Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực trạng của việc đầu tư vào khu công nghiệp,khu chế xuất của Việt Nam .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.16 KB, 54 trang )

Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài đầu tư vào KCN, KCX.
Mở rộng hợp tác kinh tế đối ngoại giữ vai trò quan trọng đối với các nước
đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Hiện nay chúng ta đang thực
hiện q trình CNH- HĐH, các nguồn lực cho sự phát triển là rất hạn chế.
Chính vì vậy mở rộng hợp tác với nước ngồi sẽ tạo cho chúng ta có cơ hội thu
hú vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là cần có mơi trường đầu tư
hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư.Trong điều kiện đất nước ta cịn khó khăn thì
chúng ta khơng thể cùng một lúc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi trên tồn
quốc, nên việc lập ra các khu có diện tích nhỏ (KCN, KCX) để có điều kiện tốt
nhất cho các nhà đầu tư, tạo khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Bên cạnh
đó việc hình thành các KCN, KCX sẽ tạo cho chúng ta phát huy được nội lực,
thế mạnh của đất nước một cách tốt nhất.Thực tế việc hình thành và phát triển
các KCN, KCX trong thời gian qua đã góp phần rất quan trọng trong quá trình
CNH-HĐH của đất nước. Hoạt động của các KCN, KCX ở VN đã góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của nước ta với tốc độ cao liên tục trong 6 năm
liền kể từ khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Đơng Nam Á. Nhờ đó thu
nhập bình quân đầu người tăng lên và đời sống của người dân ngày một nâng
cao. KCN, KCX huy động một lượng vốn từ nhiều nguồn để phát triển kinh tế,
tạo thêm nhiều việc làm, tạo ra một lực lượng lao động có trình độ tay nghề
cao thích ứng với nền cơng nghiệp hiện đại, một đội ngũ có trình độ quản lý
giỏi, tiếp nhận và ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, kỹ
năng quản lý, năng lực chuyên môn của thế giới vào nền kinh tế trong nước,
góp phần đáng kể vào việc tăng giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất
khẩu và ngân sách của nhà nước, kết cấu hạ tầng, nâng cao năng lực quản lý
của các cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý các KCN, KCX.
2. Mục đích nghiên cứu.
Thơng qua nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta thấy được thực trạng, vai trò
của việc đầu tư vào KCN, KCX vào nước ta. Từ những kết quả đã đạt được
trên ta thấy được tác động to lớn của việc hình thành các KCN, KCX đối với
sự phát triển kinh tế nâng cao đời sống của người dân, cải thiện được cơ sở hạ


tầng, giảm được sự chênh lệch về sự phát triển giữa các vùng. Mặt khác chúng
-1-


ta thấy được những tồn tại trong việc phát triển các KCN, KCX từ đó các cơ
quan quản lý Nhà nước đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư vào
các KCN, KCX.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Trong đề tài này em sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp. Tài
liệu mà em sử dụng là các sách báo, tạp chí, các trang web có uy tín được đăng
tải trên mạng.
4. Cơ cấu của đề án gồm:
Lời mở đầu
Nội dung chính gồm:
Chương I: Cơ sở khoa học của việc đầu tư vào KCN, KCX.
Chương II: Thực trạng của việc đầu tư vào KCN, KCX.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào các KCN, KCX.
Kết luận

-2-


ChươngI:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP,
KHU CHẾ XUẤT
I. Một số khái niệm cơ bản.
1 Khái niệm về đầu tư
Đầu tư theo nghĩa chung nhất là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hịên được những
mục tiêu nhất định trong tương lai.

Đầu tư phát triển là hoạt động trong đó người có tiền bỏ tiền ra tiến hành
các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới trong nền kinh tế làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh và hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm
để nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Cụ thể đó là việc bỏ tiền
ra để xây dựng mới và sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng để mua sắm
trang thiết bị và lắp đặt chúng trong nền bệ, để thực hiện các chi phí thường
xuyên gắn liền với sự hoạt động của tài sản này nhằm hai mục đích sau đây:
nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, để tạo ra các tiềm
lực mới cho nền kinh tế cho xã hội.
2. Phân loại hoạt động đầu tư.
Trong cơng tác quản lý và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư các nhà kinh tế
phân loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân
loại đáp ứng nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Những tiêu
thức phân loại đầu tư thường được sử dụng là:
2.1 Theo bản chất của các đối tượng đầu tư hoạt động đầu tư bao gồm đầu
tư cho đối tượng vật chất (đầu tư vào các tài sản vật chất như tài sản thực như
nhà xưởng máy móc, thiết bị…) cho các đối tượng tài chính (đầu tư vào các tài
sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoác khác…) và đầu tư
cho các đối tượng phi vật chất (đầu tư cho các tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực
như đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế…).

