Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Luận văn Kinh tế ĐỘC QUYỀN: Xây dựng mô hình thiết lập thông tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà quản trị trong doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.41 KB, 45 trang )

1

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

a&b

Luận văn tốt nghiệp KẾ TỐN QUẢN TRỊ

Xây dựng mơ hình thiết lập thơng tin kế tốn cho
việc ra quyết định của nhà quản trị trong doanh
nghiệp thương mại ở Việt Nam

Chủ nhiệm đề tài:
Thành viên:

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 20


2

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƠNG TIN KẾ TỐN ĐỂ RA QUYẾT ĐỊNH KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MƠ HÌNH RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và quy trình ra quyết định
Ra quyết định là một quá trình ý thức để lựa chọn một hay nhiều khả năng nhằm
đạt được một số kết quả mong muốn. Nhà quản trị luôn luôn ra quyết định, và ra quyết
định là một trong những kỹ năng chủ yếu của nhà quản trị. Tối đa hóa khả năng ra quyết
định của bạn nếu bạn muốn trở thành một nhà quản trị thực sự có hiệu quả [8].


Theo tiến sĩ Collier Ph.D. (Warwick), quá trình ra quyết định trong quản lý
thường được tiến hành theo 6 bước sau [9]:
• Bước 1: Xác định rõ vấn đề cần giải quyết;
• Bước 2: Liệt kê tất cả các phương án có thể có;
• Bước 3: Nhận ra các tình huống hay các trạng thái;
• Bước 4: Ước lượng tất cả các lợi ích và chi phí cho mỗi phương án ứng với
mỗi tình huống hay mỗi trang thái.
• Bước 5: Lựa chọn một mơ hình tốn học trong phương pháp định lượng để tìm
lời giải tối ưu.
• Bước 6: Áp dụng mơ hình để tìm lời giải và dựa vào đó để ra quyết định.
Vai trị đặc trưng của nhà quản lý là trách nhiệm ra quyết định, từ quyết định quan
trọng như phát triển một loại sản phẩm mới; giải thể công ty đến các quyết định thông
thường như tuyển dụng nhân sự; xác định kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý, …. Ra
quyết định thâm nhập vào cả bốn chức năng của nhà quản trị gồm hoạch định; tổ chức;
chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, vì vậy nhà quản trị đơi khi cịn được gọi là người ra quyết
định.


Các quyết định liên quan đến bốn chức năng quản lý thường có thể thấy qua các
khía cạnh sau [7]:
• Hoạch định:
-

Mục tiêu dài hạn của cơng ty là gì?

-

Nên theo chiến lược nào để đạt đến mục tiêu?

• Tổ chức:

-

Nên chọn cấu trúc tổ chức nào?

-

Nên tập trung thẩm quyền đến mức nào?

-

Ai làm việc gỉ? Ai báo cáo cho ai?

• Chỉ đạo thực hiện:
-

Nên theo kiểu lãnh đạo nào?

-

Làm thế nào để động viên nhân viên làm việc hiệu quả?

• Kiểm tra
-

Cần kiểm tra ở những khâu nào, khi nào, bằng cách nào?

-

Ai chịu trách nhiệm kiểm tra và được kiểm tra?


1.1.2. Các mơ hình ra quyết định
Trong bất kỳ một tổ chức, nhà quản trị luôn luôn ra quyết định và ra quyết định là một
torng những kỹ năng chủ yếu của nhà quản trị. Tối đa hóa khả năng ra quyết định của
bản thân chính là con đường ngắn nhất để chúng ta trở thành nhà quản trị thực sự có
hiệu quả.
Theo tiến sĩ Collier Ph.D. (Warwick), có 2 mơ hình ra quyết định cơ bản [9]:
(1) Mơ hình ra quyết định theo lý trí.
(2) Mơ hình ra quyết định giới hạn hợp lý.


1.1.2.1. Mơ hình ra quyết định lý trí

Xác định vấn đề hay cơ hội cần thực hiện

Chọn phương án
ra quyết định

Đánh giá kết quả của quyết định Thực hiện phương án đã chọn

Lượng hóa các
phương án

Chọn phương án
tốt nhất

Sơ đồ 1.1: MƠ HÌNH RA QUYẾT ĐỊNH THEO LÝ TRÍ
 Nhận biết các vấn đề và cơ hội cần thực hiện: Những vấn đề và các cơ hội không
hiển hiện rõ ràng, cụ thể mà chúng ta phải phân tích, chuyển dịch các thông tin
thành các cơ sở căn cứ để nhận ra vấn đề và cơ hội. Theo mơ hình này, tTrong q
trình phân tích chuyển dịch sẽ bị ý chí chủ quan thiên vị của con người làm sai

lệch. Trong thực tế cho thấy, nhận thức của mỗi người là khác nhau do đó xác định
vấn đề, cơ hội và xử lý thông tin cũng khác nhau.
 Đánh giá và lựa chọn phương án: quy trình ra quyết định theo lý trí cho rằng
người ra quyết định đã có mục tiêu rõ ràng và thống nhất trong toàn bộ tổ chức và
họ có đủ cơng cụ để xử lý tất cả các giải pháp đồng thời và hiệu quả để chọn
phương án thực hiện có kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, người ra quyết định thường rơi
vào tình trạng bị giới hạn lý trí (bounded rationality) bởi họ xử lý những thơng tin
hạn chế và khơng hồn thiện nên hiếm khi lựa chọn được giải pháp tốt nhất.
 Đánh giá kết quả ra quyết định: Người ra quyết định khơng hồn tồn trrung thực
với bản thân khi đánh giá tính hiệu quả các quyết định của họ. Họ thường biện hộ
sau khi ra quyết định dẫn đến đánh giá lạc quan thái quá cho tới khi họ nhận ra
được những thông tin khôg thể chối cãi và rõ ràng trái ngược với dự kiến của họ.


