Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

CA DAO TUC NGU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.09 KB, 102 trang )

Lời cảm ơn

Thực hiện đề tài này, chúng tôi nhận đợc sự hớng dẫn
tận tình của TS. Trịnh Thị Mai cũng nh những ý kiến
đóng góp thiết thực của các thầy cô giáo trong tổ bộ môn
ngôn ngữ khoa Ngữ Văn trờng Đại học Vinh. Nhân đây,
cho phép chúng tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo hớng dẫn cùng tập thể thầy cô trong tổ ngôn ngữ,
trong khoa Ngữ văn đà đóng góp những ý kiến quý báu
cho việc hoàn thành luận văn.
Do những điều kiện khách quan và chủ quan, những
thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Chúng tôi mong
nhận đợc những ý kiến đóng góp của thầy cô và những ai
quan tâm đến đề tài.

Tác giả
Nguyễn Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học

2

Nguyễn Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học

Mục lục
Trang
Lời cảm ơn


Mở đầu
1.Lí

do

chọn

đề

tài.5
2.

Lịch

sử

vấn

đề............6
3.

Đối

tợng



phạm

vi


nghiên

cứu..8
4.

Nhiệm

vụ

nghiên

cứu.8
5.

Phơng

pháp

nghiêm

cứu

của

đề

..8
6.


Cái

mới

tài..9
7.

Cấu

trúc

luận

văn...9
Chơng 1.
Những tiền đề lí thuyết xung quanh vấn đề
ca dao, hội thoại và hành động ngôn ngữ
1.1.

Về

ca

dao



ca

dao


trữ

tình..10
3

Nguyễn Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học
1.1.1.

Khái

niệm

ca

dao...10
1.1.2.

Khái

niệm

ca

dao

trữ


tình..11
1.1.3.

Hình

thức

ca

dao11
1.2. Lí thuyết về hội thoại trong mối quan hệ với ca dao trữ
tình
Việt
Nam.............................................................................................
...............12
1.2.1.

Về



thuyết

hội

thoại.. ..12
1.2.1.1.

Khái


niệm

hội

thoại13
1.2.1.2.

Các

hình

thức

hội

thoại..13
1.2.2. LÝ thut vỊ héi tho¹i trong mèi quan hƯ víi ca dao trữ
tình Việt Nam13
1.2.2.1. Các dạng hội thoại trong ca dao trữ tình Việt
Nam....13
1.2.2.2. Nhân vật hội thoại trong ca dao trữ tình Việt
Nam.15
1.3. Lí thuyết về hành động ngôn ngữ trong mối quan hệ với
ca dao trữ tình

4

Nguyễn Kim Anh



Luận văn tốt nghiệp đại học
Việt
Nam.15
1.3.1.

Khái

niệm

hành

động

ngôn

động

ngôn

ngữ15
1.3.2.

Phân

loại

hành

ngữ..16

1.3.3.

Các

nhân

tố

chi

phối

hành

động

ngôn

ngữ18
Chơng 2.
Các hành động ngôn ngữ qua lời thoại nhân vật
trong ca dao trữ tình Việt nam
2.1. Hoàn cảnh không gian, thời gian của các hành động ngôn
ngữ

trong

ca

dao


trữ

tình

Việt

Nam.22
2.1.1.

Hoàn

cảnh

không

gian...22
2.1.2.

Hoàn

cảnh

thời

gian...26
2.2. Các hành động ngôn ngữ qua lời thoại nhân vậttrong ca
dao trữ tình
Việt
Nam.29

2.2.1.

Hành

động

hỏi...31

5

Nguyễn Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học
2.2.1.1.

Hỏi

để

xác

định

một

điều




đó..31
2.2.1.2.

Hỏi

để

yêu

cầu

cung

cấp

thông

tin.32
2.2.1.3.

Hỏi

để

mục

đích

thể


hiện

tâm

trạng34
2.2.2.

Hành

động

than

thở...34
2.2.2.1.

Than

thở

về

số

phận

cuộc

về


sự



đời.35
2.2.2.2.

Than

thở

đơn.35
2.2.2.3.

Than

thở

về

cảnh

chồng

con,

gia

khổ,


vất

đình36
2.2.2.4.

Than

thở

về

cuộc

sống

nghèo

vả...37
2.2.3.

Hành

động

trách37
2.2.3.1.

Trách

ngời


tình.38
2.2.3.2.

Trách

cha

mẹ..38
2.2.3.3.