-3-


Trong các loại đầu tư trên đây đầu tư cho đối tượng vật chất là điều kiện
tiên quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực của nền kinh tế, đầu tư tài chính là điều
kiện quan trọng để thu hút mọi nguồn vốn từ mọi tầng lớp dân cư cho đầu tư
các đối tượng vật chất, còn đầu tư cho tài sản trí tuệ và các nguồn nhân lực là
điều kiện tất yếu để đầu tư cho các đối tượng vật chất tiến hành thuận lợi và
đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao.

2.2 Theo cơ cấu tái sản xuất.
Có thể chia phân loại hoạt động đầu tư thành đầu tư theo chiều rộng và
đầu tư theo chiều sâu. Trong đó đầu tư theo chiều rộng cần vốn lớn để khê
đọng lâu, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian để thu hồi đủ vốn lâu, tính
chất kỹ thuật phức tạp và độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu địi hỏi
vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng.
2.3 Theo phân cấp quản lý.
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 12/CP ngày
5 tháng 5 năm 2000 phân thành 3 nhóm A, B và C tùy theo tính chất và quy
mơ của dự án, trong đó nhóm A do Thủ tưóng Chính phủ quyết định, nhóm B
và C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính
phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
2.4. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư.
Có thể phân chia các hoạt động đầu tư thành đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
(kỹ thuật và xã hội)… Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tương hỗ với
nhau. Chẳng hạn đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều
kiện cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn đầu tư
phát triếnản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho đầu tư phát
triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các hoạt động đầu tư khác.
2.5. Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư.
Các hoạt động đầu tư được phân chia thành:

-4-


- Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định;
- Đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu động cho các
cơ sở hiện có, duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất - kỹ thuật không thuộc

các doanh nghiệp.
Đầu tư cơ bản quyết định đầu tư vận hành, đầu tư vận hành tạo điều kiện
cho các kết quả của đầu tư cơ bản phát huy tác dụng. Khơng có đầu tư vận
hành thì kết quả của đầu tư cơ bản không hoạt động được, ngược lại khơng có
đầu tư cơ bản thì đầu tư vận hành chẳng để làm gì. Đầu tư cơ bản thuộc loại
đầu tư dài hạn, đặc diểm kỹ thuật của quá trình thực hiện đầu tư để tái sản xuất
mở rộng các tài sản cố định là phức tạp, địi hỏi số vốn lớn, thu hồi lâu (nếu có
thể thu hồi).
Đầu tư vận hành chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu, đặc điểm kỹ
thuật của qúa trình thực hiện đầu tư không phức tạp. Đầu tư vận hành cho các
cơ sở sản xuất kinh doanh có thẻ thu hồi nhanh sau khi đua ra các kết quả đầu
tư nói chung vào hoạt động.
2.6. Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái
sản xuất xã hội.
Có thể phân hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành đầu tư
thương mại và đầu tư sản xuất.
Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà thời gian thực hiện đầu tư và
hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi đủ vốn đầu tư ngắn, vốn vận động
nhanh, độ mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tính bất định khơng cao, lại
dễ dự đốn và dự đốn dễ đạt độ chính xác cao.
Đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn (5; 10; 20 năm hoặc lâu hơn), vốn
đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, vì
tính kỹ thuật của hoạt động đầu tư phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu
tố bất định trong tương lai không thể dự đốn hết và dự đốn chính xác được
(về nhu cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa
học kỹ thuật, thien tai, sự ổn định chính trị…). Loại đầu tư này phải được
-5-


chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đốn những gì có liên quan đến kết quả và hiệu

quả của hoạt động đầu tư trong tương lai xa; xem xét các biện pháp xử lý khi
các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi đủ vốn và có lãi khi hoạt động
đầu tư kết thúc, khi các kết quả đầu tư đã hoạt động hết đời của mình.
Trong thực tế, người có tiền thích đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương
mại. Tuy nhiên, trên giác độ xã hội, loại hoạt động đầu tư này không tạo ra của
cải vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị gia tăng do hoạt động đầu
tư đem lại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, các địa phương, các
tầng lớp dân cư trong xã hội.
Do đó, trên giác độ điều tiết vĩ mơ, nhà nước thơng qua các cơ chế chính
sách của mình làm sao để hướng được các nhà đầu tư không chỉ đầu tư vào
lĩnh vực thương mại mà cả vào lĩnh vực sản xuất, theo các định hướng và mục
tiêu đã dự kiến trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong cả nước.
2.7. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã
bỏ ra của các kết quả đầu tư.
Có thể phân chia hoạt động đầu tư thành đầu tư ngắn hạn (như đầu tư
thương mại) và đầu tư dài hạn (các lĩnh vực đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển
khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng…).
2.8. Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư.
Hoạt động đầu tư có thể phân chia thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực
tiếp.
- Đầu tư gián tiếp: Trong đó ngườibỏ vốn không trực tiếp tham gia điều
hành các kết quả đầu tư. Đó là việc các chính phủ thơng qua các chương trình
tài trợ khơng hồn lại hoặc có hồn lại với lãi suất thấp cho các chính phủ của
các nước khác vay để phát triển kinh tế xã hội; là việc các cá nhân, các tổ chức
mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái phiếu… để hưởng lợi tức (gọi là
đầu tư tài chính).