Theo đó, chiều hướng sửa chữa một quyết định kém hiệu quả hay phân bổ nhiều
hơn các nguồn lực cho những hành động sai lầm là điều khó tránh khỏi [9].
Tóm lại, qua phân tích cho thấy mơ hình ra quyết định theo lý trí là rất logic; nhưng nó
hiếm khi được áp dụng thực tế một cách đơn lẻ mà phải kết hợp với mơ hình ra quyết
định “lý trí trong giới hạn” (“bounded rational”) bởi lẽ thực tế con người có khó khăn
khi nhận biết vấn đề, đồng thời mơ hình này chú trọng vào lối suy nghĩ logic và hồn
tồn bỏ qua thực tế rằng tình cảm cũng ảnh hưởng, thậm chí cịn có thể kiểm sốt q
trình ra quyết định.
1.1.2.2. Mơ hình ra quyết định giới hạn hợp lý

Những trở ngại của quá trình xử lý thông tin

Xác định vấn đề hay cơ hội cần thực hiện

Tìm kiếm giới hạn


Xác định vấn đề hay cơ hội cần thực hiện

Hạn chế thơng tin

Sơ đồ 1.2: MƠ HÌNH RA QUYẾT ĐỊNH GIỚI HẠN HỢP LÝ
Theo mơ hình này, người ra quyết định chỉ xem xét những dữ liệu chính thay vì xem xét
tất cả tránh làm cho vấn đề phức tạp. Và lúc này thơng tin thích hợp được đặt lên hàng
đầu nhằm làm cơ sở phục vụ cho việc ra quyết định. Đây là mơ hình được áp dụng rộng
rãi trong thực tế hiện nay [9].


1.2 KHÁI QT VỀ THƠNG TIN KẾ TỐN ĐỂ RA QUYẾT ĐỊNH KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.2.1. Thông tin kế toán

Các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp ln ln đứng trước các quyết định
phải làm gì, làm như thế nào và liệu rằng kết quả đạt được có đúng với kế hoạch hay
khơng. Những nhà quản lý luôn cần các thông tin để đưa ra các quyết định thích hợp.
Thơng tin ở đây được hiểu là những dữ liệu biểu hiện dưới dạng những con số,
hình ảnh hay quan sát về một sự kiện hay hoạt động nào đó đã được sắp xếp, xử lý để có
ý nghĩa phù hợp với người sử dụng. Như vậy, không phải dữ liệu nào cũng là thông tin và
chỉ những dữ liệu nào đã được xử lý phù hợp với yêu cầu của người sử dụng mới được
coi là thông tin.
Đã có khá nhiều định nghĩa về kế tốn từ khi phương pháp kế toán kép ra đời, từ
chỗ chỉ xem kế toán là các phương pháp, cách thức để xác định sự tồn tại hay phá sản của
các công ty, đến việc được coi là hệ thống đo lường, xử lý và truyền đạt thơng tin hữu ích
cho các quyết định kinh doanh, ngày nay kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong đơn vị. Theo Ủy Ban Thực Hành
Kiểm Toán Quốc Tế (IPAC): “Kế toán là một khoa học, một kỹ thuật ghi nhận, phân
loại, tập hợp và cung cấp số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của

một đơn vị kinh tế, giúp các nhà quản lý đưa ra những quyết định thích hợp”. Theo luật kế
toán số 03/2003/QH11 ban hành ngày 17/06/2003: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm
tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và
thời gian lao động.” [5]
Từ khái niệm thông tin là dữ liệu đã được xử lý kết hợp với khái niệm kế tốn là
q trình xử lý nhằm cung cấp số liệu phục vụ cho việc ra quyết định, suy ra, thơng tin kế
tốn là những dữ liệu về kinh tế tài chính đã được xử lý phù hợp với nhu cầu của người sử
dụng. Nói cách khác, thơng tin kế tốn là mục tiêu và cũng là kết quả cuối cùng của cơng
việc kế tốn. Trên cơ sở đó, người sử dụng trong đó có các nhà quản trị, sẽ đưa ra những
quyết định thích hợp.


1.2.2. Thơng tin thích hợp cho việc ra quyết định

1.2.2.1.Thơng tin thích hợp
Theo Robert S.Kaplan và Anthony A. Atkinson, để xác định một thơng tin nào đó có
thích hợp cho việc ra quyết định hay không, cần phải xem xét 4 vấn đề sau [8]:
 Thơng tin có liên quan đế tương lai hay khơng?
 Có sự khác biệt giữa các phương án đang xem xét hay khơng?
 Có cần thiết cho những dự báo tương lai hay không?
 Những loại quyết định nào đang phân tích? Quyết định cho những giải pháp tình
thế hay là những quyết định mang tính chu kỳ.
Những thơng tin phải liên quan đến tương lai vì các quyết định liên quan đến tương
lai. Mỗi quyết định xem xét ít nhất hai phương án hoạt động khác nhau có thể được thực
hiện trong tương lai – không phải trong quá khứ. Các nhà quản lý bị lơi kéo bởi những gì
họ làm hơm nay và ngày mai chứ không phải là những việc đã làm hơm qua. Vì sự lựa
chọn của nhà quản trị liên quan đến những phương án hoạt động trong tương lai cho nên
những thơng tin do các kế tốn thu thập cũng phải liên quan đến cùng một khung thời
gian như vậy.
Mặc dù những thông tin trong quá khứ luôn luôn khơng thích hợp đối với quyết định,

điều này khơng có nghĩa là các thông tin trong quá khứ là vô dụng đối với các quyết định
về tương lai, bởi lẽ kết quả trong quá khứ có thể hữu dụng trong việc xác định các ước
lượng cho tương lai [7].
1.2.2.2. Tầm quan trọng của thơng tin thích hợp và nhận diện thơng tin thích hợp

Xác định những thơng tin thích hợp cho q trình ra quyết định có một tầm quan trọng
rất lớn trong việc thu thập và xử lý thông tin, đó là: (1) giảm thiểu được thời gian và ngân
sách cho việc thu thập, xử lý thông tin; (2) hạn chế tình trạng q tải về thơng tin [7].
Khi nhận diện thơng tin thích hợp chúng ta cần phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá
thông tin của mỗi tình huống quyết định cụ thể. Ví dụ:


 Các khoản thu và chi như nhau giữa các phương án khơng là thơng tin thích hợp.
 Chi phí chìm khơng phải là một thơng tin thích hợp.
 Các khoản chênh lệch về thu, chi giữa các phương án là thơng tin thích hợp.
 Chi phí cơ hội là thơng tin thích hợp.
1.2.3. Quyết định của nhà quản trị

