Các hệ thống và cơ cấu phụ của bộ chế hoà khí
yêu cầu của bộ chế hoà khí : - Khi khởi động hoà khí phải đậm,
điều này các hệ thống trên
- Khi không tải chưa đáp ứng một cách đầy đủ.
- Khi toàn tải
- Khi làm việc ổn định (tốc độ trung bình) hổn hợp phải nhạt để
tiết kiệm. Yêu cầu này các hệ thống đã giới thiệu thoả mãn được.
Vậy bộ chế hoà khí phải có các hệ thống phụ khác để đáp ứng
đầy đủ yêu cầu của một bộ chế hoà khí hiện đại, đảm bảo động
cơ hoạt động động tốt ở mọi trạng thái :
• Đảmbảo công suất cực đại của động cơ khi mở hoàn toàn
bướm tiết lưu.
• Bảo đảm tăng tốc độ động cơ từ tải trọng nhỏ đến tải trọng
lớn ( xe leo dốc có tải nặng) .
• Bảo đảm động cơ chạy không tải ổn định
• Bảo đảm không cho động cơ vượt quá vòng quay tối đa .
• Khởi động dễ dàng .
Những hệ thống phụ bao gồm :
• Hệ thống không tải.
• Hệ thống làm đậm ( tiết kiệm) : cung cấp nhiên liệu cho
động cơ chạy toàn tải .
• Bơm tăng tốc : cung cấp xăng nhiều cho động cơ can tăng
tốc độ nhanh .
• Hệ thống khởi động : làm đậm hỗn hợp để dễ khởi động khi
máy nguội .
• Cơ cấu hạn chế vòng quay cực đại của động cơ.
1. Hệ thống không tải - Khi động cơ làm việc không có tải trọng
bên ngoài, công suất chỉ dùng để thắng sức cản bên trong và dẫn động
các cơ cấu phụ. Lúc đó bướm ga đóng lại, độ chân không ở họng nhỏ
nên hệ thống phun chính ngừng làm việc. Do đó, có hệ thống không tải
để cung cấp hỗn hợp nhiên liệu cho động cơ làm việc ổn định. Hệ thống
không tải đảm bảo cung cấp hỗn hợp đậm α = 0.6.
a. Cấu tạo hệ thống không tải
b. Nguyên lí làm việc
- Khi đóng bướm ga : Lúc khởi động và chạy không tải (vị trí như hình
vẽ). Độ chân không phía sau bướm ga lớn còn ở họng độ chân không
nhỏ nên xăng không trào ra ở ống phun chính mà xăng từ buồng phao
qua zic lơ (13) đường ống (2), (3), (7) không khí được trộn với xăng
nhờ zic lơ không khí (5) với vít điều chỉnh (6) và lỗ (4) lúc này lỗ (8) ở
trước bướm ga nên độ chân không nhỏ không khí đi vào lỗ (8) hoà trộn
với xăng tạo thành bọt xăng đưa vào lỗ (9) sau bướm ga.
- Do đóng bướm ga nên vị trí lỗ (9) ở sau bướm ga có độ chân không
rất lớn vì vậy xăng được phun ra với nồng độ đậm đặc phù hợp với chế
độ công tác lúc khởi động và không tải. Lượng hoà khí ít nhưng chất
lượng tốt “ đậm “ dễ cháy.
- Khi bướm ga mở rộng dần : Độ chân không ở lỗ (9) giảm dần còn độ
chân không ở lỗ (8) lại tăng dần cho nên xăng được phun ra cả ở lỗ (8)
và lỗ (9) nhờ đó lượng xăng cung cấp cho động cơ tăng lên từ từ khi
động cơ chuyển từ chế độ công tác không tải sang chế độ công tác có
tải .
- Tay gạt (11) và vít hạn chế (12) dùng để điều chỉnh vị trí hạn chế nhỏ
nhất của bướm ga. Sử dụng vít (6) và vít (12) có thể điều chỉnh cho
động cơ chạy ở chế độ không tải với số vòng quay ổn định thấp nhất
(chạy ga răng ti).
- Khi bướm ga mở hết ( chạy toàn tải và có tải) : độ chân không ở
đường ống lỗ (8), (9) giảm không đủ sức hút xăng hệ thống không tải
ngừng hoạt động.
- Lúc này xăng cung cấp cho động cơ hoạt động nhờ hệ thống phun
chính (qua zic lơ (1) đến ống phun).
2. Hệ thống làm đậm (hay tiết kiệm)
- Hệ thống làm đậm có nhiệm vụ cung cấp thêm nhiên liệu khi động cơ
chạy ở chế độ toàn tải, đảm bảo cho động cơ phát ra công suất cực đại
(Khi mở hoàn toàn bướm ga).
- Có hai phương pháp dẫn động hệ thống làm đậm :
+ Dẫn động bằng cơ giới ( cơ khí).