-6-



- Đầu tư trực tiếp: Trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp lại được
phân thành hai loại: Đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển.
Đầu tư dịch chuyển là loại đầu tư trong đó người có tiền mua lại một số
cổ phần đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong
trường hợp này, việc đầu tư không làm gia tăng tài sản của doanh nghiệp, mà
chỉ thay đổi quyền sở hữu các cổ phần của doanh nghiệp.
Đầu tư phát triển là loại bỏ vốn đầu tư để tạo nên những năng lực sản xuất
phục vụ mới (về cả lượng và chất). Đầy là loại đầu tư để tái sản xuất mở rộng,
là biện pháp chủ yếu để cung cấp việc làm cho người lao động, là tiền đề để
thực hiện đầu tư tài chính và đầu tư chuyển dịch.
Chính sự điều tiết của bản thân thị trường và các chính sách khuyến khích
đầu tư của nhà nước sẽ hướng việc sử dụng vốn của các nhà đầu tư theo định
hướng của nhà nước, từ đó tạo nên được một cơ cấu đầu tư phục vụ cho việc
hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, có nghĩa là người có vốn sẽ khơng chỉ
đầu tư cho lĩnh vực thương mại mà cả cho lĩnh vực sản xuất, khơng chỉ đầu tư
tài chính, đầu tư chuyển dịch mà cả đầu tư phát triển.
2.9. Theo nguồn vốn.
- Vốn huy động trong nước (vốn tích lũy của ngân sách, của doanh
nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư).
- Vốn huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư gián tiếp, vốn đầu tư trực tiếp).
Phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trị của
mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa
phương và toàn bộ nền kinh tế.
2.10. Theo vung lãnh thổ (theo tỉnh và theo vùng kinh tế của đất nước).
Cách phân loại này phản ánh tình hình đầu tư của từng tỉnh, từng vùng
kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở
từng địa phương.

-7-



Ngoài ra, trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế
người ta còn phân chia đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo các
tiêu thức khác nữa.
3 Khái niệm khu chế xuất.
Trên thực tế có rất nhiều khái niệm khác nhau về khu chế xuất, theo ý
kiến của nhiều chuyên gia kinh tế, khu chế xuất ngày nay là sự phát triển, hoàn
thiện của các cảng tự do và khu vực mậu dịch tự do.
Theo khái niệm của tổ chức phát triển của Liên hiệp quốc, khu chế xuất là
một khu vực tương đối nhỏ, có phân cách về địa lý trong một quốc gia nhằm
thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi hướng về xuất khẩu bằng
cách cung cấp cho các doanh nghiệp đó những điều kiện về đầu tư và mậu dịch
thuận lợi đặc biệt so với các doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt, khu chế xuất
cho phép các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa dùng cho sản xuất hàng xuất
khẩu miễn thuế dựa trên kho quá cảnh.
Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khu chế xuất được hiểu là”khu
công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất hàng xuất khẩu và cho các hoạt động xuất khẩu, trong đó bao gồm một
hoặc nhiều doanh nghiệp hoạt động, có ranh giới về mặt địa lý xác định, do
chính phủ quyết định thành lập.
3.1 Đặc điểm của khu chế xuất
- Đó là một khu vực lãnh thổ của một nước, được quy hoạch độc lập,
thường được ngăn cách bằng tường rào kiên cố để hoạt động cách biệt với
phần nội địa.
- Mục đích hoạt động của khu chế xuất là thu hút các nhà sản xuất công
nghiệp nước ngồi và trong nước hướng vào xuất khẩu thơng qua những biện
pháp đặc biệt như ưu đãi về thuế quan, về các điều kiện mậu dịch và các loại
thuế khác.
- Hàng hóa, tư liệu sản xuất- nhập khẩu của khu chế xuất được miễn thuế