Theo Carter McNamara, một tác giả hàng đầu về kiểm soát tổ chức, thì các hoạt
động lập kế hoạch, kiểm sốt và ra quyết định khơng được tách rời vì tất cả các nhà quản
trị đều phải lập kế hoạch và ra các quyết định kiểm soát.
Quản lý là ra quyết định. Đây là chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản
trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến kiểm tra, đánh giá.Nhà quản
lý ở mọi cấp độ trong tổ chức đều phải ra quyết định.
Quyết định quản trị phải có cơ sở khoa học, nghĩa là phải dựa trên các thông tin
xác thực và đảm bảo chất lượng. Một trong những nguồn thông tin mà nhà quản trị có thể
sử dụng nhiều nhất và có độ tin cậy cao phải nói đến thơng tin kế tốn mà cụ thể là thơng
tin KTQT. Chẳng hạn, trong hoạch định, nhà quản trị sử dụng thông tin quá khứ để ước
tính chi phí và thu nhập tương lai; trong kiểm soát, nhà quản trị cần theo dõi tình hình tài
chính, thu nhập thơng qua phân tích kết quả đạt được bằng cách so sánh giữa thực tế và kế

hoạch…; cuối cùng, để đưa ra các quyết định ngắn hạn cũng như dài hạn, nhà quản trị sử
dụng các số liệu kế tốn kết hợp với các cơng cụ toán học, thống kê.
Tùy thuộc vào tiêu thức phân loại, nhu cầu thông tin cho quyết định của quản trị có
nhiều loại khác nhau.
Nếu dựa theo chức năng quản trị, nhu cầu thơng tin kế tốn cần cung cấp bao gồm
thơng tin dự tốn, thơng tin kết quả, thơng tin biến động và nguyên nhân và thông tin
chứng minh quyết định [10].
Nếu dựa theo đối tượng quản trị, các quyết định quản trị bao gồm quyết định tài
chính, quyết định sản xuất, quyết định kinh doanh, quyết định đầu tư và quyết định nhân


sự. Thơng tin kế tốn phải hướng tới đáp ứng nhu cầu thông tin này. Cụ thể, nhu cầu
thông tin của từng đối tượng quản trị được liệt kê theo bảng dưới đây:
Bảng 1.1: MƠ HÌNH ĐỊNH HƯỚNG THƠNG TIN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG
QUẢN TRỊ TRONG DNTM

Đối tượng quản trị

Nhu cầu thơng tin để ra quyết định

Quản trị hàng hóa

Các thông tin để ra quyết định về việc mua hàng; tồn kho
và tiêu thụ hàng hóa (doanh thu, lợi nhuận).

Quản trị chi phí

Thơng tin cho quyết định về chi phí mua hàng; chi phí bán
hàng; …


Quản trị cơng nợ

Thơng tin cho quyết định về hạn mức nợ chung; hạn mức
nợ đối với từng khách hàng; tuổi nợ; …

Quản trị đầu tư

Thông tin để quyết định đầu tư vào lĩnh vực nào? Ở đâu?

Quản trị nhân sự

Thông tin cho việc sắp xếp, bố trí nhân sự vào những phần
việc cụ thể

1.2.4. Vai trị của thơng tin kế tốn đối với việc ra quyết định kinh doanh trong

doanh nghiệp thương mại
Tất cả các quyết định đều có nền tản từ thơng tin.Hiểu rộng hơn thì chất lượng của
quyết định trong quản lý chính là sự phản ánh chất lượng của q trình xử lý thơng tin kế
tốn và các thơng tin khác. Thông tin sai sẽ dẫn đến quyết định sai.Nhiệm vụ của kế tốn
quản trị là cung cấp thơng tin sao cho quản lý có thể đạt được thơng tin có ý nghĩa.
1.2.4.1. Định hướng

Mỗi một bộ phận có chức năng riêng, tương ứng với từng chức năng có mục tiêu
riêng. Các mục tiêu đó thể hiện qua các dự tốn mua hàng, dự toán bán hàng, dự toán lao
động, dự toán giá bán, dự toán doanh thu, dự toán thu tiền…Nhà quản trị cần nắm các
thông tin này để định hướng hoạt động cho từng bộ phận nhằm đạt được mục tiêu chung
của tổ chức qua từng giai đoạn cụ thể. Trên cơ sở đó, thơng tin kế tốn giúp họ có thể sử
dụng tối ưu các nguồn lực, kiểm soát cũng như điều chỉnh kịp thời.



1.2.4.2. Nhận diện thực trạng

Khi triển khai các hoạt động của doanh nghiệp vào thực tế, mỗi bộ phận định kỳ
thường có những báo cáo những gì đã và đang làm được. Thơng tin kế tốn được cung
cấp trên các báo cáo như báo cáo hoạt động mua hàng, báo cáo tình hình bán hàng, báo
cáo tình hình sử dụng vốn…giúp cho nhà quản trị nhận diện được thực trạng hiện tại. Từ
đó, họ sẽ những hành động thích hợp để đảm bảo đúng định hướng đặt ra.
1.2.4.3. Điều chỉnh

Thực tế thực hiện thơng thường khơng hồn tồn giống với mục tiêu ban đầu đặt
ra. Vì vậy, thơng tin kế tốn thơng qua các báo cáo biến động kết quả và những nguyên
nhân ảnh hưởng của từng hoạt động, chẳng hạn, báo cáo biến động kết quả và những
nguyên nhân ảnh hưởng hoạt động mua bán hàng, báo cáo biến động kết quả và những
nguyên nhân ảnh hưởng hoạt động tiêu thụ…sẽ giúp nhà quản trị thấu hiểu vấn đề đang
diễn ra, phân tích được đâu là nhân tố ảnh hưởng tốt đến hoạt động kinh doanh để phát
triển, đâu là nguyên nhân ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh để hạn chế. Thơng tin kế
tốn giúp nhà quản trị thấy được bản chất vấn đề, từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý, hữu
hiệu và hiệu quả để điều chỉnh theo mục tiêu của tổ chức. Ngoài ra, những thơng tin kế
tốn như vậy cịn giúp nhà quản trị cấp cao đánh giá được trách nhiệm của nhà quản trị
từng bộ phận
1.2.4.4. Sử dụng tối ưu nguồn lực

Khi tất cả các mục tiêu đều đạt được, nhà quản trị cần xem xét đến việc sử dụng tối
ưu các nguồn lực hiện có để tăng hiệu quả hoạt động. Các thơng tin kế tốn này được
trình bày trên các báo cáo phân tích sâu hơn, chẳng hạn, báo cáo phân tích các phương án
kinh doanh, báo cáo phân tích các chi phí hữu ích, báo cáo phân tích tình hình mua hàng,
tinh hình tiêu thụ theo khu vực; theo chí nhánh; theo cửa hàng;… Nhờ các thơng tin kế
tốn đó, nhà quản trị khơng những hồn thành được mục tiêu của tổ chức, mà còn khai
thác triệt để, tận dụng tiềm năng của doanh nghiệp.