Trách

bản

thân39

6

Nguyễn Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học
2.2.4.

Hành

động

bộc


lộ

cảm

xúc,

thái

độ...40
2.2.4.1. Hành động bộc lộ cảm xúc, thái độ một cách tờng
minh.40
2.2.4.2.

Hành

động

bộc

lộ

cảm

xúc

một

cách


ngầm

ẩn...42
2.2.5.

Hành

động

khuyên45
2.2.5.1.

Khuyên

không

nên

buồn

phiền..45
2.2.5.2.

Khuyên

bạn

đời

nên


tu

chí

bản

thân...46
2.2.5.3.

Khuyên

tìm

bạn...

...47
2.2.6.

Hành

động

mong,

-

yêu

tốt


ớc47
2.2.6.1.

Mong

ớc

tình

đẹp..48
2.2.6.2.

Mong

ớc

đợc

gặp

mặt

ngời

yêu49
2.2.6.3.

Mong


ớc

tìm

đợc

ngời

bạn

đời

vừa

ý...49
2.2.7.

Hành

động

thề

nguyền...50

7

Nguyễn Kim Anh



Luận văn tốt nghiệp đại học
2.2.7.1.

Thề

không

để

ý

đến

ngời

con

gái

khác.50
2.2.7.2.

Thề

chỉ

lấy

ngời


mình

yêu

th-

ơng51
2.2.7.3.

Thề

không

thay

lòng

đổi

dạ51
2.2.8.

Hành

động

dặn

dò,


nhắn

nhủ.51
2.2.8.1.

Dặn

ngời

yêu52
2.2.8.2.

Nhắn

cha

mẹ...53
2.2.9.

Hành

động

khen53
2.2.9.1.

Khen

về


vẻ

đẹp

hình

thức

của



gái..54
2.2.9.2.

Khen

về

sự

khéo

léo

của



gái..55

2.2.10.

Hành

động

mời56
2.2.10.1.

Lời

mời



sử

dụng

động

từ

ngữ

vi

mời56
2.2.10.2.


Lời

mời

không

sử

dụng

động

từ

ngữ

vi.57
Chơng 3.
8

Nguyễn Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học
Đặc trng của ca dao trữ tình Việt Nam
qua các hành động ngôn ngữ
3.1. Đặc trng của ca dao trữ tình Việt Nam qua các hành
động ngôn ngữ
3.1.1.


Từ

xng

hô.59
3.1.2.

Dùng

các

biểu

t-

ợng..62
3.2. Dấu ấn văn hoá qua lời thoại nhân vật trong ca dao trữ
tình Việt Nam70
3.2.1.

Văn

hoá

ứng

xử..71
3.2.2.

Văn


hoá

làng

xÃ.74
3.2.3.

Văn

hoá

tâm

linh...76
Kết
luận...78
Tài

liệu

tham

khảo...80

Mở Đầu

9

Nguyễn Kim Anh



Luận văn tốt nghiệp đại học

1. Lí do chọn đề tài.
1.1. Ca dao trữ tình là tiếng hát yêu thơng tình nghĩa,
là lời than vÃn về thân phận tủi nhục, đắng cay, là niềm lạc
quan tin tởng vào tơng lai của nhân dân lao động thời xa. Nói
đến ca dao trữ tình là nói đến cái sâu lắng với muôn nghìn
cung bậc tình cảm của con ngời. Chính vì vậy mà từ xa đến
nay ca dao có sức hấp dẫn lớn đối với giới nghiên cứu.
1.2. Khi bàn về ca dao trữ tình, vì những nguyên nhân
chủ quan và khách quan mà ngời ta thờng quan tâm hơn đến
đối tợng này từ góc độ văn học. Cánh cửa ngôn ngữ học, đặc
biệt là phân môn Ngữ dụng học vẫn còn là một lối đi khá mới
mẻ và hấp dẫn vối những ai quan tâm đến loại hình nghệ
thuật truyền thống đặc sắc này .
1.3. Nội dung ngữ nghĩa mà ca dao trữ tình đề cập tới
khá phong phú và đa dạng. Nhng nhiều nhất và tiêu biểu nhất
là ca dao nói về tình yêu nam nữ. Tình yêu nam nữ đợc thể
hiện ở nhiều sắc thái khác nhau, có khi là tình yêu rạo rực, là
nỗi nhớ nhung da diết, có khi là tâm trạng khổ đau, chua xót
Những cung bậc, sắc thái tình cảm này đều đợc thể hiện
bằng các hành động ngôn ngữ trong lời thoại nhân vật trữ
tình.
1.4. Vận dụng lí thuyết ngôn ngữ học để nghiên cứu văn
học dân gian nói chung, ca dao trữ tình nói riêng là vấn đề
thời sự đợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và bớc đầu đà có
những kết quả. Trên ý nghĩa đó việc tiếp tục tìm hiểu ca dao
dới ánh sáng của dụng học là một việc làm cần thiết giúp đối t10