quan.
-8-


3.2 Vai trò của khu chế xuất đối với sự phát triển kinh tế.
Việc xây dựng và đưa các khu chế xuất vào hoạt động nhằm đạt được
những mục tiêu sau:
- Tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngồi.
- Tiếp nhận khoa học cơng nghệ và kinh nghiệm, tác phong làm việc tiên
tiến của chủ đầu tư nước ngoài.
- Tạo việc làm, tăng thu nhập, đồng thời nâng cao chất lượng làm việc của
lao động tại nước sở tại.
- Tăng thu ngoại tệ thông qua việc thu tiền các dịch vụ điện nước, thông
tin, thuê mặt bằng…
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện cảnh quan của một số vùng
lãnh thổ quốc gia.
4. Khái niệm khu công nghiệp
Khu công nghiệp tập trung là một khu vực được xây dựng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tiến hành các họat động sản xuất kinh doanh, trong đó có
sẵn các nhà máy và các dịch vụ tiện nghi cho con người sinh sống.
Mục tiêu xây dựng các khu công nghiệp tập trung của nước sở tại được
thể hiện một số điểm sau:
- Thu hút đầu tư trên quy mô lớn và phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy xuất khẩu.
- Tạo việc làm.
- Tiếp nhận công nghệ, kinh nghiệm tác phong làm việc tiên tiến.
- Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phát triển cơ sở hạ tầng.

-9-



- Cân đối sự phát triển giữa các vùng.
- Kiểm sốt sự ơ nhiễm mơi trường.
4.1 Đặc điểm của khu công nghiệp tập trung.
- Về mặt pháp lý, khu công nghiệp tập trung là một phần lãnh thổ của
nước sở tại, các doanh nghiệp họat động trong khu công nghiệp tập trung chịu
sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại.
Ví dụ các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp tập trung
Việt Nam chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam, trong đó bao gồm: Quy
chế về khu công nghiệp và khu chế xuất , Luật đầu tư nước ngồi, Luật khuyến
khích đầu tư trong nước, Luật lao động…
- Về mặt kinh tế, khu công nghiệp tập trung là nơi tập trung nguồn lực để
phát triển công nghiệp, cụ thể là:
+ Huy động được các nguồn lực của nước sở tại, cuả nhà đầu tư nước
ngồi đóng góp vào việc phát triển các cơ cấu vùng và các ngành công nghiệp
ưu tiên theo mục tiêu của nước sở tại.
+ Việc phát triển kinh tế của khu công nghiệp tập trung thuận lợi hơn so
với các khu khác của đất nước.
- Về tính chất hoạt động.
+ Là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và các doanh nghiệp
cung cấp các dịch vụ mà khơng có dân cư (gọi chung là doanh nghiệp khu
công nghiệp). Khu công nghiệp là nơi xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất
sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc các đơn vị kinh doanh dịch vụ gắn liền
với sản xuất công nghiệp. Theo điênù 6 Quy chế KCN, KCX, khu công nghệ
cao ban hành kèm theo Nghị định 36/CP thì doanh nghiệp khu cơng nghiệp có
thể là các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi hoặc các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Các doanh nghiệp này được kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yếu sau:
Xây dựng và kinh doanh các cơng trình kết cấu hạ tầng.

- 10 -


Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu và
tiêu dùng trong nước, phát triển và kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kỹ
thuật, quy trình cơng nghệ.
Nghiên cứu triển khai cơng nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo
ra sản phẩm mới.
Dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp.
- Về cơ sở hạ tâng kỹ thuật.
Các khu công nghiệp đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh như đường xá, điện nước, điện thoại…Thông
thường việc phát triển cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp do một công ty xây
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đảm nhiệm. Ở Việt Nam những công ty này là
các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngồi
hoặc doanh nghiệp trong nước thực hiện. Các công ty phát triển cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng sau đó được phép cho các
doanh nghiệp khác thuê lại.
- Về tổ chức quản lý.
Trong thực tế mỗi khu công nghiệp đều thành lập hệ thống ban quản lý khu
công nghiệp cấp tỉnh tại các tỉnh, thành phố trực tiếp để thực hiện các chức
năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu cơng
nghiệp. Ngồi ra tại các khu cơng nghiệp cịn có nhiều bộ như: Bộ kế hoạch
đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Xây dựng…
4.2 Vai trị của khu cơng nghiệp đối với sự phát triển kinh tế.
4.2.1 Tăng cường khả năng thu hút đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế:
Hầu hết các nước đang ở thời kỳ đầu trong cơng cuộc cơng nghiệp hố hiện
đại hố đất nước đều phải gặp một bài toán nan giải là tình trạng thiếu vốn.
Thơng qua những ưu đãi đặc biệt so với sản xuất trong nước các khu công

nghiệp có được mơi trường đầu tư hấp dẫn, vì vậy nó có khă năng thu hút được
nhiều vốn đầu tư đặc biệt là vốn FDI. Khu cơng nghiệp đã đóng góp đáng kể
- 11 -