Như vậy, thông tin kế tốn cung cấp cho các nhà quản trị khơng chỉ mang tính định
hướng, thấy hiện trạng mà cịn kiểm sốt, nhận diện tiềm lực. Nó giúp họ đưa ra các quyết


định hợp lý trên cơ sở khoa học, hỗ trợ đắc lực việc điều hành doanh nghiệp trong môi
trường kinh doanh năng động [8].
1.2.5. Phân loại thơng tin kế tốn để ra quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp

1.2.5.1.Theo cấp độ quản trị
Nhà quản trị trong một tổ chức có thể ở các cấp bậc quản trị khác nhau.Mỗi cấp bậc
quản trị u cầu những loại thơng tin kế tốn có tính chất khác nhau.Thơng thường, nhà
quản trị được chia làm ba cấp.Theo đó thơng tin kế tốn cho việc ra quyết định của nhà
quản trị được cũng được chia làm ba cấp.
 Đối với quyết định có tính chiến lược của nhà quản trị cấp cao, KTQT cung cấp
loại thông tin để hỗ trợ họ xác định các mục tiêu của tổ chức và đánh giá liệu các mục tiêu
đó trên thực tế có thể đạt được hay khơng. Những thông tin này gồm khả năng sinh lời
của tổ chức, khả năng sinh lời của từng bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp, nhu cầu
thiết bị, vốn v.v…Thông tin chiến lược do vậy có những đặc điểm sau [2].
-

Tập hợp từ các nguồn bên trong và bên ngồi

-

Có tính tổng hợp ở mức độ cao

-

Thích hợp cho dài hạn


-

Liên quan với tồn bộ tổ chức

-

Gồm cả thơng tin định lượng và thơng tin định tính

-

Khơng thể đảm bảo một sự chắc chắn hồn tồn vì chỉ có thể ước tính tương lai.

 Đối với quyết định có tính chiến thuật của nhà quản trị cấp trung gian, KTQT cung
cấp loại thông tin để giúp họ ra QĐ về sử dụng các nguồn lực của tổ chức, và giám sát các
nguồn lực đó đã và đang được sử dụng như thế nào. Những thông tin này bao gồm các
thước đo năng suất (kết quả tính cho một giờ người hay tính cho một giờ máy), các báo
cáo phân tích biến động, dự báo dịng tiền v.v…[2]
Thơng tin chiến thuật do vậy có những đặc điểm sau:
-

Chủ yếu lấy từ nguồn bên trong nhưng cũng tham khảo một số từ nguồn bên ngồi

-

Được tổng hợp ở mức thấp

-

Thích hợp cho trung hạn và ngắn hạn



-

Mơ tả hay phân tích các hoạt động hay các bộ phận

-

Thường được soạn thảo định kỳ và theo yêu cầu của nhà quản trị.

-

Gồm cả thông tin định lượng và định tính.

 Đối với các quyết định tác nghiệp, KTQT cung cấp loại thông tin hoạt động cho cấp
quản lý cơ sở để giúp họ điều hành thực thi nhiệm vụ được giao ở phân xưởng hay phịng
ban, v.v…Thí dụ, ở phịng tiền lương, thơng tin ở cấp này sẽ gồm mức lương ngày, số giờ
làm việc hàng tuần của từng nhân viên, mức lương/giờ trả cho mỗi người, các chi tiết về
thời gian mà từng người đã bỏ ra cho từng công việc trong tuần, v.v…Thông tin cung cấp
cho cấp quản lý cơ sở thường được thực hiện hàng tuần, nhưng với những hoạt động cấp
bách hơn như số lượng hàng hóa đưa vào tiêu thụ hàng ngày, hàng giờ [2].
Thơng tin tác nghiệp có đặc điểm sau:
-

Hầu như hoàn toàn lấy từ các nguồn nội bộ

-

Được phân tích rất chi tiết căn cứ trên các số liệu thu thập ban đầu

-


Liên quan với kỳ hiện hành

-

Gắn liền với từng cơng việc

-

Được soạn thảo thường xun

-

Thường mang tính định lượng

1.2.5.2. Theo các hoạt động
Quá trình KD của DN liên quan đến nhiều hoạt động. Một hoạt động bất kỳ của
doanh nghiệp đều liên quan đến các nguồn lực, đối tượng của hoạt động. Mỗi hoạt động
như vậy, nhà quả trị cần các thơng tin trên hai khía cạnh:
•Thơng tin liên quan đến các đối tượng, nguồn lực
Những TTKT liên quan đến các đối tượng, nguồn lực là những thơng tin tác
nghiệp, vận hành.Nó bao gồm thơng tin mơ tả và thông tin quản lý, được thể hiện qua các
danh mục đối tượng, nguồn lực và báo cáo tình trạng các đối tượng, nguồn lực. Chẳng
hạn, danh mục hàng hóa, báo cáo tình hình hàng tồn kho…[5]
•Thơng tin đánh giá thực hiện hoạt động


Những TTKT này mang tính tổng hợp, đánh giá. Nó bao gồm các thông tin tổng
hợp và thông tin phân tích, thường được cung cấp qua bảng kê các hoạt động trong kỳ,
báo cáo phân tích các hoạt động theo đối tượng, nguồn lực. Chẳng hạn, bảng kê bán hàng,

báo cáo bán hàng theo khách hàng…[5]
1.2.6. Đặc điểm thông tin kế toán để ra quyết định kinh doanh trong DNTM

Khi nói đến TTKT cho việc ra QĐ của nhà quản trị trong DN nói chung, cũng có
thể hiểu đó là thơng tin KTQT, là mục đích và cũng là kết quả cuối cùng của KTQT.
Trong khi đó, nội dung của KTQT hướng đến nghiên cứu những nhân tố tác động đến quy
trình tạo giá trị trong hoạt động kinh doanh của DN.Vì vậy nội dung thơng tin kế tốn hỗ
trợ cho việc ra QĐ của các nhà quản trị trong DN phải chứa đựng các thơng tin kinh tế, tài
chính liên quan đến quy trình tạo giá trị trong hoạt động của doanh nghiệp [8].
1.2.6.1. Thông tin tiêu chuẩn nội bộ

