, từ đó thúc đẩy LLSX phát triển, xây dựng thành công cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. - Xây dựng QHSX mới theo định hướng XHCN.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> QHSX phải phù với tính chất và trình độ của LLSX, qua đó tạo điều kiện để LLSX phát triển mạnh hơn. Hiện nay, nước ta thừa nhận tính đa dạng của chế độ sở hữu, cùng với đó là sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần, phát triển trên cơ sở công bằng, minh bạch trong sự quản lý và điều tiết của nhà nước. - Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại Khai thác triệt để các lợi thế so sánh trong sản xuất kinh doanh, tranh thủ những thuận lợi cho xuất – nhập khẩu hàng hóa, vốn và chuyển giao công nghệ. 23.Nêu những nhận thức mới về sở hữu TLSX làm cơ sở cho sự nghiệp đổi mới kinh tế ở nước ta? Liên hệ thực tế ở địa phương, cơ sở - Trong định nghĩa sở hữu cần chú ý phân biệt chiếm hữu với sở hữu. Chính quan hệ sở hữu biến đổi là “sóng ngầm” bên trong quyết định sự biến đổi của chế độ kt – chính trị - xã hội. Sở hữu là quan hệ kinh tế chứ không phải quan hệ ý chí của con người trong xã hội. Sở hữu quyết định hệ thống chính trị chứ không phải ngược lại - Ba cấp độ hiểu và vận dụng về phạm trù sở hữu Cấp độ đơn giản: của ai? Ở mức độ thứ hai: sở hữu được thể chế hóa về mặt pháp lý Ở mức độ thứ ba, phạm trù sở hữu bao gồm trong đó nhiều khâu, nhiều mối quan hệ (ai sở hữu, ai quản lý kinh doanh, thực hiện lợi ích kinh tế ntn…) - Về sự thay đổi của đối tượng sở hữu chủ yếu: Đối tượng sở hữu chúng ta nghiên cứu là những TLSX quan trọng. Nó rất phong phú và đa dạng, nó thay đổi, vận động và phát triển từ thấp đến cao cùng sự phát triển của LLSX. Ý nghĩa của nhận thức đối tượng sở hữu: Nắm rõ đối tượng sở hữu để tác động, điều chỉnh các quan hệ kinh tế khác gồm: quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối. - Sự tách biệt tương đối giữa quyền sở hữu và quyền quản lý kinh doanh.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Thứ nhất, thừa nhận tính khách quan của quan hệ hàng hóa – tiền tệ giữa các DNNN với nhau và giữa họ với nhà nước. Thứ hai, là cơ sở để giải quyết quan hệ đất đai: Đất đai vẫn thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước đại diện thống nhất quản lý, Quyền sử dụng đất được nhà nước giao cho cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước sử dụng theo pháp luật. Nhờ đó mà hiện nay, quyền sử dụng đất đang được thị trường hóa Thứ ba, luận điểm trên là hướng căn bản, lâu dài để xử lý cải cách quản lý doanh nghiệp nhà nước, tách chủ sở hữu vốn với chủ quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trường. - Về đa dạng hóa loại hình và hình thức sở hữu trong thời kỳ quá độ Không có một chế độ sở hữu nào là thuần nhất một hình thức sở hữu, mà nó là sự đan xen nhiều loại hình, nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Tuy nhiên, trong đó có một loại hình sở hữu đóng vai trò chi phối, quy định bản chất của chế độ sở hữu trong từng giai đoạn lịch sử. Việc đan xen, đa dạng hoá các hình thức sở hữu là xu hướng phát triển tất yếu, phù hợp với quá trình xã hội hoá của lực lượng sản xuất. Những hình thức sở hữu cụ thể luôn biến động, linh hoạt và ngày càng xuất hiện thêm những hình thức sở hữu mới, hoàn thiện hơn 24.Những giải pháp cơ bản để pháp huy vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước hiện nay? Liên hệ thực tế ở địa phương, cơ sở - Lập những tập đoàn kinh tế mạnh trong những khâu then chốt, có thế mạnh của nền kinh tế nước ta - Đổi mới và phát huy những ưu thế về kỹ thuật và công nghệ, liên kết liên doanh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở bảo đảm chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các loại lợi ích kinh tế, chú ý thích đáng lợi ích kinh tế của người lao động. Tập trung hoàn thiện về cơ chế, chính sách: quy định về trách nhiệm, quyền lợi của doanh nghiệp trong việc bảo toàn vốn và nộp thuế, chú ý trách nhiệm và quyền lợi cá nhân những người được giao quản lý doanh nghiệp. - Phát huy vai trò trung tâm kinh tế, KHCN, văn hóa xã hội của doanh nghiệp nhà nước trong nông, lâm, ngư nghiệp. - Năm là, đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế nâng cao địa vị làm chủ của người lao động. 25.Trình bày những đặc trưng (bản chất) và vai trò của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta? Liên hệ thực tế ở địa phương cơ sở 26.Nêu những đặc trưng cơ bản và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế tập thể ở nước ta? Liên hệ thực tế ở địa phương, cơ sở. 27.Nêu khái niệm CNH, HĐH? Tại sao phải tiến hành CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân? Liên hệ với tình hình thực tế của nước ta? “CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghệp và tiến bộ KHCN, tạo ra năng suất lao động xã hội cao” Tính tất yếu, khách quan của CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> - Bắt nguồn từ khắc phục tình trạng nghèo đói, lạc hậu, phát triển kinh tế xã hội để củng cố độc lập dân tộc - Quá độ lên CNXH đòi hỏi phải có quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chế độ mới - Để tạo lập nền sản xuất lớn, hiện đại của CNXH không thế không cái tổ cơ cấu kinh tế. CNH, HĐH chính là con đường tất yếu và chủ yếu để cải tổ cơ cấu kin