trong việc thu hút FDI. Chẳng hạn như Đài Loan và Malaxia, trong những năm
đầu phát triển, khu công nghiệp đã thu hút được 60% số vốn FDI. Đồng thời,
các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp phần lớn là các đơn vị
có tiềm năng. Do đó hoạt động có hiệu quả góp phần vào các mục tiêu phát
triển của đất nước. Trong đó đáng kể nhất là việc góp phần đẩy mạnh xuất
khẩu, tăng thu ngoại tệ do việc phát triển sản xuất hàng xuất khẩu thay thế
hàng nhập khẩu. Ỏ một số nước, khu công nghiệp đã góp phần đáng kể cho
việc đâỷ mạnh xuất khẩu. Ví dụ như Malaxia, hiện nay giá trị xuất khẩu của
các khu công nghiệp chiếm 30% trong tổng giá trị xuất khẩu của các sản phẩm
chế biến, ở Mêhicô là 50%.
4.2.2 Tạo ra mối liên kết giữa các ngành nghề.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp
địi hỏi những nguồn cung cấp thường xun nguyên vật liệu và dịch vụ đầu
vào, điều này tạo ra mối liên hệ giữa các doanh nghiệpkcn và các doanh
nghiệp kinh doanh khác. Việc đáp ứng các nguyên vật liệu và dịch vụ đầu vào
với chất lượng cao và thường xuyên sẽ là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
ngồi khu cơng nghiệp. Tại một số nứơc tỷ lệ cung cấp một số đầu vào khá
cao, như Hàn Quốc tỷ lệ sử dụng nguyên vật liệu trong nước tăng từ 3% năm
1971 lên 34% năm 1979 và duy trì tỷ lệ này từ đó đến nay.
4.2.3 khu cơng nghiệp là cơ sỏ tiếp cận với kỹ thuật và công nghệ hiện đại, học
hỏi phương thức quản lý mới, nâng cao trình độ của người lao động.
Các khu cơng nghiệp khi thành lập đều đặt ra mục tiêu tiếp cận các công
nghiệp hiện đại. Theo một nhà kinh tế phương tây nhận định: việc thành lập
các khu cơng nghiệp cịn có ý nghĩa hơn là một sự thay đổi chính sách, bởi sự
thay đổi chính sách từ bóp nghẹt sang cởi mở thơng thống chỉ có ý nghĩa tối

đa khi chuyển từ nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trường. Còn sự thực
khi nền kinh tế đã hạn chế bớt đi các trói buộc phong kiến, hành chính thì điều
có ý nghĩa hơn là một lại là một chính sách kỹ thuật và cơng nghệ khả dĩ đủ
hấp dẫn để thu hút được các kỹ thuật và cơng nghệ mới của nước ngồi vào sự
tái thiết nền kinh tế nội địa. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cịn chú trọng vào
cơng tác đào tạo cán bộ, cơng nhân cho phù hợp với trình độ của máy móc
- 12 -


cũng như phương thức kinh doanh mới. Do vậy, trình độ của người lao động sẽ
được nâng lên phù hợp với tác phong lao động công nghiệp.
4.2.4. khu công nghiệp tạo thêm việc làm cho người lao động.
Hầu hết các nước đang phát triển trong quá trình phát triển kinh tế đều gặp
phải tình huống khó xử: nếu theo đuổi mục tiêu tồn dụng nhân lực thì khó
thực hiện mục tiêu chống lạm phát, đồng thời ước muốn nền sản xuất xã hội
đạt hiệu quả cao bằng cách du nhập các cơng nghệ tinh vi tức là ít sử dụng lao
động sống thì sẽ làm gia tăng nạn thất nghiệp. Tuy chưa phải là giải pháp lý
tưởng nhưng việc thiết lập các khu công nghiệp là một cơ hội quan trọng để
giải quyết mâu thuẫn này. Theo ngân hàng thế giới châu Á là nơi tạo ra nhiều
việc làm nhất.
5 Phân biệt khu công nghiệp và khu chế xuất.
5.1 Về hàng hố sản xuất: khu cơng nghiệp tập trung sản xuất các hàng cơng
nghiệp có thể phục vụ xuất khẩu, có thể phục vụ nhu cầu sử dụng trong nứơc,
cịn khu chế xuất sản xuất các hàng hoá chủ yếu phục vụ mục đích xuất khẩu.
5.2 Về các khuyến khích tài chính: Tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, mức độ ưu tiên
cho từng khu , chính phủ nứơc sở tại ban hành các ưu đãi cụ thể khác
nhau( dựa trên cơ sở khung ưu đãi đã công bố cho các nhà đầu tư) cho các khu
công nghiệp tập trung và khu chế xuất. Trong đó thường bao gồm các ưu đãi
về thuế thu nhập công ty, thuế xuất- nhập khẩu, chế độ hoàn thuế, thuế chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài…

