Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển giáo dục trong hoạt động tín dụng tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.98 KB, 101 trang )

MỤC LỤC
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở được hưởng chính sách
khuyến khích phát triển xã hội hoá ……………………………………………….......90
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ:
SGDI :Sở Giao Dịch I.
NHPT VN : Ngân hàng Phát Triển Việt Nam.
NHTM : Ngân hàng Thương Mại.
THCS : Trung học cơ sở.
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo.
PASXKD : Phương án sản xuất kinh doanh.
VDB : Vietnam Development Bank (Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam)
HTSĐT : Hỗ trợ sau đầu tư.
UBND : Ủy ban nhân dân.
TP Hà Nội : Thành phố Hà Nội.
GPMB : Giải phóng mặt bằng.
BĐTV : Bảo đảm tiền vay.
BCTC : Báo cáo tài chính.
XD : Xây dựng.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
__________________________________________________________________________
VTC : Vốn tự có.
Sở TNMT : Sở tài nguyên môi trường.
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng và hoạt động của Ngân hàng đã và đang tác động mạnh mẽ đến đời
sống của con người và xã hội. Ra đời từ rất sớm và không ngừng phát triển cả về quy
mô, số lượng, chất lượng các sản phẩm, cho đến nay ngành ngân hàng đóng vai trò hết
sức quan trọng – nó là huyết mạch của nền kinh tế. Hoạt động của ngành ngân hàng
nước ta đã góp phần tích cực vào việc huy động vốn, mở rộng đầu tư vốn cho sản xuất
phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong
nước. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, một phần vốn không nhỏ mà các ngân hàng cho
vay không được các doanh nghiệp sử dụng một cách hiệu quả; Điều này ảnh hưởng đến


chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến
tình trạng đó là do chất lượng thẩm định dự án và kiểm soát giải ngân dự án đầu tư.
Có thể thấy rằng muốn đạt được hiệu quả cao khi cho vay vốn thì việc thẩm định
dự án đầu tư là một khâu rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay của hệ thống
ngân hàng nói chung và của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói riêng ;
Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng,
__________________________________________________________________________
đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và khả năng thu hồi vốn vay;
đồng thời cũng giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển. Với sự phát
triển nhanh trong mọi lĩnh vực của nước ta hiện nay, để đảm bảo an sinh xã hội, Chính
phủ đã có một số chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo, y
tế…Với những kiến thức đã được học và qua thời gian thực tập tại Sở Giao dịch I –
Ngân Hàng Phát triển Việt Nam, em xin mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển giáo dục trong hoạt động tín
dụng tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp
cho mình.

CHƯƠNG 1:THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI
SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Vietnam Development Bank - VDB) được thành lập
trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ Hỗ trợ Phát triển theo Quyết định 108/2006/QĐ-
TTG của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 19/05/2006. Trụ sở chính tại 25A Cát
Linh – P. Cát Linh – Quận Đống Đa – Hà Nội. Hoạt động của NHPT không vì mục đích
lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi. Ngân hàng phát triển được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán, được

miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ lên tới 10.000 tỷ đồng NHPT có mục tiêu đóng góp vào quá trình phát
triển kinh tế của đất nước, thông qua các khoản vay cho các công trình xây dựng kết cấu
hạ tầng xã hội (Các dự án phát triển giao thông, các dự án xây dựng công trình cấp nước,
đầu tư trong lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, hạ tầng kỹ thuật tại các làng nghề, cụm công
__________________________________________________________________________
nghiệp làng nghề ở nông thôn); Phát triển nông nghiệp, nông thôn; Các dự án phát triển
công nghiệp; Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn, dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc
chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương trình 120, các xã vùng bãi ngang
(danh mục đối tượng các dự án quy định chi tiết tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày
20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, Nghị
định số 106/2008/NĐ-CP ngày 20/12/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006.
Sở Giao dịch I- NHPT Việt Nam là đơn vị thuộc NHPT Việt Nam có trụ sở tại
104 Trần Hưng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội được thành lập theo quyết định số 04/QĐ –
NHPT ngày 01/7/2006 của Tổng Giám Đốc NHPT Việt Nam.
1.1.2.
Đặc điểm của NHPT so với các NHTM khác:
So với các NHTM khác, NHPT có sự khác biệt là tổ chức tài chính thuộc sở hữu
100% của Nhà nước, không nhận tiền gửi từ dân cư. Do hoạt động của NHPT không vì
mục đích lợi nhuận nên được hưởng một số ưu đãi đặc biệt như không phải dự trữ bắt
buộc, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh
toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp
luật. Tuy nhiên, NHPT vẫn chịu sự điều tiết của Luật các tổ chức tín dụng, do vậy vẫn
phải chấp hành các quy định trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng,
và quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước.
DN vay vốn của NHPT thường được vay với thời hạn dài, lãi suất thấp hơn các
ngân hàng thương mại, được xác định kể từ khi ký hợp đồng tín dụng lần đầu và được
giữ nguyên trong suốt thời hạn vay vốn. Điều này cho thấy sự ưu đãi không chỉ về lãi

suất mà thời hạn cho vay dài sẽ giúp cho đối tượng vay vốn chủ động hơn trong kế
hoạch sản xuất. Hơn nữa, việc khấu hao máy móc, nhà xưởng, v.v. cũng được dài hơn
nên khách hàng vay vốn có điều kiện tích lũy để tái sản xuất và mở rộng đầu tư.
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ:
1.1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của NHPT Việt Nam.
Theo Quyết định số 108/QĐ-TTg, ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Chức
năng nhiệm vụ của NHPT:

Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín
dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của
Chính phủ.

Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển:
- Cho vay đầu tư phát triển.
- Hỗ trợ sau đầu tư.
__________________________________________________________________________
- Bảo lãnh tín dụng đầu tư.

Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu:
- Cho vay xuất khẩu.
- Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu.
- Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận ủy thác,
cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hang từ các tổ chức trong và
ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa NHPT với các tổ chức ủy thác
khác.

Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của
NHPT.


Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán
trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của NHPT theo quy định của Pháp
luật.

Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển và
tín dụng xuất khẩu.

Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.

Quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Chính phủ giao cho NHPT theo quy định của
pháp luật và quy chế quản lý tài chính đối với NHPT Việt Nam ban hành kèm
theo Quyết định 44/2007/QĐ – TTg.

Huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi;
vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng, kinh tế xã hội theo quy định của pháp
luật.

Được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà
nước và các ngân hàng thương mại khác trong nước và nước ngoài theo quy định
của pháp luật; mở tài khoản cho khách hàng trong nước và nước ngoài theo quy
định của pháp luật.

Bảo toàn vốn và được áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn; chịu trách nhiệm về
thất thoát vốn của NHPT theo quy định của pháp luật.

Thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu theo quy
định tại Điều lệ này và các quy định pháp luật có liên quan.