Nguyễn Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học
ợng này đợc soi chiếu dới nhiều chiều khác nhau của ngôn ngữ.
Và đó cũng chính là nguyên nhân giúp chúng tôi mạnh dạn
chọn đề tài Hành động ngôn ngữ qua lời thoại nhân vật
trong ca dao trữ tình Việt Nam .

2 . Lịch sử vấn đề
Nghiên cứu ca dao là một việc làm liên tục, lâu dài và
hình nh không có kết thúc. ĐÃ có nhiều công trình nghiên cứu
về ca dao (trong đó có ca dao trữ tình) từ nhiều góc độ khác
nhau gắn với tên tuổi của những tác giả lớn nh: Vũ Ngọc Phan
với công trình: Tục ngữ ca dao dân ca ViƯt Nam” (NXB KHXH,
1971), Ngun Xu©n KÝnh víi “Thi pháp ca dao Việt Nam (NXB
ĐHQG, H. 2004), Cao Huy Đỉnh với bài Nghiên cứu lời đối đáp
trong thơ trữ tình (Tạp chí văn học tháng 9, năm 1996), Chu
Xuân Diên với công trình: Văn học dân gian Việt Nam
(NXBGD, 1997), Đinh Gia Khánh với: Văn học dân gian Việt
Nam (NXBGD, H. 1998), Hoàng Tiến Tựu với công trình: Văn
học dân gian Việt Nam (NXB GD, 2003), Nguyễn Xuân Đức với
Những vấn đề thi pháp trong văn học dân gian (NXBKHXH,
2003),... Chúng tôi xin điểm ra một cách khái quát những nội
dung ở một số công trình tiêu biểu nh:
Trong bài Nghiên cứu ngôn ngữ ca dao việt nam (Tạp chí
văn học, tháng 2, 1991), tác giả Mai Ngọc Chừ đà đi vào nghiên
cứu về ngôn ngữ ca dao việt nam. Trong đó ông đề cập đến
ngôn ngữ gắn với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân đợc đa vào ca dao. Tác giả Nguyễn Xuân Kính trong cuốn Thi

pháp ca dao (NXB KHXH, H. 1992) đà đi vào nghiên cứu tổng

11

Nguyễn Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học
thể ca dao về các mặt nh: Thi pháp học và việc nghiên cứu thi
pháp ca dao, ngôn ngữ trong ca dao, kết cấu trong ca dao. Với
tác giả Cao Huy Đỉnh, ông lại đi vào nghiên cứu lời đối đáp
trong thơ trữ tình, đó là bài Nghiên cứu lời đối đáp trong thơ
trữ tình (Tạp chí văn học tháng 9 năm 1996 ). ở bài viết này
tác giả đà đề cập đến những bài ca dao mang tính chất đối
đáp mà chủ yếu là đối đáp, giao duyên giữa nam - nữ, vợ chồng. Còn tác giả Chu Xuân Diên trong cuốn Văn học dân
gian Việt Nam (NXBGD, 1997) lại nghiên cứu lịch sử xà hội, đất
nớc và con ngời trong ca dao dân ca Việt Nam, đồng thời ông
còn nghiên cứu về mặt cấu tứ trong thơ trữ tình dân gian và
những truyền thống trong ca dao dân ca Việt Nam. Giáo s Trần
Đình Sử lại nghiên cứu những vấn đề rất cụ thể trong ca dao
nh: nhân vật trữ tình trong ca dao, hệ thống hình ảnh và
ngôn ngữ trong ca dao. ở công trình này tác giả đà chỉ ra
những đặc điểm về nhân vật trữ tình cũng nh phân tích
về mặt kêt cấu của một bài ca dao dù dài hay ngắn. Đặc biệt
ông đi sâu vào nghiên cứu hệ thống hình ảnh và ngôn ngữ
trong ca dao. Bên cạnh đó, trong cuốn những công trình
nghiên cứu văn học dân gian Việt Nam (NXB GD, 1999). Các
tác giả đà đề cập đến nhiều vấn đề trong ca dao nh: tác giả
Bùi Mạnh Nhị nghiên cứu đặc trng cấu trúc trong bài ca dao trữ
tình dân gian ở khía cạnh công thức truyền thống và đặc trng cấu trúc trong bài ca dao trữ tình. Tác giả Đặng Văn Lung