Những TTKT liên quan đến các tiêu chuẩn nội bộ bao gồm các quy định, tiêu
chuẩn định tính và định lượng. Đây được xem là cơ sở cho việc quản trị quy trình tạo giá
trị. Nó giúp nhà quản trị nhận diện các chi phí, thu nhập, lợi nhuận trong hoạt động KD.
Đồng thời, đây cũng là cơ sở cho việc thiết lập TTKT cho việc ra QĐ của nhà quản trị
trong DN. Do đó, mỗi DN trước hết phải xây dựng cho mình các thơng tin tiêu chuẩn nội
bộ này [8].
1.2.6.2. Thơng tin linh hoạt, phù hợp

Sau khi có được thông tin đến các tiêu chuẩn nội bộ, TTKT cần thiết cho việc ra
quyết định phải hướng đến tính linh hoạt, phù hợp với từng phương thức quản trị trong
quy trình tạo giá trị trong hoạt động của DN. Những TTKT như vậy sẽ quy định chi tiết,
cụ thể những vấn đề cần được cung cấp cho nhà quản trị bao gồm thông tin định hướng,
thông tin kết quả, thơng tin kiểm sốt và đánh giá và thơng tin chứng minh QĐ [8].
•Thơng tin định hướng hoạt động kinh doanh
Mỗi DN đều có mục tiêu riêng. Q trình đi đến mục tiêu đòi hỏi DN phải định
hướng cụ thể hoạt động KD. TTKT cho việc ra QĐ liên quan đến định hướng là các dự


tốn. Nó thể hiện cơng việc cần làm, danh mục đầu vào, số lượng dự kiến, chi phí dự

kiến. Các dự toán cơ bản của một doanh nghiệp bao gồm: dự toán giá bán, dự toán doanh
thu, dự toán thu tiền bán hàng, dự toán mua hàng, dự toán thanh toán tiền mua hàng, dự
toán thanh toán lương và khoản trích theo lương cho nhân viên ở các bộ phận, dự tốn chi
phí bán hàng, dự tốn chi phí quản trị doanh nghiệp, dự toán kết quả kinh doanh, dự toán
thu chi tiền, dự toán tài sản và nguồn vốn, dự tốn vốn đầu tư dài hạn
•Thơng tin kết quả hoạt động kinh doanh
Khi các mục tiêu đã được hiện thực hóa, nhà quản trị cần các TTKT liên quan đến
kết quả thực tế thực hiện.Nó thể hiện các nguồn lực sử dụng, số lượng thực tế và thành
tiền thực tế. Một số TTKT liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh có thể kể đến như
thơng tin về giá mua và chi phí mua hàng, thơng tin kết quả hoạt động tiêu thụ, thông tin
kết quả hoạt động KD, thông tin kết quả sử dụng vốn đầu tư dài hạn, thông tin kết quả
nguồn lực kinh tế sử dụng, thơng tin tình hình cân đối nguồn lực kinh tế;
•Thơng tin kiểm sốt và đánh giá hoạt động kinh doanh
Một trong các chức năng quan trọng của nhà quản trị là kiểm soát hoạt động nhằm
tránh đi chệch mục tiêu ban đầu. Để làm được điều này, TTKT cần cho quyết định của
nhà quản trị phải có sự so sánh đối chiếu giữa dự toán và thực tế, trên cơ sở phân tích
chênh lệch mới tìm hiểu ngun nhân, từ đó có những ứng xử hợp lý. Các TTKT hỗ trợ
cho các QĐ liên quan đến chức năng kiểm sốt và đánh giá điển hình là thơng tin về biến
động kết quả và nguyên nhân của hoạt động mua hàng, thông tin biến động kết quả và
nguyên nhân của hoạt động tiêu thụ, thông tin biến động kết quả và nguyên nhân của hoạt
động kinh doanh, thông tin biến động kết quả và nguyên nhân sử dụng vốn đầu tư dài hạn,
thông tin biến động kết quả và nguyên nhân nguồn lực kinh tế sử dụng, thông tin biến
động kết quả và nguyên nhân cân đối nguồn lực kinh tế [6].
•Thơng tin chứng minh quyết định
Trong mơi trường KD năng động như hiện nay, số lượng các quyết định mà nhà
quản trị phải đưa ra ngày càng nhiều và đa dạng, phức tạp. Một trong những TTKT vô


cùng quan trọng đối với họ là các thông tin có thể chứng minh các QĐ của mình. Nó
thường là các báo cáo phân tích, thường có sự so sánh, chọn lựa giữa các giải pháp.

Những TTKT thường gặp để giúp nhà quản trị ra quyết định là thông tin phân tích
phương án KD mới, thơng tin phân tích phương án KD thay thế, thơng tin phân tích giá
bán, thơng tin phân tích dự án đầu tư dài hạn, thơng tin phân tích chi phí hữu ích, thơng
tin phân tích năng lực kinh tế tài sản, thơng tin phân tích tính hợp lý nguồn vốn, thơng tin
phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn, thơng tin phân tích giá trị, kết cấu doanh thu, chi
phí, lợi nhuận, thơng tin phân tích giá trị, kết cấu dịng tiền, thơng tin phân tích các chỉ số
tài chính, thơng tin phân tích các chỉ số cổ phiếu, thơng tin phân tích tổng qt tình hình
tài chính [6].
1.3 THƠNG TIN KẾ TỐN ĐỂ RA MỘT SỐ QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH CHỦ
YẾU TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
TTKT cần thiết cho việc ra QĐ của nhà quản trị thông thường bao gồm thông tin
tiêu chuẩn nội bộ và thông tin linh hoạt, phù hợp. Tuy nhiên, hoạt động quản trị thường
xuyên xuất hiện những tình huống mới đòi hỏi từng hoạt động cụ thể sẽ có các thơng tin
đặc trưng. Bên cạnh những thơng tin về dự toán, về kết quả, về biến động kết quả và
nguyên nhân, những thông tin chứng minh về quyết định quản trị ngày càng trở nên phổ
biến hơn. Do đó, TTKT thuộc dạng phân tích ngày càng quan trọng hơn [8].
Trong một DNTM thường có các loại QĐ liên quan đến nhà quản trị như sau:
1.3.1. Thông tin kế toán đối với quyết định về hàng tồn kho

HTK là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của DNTM. KTQT là một công cụ quan trọng
cung cấp thông tin hữu ích về HTK giúp nhà quản trị đưa ra những QĐ phù hợp về HTK.
Trong thực tế, nhà quản trị trong DNTM có thể đối đầu với những tìn huống nhằm đưa ra
quyết định đối với HTK, các thông tin thường gồm [9]:
 Mơ hình quản trị hàng tồn kho;
 Định mức hàng tồn kho;
 Dự toán hàng tồn kho;


 Số liệu chi tiết về hàng hóa tồn kho;
 Phương pháp quản lý và tính giá hàng tồn kho;

 Ảnh hưởng của hàng tồn kho đối với hiệu quả kinh doanh.