NHPT được quyền:

o Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án
kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định
cho vay, bảo lãnh;
o
Thẩm định và chịu trách nhiệm về việc thẩm định phương án tài chính,
phương án kinh doanh, phương án trả nợ của khách hàng;
__________________________________________________________________________
o Từ chối cho vay, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư và tín dụng xuất
khẩu các dự án, các khoản vay không bảo đảm các điều kiện theo quy định;
o Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
o Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước thời hạn khi phát hiện khách hàng
cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật;
o Khởi kiện khách hàng hoặc người bảo lãnh vi phạm hợp đồng theo quy định
của pháp luật;
o Được xử lý rủi ro theo quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật liên
quan;
o Khi đến hạn trả nợ, nếu các bên không có thoả thuận khác mà khách hàng
không trả được nợ thì NHPT được quyền phát mại tài sản bảo đảm tiền vay để
thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm bởi tổ chức kiểm toán độc lập; thực hiện
công khai, minh bạch về hoạt động và tài chính của NHPT và chấp hành chế độ
báo cáo thống kê với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Ủy thác, nhận uỷ thác trong hoạt động của ngân hàng và các lĩnh vực liên quan
đến hoạt động ngân hàng; cung ứng dịch vụ tài chính, ngân hàng cho khách hàng
theo quy định của pháp luật; các hoạt động khác theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
1.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của Sở Giao Dịch I – NHPT Việt Nam.
- Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng

ĐTPT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của NHPT.
- Thực hiện chính sách tín dụng ĐTPT bao gồm: Cho vay đầu tư phát triển, hỗ trợ
sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư.
- Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu bao gồm: cho vay xuất khẩu, bảo lãnh tín
dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Nhận ủy thác quản lý vốn ODA được Chính phủ cho vay lại, nhận ủy thác, cấp phát
cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng và các tổ chức trong và ngoài nước thông
qua hợp đồng nhận ủy thác giữa NHPT với các tổ chức ủy thác.
-Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của NHPT
-Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán
trong nước và quốc tế phục vụ cho các hoạt động của NHPT theo quy định của Pháp
luật.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển và tín
dụng xuất khẩu.
-Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Tổng Giám Đốc NHPT giao phó.
__________________________________________________________________________
1.1.4. Chức năng của các phòng ban tại SGD I:
1) Phòng Tín Dụng(1,2,3): Thực hiện chức năng tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho vay
đầu tư phát triển của Nhà nước, quản lý cấp phát, cho vay vốn nhận ủy thác.
2) Phòng Thẩm Định: Tổ chức, thực hiện công tác thẩm định các dự án sử dụng vốn
tín TDĐT phát triển của Nhà nước.
3) Phòng Kế hoạch Nguồn Vốn: Tổ chức thực hiện các công tác sau: Công tác kế
hoạch, báo cáo thống kê và tổng hợp; Công tác huy động vốn; Công tác cân đối
nguồn vốn và sử dụng vốn; Công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo; Công tác xử
lý nợ và một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Giao dịch I giao.
4) Phòng Tín Dụng Xuất Khẩu: Tổ chức thực hiện nghiệp vụ tín dụng xuất khẩu ( bao
gồm: cho vay XK bảo lãnh, TDXK, BL dự thầu, BL thực hiện HĐ XK)
5) Phòng Bảo Lãnh, Hỗ Trợ Sau Đầu Tư: Tổ chức rhực hiện công tác bảo lãnh vay
vốn NHTM , hỗ trợ sau đầu tư.
6) Phòng quản lý Vốn Nước Ngoài: Tổ chức thực hiện Quản lý Vốn nước ngoài do

Ngân hàng Phát triển Việt Nam giao, bao gồm (1)nghiệp vụ cho vay lại, uỷ thác,
nhận uỷ thác cho vay lại đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn vay nợ, viện trợ
nước ngoài của Chính phủ, vốn vay nợ nước ngoài do Chính phủ hoặc các Bộ do
Chính phủ uỷ quyền bảo lãnh, các dự án do NHPT VN vay nước ngoài(do Chính
phủ bảo lãnh) để cho vay lại; quản lý nguồn vốn ODA của Chính phủ Việt Nam ra
nước ngoài và tổ chức cho vay,thu hồi nợ vay,lãi và phí của các nguồn vốn này. (2)
Cho vay, cấp phát uỷ thác NV đối ứng để thực hiện các dự án ODA.
7) Phòng Tài Chính Kế Toán: Phòng kế toán có chức năng theo dõi, xử lý, hạch toán
toàn bộ hoạt động tớn dụng cũng như các hoạt động khác của SGD I.
8) Phòng Kiểm Tra Nội Bộ: Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra nội bộ và công tác
pháp chế nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của Sở Giao dịch I - NHPT Việt Nam
tuân thủ theo đúng pháp luật, các quy định của NHPT Việt Nam và các quy định
nội bộ của Sở Giao dịch I.
9) Phong Hành Chính – Quản Lý Nhân Sự: Quản lý và tổ chức thực hiện công tác
hành chính, quản trị, văn thư, lễ tân phục vụ cho các hoạt động của SGD I; tham
__________________________________________________________________________
mưu giúp Giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý nhân sự, đào tạo và lao động
tiền lương của SGD I.
10) Phòng Tin Học: Quản lý và thực hiện các công tác liên quan đến tin học.
11) Phòng Giao Dịch Hà Đông: Thực hiện chức năng cho vay đầu tư, cho vay nhận vốn
ủy thác…
1.1.5. Cơ cấu tổ chức của SGDI- NHPT Việt Nam:
1.1.6. Tình hình hoạt động của Sở Giao dịch I trong thời gian gần đây:
1.1.6.1. Kết quả hoạt động cho vay tín dụng đầu tư :
Đối tượng vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà Nước được quy định cụ thể tại
Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước, Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 20/12/2008 của
Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày
20/12/2006.
Từ cuối khoảng 2008, nền kinh tế thế giới bắt đầu lâm vào cuộc khủng hoảng. Tuy

không bị ảnh hưởng nặng nề như các nền kinh tế lớn song cuộc khủng hoảng cũng gây
ra những khó khăn nhất định cho nền kinh tế Việt Nam, bên cạnh đó chỉ số lạm phát liên
__________________________________________________________________________
Ban Giám Đốc
Phòng kế hoạch -
nguồn vốn
Phòng thẩm định
Phòng Tín Dụng 1,2,3
Phòng Tín dụng XK
Phòng BL, hỗ trợ sau
ĐT, cấp phát ủy thác
P. QL vốn nước ngoài
Phòng hành chính-
quản lý nhân sự
Phòng kiểm tra
P. Tài chính-Kế toán
Phòng Tin Học
Phòng giao dịch Hà
Đông
tục tăng lên khiến nguy cơ rủi ro tín dụng tăng cao. Trước tình hình trên Chính phủ đã có
chủ trương thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt. Với nhiệm vụ được giao, SGD I đã thực
hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính Phủ, tiến hành việc tra soát các khoản giải ngân,
đồng thời tập trung triển khai tìm các giải pháp để đẩy mạnh công tác thu hồi nợ nhất là
các dự án nợ quá hạn, lãi treo, các dự án khó khăn trong SXKD do tác động của thị
trường và lạm phát.
Kết quả hoạt động Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Đơn vị: tỷ đồng.