nghiên cứu những yếu tố trùng lặp trong ca dao trữ tình. Tác
giả Nguyễn Tấn Phát nghiên cứu về nội dung phản ánh của ca
dao dân ca Việt Nam. Tác giả Nguyễn Xuân Đức trong Những
vấn đề thi pháp trong văn học d©n gian” (NXB KHXH, 2003), ë

12

Ngun Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học
mảng ca dao, tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề nh:
không gian nghệ thuật trong một áng ca dao, tiếng Nghệ văn
hoá trong ca dao xứ Nghệ, thể lục bát trong ca dao...
Bên cạnh các tác giả là những học giả chuyên nghiên cứu
về văn học dân gian còn có những tác giả là sinh viên, học viên
là những ngời mới bắt đầu vào nghề. Do điều kiện có hạn,
chúng tôi không thể tổng kết hết mà chỉ kể tên một số luận
án, luận văn tiêu biểu nghiên cứu về ca dao nh: Khoá luận Tìm
hiểu đặc điểm cấu trúc - ngữ nghĩa của ca dao Việt Nam
(Vinh, 1998) nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc cũng nh những
dấu ấn văn hoá trong ca dao. Khoá luận Đặc điểm ngôn ngữ ở
phần mở đầu trong ca dao trữ tình Việt Nam (Vinh, 2002)
nghiên cứu về ngôn ngữ mở đầu trong một bài ca dao. Khoá
luận Đại từ trong ca dao Việt Nam (Vinh, 2004) nghiên cứu về
từ loại đại từ trong ca dao. Khoá luận Những từ ngữ biểu hiện
quan niệm giới tính trong ca dao trữ tình(Vinh, 2004) nghiên
cứu về quan niệm giới tính trong ca dao thông qua những từ
ngữ cụ thể. Khoá luận Đặc trng ngữ nghĩa các nhóm danh từ
trong ca dao trữ tình Việt Nam (Vinh, 2005) nghiên cứu về từ

loại danh từ đợc sử dụng trong ca dao trữ tình và gần đây
nhất là công trình: Đặc trng ngữ nghĩa các nhóm động từ đợc sử dụng trong ca dao trữ tình Việt Nam (Vinh, 2006) nghiên
cứu về từ loại động từ đợc sử dụng trong ca dao trữ tình.
Điểm lại lịch sử nghiên cứu về ca dao (trong đó có ca dao
trữ tình), chúng tôi thấy cha có công trình nào đề cập đến
hành động ngôn ngữ. Vì vậy chúng tôi đà lựa chọn đề tài
Hành động ngôn ngữ qua lời thoại nhân vật trong ca dao trữ
tình Việt Nam làm đối tợng nghiên cứu của m×nh.
13

Ngun Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tợng
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là hành động ngôn ngữ
trong ca dao trữ tình, vì thế dẫn liệu mà đề tài của chúng
tôi chọn để khảo sát là cuốn Ca dao trữ tình Việt Nam của
các tác giả: Vũ Dung, Vũ Thuý Anh, Vũ Quang Hào.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Ca dao trữ tình Việt Nam đề cập đến nhiều nội dung
nh: tình yêu quê hơng đất nớc, tình yêu đôi lứa, tình yêu gia
đình... Do khuôn khổ có hạn của một khoá luận tốt nghiệp
nên chúng tôi chỉ chọn nghiên cứu một mảng tiêu biểu đó là ca
dao nói về tình yêu đôi lứa.
Lời thoại của nhân vật trong ca dao trữ tình Việt Nam có
ở cả hai dạng là đơn thoại và song thoại nhng chủ yếu vẫn là ở
dạng đơn thoại. Vì thế đề tài của chúng tôi chỉ tập trung
nghiên cứu dạng đơn thoại.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài này chúng tôi tập trung giả quyết hai vấn đề sau:
- Thống kê và phân loại các hành động ngôn ngữ trong ca
dao trữ tình.
- Rút ra đặc trng của ca dao trữ tình Việt Nam qua các
hành động ngôn ngữ.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi dùng những phơng pháp sau:

14

Nguyễn Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học
5.1. Phơng pháp thống kê phân loại
Chúng tôi tiến hành thống kê lời thoại của nhân vật trong
ca dao trữ tình Việt Nam, trên cơ sở đó thống kê và phân loại
các kiểu hành động ngôn ngữ.
5.2. Phơng pháp phân tích và tổng hợp
Sau khi thống kê phân loại, chúng tôi tiến hành phân tích
từng hành động ngôn ngữ ở cả hai mặt nội dung và hình thức
và rút ra những nhận định tổng quát đồng thời tổng hợp khái
quát lên thành những đặc trng chung về ca dao.
6. Cái mới của đề tài
Ca dao nói chung ca dao, ca dao trữ tình Việt Nam
nói riêng từ xa đến nay luôn thu hút sự quan tâm của những
ai yêu thích nó. Song cha có công trình cụ thể nào đi sâu
khám phá ca dao dới dạng khảo sát các hành động đợc biểu
hiện trong loại hình văn học dân gian này. Đây là đề tài bớc

đầu khảo sát, nghiên cứu một số hành động ngôn ngữ qua lời
thoại nhân vật trong văn bản ca dao trữ tình dới ánh sáng của
lý thuyết ngữ dụng học có kết hợp với một số kiến thức liên
quan đến ca dao nh: thi pháp văn học dân gian, thi pháp học
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần kết luận và mở đầu, nội dung chính của
luận văn sẽ đợc trình bày trong ba chơng:
Chơng1: Những tiền đề lí thuyết xung quanh vấn đề
ca dao, hội thoại và hành động ngôn ngữ.
Chơng 2: Các hành động ngôn ngữ qua lời thoại nhân
vật trong ca dao trữ tình Việt Nam.
15

Nguyễn Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học
Chơng 3: Đặc trng của ca dao trữ tình Việt Nam qua
hành động ngôn ngữ.

16

Nguyễn Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học

Chơng 1
Những tiền đề lí thuyết xung quanh vấn đề ca dao,
hội thoại và hành động ngôn ngữ

1.1. Về ca dao và ca dao trữ tình
1.1.1. Khái niệm ca dao
Ca dao là một thuật ngữ tồn tại bên cạnh dân ca. Khi sử
dụng, nhiều lúc ngời ta vẫn gọi gộp là ca dao dân ca, hoặc
nói dân ca nhng trong đó có những bài ca dao. Giữa ca dao
và dân ca ranh giới không rõ ràng. Tuỳ theo những cách hiểu
và tuỳ quan niệm của mỗi ngời mà nội dung của hai thuật ngữ
này đợc trình bày, đợc diễn giải bằng nhiều cách khác nhau:
1.1.1.1. Cách hiểu không thống nhất về ca dao:
a. Theo Dơng Quảng Hàm thì ca dao là bài hát không có
chơng khúc (ca: hát, dao: bài hát không có chơng khúc).
b. Giáo s Đinh Gia Khánh trong giáo trình Văn học dân
gian viết: Ca dao là lời của bài hát dân ca đà tớc bỏ đi những
tiếng đệm, tiếng láy hoặc ngợc lại là những câu thơ có thể
bẻ thành những làn điệu dân ca.
c. Giáo s Vũ Ngọc Phan cũng thừa nhận giữa ca dao và
dân ca ranh giới không rõ. Ông viết: Theo định nghĩa về
hình thức của ca dao thì câu thành khúc điệu gọi là ca,
không thành khúc điệu gọi là dao. Nh vậy ở ca dao có bài đÃ
thành khúc điệu và có bài cha thành khúc điệu, còn dân ca là
những câu hát đà thành khóc ®iƯu”.

17

Ngun Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học
d. Giáo s Nguyễn Xuân Kính lại cho rằng: Khi nói đến ca
dao, ngời ta nghĩ ngay đến lời ca, khi nói đến dân ca, ngời ta