1.3.2. Thơng tin kế tốn đối với quyết định bán hàng

Q trình bán hàng có thể được xem là q trình nhằm tạo ra hàng hóa hay dịch vụ
thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng. Nói cách khác, đó là q trình chuyển hóa
giữa (ngun liệu, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, nhân lực v.v...) thành các các sản phẩm,
dịch vụ được bán đến tay người tiêu dùng [9].
Bên cạnh những TTKT linh hoạt, phù hợp như thông tin kết quả thực hiện, thông
tin biến động kết quả và nguyên nhân, nhà quản trị cần các TTKT chứng minh QĐ cho
các vấn đề mới phát sinh ngày càng nhiều hơn. Trong hoạt động KD, để có thể ra QĐ, nhà
quản trị phải lựa chọn từ nhiều phương án khác nhau, mỗi phương án lại chứa đựng nhiều
thơng tin kế tốn khác nhau. Một kỹ thuật thường được áp dụng rộng rãi là mơ hình C-VP. Đó là mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Mơ hình này giúp cung cấp
thơng tin cho nhà quản trị ra QĐ về:
 Khối lượng hàng hóa cần bán để đạt mức lợi nhuận mong muốn;
 Định giá bán hàng hóa, từ đó xây dựng chiến lược khai thác hiệu quả KD.
 Xác định kết cấu hàng hóa nhằm mang đến hiệu quả sử dụng vốn cao nhất cho
KD;
 …
1.3.3. Thơng tin kế tốn đối với quyết định công nợ

Trong hoạt động KD, công nợ tồn tại khách quan và cần thiết cho quá trình mua bán
hàng hóa, tuy nhiên các DN khơng nên lạm dụng nó, đồng thời cũng khơng nên để nó
vượt khỏi phảm vi kiểm sốt và thời hạn cho phép.
Cơng nợ được xem như là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng quản lý DN,
đặc biệt là các khoản nợ phải thu khách hàng. QĐ liên quan đến công nợ thường cần các
thông tin sau [9]:


 Tình hình cơng nợ chung của đơn vị;

 Chi tiết công nợ theo từng đối tượng cụ thể;
 Nội dung các khoản công nợ phát sinh;
 Thời điểm bắt đầu cho nợ và kết thúc cho nợ;
 Tuổi nợ;
 Các khoản nợ đã chuyển sang thành nợ phải thu khó địi.

1.3.4. Thơng tin kế tốn đối với quyết định đầu tư

Đầu tư vốn là quá trình sử dụng tiền trong hiện tại với hy vọng thu được một
khoản tiền nhiều hơn trong tương lai thể hiện dưới dạng một dịng tiền. Thơng
thường, các hình thức đầu tư phổ biến gồm đầu tư cơ sở vật chất mới, mở rộng cơ sở
vật chất hoặc thay thế tài sản. Khi đó, QĐ của nhà quản trị tập trung vào 3 nội dung
chính: có đầu tư hay khơng, nếu đầu tư thì đầu tư vào dự án nào trong số các dự án và
thời điểm nào để đầu tư. Khi đó, nội dung TTKT cần cung cấp để ra QĐ phải bao
gồm [2]:
- Các giải pháp có thể;
- Các thơng tin liên quan;
- Các phương án có thể thực hiện được;
- Các đánh giá tài chính;
- Các đánh giá phi tài chính;
- Kế hoạch triển khai;
- Kiểm sốt q trình thực hiện.
Xét về mặt thời gian, các quyết định có thể là ngắn hạn hoặc dài hạn.Tuy
nhiên, các QĐ ngắn hạn thường chỉ liên quan đến một thời kỳ.Về mặt nguồn vốn đầu
tư thì các QĐ này khơng địi hỏi vốn đầu tư lớn.Trong DNTM thường liên quan đến
QĐ nên tiếp tục KD hay loại bỏ một bộ phận, quyết định trong điều kiện năng lực sản
xuất kinh doanh có giới hạn. Do đó, khi nói đến các quyết định đầu tư là nói đến các
quyết định về dài hạn, chẳng hạn, quyết định về việc mở rộng quy mô KD, QĐ lựa
chọn phương án mua hay thuê tài sản,...



Tùy mục tiêu mà các nhà quản trị có thể sử dụng các phương pháp khác nhau
để đánh giá dự án đầu tư, theo đó TTKT cần thiết cho mỗi phương pháp cũng khác
nhau. Ba phương pháp cơ bản thường được sử dụng là suất sinh lợi kế toán, thời gian
hồn vốn và dịng tiền chiết khấu.
Suất sinh lợi kế tốn (ROI kế tốn)
Suất sinh lợi kế tốn được tính theo tỷ lệ phần trăm lợi nhuận được tạo ra so
với vốn đầu tư. Nó cũng tương tự với khái niệm ROI. Theo suất sinh lợi kế tốn, chi
phí khấu hao được loại trừ để tính lợi nhuận và vốn đầu tư cịn lại cho các năm.
Thơng thường, nhà quản trị sẽ tính cho tồn bộ giai đoạn đầu tư, theo đó, suất
sinh lợi kế tốn bằng lợi nhuận trung bình chia cho đầu tư trung bình. Trong đó, lợi
nhuận trung bình bằng tổng lợi nhuận chia cho tổng số năm đầu tư, đầu tư trung bình
là nửa tổng đầu tư ban đầu.
�ợ� ���ậ� đượ�
× ���%
�ạ� ��
�ố� đầ� �ư
Nếu nhà quản trị sử dụng phương pháp này, TTKT cần cung cấp để ra QĐ là

��ấ� ���� �ợ� �ế ��á� ���� �ế
��� =

tổng vốn đầu tư ban đầu, số năm đầu tư và lợi nhuận ước tính. Phương pháp này chưa
tính đến thời gian hồn vốn cũng như quy mơ đầu tư.
Thời gian hồn vốn
Phương pháp này đứng trên khía cạnh dịng tiền để tính tốn liệu dự án mất
bao nhiêu thời gian để bù đắp lại đầu tư ban đầu. Dự án nào có thời gian hồn vốn
càng ngắn thì càng tốt.
��ờ� ���� ��� �ồ�
�ố� =


�ố� đầ� �ư
��� ��ậ� �à��
�ă�

Nhà quản trị sử dụng phương pháp này cũng cần được cung cấp các TTKT
cũng tương tự như phương pháp suất sinh lợi kế toán.