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của SGDI – NH PTVN năm 2007,2008 ,2009)
Công tác giải ngân năm 2008 so với năm 2007 tăng 848 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 76,3%

song lại giảm vào năm 2009. Tuy nhiên, số vốn giải ngân năm 2009 so với 2008 giảm
805 tỷ đồng tướng ứng với tỷ lệ giảm là 41,09% hoàn toàn phù hợp trong bối cảnh kinh
tế xã hội và nhiệm vụ đặt ra. Số thu thợ gốc năm 2008 so với 2007 tăng 27% và tiếp tục
tăng rất mạnh vào năm 2009 (tăng 1.643 tỷ đồng từ 876 tỷ đồng của năm 2008 lên 2.519
tỷ đồng năm 2009 với tốc độ cao: 187%). Trong đó :thu nợ gốc quá hạn là 1.011 đồng
(hơn 40% nợ gốc thu về) , thu lãi quá hạn 440 tỷ đồng (khoảng 42,8% nợ lãi thu về) cho
thấy những nỗ lực rất lớn của Sở trong công tác thu hồi nợ vay. Việc tăng cường quản lý
các khoản nợ, đôn đốc thu hồi nợ vay và xử lý nợ vay làm cho các chủ nợ ý thức hơn
trong nghĩa vụ trả nợ, tránh tình trạng chây ì, phát hiện và có những biện pháp kịp thời
đối với những dự án kém hiệu quả và hơn nữa đó cũng chính là biện pháp giảm thiểu
những rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Chất lượng các khoản cho vay đầu tư
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ Tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tồng dư nợ 5.403 6.141 6.511
Dư nợ quá hạn
295 294 216
__________________________________________________________________________
Chỉ Tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)+/-
Năm
2009

Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)+/-
Số Vốn giải ngân 1.111
1.959
848 76,3%
1.154
-805 -41,09%
Số thu nợ:
+ Nợ gốc
+ Nợ lãi:
938
690
248
1.221
876
345
186
97
27%
39%
3.547
2.519
1.028
1.643
683
187%
198%

Dư Nợ 5.403 6.141 738 13,7% 6.511 370 6,03%
Tỷ lệ nợ quá hạn
5,45% 4,8% 3,32%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của SGDI – NH PTVN năm 2007, 2008, 2009)
Số nợ quá hạn năm 2008 giảm không đáng kể so với nắm 2007 và giảm mạnh trong
năm 2009. Tỷ lệ nợ quá hạn cũng chuyển biến theo hướng tích cực và giảm dần: giảm
0,65% vào năm 2008 và giảm 2,13% vào năm 2009. So với tỷ lệ nợ quá hạn cho phép
với chỉ tiêu chung của ngành do ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định thì tỷ lệ nợ quá
hạn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là cao hơn tuy nhiên do một số đặc thù riêng
như hoạt động chủ yếu vì các mục đích vĩ mô về kinh tế xã hội của Nhà nước và Chính
Phủ …nên tỷ lệ trên được đánh giá là tương đối an toàn.
1.1.6.2. Tình hình cho vay xuất khẩu:
Là một ngân hàng 100% vốn nhà nước, được thành lập với mục đích như một công
cụ của nhà nước để đầu tư phát triển kinh tế xã hội nói chung nên hoạt động cho vay
xuất khẩu của Ngân hàng chủ yếu theo chỉ đạo chủ trương chính sách của nhà nước như
chương trình tín dụng phục vụ xuất gạo, máy tính sang CuBa…
Doanh số cho vay tín dụng trong năm 2008 đạt 4.491 tỷ đồng, đến 31/12/2008 dư nợ
đạt 5.379 tỷ đồng tăng gần 3 lần so với 31/12/2007. SGD I đã hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ chính trị được Ngân hàng Phát triển giao là đầu mối cho vay chương trình tín dụng
phục vụ xuất khẩu gạo, máy tính phục vụ nước bạn Cu Ba, đảm bảo đủ vốn tín giải ngân
cho nhu cầu xuất khẩu gạo của khách hàng.
Doanh số cho vay tín dụng xuất khẩu năm 2009 đạt 2.895 tỷ đồng; Dư bình quân
năm là 5.643 tỷ đồng, thu nợ gốc 2.370 tỷ đồng (trong đó thu nợ trước hạn 314 tỷ đồng);
thu lãi 174 tỷ đồng. Năm 2009 SGD I đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được Ngân
hàng Phát triển giao là đầu mối cho vay chương trình tín dụng xuất khẩu gạo, máy tính
sang nước bạn Cu Ba.
Như vậy,doanh số cho vay xuất khẩu năm 2008 so với 2007 tăng cao (3.505 tỷ đồng
với tốc độ tăng là 350%), thu nợ gốc và lãi cũng diieexn biến theo chiều hướng tăng rất
cao. Tuy nhiên đến năm 2009, doanh số cho vay lại giảm rất nhiều so với năm 2008,
giảm 1.596 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 35,5%. Sự tăng giảm này phần lớn là do

sự thay đổi trong chính sách chủ trương, kế hoạch của Nhà nước. Ngược lại với sự giảm
về doanh số cho vay của năm 2009, số thu nợ năm 2009 lại tăng rất cao ,với nợ gốc tăng
120,5% và thu lãi tăng 70,4% cho thấy Sở đã làm rất tốt công tác thu hồi và quản lý nợ.
1.1.6.3. Công tác quản lý vốn ODA
Hiện nay Sở đang quản lý 77 chương trình và dự án trong đó kiểm soát chi 13 dự án
trị giá 1.788 tỷ đồng, thực hiện kiểm soát giải ngân qua tài khoản đặc biệt 03 dự án
( Năng lượng nông thôn II, Cấp nước sông Hồng, Cấp nước đô thị) ; cho vay ODA VN
__________________________________________________________________________
ra nước ngoài với 02 dự án ( đường 78- Campuchia, đường 2E-Lào)……Việc thu nợ
gốc và lãi, phí vay vốn ODA luôn hoành thành 100% nhiệm vụ được giao.
1.1.6.4. Công tác bảo lãnh, cấp hỗ trợ đầu tư và cấp phát ủy thác:
∗ Công tác Bảo lãnh vay vốn NH Thương Mại là một nghiệp vụ mới và cũng đã được
triển khai rất tốt: hoàn thành kế hoạch đầu năm, phí bảo lãnh thực hiện được 2,4 tỷ
đồng theo đúng kế hoạch đề ra.
∗ Hỗ trợ sau đầu tư: Số vốn cấp năm 2009 là 63 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 22,3 tỷ
đồng. Trước khi cấp vốn SGD I chủ động kiểm tra tài sản hình thành từ vốn vay, tính
toán xác định số cấp đúng các quy định của Nhà nước và NHPT.
∗ Cấp phát ủy thác vốn: Việc cấp phát ủy thác được thực hiện theo đúng thỏa thuận
giữa SGD I với khách hàng ủy thác và quy định.
Năm 2008, Sở đã cấp 86,1 tỷ đồng, thực hiên tất toán tài khoản đối với các DA
Năm 2009, Sở quản lý 31 dự án (10 dự án BHXH, 20 sự án ngành điện, 01 dự án
đường cao tốc), số dư cấp phát là 350 tỷ đồng.
1.1.6.5. Các công tác khác:
 Cho vay xúc tiến: Đây là hoạt động mới được triển khai và bước đầu đạt được
một số kết quả khả quan: đã giải ngân được 33 tỷ đồng; thu lãi 2 tỷ đồng; số dư nợ
cho vay thí điểm 17 tỷ đồng. Đặc biệt chưa xuất hiện nợ quá hạn do Sở đã làm tốt
công tác kiểm tra giám sát.
 Công tác triển khai dự án “Đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Tân Vũ –
Lạch Huyện: Phối hợp với HSC và VIDIFI tham gia ý kiến về việc xây dựng cơ chế
cho vay, hướng dẫn cho vay dự án Đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng. Đến