5.3 Về mức độ ảnh hưởng đến nền kinh tế nứơc sở tại: Kinh nghiệm phát triển
của các nước trong khu vực và trên thế giới cho thấy, nhìn chung khu công
nghiệp tập trung tạo ra mối liên kết với nền kinh tế nước sở tại tốt hơn các khu
chế xuất thông qua tạo lập việc làm và thu mua nguyên vật liệu từ các nhà
cung cấp địa phương. Các khu chế xuất thường tìm nguồn nguyên vật liệu
trong nội bộ công ty nên chúng chủ yếu mua nguyên vật liệu từ nước ngồi, do
đó ít mua mua ngun liệu từ nguồn địa phương hơn các khu công nghiệp tập
trung.
5.4 Về việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước sở tại
- 13 -


Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc
biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam, thường cũng gặp khó khăn
trong tương tự như các nhà đầu tư nước ngoài về thủ tục hành chính và thủ tục
được hưởng ưu đãi vê đầu tư. Do vậy, việc xây dựng các khu công nghiệp tập
trung sẽ giúp các doanh nghiệp này tận dụng được các ưu đãi đầu tư để trước
hết tập trung vào phát triển thị trường trong nước, sau đó là xuất khẩu và đầu
tư ra nước ngoài khi đã đủ lực, cịn các khu chế xuất đơi hỏi các doanh nghiệp
phải thoả mãn yêu cầu về tỷ lệ xuất khảu cao ngay từ khi mới tham gia.
5.5 Về xây dựng các khu chế xuất và khu công nghiệp tập trung: do sự định
hướng phát triển sản xuất hàng hoá ở các khu này khác nhau nên việc lựa chọn
địa điểm của chúng cũng khác nhau. Các khu chế xuất yêu cầu có vị trí thuận
lợi để thực hiện hoạt động xuất khẩu( ở gần hoặc có điều kiện giao thơng thuận
tiện đến các cảng, bến bãi, hệ thống kho tập kết hàng…). Các khu công nghiệp
tập trung lại yêu cầu vị trí đảm bảo có hệ thống giao thơng thuận tiện cả tới các
địa điểm tiêu thụ nội địa.
5.6 Về tính thời gian của khu chế xuất và khu cơng nghiệp tập trung : Theo
đánh giá của ngân hàng thế giới qua xem xét các trường hợp cùa Đài Loan,
Malaxia, các khu chế xuất chỉ đóng góp động lực ban đầu cho phát triển các

hàng hoá chế biến xuất khẩu của nước sở tại(có hiệu quả trong ngắn hạn). Khi
nền kinh tế phát triển, tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu chế
xuất giảm dần và đóng góp của chúng với nền kinh tế có xu hướng giảm.
Trong khi đó, khả năng đóng góp của các khu công nghiệp tập trung đối với
nền kinh tế nước sở tại mang tính lâu dài hơn vì chúng phát huy tốt các nguồn
lực trong và ngoài nước, tận dụng cả sức tiêu thụ của thị trường nội địa và thị
trường xuất khẩu.
II. Tính tất yếu khách quan của việc hình thành khu cơng nghiệp tập
trung và khu chế xuất ở Việt Nam.
Khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất là mơ hình kinh tế đã được áp
dụmg phổ biến trên thế giới. Các nước phát triển ở Châu Âu và Bắc Mỹ đã có
một thời kỳ đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp và khu chế xuất và rất
chú trọng vai trị của nó trong phát triển kinh tế . Kinh nghiệm triền khai mơ
hình khu cơng nghiệp và khu chế xuất ỏ các nứơc này cho thấy, phát triển các
- 14 -


khu công nghiệp và khu chế xuất là một giải pháp tối ưu để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đảy sự phát triển cơng nghiệp quốc gia. Có thể nói, thành cơng
của các khu cơng nghiệp , khu chế xuất đã góp phần khơng nhỏ để các nước
này trở thành các nứơc có nền kinh tế phát triển như hiện nay. Các nước cơng
nghiệp mói(NICS) như Trung Quốc Hàn Quốc, cũng như các nước đang phát
triển ở Đông Nam Á hiện nay cũng đang triển khai việc xây dựng các khu
công nghiệp và khu chế xuất đều gặt hái được những thành công đáng kể.
Mở rộng và hợp tác kinh tế đối ngoại giữ vai trò quan trọng đối với các nứơc
đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Hiện nay chúng ta đang ở
trong giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, các nguồn lực cần
thiét cho đầu tư phát triển là rất hạn chế. Chính vì vậy mở rộng hợp tác vơi
nước ngồi tạo cơ hội cho chúng ta thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên
vấn đề đặt ra đối với các nhà đầu tư nước ngồi là cần có mơi trường đẩu tư