Tuy nhiên cả hai phương pháp suất sinh lợi kế tốn và thời gian hồn vốn đều
chưa tính đến giá trị của tiền tệ theo thời gian, vì thời gian đầu tư khác nhau sẽ cho
giá trị dịng tiền khơng giống nhau.


Dòng tiền chiết khấu
Khắc phục nhược điểm của hai phương pháp trên, phương pháp dòng tiền chiết
khấu quy giá trị của dòng tiền trong tương lai về hiện tại dựa trên một tỷ lệ chiết khấu
gọi là chi phí vốn của doanh nghiệp.Hiện nay, các phương pháp chiết khấu dòng tiền
được sử dụng khá phổ biến là giá trị hiện tại ròng và tỷ suất sinh lợi nội bộ.
Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Giá trị hiện tại ròng chiết khấu dòng tiền trong tương lai để thể hiện giá trị hiện tại
của những dòng tiền này đồng thời so sánh với giá trị hiện tại khoản đầu tư ban đầu.
NPV = PV – Vo
Trong đó:

NPV: Giá trị hiện tại rịng
PV: Hiện giá dòng tiền
Vo: Vốn đầu tư ban đầu

Tỷ suất chiết khấu được tính dựa trên chi phí vốn của DN. Khi đó dự án chỉ

được quyết định đầu tư khi giá trị hiện tại rịng dương.
Như vậy, thơng tin kế toán cần để ra quyết định đầu tư đối với phương pháp
này bao gồm dự kiến dòng tiền trong tương lai, chi phí vốn của DN và vốn đầu tư ban
đầu.
Tuy nhiên, nếu có nhiều dự án có NPV dương thì có thể xếp hạng ưu tiên bằng
cách dùng quỹ giá trị gia tăng CVA, được tính bằng tỷ số giữa NPV trên vốn đầu tư
ban đầu.
��� = ���
��
- Suất sinh lợi nội bộ (IRR)
Theo phương pháp này, tỷ suất chiết khấu được nội suy sao cho giá trị hiện tại
rịng bằng 0. Khi đó, dự án nào có tỷ suất sinh lợi cao nhất và thỏa điều kiện tỷ suất
đó cao hơn chi phí vốn sẽ được chọn.


Đối với phương pháp này, thơng tin kế tốn cho việc ra QĐ của nhà quản trị
bao gồm dòng tiền ước tính và vốn đầu tư ban đầu cũng như chi phí vốn được dùng
để so sánh.
Việc lựa chọn kỹ thuật nào để ra quyết định đầu tư tùy thuộc vào mục tiêu của nhà
quản trị. Nếu khơng tính đến yếu tố thời gian, có thể lựa chọn phương pháp tỷ suất sinh
lợi kế toán, tuy nhiên, đối với một số dự án, những năm đầu có khả năng sinh lợi cao
nhưng về mặt dài hạn có thể bất lợi.Việc đánh giá nhà quản trị thường dựa trên kết quả
ngắn hạn vì thế phương pháp này có thể được một số nhà quản trị ưa chuộng. Nếu mục
tiêu DN là hồn vốn càng nhanh càng tốt, nhà quản trị có thể sử dụng những TTKT cung
cấp về thời gian hoàn vốn, phương pháp này vẫn chưa tính đến giá trị tiền tệ theo thời
gian. Do đó, TTKT đối với phương pháp chiết khấu dòng tiền được coi là đáng tin cậy
hơn cả.
1.3.5. Thơng tin kế tốn đối với quyết định nhân sự

Quá trình hoạt động KD của DN thực hiện thông qua con người, thể hiện ở sự

áp dụng kiến thức, kỹ năng và năng lực của họ. Khi tiêu dùng nguồn nhân lực, nó trở
thành chi phí đối với DN.Các QĐ của nhà quản trị về nguồn nhân lực gắn liền với
việc thiết kế công việc, tuyển dụng, đào tạo, khích lệ và khen thưởng. Để có thể thực
hiện những chức năng của mình, nhà quản trị cần các TTKT về chi phí lao động [9].
Về mặt ngắn hạn, chi phí lao động bao gồm chi phí lương, các khoản trích theo
lương và lương khác, bao gồm cả các hình thức trả lương khơng bằng tiền mặt. Trong
chi phí lao động còn bao gồm cả thời gian người lao động làm được trả lương nhưng
không sinh lợi cho DN và thời gian người lao động ở trạng thái làm việc nhưng lại
không sinh lợi cho doanh nghiệp. Những thời gian này đều làm tăng chi phí lao động
nhưng khơng đóng góp và năng lực KD thực tế của DN. Thơng tin kế tốn phải cung
cấp được thời gian làm việc và sinh lợi thực tế, để xem xét khả năng đóng góp của họ
vào trong năng lực hoạt động của DN.
Về mặt dài hạn, người lao động thường được tuyển dụng và đào tạo trước khi
sinh lời cho DN, những chi phí này dù bất kể QĐ là gì cũng khơng thể tránh khỏi. Do
đó, trong dài hạn, cần xem xét chi phí lao động tăng thêm.
TTKT truyền thống xem xét tiêu dùng lao động trong KD hàng hóa là biến phí.
Tuy nhiên, việc cắt giảm nhân sự sẽ mất nhiều thời gian cũng như các quy định bảo
vệ quyền lợi người lao động khiến nhiều DN xem chi phí lao động trong ngắn hạn là
chi phí cố định [6].