31/12/2009 SGD I đã thực hiện giải ngân 5.747 ngàn USD và tỷ đồng, thu gốc trước
hạn 90 tỷ đồng, thu lãi 12 tỷ đồng và 190 ngàn USD, dư nợ đạt 352 tỷ đồng và
5.747 ngàn USD; Giải ngân dự án đường ô tô Tân Vũ – Lạch Huyện 10 tỷ đồng và
640 ngàn USD.
 Công tác triển khai cho vay theo Quyết định số 30/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
Phủ: Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ của 12 doanh nghiệp. Tuy nhiên đến nay chưa
phát sinh giải ngân do không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện cho vay.
 Công tác hỗ trợ lãi suất 4%:
__________________________________________________________________________
- Tín dụng xuất khẩu: SGD I đã ký 09 hợp đồng tín dụng của 05 khách hàng với số
dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất là 72 tỷ đồng.
- Tín dụng ĐT của Nhà nước: SGD I ký hợp đồng hỗ trợ lãi xuất 4% cho 06 dự án
với số dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi xuất là 333 tỷ đồng (trong đó đã thực hiện hỗ
trợ lãi xuất 05 dự án với số tiền 3 tỷ đồng).
1.1.7. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của SGD1 – NHPT VN: khó
khăn và thuận lợi:
Trong thời gian vừa qua, tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động, đặc biệt là năm
2008, kinh tế thế giới lâm vào tình trạng suy thoái, kinh tế Việt Nam cũng chịu nhiều
ảnh hưởng đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh và hệ thống Ngân
hàng trong đó có NHPT, song với sự chỉ đạo điều hành linh hoạt của Ban lãnh đạo
NHPT - Sở Giao Dịch I đã cố gắng triển khai để hoàn thành tốt kế hoạch được giao hàng
năm: Công tác Thẩm định, giải ngân, thu hồi nợ vay và các công tác khác, chất lượng tín
dụng được nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ giảm, trong công tác huy động vốn,
SGDI đã xây dựng cơ chế huy động vốn và thành lập tổ chuyên trách công tác huy động
vốn để nâng cao doanh số huy động vốn; Công tác nguồn vốn đã được tin học hóa một
phần nên Sở đã thực hiện cân đối theo ngày giúp cho việc sử dụng vốn ngày càng hiệu
quả. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số những hạn chế như:
-Công tác tin học chưa thực sự phát huy hiệu quả trong việc giảm tải những báo cáo
thống kê, kế hoạch làm thủ công dẫn đến việc khai thác dữ liệu phục vụ điều hành quản
lý còn chậm.

- Công tác huy động vốn còn hạn chế, mới chủ yếu huy động những kỳ ngắn hạn
chưa khai thác được nhiều nguồn vốn có kỳ hạn dài.
- V
ề hoạt động nghiệp vụ tín dụng: Còn những dự án có nợ quá hạn tồn đọng kéo dài
nhiều năm.Việc hoàn chỉnh các thủ tục pháp lý để đảm bảo tiền vay còn gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt những thủ tục liên quan đến đất đai, sổ đỏ.
1.2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC TẠI SỞ GIAO DỊCH I- NHPT VN.
1.2.1. Đặc điểm các dự án đầu tư phát triển giáo dục trong mối quan hệ với
công tác thẩm định.
Các dự án vay vốn tín dụng đầu tư Phát triển của Nhà nước để đầu tư phát triển trong
lĩnh vực giáo dục đào tạo là các dự án thuộc đối tượng theo quy định tại
Nghị định số
151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước, Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 20/12/2008 của Chính phủ về
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006, Nghị
__________________________________________________________________________
định số 69/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa….

- Thứ nhất: Với mục đích đầu tư có ý nghĩa xã hội cao, góp phần phát triển xã hội
hóa giáo dục, vì vậy, khi thẩm định dự án, các dự án đầu tư này được hưởng các chính
sách ưu đãi, khuyến khích về xã hội hóa giáo dục đào tạo theo quy định của Nhà nước.
- Thứ hai: Các dự án đầu tư trong lĩnh vực giáo dục đào tạo (xây dựng trường học)
cần phải đảm bảo các tiêu chí quy định cụ thể tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày
10/10/2008 của Thủ tướng chính phủ về tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực
hiện xã hội hóa giáo dục
1.2.2. Tổ chức thẩm định dự án tại Sở Giao Dịch I - NHPT Việt Nam.
1.2.2.1. Sơ đồ tổ chức thẩm định dự án.
(Giải trình sơ đồ này tại: B6. Các đơn vị tham gia thẩm định thực hiện thẩm định dự án đầu

tư trong mục
1.2.2.3. Quy trình thẩm định dự án tại Sở Giao Dịch I – NHPT VN.)
1.2.2.2. Nguyên tắc thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước

Thẩm định phải bảo đảm tính khách quan, minh bạch, rõ tàng và cẩn trọng
trong quá trình thẩm định và quyết định cho vay.

Tình hình triển khai cũng như số liệu, thông tin về dự án phải được cập nhật
đến thời điểm gần nhất so với thời điểm tiến hành thẩm định.
__________________________________________________________________________
GIÁM ĐỐC
LÃNH ĐẠO SỞ
PHỤ TRÁCH KHỐI
LÃNH ĐẠO SỞ
PHỤ TRÁCH KHỐI
PHÒNG
THẨM ĐỊNH
PHÒNG
TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG
( CHỦ ĐẦU TƯ)

Đơn vị tham gia thẩm định phải thẩm định và đề xuất ý kiến nhận xét, đánh
giá độc lập về tất cả các nội dung cần thẩm định của dự án theo quy định,
trong đó phải có kiến nghị cụ thể về điều kiện tín dụng đối với dự án.

Đơn vị chủ trì thẩm định phải khảo sát, đánh giá về tình hình, địa điểm thực
hiện dự án và các vấn đề khác có liên quan tới dự án và Chủ đầu tư. Việc khảo
sát thực tế do cấp có thẩm quyền cho vay quyết định.