h tế - CNH, HĐH là quá trình tạo lập và đổi mới toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, và cơ cấu của nền kinh tế quốc dân dựa trên sự ứng dụng rộng rãi nh ững thành tựu của cách mạng KHCN hiện đại - CNH, HĐH tạo ra LLSX mới về chất và trên cơ sở đó dẫn đến hệ quả hình thành nhiều mối quan hệ mới về kinh tế, xã hội, chính trị trong toàn xã hội 28.Làm rõ nội dung CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân Việt Nam? Liên hệ với địa phương, cơ sở? - Trang bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân trên cơ sở triển khai cách mạng KH và CN Xây dựng cơ cấu kỹ thuật, công nghệ nhiều tầng, nhiều quy mô, nhiều trình độ; tranh thủ tối đa công nghệ tiên tiến, cái tiến công nghệ truyền thống; ưu tiên công trình quy mô vừa và nhỏ, nhưng loại trừ cơ sở quy mô lớn nếu có hiệu quả và điều kiện cho phép. Trong những năm trước mắt, coi trọng loại công nghệ có vốn đầu tư thấp, thu hồi vốn nhanh, tạo nhiều việc làm - Xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, có hiệu quả Xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yêu cầu khách quan của mỗi nước trong thời kỳ CNH, HĐH. Việc tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của các ngành, các thành phần, các xí nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Chuyển dịch cở cấu kinh tế ở nước ta được thực hiện theo phương châm: kết hợp công nghệ với nhiều trình độ, tranh thủ công nghệ mũi nhọn tiên tiến, vừa tận dụng được nguồn lao động dồi dào, vừa cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu, vừa phù hợp với nguồn vốn có hạn ở trong nước; lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, có tình đến quy mô lớn những phải là quy mô hợp lý và có điều kiện; giữ được tốc độ tăng trưởng hợp lý, tạo ra sự cân đối giữa các ngành, lĩnh vực kinh tế và các vùng trong nền kinh tế… Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý: “cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp – dịch vụ gắn với phân công và hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng” 29.Làm rõ sự cần thiết khách quan và nội dung CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở nước ta hiện nay? Liên hệ với địa phương cơ sở? Sự cần thiết khách quan phải đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn - Nông nghiệp, nông thôn nước ta còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác và khai thác chưa có hiệu quả. Chiếm tới 60% lực lượng lao động xã hội nhưng chỉ đóng góp vào GDP 20%. - Nông nghiệp, nông thôn vẫn trong tình trạng sản xuất nhỏ, trình độ lạc hậu, năng suất thấp. Sản xuất nông nghiệp còn phân tán, manh mún, mang nhiều yếu tố tự phát, công nghiệp chế biến nông sản chậm phát triển, dịch vụ nhỏ lẻ, nhiều bất cập. - QHSX chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng háo theo cơ chế mới, hiệu quả sử dụng đất còn thấp. - Nông nghiệp, nông thôn không chỉ là nơi cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, mà còn là thị trường tiêu thụ rộng lớn sản phẩm công nghiệp. Phát triển khu vực này sẽ kéo theo phát triển công nghiệp và thành thị. - Đời sống của nhân dân ở nông thôn còn nhiều khó khăn, chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị ngày một gia tăng..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> => Đòi hỏi xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững, có năng suất, chất lượng và tăng sức cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn mình. Nội dung CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản xuất, hình thành vùng chuyên canh quy mô lớn đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, gắn với ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ ở nông thôn. - Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KHCN trong nông nghiệp và nông thôn. Đẩy mạnh cơ giới hóa hoạt động sản xuất, tăng cường phát triển thủy lợi, điện khí hóa, công nghệ sinh học,… trong nông nghiệp, nông thôn - Xây dựng QHSX phù hợp, phát triển các thành phần kinh tế để thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển hiệu quả - Mở rộng quy mô và nâng cáo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn - Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nông thôn (điện, đường, trường, trạm…) 30.Trình bày những điều kiện để tiến hành CNH, HĐH ở nước ta hiện nay? Liên hệ với địa phương, cơ sở - Tạo vốn cho CNH, HĐH Tận dụng tối đa nguồn vốn thu hút từ bên ngoài, tạo điều kiện để nền sản xuất phát triển mạnh mẽ, nâng cao nội lực của đất nước, tạo điều kiện phát triển lâu dài. - Đào tạo nguồn nhân lực Đảm bảo và bố trí sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của xã hội trong từng thời kỳ. - Xây dựng tiềm lực KHCN.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Tập trung phát triển và ứng dụng thành tựu KHCN trên mọi lĩnh vực của xã hội nhằm đẩy nhanh tốc độ và chất lượng CNH, HĐH -M ở rộng kinh tế đối ngoại Mở cửa hội nhập trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý… từ các nước trên thế giới để đẩy nhanh CNH, HĐH - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, nhưng cần thiết phải có sử lãnh đạo của Đảng và nhà nước. Đảm bảo ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội..

<span class='text_page_counter'>(28)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×