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã nêu ra được sự cần thiết của TTKT phục vụ chức
năng ra QĐ của nhà quản trị trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động KD của DN,
nhất là trong mơi trường KD mang tính cạnh tranh tồn cầu như hiện nay. Tùy thuộc vào
từng hoạt động hay cấp độ quản trị, các TTKT được cung cấp sẽ có nội dung, mức độ
phân tích khác nhau. Bên cạnh các thơng tin tiêu chuẩn nội bộ, nhà quản trị còn cần các
thơng tin linh hoạt, phù hợp để có thể đưa ra các QĐ hợp lý.
Tác giả đã đi sâu nghiên cứu và hệ thống hóa những nội dung cơ bản về TTKT
thích hợp với các loại quyết định cụ thể tại DNTM như các quyết định về hàng tồn kho;

quyết định về bán hàng; quyết định về công nợ; quyết định về đầu tư và quyết định về
nhân sự. Tất cả những vấn đề nghiên cứu nêu trên là cơ sở lý luận để xác lập nội dung,
đưa ra các giải pháp cụ thể, cho việc thiết lập TTKT phục vụ việc ra từng loại QĐ cụ thể
của nhà quản trị trong DNTM.


Chương 2: Thực trạng công tác thiết lập thông tin kế tốn để ra quyết
định

23

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THIẾT LẬP THƠNG TIN KẾ TỐN ĐỂ RA
QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH TẠI CÁC DNTM VIỆT NAM
2.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÀNH THƯƠNG MẠI VÀ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Quá trình hình thành và phát triển Ngành thương mại của nước ta có thể khái quát như
sau:
Giai đoạn trước Cách mạng Tháng Tám 1945
Là một nước phong kiến, có nền kinh tế nơng nghiệp lạc hậu, chịu sự đô hộ và áp
bức của thực dân; hoạt động thương mại bị hạn hẹp trong thị trường của từng địa phương
nhỏ bé, chủ yếu làm môi giới cho những người sản xuất nhỏ trao đổi hàng hóa và phục vụ
môi giới cho địa chủ phong kiến, cho thực dân Pháp trong việc chuyển dịch sản phẩm
thặng dư đã chiếm đoạt được của người lao động trong nước.
Giai đoạn 1945 đến 1954
Cách Mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hịa ra đời và
khơng lâu cuộc kháng chiến chống Pháp lại nổ ra từ đó thị trường trong nước được phân
thành hai vùng đan xen nhau; đó là vùng thị trường tự do và vùng thị trường bị tạm
chiếm.

Hoạt động thương mại ở vùng tự do nhằm mục đích phục vụ nhân dân, phục vụ
kháng chiến với những thành phần như người buôn bán nhỏ, tư sản dân tộc, mậu dịch
quốc doanh và trong giai đoạn này đã hình thành quan hệ ngoại thương với những nước
như Trung Quốc, Liên Xô, Đông Âu. Tuy nhiên mức độ hoạt động chỉ ở bước đầu, khối
lượng giao dịch còn rất khiêm tốn.


Hoạt động thương mại ở vùng bị tạm chiếm chủ yếu hoạt động dưới sự khống chế
của các công ty Pháp, Mỹ và tư sản mại bản, tập trung chủ yếu ở các thị trấn và thành phố
lớn.
Giai đoạn 1955 đến 1975
Trong giai đoạn này, đất nước bị chia cắt thành hai miền Nam, Bắc. Theo đó, hoạt
động thương mại ở Miền Nam tiếp tục bị khống chế bởi chính sách thực dân mới của Mỹ,
hoạt động theo xu hướng của nền kinh tế thị trường. Riêng hoạt động thương mại ờ Miền
Bắc với hai nhiệm vụ chiến lược là góp phần khơi phục, xây dựng và phát triển kinh tế, xã
hội ở Miền Bắc; đồng thời tập trung phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
theo cơ chế quản lý kinh tế tập trung cao độ.
Giai đoạn 1976 đến 1986
Đất nước thống nhất, cơ chế hoạt động thương mại cũng được thống nhất được gọi
chung là thương nghiệp. Nền kinh tế được chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ đi lên sản xuất
lớn, từ nền kinh tế hiện vật chuyển sang nền kinh tế hàng hóa; hoạt động thương nghiệp
được quan tâm và có sự chuyển biến nhằm đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Tuy
nhiên do ảnh hưởng của chiến tranh để lại, do hạn chế về trình độ và năng lực sản xuất,
hạn chế về quan hệ mậu dịch quốc tế nên hoạt động thương nghiệp của ta vẫn còn trong
cơ chế tập trung, bao cấp.
Giai đoạn từ 1986 đến nay
Ngay sau khi Đại hội Đảng lần thứ VI, hoạt động thương mại chuyển hẳn sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, mạng lưới thương mại đã phát triển rộng
khắp với nhiều thành phần kinh tế tham gia; quan hệ mua bán quốc tế được quan tâm và
mở rộng.

Hiện nay, hoạt động thương mại đã bước sang giai đoạn hội nhập, Việt Nam đã
tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế khu vực và thế giới, và đây thật sự là động lực quan
trọng đã thúc đẩy và phát triển mạnh mẽ nền kinh tế nước nhà.


2.1.2. Đặc điểm hoạt động của DNTM
Dựa vào công việc chủ yếu mà DN thực hiện và phần vốn mà DN đầu tư, chúng ta
có thể chia DN thành các loại sau: DN sản xuất, DN thương mại và DN dịch vụ.
DNTM là DN thực hiện các hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lời. Hoạt
động thương mại hiểu theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 là việc thực hiện
một hay nhiều hành vi thương mại như: mua bán hàng hóa, đại diện cho thương nhân, mơi
giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý mua bán hàng hóa lý gửi, gia cơng
trong thương mại, đấu giá hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ giao nhận hàng hóa, dịch
vụ giám định hàng hóa, khuyến mại quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa,
hội chợ triển làm thương mại.
Theo Luật DN năm 2005, những hành vi thương mại trên thể hiện qua ba hoạt
động chủ yếu là: hoạt động mua bán hàng hóa; hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại
(những dịch vụ gắn liền với việc mua bán hàng hóa) và xúc tiến thương mại nhằm tìm
kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, hoạt động thương mại hiểu theo
quan điểm của Tổ chức thương mại thế giới WTO bao gồm bốn lĩnh vực: Thương mại
hàng hóa; Thương mại dịch vụ; đầu tư và sở hữu trí tuệ.
Căn cứ vào đặc điểm của q trình lưu chuyển hàng hóa, hoạt động thương mại
được biểu hiện qua sơ đồ sau:


×