Sở GDI có quyền từ chối thẩm định dự án nếu trong quá trình thẩm định, Chủ
đầu tư không hợp tác, gây trở ngại cho việc khảo sát, xác minh tình hình, số
liệu liên quan đến Chủ đầu tư và dự án hoặc Chủ đầu tư cung cấp các thông
tin, tài liệu không trung thực.
1.2.2.3. Quy trình thẩm định dự án tại Sở Giao Dịch I – NHPT VN.
Khi có một dự án xin vay vốn ngân hàng, các cán bộ thẩm định NHPT thực hiện theo
quy trình thẩm định gồm 4 bước sau:
B1.Thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của Hồ Sơ Vay Vốn.
1. Kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ của các văn bản, tài liệu trong hồ sơ vay vốn
theo quy định tại Điều 15 Quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước Quyết
định số 41/QĐ-HĐQL ngày 14/9/2007 của Hội đồng quản lý NHPT và hướng dẫn về hồ
sơ dự án thẩm định quyết định cho vay.
Yêu cầu kiểm tra, đối chiếu các văn bản của Chủ đầu tư gửi với quy định về hồ
sơ dự án thẩm định cho vay của NHPT; chú ý những văn bản liên quan đối với dự án có
tính chất đặc thù.
2. Nhận xét đánh giá tính hợp lệ của các văn bản, tài liệu
2.1. Tính nhất quán về nội dung, số liệu;
2.2. Tính hợp lệ về trình tự ban hành văn bản, thẩm quyền ký duyệt;
3. Nhận xét, đánh giá trình tự thực hiện, thẩm quyền ban hành các loại văn bản,
tài liệu liên quan đến dự án theo quy định.
4. Hướng dẫn các bước kiểm tra hồ sơ pháp lý
BƯỚC CÔNG VIỆC TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
1. Kiểm tra sơ bộ
- Chủ đầu tư phải lập danh mục các loại văn bản giấy tờ,
tài liệu có trong hồ sơ;
- Hồ sơ đưa qua bộ phận văn thư để vào sổ và đánh dấu
công văn đến;
__________________________________________________________________________
- Kiểm tra đối chiếu giữa văn bản , giấy tờ có trong hồ sơ
của chủ đầu tư gửi với bảng kê danh mục hồ sơ gửi kèm

theo
2. Kiểm tra tính đầy đủ
của hồ sơ theo quy định
- Đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quy chế cho vay.
- Có đủ hồ sơ theo các quy định khác có liên quan đến dự
án:
+Giấy phép đầu tư (đối với dự án trong nước có quy mô
vốn đầu tư trên 15 tỷ đồng);
+ Văn bản thoả thuận đấu nối và mua bán điện (đối với dự
án xây dựng nhà máy điện);
+ Quyết định thành lập trường, cơ sở đào tạo, dạy nghề
(đối với dự án xây dựng trường)
3. Kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ
- Kiểm tra các văn bản về ý kiến của các cơ quan có thẩm
quyền liên quan đến dự án
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, tính nhất quán hồ sơ chủ
đầu tư.
- Kiểm tra tính nhất quán về nội dung, số liệu của các văn
bản, giấy tờ và nội dung báo cáo dự án.
4. Lập Phiếu kiểm tra hồ

- Ghi đầy đủ tất cả các loại hồ sơ được nhận
- Ghi rõ những loại hồ sơ, giấy tờ còn thiếu, hồ sơ giấy tờ
không hợp lý, hợp lệ (nếu có) cần phải bổ sung hoàn chỉnh
5. Thông báo chủ đầu tư
các hồ sơ cần bổ sung
hoàn chỉnh
- Lập thành văn bản và ghi rõ từng loại hồ sơ cần bổ sung
hoàn chỉnh, nêu rõ lý do

6. Phát hiện các thông tin
sai sự thật
- Tìm bằng chứng
- Lập Phiếu trình báo cáo Lãnh đạo
- Sắp xếp theo trình tự thời gian và theo nội dung của từng
__________________________________________________________________________
7. Lập danh mục kiểm
soát hồ sơ chủ đầu tư và
sao gửi các phòng ban có
liên quan
loại
- Dễ tra cứu, để đúng nơi quy định, bảo mật
- Phân công người chịu trách nhiệm bảo quản
- Cập nhật thường xuyên và ghi chú các hồ sơ đề nghị chủ
đầu tư bổ sung hoàn chỉnh tại Phiếu kiểm tra hồ sơ
 Bộ hồ sơ dự án bao gồm:
1) Hồ sơ báo cáo dự án:
 Báo cáo đầu tư dự án
 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án: đối với DAĐT nhóm A,B,C
 Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định: đối với trường hợp
dự án có vốn đầu tư nhỏ hơn 7 tỷ đồng.
2) Giấy chứng nhận đầu tư
3) Quyết định đầu tư
4) Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư dự án ( đối với dự án đang thực hiện)
5) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung liên quan đến dự án theo
quy định hiện hành và quản lý đầu tư và xây dựng.
6) Các văn bản khác do chủ đầu tư gửi kèm liên quan đến đầu tư dự án.
 Bộ hồ sơ chủ đầu tư:
1. Hồ sơ pháp lý:
a) Hồ sơ hợp lệ về việc thành lập và đăng ký KD của chủ đầu tư:

 Quyết định thành lập DN và giấy chứng nhận đăng ký KD.
 Giấy phép đầu tư.
b) Điều lệ hoạt động của Doanh nghiệp.
c) Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc ( giám đốc); Trưởng ban quản trị, Kế toán trưởng ( phụ trách kế
toán).
__________________________________________________________________________
d) Văn bản ủy quyền của cấp trên nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc đơn vị cấp trên
giao làm chủ đầu tư dự án…..
2. Hồ sơ tài chính:
a)Đối với chủ đầu tư đang hoạt động sản xuất kinh doanh:
BCTC theo quy định của Pháp Luật trong 2 năm liền kề và báo cáo nhanh tình hình
tài chính doanh nghiệp đến quý gần nhất.
Trường hợp báo cáo tài chính của chủ đầu tư phải kiểm toán bắt buộc theo quy định
và báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp đã được kiểm toán thì phải gửi báo cáo tài
chính đã được kiểm toán kèm theo kết luận của doanh nghiệp kiểm toán độc lập ( bản
chính).
Trường hợp chủ đầu tư là công ty mẹ, BCTC bao gồm BCTC của công ty mẹ và
BCTC hợp nhất của nhóm công ty.
Trường hợp công ty con hạch toán độc lập vay vốn dưới sự đảm bảo nghĩa vụ trả nợ
của công ty mẹ, BCTC bao gồm BCTC của công ty con, công ty mẹ và BCTC hợp nhất
của nhóm công ty.
b)Đối với chủ đầu tư là đơn vị mới thành lập:
Nghị quyết của HĐQT về việc góp vốn đầu tư xây dựng dự án, phương án góp vốn
phù hợp với nghị quyết được thông qua.
3.Báo cáo về quan hệ tín dụng với NHPT và các tổ chức cho vay khác của chủ đầu
tư, của người đại diện theo pháp luật, cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn đến thời
điểm gần nhất: Bảng kê các hợp đồng tín dụng đã ký tình hình thực hiện vay, trả nợ đối
với các hợp đồng tín dụng.
4.Hồ sơ đảm bảo tiền vay (đối với trường hợp sử dụng tài sản để đảm bảo tiền vay).