nghĩ ngay đến làn điệu và những thể thức hát nhất định.
đ. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi trong cuốn
Từ điển thuật ngữ văn học thì cho rằng: Thuật ngữ ca dao đợc
dùng với nhiều nghĩa rộng hẹp khác nhau. Theo nghĩa gốc thì
ca là bài hát có khúc điệu, dao là bài hát không có khúc
điệu. Trong trờng hợp này ca dao đồng nghĩa với dân ca
[tr.26].
1.1.1.2. Cách hiểu tơng đối thống nhất về ca dao
Ca dao là những sáng tác văn chơng đợc phổ biến rộng
rÃi, đợc lu truyền qua nhiều thế hệ, mang những đặc điểm
nhất định và bền vững về phong cách. Ca dao đà trở thành
một thuật ngữ dùng để chỉ một thể thơ dân gian. Đối với ca
dao, ngời ta không chỉ hát mà còn ngâm, đọc.
1.1.2. Khái niệm ca dao trữ tình
Ca dao trữ tình là những bài mà nội dung và hình thức
diễn xớng của nó không nhằm mục đích nghi lễ và không kèm
những động tác có tính chất nghi lễ. Những bài ca dao này
vẫn đợc hát trong lao động nhng nội dung cơ bản của nó là
nhằm bộc lộ tình yêu thơng tha thiết của nhân dân đối với
quê hơng, đất nớc, tình yêu đôi lứa, tiếng ca tình nghĩa của
nhân dân trong quan hệ gia đình và các mối quan hệ khác.
Những bài ca dao này có thể đợc hát, đợc hò ít nhiều có lề lối,
có tổ chức hoặc hát đơn lẻ có đối đáp hoặc không đối đáp.
Ví dụ: hò chèo ghe, hát điệu lý...

18

Nguyễn Kim Anh



Luận văn tốt nghiệp đại học
Xu hớng khám phá phát triển cơ bản của thể loại này là thế
giới nội tâm đa dạng của quần chúng lao động. Mỗi bài ca
mang một vẻ đẹp riêng phản chiếu chiều sâu của thế giới bên
trong đậm chất trữ tình của con ngời. Đây là thể loại có ở mọi
vùng của đất nớc, một thể loại quen thuộc, gần gũi với mọi lứa
tuổi. Tiếng hát trữ tình có thể vang đến mọi nhà, vang trên
đồng ruộng, bến nớc và cả trên núi hay ngoài biển... Chiều
sâu trong nội dung bài ca dao, vẻ duyên dáng trong hình thức
cấu tạo của nó. Sức hấp dẫn, thu hút kì lạ của những làn điệu
đậm đà màu sắc dân tộc, đem đến cho ngời đọc một niềm
đam mê, say đắm.
1.1.3. Hình thức ca dao
Trong thể loại ca dao thì ca dao trữ tình là một bộ phận
lớn, phát triển mạnh nhất, phong phú và đa dạng nhất. Nó
chẳng những là phần lời thơ của các loại dân ca trữ tình (nh
hát cò lả, hát trống quân, hát quan họ và các điệu lý...) mà còn
bao gồm cả những lời trữ tình trong các loại dân ca mà chức
năng nguyên thuỷ (chức năng gốc) không phải là trữ tình nh
các điệu hò lao động, các loại dân ca gắn với nghi lễ, phong
tục.
Đa số các bài ca trong ca dao đợc sáng tác theo thể lục bát.
Nói tới ca dao ngời ta thờng nói đến thể loại này. Theo thống kê
của Nguyễn Xuân Kính thì trong ca dao thể lục bát chiếm
95%, các thể còn lại (song thất lục bát, song thất, hỗn hợp, bốn
tiếng...) chiếm 5%.
Trên thực tế, nhịp thơ lục bát uyển chuyển, linh hoạt.
Ngoài ra, với sự không gò bó, không bị hạn chế về độ dài,

19


Nguyễn Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học
ngắn của tác phẩm (số lợng cặp thơ tuỳ thuộc vào tác giả), thể
lục bát có khả năng diễn đạt cảm xúc rất phong phú, thể hiện
nội dung rất đa dạng. Nh vậy trong thể lục bát, một tác phẩm
ca dao ít nhất phải có độ dài hai dòng thơ (một cặp lục bát).
Thể lục bát bao gồm thể chính thức và thể biến thức.
1.1.3.1. Thể chính thức
Thể chính thức đợc hiểu là những câu ca dao có khuôn
hình cơ bản bao gồm một dòng 6 và một dòng 8, tức là cứ lần
lợt một câu 6 tiếng tiếp đến một câu 8 tiếng, hai câu tạo nên
một cặp vì thế gọi là lục bát.
1.1.3.2. Thể biến thức
Thể biến thức của lục bát đợc hiểu là những câu ca dao
có hình thức lục bát nhng có sự thay đổi về số tiếng của các
dòng thơ. Có thể là dòng lục thay đổi, dòng bát giữ nguyên,
hoặc dòng lục giữ nguyên, dòng bát thay đổi.
Trong ca dao trữ tình phần lớn là các bài ca dao có thể
chính thức, rất ít những bài ca dao có thĨ biÕn thøc.
1.2. LÝ thut héi tho¹i trong mèi quan hệ với ca dao
trữ tình
1.2.1. Về lí thuyết hội thoại