+ Dẫn động bằng chân không.
a. Hệ thống làm đậm dẫn động bằng cơ khí
- Phương án đặt song song : zic lơ chính (3) và zic lơ làm đậm (2). Khi
mở bướm ga 100%, nhờ hệ thống truyền động cơ khí kéo van (1) mở
thông zic lơ làm đậm (2), bổ sung thêm khoảng 10 ÷15% xăng đi qua
zic lơ (2) vào vòi phun để cấp cho động cơ, do đó zic lơ (2) rất nhỏ so
với zic lơ (3). Lúc đóng kín zic lơ làm đậm (tải vừa và nhỏ), zic lơ chính
đảm bảo hoà khí có thành phần tiết kiệm.
- Phương án lắp nối tiếp : Nhiên liệu từ buồng phao lần lượt qua zic lơ
làm đậm (2), và zic lơ chính (3) tới vòi phun, khi mở hết bướm ga van
(1) mở, một phần xăng đi qua van này tới zic lơ chính vào vòi phun (4),
giảm bớt cản của dòng xăng tới zic lơ chính nhờ đó tăng lưu lượng xăng
và làm đậm hoà khí.
• Ưu điểm của phương pháp dẫn động cơ khí là có cấu tạo đơn giản.
• Khuyết điểm của phương pháp này là việc mở van làm đậm chỉ
phụ thuộc vào vị trí mở của bướm ga mà không phụ thuộc vào số
vòng quay của động cơ. Ta biết rằng cùng một ví trí mở bướm ga
nhưng động cơ làm việc với trạng thái khác nhau (có tải hay tải
nặng) thì tốc độ trục khuỷu khác nhau tốc độ dòng khí qua họng
khác nhau vì vậy để có hỗn hợp khí phù hợp với chế độ công tác
của động cơ người ta còn dùng hệ thống làm đậm dẫn động bằng
chân không.
b. Hệ thống làm đậm dẫn động bằng chân không
Cấu tạo
Nguyên lí làm việc
- Dẫn động chân không nhờ piston (4) và cán (2). Khi động cơ hoạt
động ở tải nhỏ và trung bình bướm ga đóng một phần, độ chân không
sau bướm ga tương đối lớn truyền qua đường (5) hút piston (4) ép lò xo
(3) để cán (2) không tỳ lên van (1) nên van (1) đóng kín lỗ thông. Khi
mở rộng bướm ga, độ chân không sau bướm ga giảm, lực lò xo trở nên
lớn hơn lực hút piston, khiến cán (2) bị đẩy xuống mở đường của van
(1) bổ sung xăng làm đậm tới zic lơ chính và vòi phun. Thời điểm mở
van (1) của phương án dẫn động chân không được bắt đầu khi độ chân
không đạt khoảng 70 ÷ 80 mm cột thuỷ ngân.
- Ưu điểm của loại này là kim đóng mở vừa phụ thuộc vào vị trí của
bướm ga vừa phụ thuộc vào độ chân không trong đường ống nạp sau
bướm ga (tức là phụ thuộc vào tốc độ trục khuỷu) vì vậy ngày nay hệ
thống này được dùng rất rộng rãi.
Hệ thống tăng tốc
- Khi bướm ga mở nhanh đột ngột không khí được hút vào nhiều còn
xăng có lực quán tính lớn cung cấp không kịp để đảm bảo nồng độ hỗn
hợp đậm phục vụ cho động cơ khi tăng tốc (lúc này hỗn hợp nhạt).
Người ta tìm cách bổ sung nhiên liệu để tạo hỗn hợp đậm lúc động cơ
tăng tốc (phát huy công suất động cơ một cách nhanh chóng để ô tô
xuất phát, lên dốc hay vượt xe khác).
Cấu tạo
Lò xo (3) lồng vào cán (4) của piston (5), mặt dưới lò xo tỳ lên vai
piston, còn mặt trên tỳ lên thanh ngang (2) của hệ tay đòn nối với tay
gạt (9) của bướm ga (10).
Nguyên lí làm việc
- Ở vị trí đóng nhỏ bướm ga, thông qua hệ tay đòn, thanh ngang (2)
kéo piston lên trên. Xăng từ buồng phao qua cửa van (7) chứa đầy xy
lanh (6). Khi mở đột ngột bướm ga (10) thì cần gạt tay số (9) thông
qua hệ tay đòn kéo thanh ngang ép lò xo (3) đẩy piston đi xuống làm
tăng áp suất trong xy lanh (6) sẽ lọt qua van (7) bịt kín lỗ thông hơi vào
buồng phao. Dòng xăng từ xy lanh đẩy mở van kim (8), phun qua zic lơ
tăng tốc (1) vào họng bộ chế hoà khí đảm bảo làm đậm hòa khí khi
tăng tốc. Nếu chỉ mở bướm ga một cách từ từ thì xăng trong xy lanh (6)
sẽ lọt qua van (7) và khe hở giữa piston (5) và xy lanh (6) quay về
buồng phao. Do hoà khí bị nhạt nặng nhất vào lúc bắt đầu mở đột ngột
bướm ga nên phải đặt vị trí tay đòn (9) sao cho piston có hành trình lớn
nhất vào lúc bắt đầu mở đột ngột bướm ga.
- Truyền động từ thanh ngang (2) tới piston được thông qua lò xo (3)
nhằm làm cho quá trình cấp xăng tăng tốc được thực hiện êm dịu và
kéo dài khoảng 1 ÷ 2 giây .
4. Hệ thống khởi động - Lúc khởi động :