B2. Thẩm định về chủ đầu tư dự án:
I. Hướng dẫn Phân tích tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản
lý sản xuất kinh doanh của Khách hàng – Chủ đầu tư dự án
1. Tìm hiểu chung về Chủ đầu tư
CBTĐ cần tìm hiểu và nắm được các thông tin sau đây về Chủ đầu tư:
- Lịch sử hình thành và phát triển, mô hình hoạt động hiện nay của Chủ đầu tư.
__________________________________________________________________________
- Những thay đổi trong quá trình hoạt động của Chủ đầu tư trên các mặt: vốn; cơ
chế quản lý; công nghệ, thiết bị; lĩnh vực hoạt động; sản phẩm.
- Bối cảnh chung của lĩnh vực kinh doanh mà Chủ đầu tư đang hoạt động và của
lĩnh vực kinh doanh đối với dự án đầu tư dự định triển khai; vị thế hiện nay của Chủ đầu
tư trong các lĩnh vực kinh doanh đó.
2. Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý
- Chủ đầu tư, chủ sở hữu của Chủ đầu tư, người đại diện theo pháp luật của Chủ
đầu tư có đủ năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp
luật hay không?
- Chủ đầu tư có được thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành hay không?
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Giấy phép hành nghề (trường hợp cần
có) của Chủ đầu tư có hợp lệ và còn hiệu lực hay không?
+ Sự phù hợp giữa các nội dung ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/
Giấy phép hành nghề (trường hợp cần có) so với thực tế hoạt động của Chủ đầu tư.
+ Kiểm tra tiến hành góp vốn điều lệ của Chủ đầu tư? Mức vốn thực góp có phù
hợp với tiến độ góp vốn quy định, mức vốn điều lệ ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và mức vốn pháp định theo quy định pháp luật hiện hành không? Việc góp
vốn có hợp lệ và phù hợp với quy định hiện hành không?
+ Nghiên cứu Điều lệ hoạt động của Chủ đầu tư để xácc định ra quyền hạn, trách
nhiệm, tư cách pháp nhân của Bộ máy lãnh đạo điều hành, người đại diện theo pháp luật
của Chủ đầu tư.
+ Kiểm tra mẫu dấu, chữ ký của người đại diện theo pháp luật, Giám đốc, Kế
toán trưởng của Chủ đầu tư và các văn bản uỷ quyền có phù hợp không?

+ Các hoạt động của Chủ đầu tư có tuân thủ theo trình tự và thủ tục quy định tại
Điều lệ hoạt động và pháp luật hiện hành có liên quan hay không?
- Sự phù hợp giữa các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/
Giấy phép hành nghề (trường hợp cần có) của Chủ đầu tư với các nội dung cơ bản của
dự án đầu tư (về thời hạn hoạt động, lĩnh vực hoạt động,…)?
- Chủ đầu tư hiện đang có liên quan đến tranh chấp pháp luật nào không?
3. Đánh giá năng lực tổ chức, điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh của Chủ
đầu tư
CBTĐ thực hiện việc đánh giá năng lực tổ chức, điều hành, quản lý sản xuất kinh
doanh của Chủ đầu tư thông qua các nội dung sau:
__________________________________________________________________________
- Quy mô, cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Chủ đầu tư có hợp
lý không?
- Số lượng, trình độ, cơ cấu lao động của Chủ đầu tư có đáp ứng được tình hình
sản xuất kinh doanh hiện tại và nhu cầu phát triển, mở rộng hoạt động của Chủ đầu tư
hay không?
Một số nội dung gợi ý cần lưu ý:
+ Đánh giá sự hợp lý giữa cơ cấu lao động trực tiếp/ gián tiếp, lao động phổ
thông/ chuyên môn;
+ Đánh giá về trình độ, kinh nghiệm của các kỹ sư, chuyên gia chính;
+ Đánh giá về năng lực quản trị điều hành của đội ngũ cán bộ lãnh đạo trên các
nội dung sau: Trình độ chuyên môn; Kinh nghiệm, thành tích quản lý điều hành lĩnh vực
sản xuất kinh doanh hiện tại; Khả năng nắm bắt thị trường; Khả năng lãnh đạo; Tuổi đời,
sức khoẻ; Đạo đức nghề nghiệp; Uy tín; Đặc điểm điều hành, chỉ đạo, ra quyết định
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh;…
+ Đánh gía về những biến động lớn, đáng lưu ý trong đội ngũ lao động, đội ngũ
cán bộ lãnh đạo của Chủ đầu tư;
+ Đánh giá về năng suất lao động, hiệu quả lao động; việc tuân thủ kỷ cương kỷ
luật lao động.
- Chính sách tuyển dụng và đãi ngộ lao động của Chủ đầu tư có hợp lý, khuyến

khích sự phát triển sản xuất một cách ổn định và bền vững hay không?
- Đánh giá về tình trạng cơ sở vật chất (thiết bị, công nghệ, tài sản hữu hình, tài
sản vô hình) của Chủ đầu tư?
- Chủ đầu tư có thực hiện các chính sách đầu tư phát triển sản xuất, chính sách
kinh doanh hợp lý hay không?
4. Đánh giá uy tín trong quan hệ tín dụng của Chủ đầu tư
Phân tích, đánh giá tình hình quan hệ của Chủ đầu tư với các tổ chức tài chính –
tận dụng ở cả hiện tại và quá khứ trên các khía cạnh sau:
4.1. Quan hệ tín dụng đối với các Chi nhánh NHPT
- Chủ đầu tư đã từng có quan hệ tín dụng với các Chi nhánh NHPT chưa (bao
gồm quan hệ TDĐT, Bảo lãnh tín dụng, TDXK,…)? Chủ đầu tư có thực hiện đúng các
nghĩa vụ cam kết với NHPT (về mục đích vay vốn, nghĩa vụ trả nợ vay, BĐTV,…) trong
quan hệ tín dụng không?
- Tình hình dư nợ (nếu có)?
- Đánh giá mức độ tín nhiệm của Chủ đầu tư trong quan hệ tín dụng?
__________________________________________________________________________
4.1. Quan hệ tín dụng đối với các Tổ chức tài chính – tín dụng khác
- Dư nợ ngắn, trung, dài hạn (chi tiết về nợ quá hạn: số tiền, thời hạn đã quá hạn,
…)?
- Mục đích vay vốn của các khoản vay?
- Đánh giá mức độ tín nhiệm của Chủ đầu tư trong quan hệ tín dụng?
CBTĐ cần phân tích và nhận xét về uy tín của Chủ đầu tư trong quan hệ tớn dụng
đối với NHPT và các Tổ chức tài chính - tín dụng khác. Các khoản dư nợ quá hạn nếu có
phải được giải trình lý do và phương án khắc phục khả thi. CBTĐ cần khẳng định quan
hệ tín dụng giữa Chủ đầu tư với NHPT và các Tổ chức tài chính - tín dụng là sòng
phẳng, đúng hạn hoặc dây dưa, không sòng phẳng, không đúng hạn.
II. Hướng dẫn Kiểm tra Báo cáo tài chính; phân tích đánh giá tình hình tài chớnh
Khách hàng- Chủ đầu tư dự án
Việc đánh giá tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Khách hàng – Chủ đầu tư dự án phải được thực hiện trên cơ sở phân tích các thông tin