hấp dẫn để tạo động lực thu hút các nhà đầu tư. Trong điều kiện đất nước còn
nhiều khó khăn thì chúng ta khơng thể cùng một lúc tạo ra mơi trường thuận
lợi ở trên tồn quốc, nên việc tạo ra các khu vực có diện tích nhỏ(KCN, KCX)
để có điều kiện tập trung tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư, tạo khả
năng thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Bên cạnh đó việc hình thành các KCN,
KCX cũng là cơ hội dể phát huy cao nhất sức mạnh nội lực của đất nước trong
quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Thực tế tronh những năm
gần qua cho chúng ta thấy vai trò quan trọng trong vịêc phát huy nội lực và tận
dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế. Vì
vậy, sự ra đời của các khu công nghiệp và khu chế xuất là một bước đi đúng
đắn của chúng ta trên con đường xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước.
III. Nguyên tắc phân bổ khu công nghiệp và khu chế xuất tại Việt
Nam.
1. Có khả năng tạo ra kết cấu hạ tầng, thuận lợi về giao thông vận tải,
cung cấp điện, cung cấp nước và thải nước. Xử lý môi trường đảm bảo có hiệu
quả và phát triển bền vững lâu dài, có đủ dư địa để mở rộng và phù hợp với
những tiến bộ khoa học và công nghệ của nền văn minh công nghiệp và hậu
công nghiệp thế giới.

- 15 -


2. Có khả năng cung cấp nguyên liệu tương đối thuận tiện, hoặc tốt hơn là
trực tiếp với nguồn nguyên liệu. Đôi khi do cự ly vận tải và yêu cầu bảo quản
ngun liệu, quy mơ xí nghiệp cơng nghiệp phải thích hợp để đảm bảo hiệu
quả.
3. Có nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng đáp ứng được yêu cầu
sản xuất với chi phí tiền lương thích hợp.
4. Có khả năng giải quyết thị trường tiêu thụ cả về nội tiêu và ngoại tiêu.
5. Tiết kiệm tối đa đất nông nghiệp đặc bịêt là trồng trọt trong việc sử

dụng đất để xây dựng khu công nghiệp.
6. Chú ý kết hợp với yêu cầu bảo vệ an ninh quốc phòng trong những điều
kiện cụ thể ở từng khu vực và từng giai đoạn.
Theo các chuyên gia Nhật, chìa khóa cho sự thành cơng của các khu cơng
nghiệp và khu chế xuất là vị trí, dịch vụ hạ tầng và năng lực quản lý.

- 16 -


Chương II:
Thực trạng của việc đầu tư vào KCN, KCX của Việt Nam.
I. Tình hình hoạt động của KCN, KCX trong 15 năm qua.
Tân Thuận( Thành Phố Hồ Chí Minh) là khu chế xuất ra đời đầu tiên ở
nước ta vào ngày 24/9/1991. Đây là khu chế xuất do Đài Loan và Việt Nam
đầu tư liên doanh xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau đó khoảng 1 năm (1992) khu
chế xuất thứ 2 ra đời đó là khu chế xuất Linh Trungcũng ở Thành phố Hồ Chí
Minh do Việt Nam và Trung Quốc liên doanh xây dựng kết cấu hạ tầng.Đến
nay sau 15 năm phát triển, tính đến cuối năm 2005 cả nước đã có 131 KCN,
KCX được thủ tướng chính phủ ra quyết định thành lập phân bổ khắp 47 tỉnh
thành với tổng diện tích đất tự nhiên gần 27.000 ha trong đó đất cơng nghiệp
có thể cho th là 18.000 ha. Tất cả các vùng kinh tế nước ta đều có khu cơng
nghiệp.Điều đó được thể hiện ở bảng sau:
Bảng phân bố các khu công nghiệp tại các vùng trong cả nước tính đến
cuối năm 2005
Vùng

Số khu cơng
Diện tích
nghiệp
6

867

Đơng Bắc Bắc Bộ
Đồng bằng sơng Hồng
Dun hải Nam Trung
Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu
Long
Bắc Trung Bộ

26
12

4.515
2.596

4
58
17

463
14.694
3.060

8

791


Cả nước

131

26.986

Nguồn (Vụ Quản lý KCN, KCX - Bộ kế hoạch và Đầu tư )
Ngồi ra chúng ta cịn có cả các khu kinh tế mở, khu công nghệ cao, khu
kinh tế chuyên ngành.
- 17 -