1.2.1.1. Khái niệm hội thoại
Hội thoại là hoạt động giao tiếp căn bản, thờng xuyên,
phổ biến của sự hành chức của ngôn ngữ. Theo tác giả Đỗ Thị
Kim Liên, Hội thoại là một trong những hoạt động ngôn ngữ

thành lời giữa hai hoặc nhiều nhân vật trực tiếp. Trong một
20

Nguyễn Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học
ngữ cảnh nhất định mà giữa họ có sự tơng tác qua lại về
hành vi ngôn ngữ hay hành vi nhận thức nhằm đi đến một
đích nhất định [26, 18].
1.2.1.2. Các hình thức hội thoại
Hội thoại đợc thể hiện qua các hình thức nh:
a.Đơn thoại:
Đây là dạng tồn tại đặc biệt của hội thoại, nó chỉ có một
tham thoại.
b.Song thoại:
Là dạng tồn tại của hội thoại, gồm hai nhân vật tham gia
đối đáp với nhau.
c. Đa thoại:
Là dạng tồn tại của hội thoại gồm nhiều nhân vật tham gia
đối đáp với nhau.
1.2.2. Lí thuyết hội thoại trong mối quan hệ với ca dao
trữ tình Việt Nam
1.2.2.1. Các dạng hội thoại trong ca dao trữ tình Việt
Nam
Qua khảo sát, chúng tôi thấy trong ca dao trữ tình Việt
Nam có hai dạng hội thoại: song thoại và đơn thoại.
a. Song thoại
Trong ca dao trữ tình, các bài đối đáp giữa hai nhân vật
là nam và nữ là dạng song thoại. Hình thức song thoại ở đây

có thể là hỏi - trả lời, hoặc có thể là hai nhân vật cùng giải bày
tâm trạng.
21

Nguyễn Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học

Ví dụ:
Bấy lâu còn lạ cha quen,
Hỏi hồ đà có hoa sen cha hồ?
Hồ còn leo lẻo nớc trong,
Bấy lâu chẳng dốc một lòng đợi sen!
(Tr. 56)
b. Đơn thoại (độc thoại mang màu sắc đối thoại)
Đơn thoại là lời thoại của nhân vật phát ra hớng đến ngời
nghe nhng không có lời đáp trực tiếp. Đây là dạng đặc biệt
của song thoại. Là hình thức nhân vật tự lỡng phân mình để
đối thoại với chính mình hoặc hoá thân mình vào nhân vật
khác để đối thoại với chính mình.
Gọi là đơn thoại nhng tính chất đối thoại thể hiện rất rõ.
Mặc dù không có lời đáp trực tiếp nhng qua lời của nhân vật ta
nh thấy đợc một ngời nghe cụ thể.
Ví dụ:
Thuyền ơi! có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
(Tr. 429)
Hoặc:
Anh nh con nhạn bơ thờ,


22

Nguyễn Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học
Sớm ăn tối đậu cành to một mình.
(Tr. 32)
Bằng việc sử dụng hình thức độc thoại mang tính đối
thoại, tức là hớng tới đối tợng. Nhân vật trữ tình đà tự nói lên
tất cả những suy t, nỗi lòng của mình.
Trên đây là hai dạng thoại cơ bản tồn tại trong ca dao trữ
tình. Tuy nhiên, với ca dao trữ tình thì dạng độc thoại mang
màu sắc đối thoại vẫn xuất hiện nhiều hơn cả. Vì thế trong
phạm vi đề tài này, chúng tôi tập trung vào dạng này.
1.2.2.2. Nhân vật hội thoại trong ca dao trữ tình Việt
Nam
Nhân vật trong ca dao trữ tình Việt Nam có nhiều loại.
Nhng nh đà giới hạn, đề tài chỉ nghiên cứu phạm vi ca dao nói
về tình yêu đôi lứa nên nhân vật ở đây là các chàng trai và
cô gái. Có khi chàng trai gửi lời tâm sự tới cô gái và ngợc lại.
Nhân vật chàng trai hay cô gái có khi đợc nói rõ ra bằng đại từ
xng hô anh hay em:
Anh sầu còn chỗ thở than,
Em sầu khóc để nhang tàn đêm khuya.
(Tr. 35)
Nhng có khi không đợc nói ra:
Bao giờ cho đợc thảnh thơi,
Tay têm thuốc cống miệng mời lang quân?