kế toán và các thông tin khác nhằm đưa ra được những kết luận chuẩn xác nhất về các
điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình hoạt động của Chủ đầu tư; về thực trạng, xu
hướng của hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính; về những tiềm lực và rủi
ro của Chủ đầu tư trong quan hệ tín dụng với NHPT để đạt được mục tiêu đảm bảo an
toàn vốn tín dụng trong hoạt động cho vay TDĐT.
1. Hướng dẫn Kiểm tra Báo cáo tài chính
CBTĐ đánh giá độ tin cậy của các Báo cáo tài chính thông qua việc trả lời các
câu hỏi gợi ý kiểm tra Báo cáo tài chính sau đây
I. Kiểm tra chung Có Không Thụng tin
bổ sung
Báo cáo tài chính có được đơn vị có thẩm quyền (Chủ
đầu tư, cơ quan chủ quản, đơn vị kiểm toán) xác nhận
tính trung thực, chính xác, minh bạch không? Độ tin
cậy của xác nhận?
Báo cáo tài chính có được lập theo đúng các nội dung
quy định không?
Các số liệu đầu kỳ, số liệu cuối kỳ có phù hợp giữa
các kỳ kế toán không?
Có thay đổi trong phương pháp kế toán, nguyên tắc
hạch toán kế toán nào được áp dụng không? Nguyên
nhân của sự thay đổi nếu có?
__________________________________________________________________________
II. Kiểm tra Bảng Cân đối kế toán
Những khoản nợ phải thu không thể thu hồi có bị tính
vào các khoản nợ phải thu không?
Hàng tồn kho có được định giá chính xác không?
Những hàng hỏng hoặc không sử dụng được có bị
tính trong giỏ trị hàng tồn kho không?
Kiểm tra chi tiết các khoản vay.
Kiểm tra những khoản thanh toán/ khoản thu chờ xử

lý có giá trị lớn?
Việc khấu hao tài sản cố định có được thực hiện đúng
theo các quy tắc phù hợp không? Có tính thừa hoặc
thiếu khấu hao không?
Kiểm tra các khoản đầu tư (có được định giá hợp lý
hay không, có dấu hiệu bất ổn nào không,..)?
Kiểm tra các khoản trích trước, trả trước.
Kiểm tra các khoản dự phòng.
Kiểm tra tính hợp lý của các khoản nợ phải trả; có
khoản vay ngân hàng nào được tính trong giá trị của
khoản mục này không?
III. Kiểm tra Báo cáo Kết quả kinh doanh
Các nguyên tắc kế toán về ghi nhận chi phí, doanh
thu có được thực hiện đúng không?
Doanh thu, Chi phớ có sự tăng/ giảm đột biến, bất
thường không? Nguyên nhân của sự tăng/ giảm đó?
Kiểm tra các khoản thu nhập/ lỗ.
IV. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Kiểm tra sự phù hợp giữa các nội dung phản ánh tại
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ với số liệu tại Bảng Cân
đối kế toán, Báo cáo Kết quả kinh doanh.
V. Thuyết minh Báo cáo tài chính
Kiểm tra sự phù hợp giữa cỏc nội dung phản ánh tại
Thuyết minh Báo cáo tài chính với số liệu tại Bảng
__________________________________________________________________________
Cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả kinh doanh.
CBTĐ tổng hợp những điểm cần lưu ý khi kiểm tra các nội dung nêu trên để kết
hợp với việc phân tích các chỉ tiêu tài chính tại Mục 2. Hướng dẫn phân tích, đánh giá
tình hình tài chính của Chủ đầu tư để đưa ra kết luận chuẩn xác nhất về tình hình tài
chính của của Chủ đầu tư.

2. Hướng dẫn phân tích, đánh giá tình hình tài chính Khách hàng
2.1. Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn, tính ổn định và khả năng tự tài trợ
2.1.1. Hệ số nợ so với nguồn vốn chủ sở hữu
Xác định và đánh giá về hệ số nợ so với nguồn vốn chủ sở hữu để đánh giá mức
độ đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu của Chủ đầu tư.
Ncsh =
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
x 100 %
Hệ số này cho biết khả năng Chủ đầu tư có thể thanh toán các khoản nợ vay bằng
nguồn vốn chủ sở hữu của mình. Hệ số này càng thấp thì khả năng thanh toán các khoản
nợ vay của Chủ đầu tư bằng chính nguồn vốn của mình càng tốt và ngược lại.
2.1.2. Hệ số nợ so với tài sản
Xác định và đánh giá về hệ số nợ so với tổng tài sản để đánh giá mức độ tự chủ
về tài chính của Chủ đầu tư.
Ntts =
Nợ phải trả
Tổng tài sản
x 100 %
Hệ số này cho biết mức độ phụ thuộc về nguồn vốn hoạt động của Chủ đầu tư đối
với các khoản nợ phải trả. Hệ số này càng thấp thì mức độ tự chủ về nguồn vốn hoạt
động của Chủ đầu tư càng cao và ngược lại.
CBTĐ cần phân tích, đấnh giá thực trạng các khoản nợ, các khoản phải trả; cơ
cấu và xu hướng dịch chuyển của các khoản nợ, các khoản phải trả của Chủ đầu tư, chú
trọng đối với các khoản nợ lớn và lâu ngày.
Giá trị của các hệ số nợ trên tỷ lệ nghịch với mức độ an toàn vốn vay và tự chủ về
tài chính của Chủ đầu tư nhưng tỷ lệ thuận với tỷ suất lợi nhuận. Nếu một doanh nghiệp
đang ở trong tình trạng kinh doanh thuận lợi thì cơ cấu tài chính với hệ số nợ cao sẽ
mang lại tỷ suất lợi nhuận cao; ngược lại, nếu doanh nghiệp đang trong tình trạng kinh
doanh khó khăn, thua lỗ thì hệ số nợ cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp gặp nhiều rủi