Bảng phân bố các dự án đầu có vốn đầu tư nước ngoài từ 1991đến
2005
Giai đoạn

Dự
án

1991-1995

Tổng vốn(đơn vị triệu
USD)
1
1.55

55
1996-2000

5


7.213

1

8.08

88
2001-2005
377
Nguồn Báo cáo Bộ kế hoạch đầu tư tháng 7/2006
Trong kế hoạch 5 năm 1991-1995 cả nước chỉ có giấy phép xây dựng
KCN, KCX trong đó có một khu cơng nghiệp đến nay vẫn đang trong thời kỳ
xây dựng cơ bản đó là khu cơng nghiệp Đài Tư Hà Nội do phía Đài Loan làm
chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Trong kế hoạch 5 năm tiếp theo (1996-2000) tốc độ cấp giấy phép KCN,
KCX tăng lên đột biến đạt 53 giấy phép, trong đó hiện vẫn cịn 7 KCN, KCX
đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản.
Trong kế hoạch 5 năm vừa qua (2001-2005) số lượng các giấy phép có
tăng nhưng khơng nhiều chỉ đạt 57 giấy phép trong đócó 45 KCN, KCX đang
trong thời kỳ xây dựng cơ bản.
Nhìn vào số lượng các KCN, KCX đã được cấp giấy phép cho thấy các
giấy phép chủ yếu tăng lên vào giữa kế hoạch 5 năm, nhất là 5 năm thứ 2 và
thứ 3 của kế hoạch 5 năm và giảm đi đáng kể trong 2-3 năm cuối kỳ kế hoạch.
Đáng chú ý là trong số các KCN, KCX đã đi vào hoạt động thì có 10
KCN, KCX xin cấp giấy phép lần 2 và lần 3 để phát triển, mở rộng bổ sung
thêm vốn đầu tư theo từng giai đoạn I và II của quy hoạch. Điều đó cho thấy số
KCN, KCX này có chiều hướng phát triển khá về mặt thu hút các doanh
nghiệp vào đầu tư sản suất kinh doanh. Chỉ có 1 khu cơng nghiệp Đinh Trám ở
Bắc Giang là đang trong quá trình xây dựng cơ bản đã tiếp tục xin cấp giấy

phép mở rộng giai đoạn II chỉ trong vòng 2 năm(2003-2005).
- 18 -


Cùng với sự tăng lên nhanh chóng về mặt số lượng thì quy mơ vốn đầu tư
vào các KCN, KCX đang có chiều hướng giảm dần. Điều đó được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng thể hiện quy mô vốn đầu tư của 1dự án đầu tư qua các năm
Năm
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004

Quy mô vốn đầu tư trung bình của 1
dự án(triệu USD)
23
21
3.8
3
4.3
3.9
3.4
4

Nguồn: Bộ kế hoạch đầu tư ()

Tính đến cuối năm 2005 các KCN, KCX đã thu hút được 2120 dự án đầu tư
còn hiệu lực với tổng số vốn đầu tư đăng ký 16.843 tỷ USD và 2367 dự án
trong nước còn hiệu lực tổng vốn đầu tư hơn 113 nghìn tỷ đồng, đã có 79
KCN, KCX hồn thành xây dựng cơ bản với tổng vốn hơn 760 triệu USD và
20.000 tỷ đồng Việt Nam, vốn thực hiện hơn 500 triệu USD và 8000 tỷ đồng.
Có thể nói phát triển các KCN, KCX đã có sự tập trung chỉ đạo đặc biệt
của chính phủ nhờ đó mà các KCN, KCX đã có sự phát triển tương đối rõ
nét.Điều này được thể hiện ở bảng sau:
Bảng: Tình hình các khu cơng nghiệp và khu chế xuất ở Việt Nam tính
đến tháng 5 năm 2005

- 19 -


Khu công
Khu công
nghiệp và khu
nghiệp và khu
chế xuất đã thành chế xuất đã thành
lập và hoạt động lập và đang xây
dựng cơ bản
Số lượng khu
công nghiệp và
khu chế xuất
Tổng diện tích tự
nhiên(ha)
Diện tích đã
được cho thuê
Tỷ lệ diện tích đã
cho thuê(%)

Vốn đầu tư nước
ngoài
-Số dự án
-Vốn, triệu USD
Vốn đầu tư trong
nước
- Số dự án
- Vốn (tỷ VND)

Tính chung

79

52

131

15183

9767

24950

10351

6312

16663

6364


1069

7433

21648

90

1738

1418

486

14668

79479

214

1817

628858

9520

88999

44486


673344

1603

Lao động Việt
Nam (người)

Tình hình xây dựng và phát triển các khu cơng nghiệp 8 tháng năm 2006
Trong 8 tháng đầu năm 2006, các khu công nghiệp đã thu hút được 197
dự án có vốn đầu tư nước ngồi với tổng số vốn đầu tư đăng ký đạt 1.395 triệu
USD, chiếm xấp xỉ 40% tổng số vốn đầu tư nước ngoài đăng ký của cả nước
và gấp 2 lấn số với cùng kỳ năm ngoái.

- 20 -



×