(Tr. 50)

23

Nguyễn Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học
1.3. Lý thuyết về hành động ngôn ngữ trong mối
quan hệ với ca dao trữ tình Việt Nam
1.3.1. Khái niệm hành động ngôn ngữ
J. Austin, nhà triết học ngời Anh, là ngời đầu tiên đặt
nền móng cho lý thuyết hành động ngôn ngữ (1962), sau đó
đợc J.R. Searle (1969) phát triển với công trình Speech Acts
(Hành động ngôn ngữ).
Nh ta đà biết, ngôn ngữ tồn tại để thực hiện chức năng
hớng ngoại, chức năng làm công cụ giao tiếp. Khi ngôn ngữ đợc
vận dụng trong giao tiếp tức là ngôn ngữ đang thực hiện quy
luật chức năng của nó. Khi chúng ta nói năng là chúng ta hành
động, chúng ta thực hiện một loại hành động đặc biệt mà
phơng tiện là ngôn ngữ. Đỗ Hữu Châu cho rằng: "Ngôn ngữ về
bản chất là một dạng hành động của con ngời" [8,20].
Cũng theo Đỗ Hữu Châu, hành động ngôn ngữ đợc hiểu
là: "Trong hội thoại vai nói có thể dùng ngôn ngữ để miêu tả
một hiện thực nào đó, để kể lại một sự việc nào đó, để
khẳng định một nhận xét nào đó, để hỏi, để yêu cầu,
khuyên nhủ". Đó là "Những hành động bộ phận nằm trong
hành động giao tiếp nói chung. Khi miêu tả, hỏi, yêu cầu,
khuyên nhủ là chúng ta hành động bằng phơng tiện ngôn
ngữ" [ 8, 21].

1.3.2. Phân loại hành động ngôn ngữ
1.3.2.1. Quan niệm của Austin

24

Nguyễn Kim Anh


Luận văn tốt nghiệp đại học
Theo Austin, mỗi lần ngời nói hớng phát ngôn của mình về
phía ngời nghe thì anh ta đồng thời thực hiện ba hành động:
Hành động tạo lời, hành vi tại lời và hành động mợn lời.

a. Hành động tạo lời (Locutionary act) là hành động ngời
nói tạo ra phát ngôn với việc sử dụng từ ngữ có nghĩa và quy
chiếu nhất định, tổ chức chúng theo một kiểu kết cấu và
biểu hiện chúng bằng các phơng tiện ngữ âm.
Ví dụ, hành vi tạo lời "Shoot her!" đợc cấu tạo bởi từ có
nghĩa "Shoot" (bắn) và từ "her" (cô ta) có nghĩa và quy chiếu
đến ngời thø ba (ngoµi ngêi nãi vµ ngêi nghe) xt hiƯn trong
hoàn cảnh phát ngôn.
b. Hành động mợn lời (Perlocutionary act) là hành động
ngời nói thực hiện nhằm gây ảnh hởng tác động đến niềm
tin, tình cảm, ý nghĩ của ngời nghe qua việc nói một điều
gì đó. Lực tác động này đợc gọi là lực mợn lời hay lực xuyên
ngôn (Perlocutionary force). Cũng phát ngôn "Shoot her" (bắn
cô ta đi), ngời nói cần thực hiện một hành động nữa - hành
động mợn lời - là làm ngời nghe bị thuyết phục.
c. Hành động tại lời (Illocutionary act) là hành động ngời
nói thực hiện ngay trong khi nói một điều gì đó, tạo ra hiệu

lực ngôn ngữ gọi là lực tại lời hay lực ngôn trung (Illocutionary
force). Khi thực hiện hành động tạo lời trên, ngời nói đồng thời
thực hiện hành động giục dà (hay khuyên bảo, ra lệnh ) ngời
nghe phải làm cái việc bắn đó. Và đây chính là lực tại lời
mục đích phát ngôn của ngời nói.
Trong ba loại hành động đà nêu trên đây thì hành động
ở lời là đối tợng quan tâm của Ngữ Dụng häc. V× thÕ tht
25

Ngun Kim Anh


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×