ro hơn trong việc hoàn trả nợ vay, tự chủ về tài chính. Đối với các ngân hàng cho vay, hệ
số nợ thấp sẽ đảm bảo hơn mức độ an toàn vốn vay.
__________________________________________________________________________
2.1.3. Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ vay
Ngoài ra, khi nghiên cứu cơ cấu vốn, tình trạng nợ phải trả của Chủ đầu tư,
CBTĐ cần nghiên cứu, đánh giá chỉ tiêu nợ quá hạn trong tổng dư nợ vay:
Nqh =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ vay
x 100 %
Tỷ lệ nợ quá hạn được đánh giá là ít phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp (bất kể quy mô lớn hay nhỏ), tỷ lệ này phản ảnh khả năng trả
nợ đúng hạn của các khoản vay và cảnh báo khả năng có thể khó khăn trong thu hồi nợ
vay. Giá trị nợ quá hạn trong tính toán hệ số nợ quá hạn là những khoản nợ vay quá hạn
mà doanh nghiệp phải chịu lãi phạt theo hợp đồng tín dụng đã ký.
Tỷ lệ nợ quá hạn phải nằm trong mức giới hạn tối đa cho phép. Tỷ lệ này càng
nhỏ càng tốt, càng khẳng định uy tín của doanh nghiệp trong các quan hệ tín dụng.
CBTĐ cần phân tích các khoản nợ quá hạn và đánh giá tỷ lệ các khoản nợ quá hạn thuộc
diện khó đòi trên cơ sở phân loại nợ về cách thức chuyển nợ quá hạn, thời gian quá hạn,
tính chất quá hạn...
2.1.4. Hệ số thích ứng dài hạn của TSCĐ
Ktu =
Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hệ số này phản ánh việc sử dụng vốn hợp lý của chủ đầu tư, hệ số này không
được vượt quá 100%. Nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn ổn định, hệ số
này càng nhỏ càng an toàn; nếu hệ số này > 100 cho thấy DN đã đầu tư tài sản dài hạn
bằng những nguồn vốn có kỳ hạn ngắn (TD như vay ngắn hạn). dòng tiền sẽ trở nên
không ổn định, tiềm ẩn sự bất ổn định trong điều hành tài chính của DN. Nến đánh giá
hệ số này đồng thời với hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu.

2.1.5. Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho thấy mức ổn định của việc đầu tư tài sản bằng nguồn vốn chủ sở
hữu, những khoản đầu tư vào TSCĐ có thể được tái tạo như mong muốn từ vốn chủ sở
hữu ,với những khoản đầu tư như vậy thường cần một khoản thời gian dài để tái tạo; hệ
số càng nhỏ càng an toàn, phản ánh sự chủ động định đoạt về tài sản của chủ đầu tư.
2.2. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toỏn
CBTĐ cần xác định khả năng thanh toán của Chủ đầu tư để so sánh và đối chiếu
với các doanh nghiệp có điều kiện tương tự. Khả năng thanh toán của Chủ đầu tư càng
__________________________________________________________________________
Kts =
lớn càng đồng nghĩa với khả năng trả nợ vay của Chủ đầu tư được đảm bảo ở mức độ
cao hơn.
Giá trị các hệ số khả năng thanh toán của Chủ đầu tư phụ thuộc vào quy mô hoạt
động của Chủ đầu tư. Những doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn thường có hệ số
khả năng thanh toán không cao bằng những doanh nghiệp tương tự nhưng có quy mô
hoạt động nhỏ hơn.
2.2.1. Khả năng thanh toán tổng quát
Ktq =
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ bên ngoài của doanh Chủ
đầu tư. Hệ số này càng lớn khẳng định khả năng thanh toán của Chủ đầu tư càng tốt. Hệ
số thanh toán nhỏ hơn so với mức trung bình của các doanh nghiệp cùng quy mô trong
lĩnh vực kinh doanh cho thấy sự thiếu hụt trong khả năng thanh toán của Chủ đầu tư.
2.2.2. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Kng =
Tổng giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán ngắn hạn của Chủ đầu tư cho biết khả năng hoàn trả các
khoản nợ ngắn hạn của Chủ đầu tư bằng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hiện có. Hệ
số này càng lớn thì khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn càng tốt.
2.2.3. Khả năng thanh toán nhanh
Knh =
Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có thể
bán được ngay trên thị trường
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của Chủ đầu tư bằng vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và
các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt. Chỉ số này cho biết
khả năng Chủ đầu tư có thể huy động các nguồn vốn bằng tiền để trả nợ vay ngắn hạn
trong khoảng thời gian gần như tức thời. Giá trị hệ số càng lớn thì khả năng thanh toán
nhanh các khoản nợ vay ngắn hạn càng tốt và ngược lại.
2.2.4. Khả năng thanh toán dài hạn
Kdh =
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Nợ dài hạn
__________________________________________________________________________
CBTĐ cần đánh giá thực trạng tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Chủ đầu tư
để xác định tính thanh khoản và giá trị thực tế của tài sản cố định và đầu tư dài hạn; xác
định tỷ lệ (%) tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng giá trị tài sản, nhận xét về
thực trạng tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Cần lưu ý đến sự chuyển dịch, sự tăng giảm
tài sản cố định qua các năm.
Khả năng thanh toán dài hạn cho biết khả năng của Chủ đầu tư trong việc huy
động các tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay dài hạn để
trả các khoản nợ vay dài hạn từ bên ngoài. Hệ số này có giá trị lớn khẳng định khả năng
thanh toán các khoản nợ dài hạn bên ngoài tốt và ngược lại.
2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời
2.3.1. Hiệu quả sử dụng tài sản

Xác định, đánh giá và nhận xét về hiệu quả sử dụng tài sản của Chủ đầu tư:
Hiệu quả sử dụng tài sản (L) =
Doanh thu
Tổng tài sản bình quân
Hiệu quả sử dụng tài sản của Chủ đầu tư là kết quả mà Chủ đầu tư đạt được
(doanh thu) trong năm thông qua việc sử dụng tài sản của đơn vị.
Hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn khẳng định Chủ đầu tư hoạt động càng năng
động, hiệu quả kinh doanh càng cao và nhu cầu đầu tư càng lớn.
2.3.2. Vòng quay hàng tồn kho
CBTĐ cần đánh giá các yếu tố chất lượng, giá cả và định mức hàng tồn kho của
Chủ đầu tư; xác định vòng quay hàng tồn kho, đánh giá và so sánh với chỉ tiêu vòng
quay hàng tồn kho của ngành hoặc của các doanh nghiệp có điều kiện hoạt động tương
tự.
Vòng quay hàng tồn kho (V) =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số vòng quay hàng tồn kho đánh giá hiệu quả hoạt động của Chủ đầu tư thông
qua hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Giá trị vòng quay hàng tồn kho càng lớn khẳng định
Chủ đầu tư sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả góp phần nâng cao tính năng động trong
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Giá trị vòng quay hàng tồn kho của các doanh nghiệp có quy mô vừa là cao nhất.
Giá trị này có xu hướng giảm khi quy mô doanh nghiệp tăng lên hoặc giảm đi. Tuy nhiên
giá trị vòng quay hàng tồn kho của các doanh nghiệp có quy mô lớn có xu hướng cao
hơn của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, riêng các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương
__________________________________________________________________________

×