Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tham dự thầu tại Công ty Cơ điện Trần Phú .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.57 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................................ 4
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU CỦA CÔNG TY CƠ ĐIỆN
TRẦN PHÚ TRONG 10 NĂM TRỞ LẠI ĐÂY ....................................................................... 2
I- Giới thiệu chung về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ điện Trần Phú: ............ 2
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty: ................................................................. 2
2. Hoạt động kinh doanh của Công ty Cơ điện Trần Phú trong vài năm trở lại đây: .... 11
2.1. Về công tác đầu tư đổi mới thiết bị: .............................................................. 12
2.2. Về công tác sản xuất kinh doanh và thị trường: ............................................ 12
2.3. Về công tác kỹ thuật chất lượng công nghệ: ................................................. 13
2.4. Về công tác tài chính, kế toán ........................................................................ 13
II- Thực trạng công tác tham dự thầu của Công ty Cơ điện Trần Phú: .................................. 14
1. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng trúng thầu của Công ty: ................................... 14
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty: ................................. 15
2.1 Năng lực máy móc thiết bị: ............................................................................. 15
2.2 Nhân lực và tình hình quản lý nhân lực phục vụ cho sản xuất: ..................... 20
2.3 Tình hình tài chính của công ty : ..................................................................... 22
2.4 Kinh nghiệm và uy tín của Công ty ............................................................... 23
2.5 Thị trường tiêu thụ: ......................................................................................... 26
2.6 Đối thủ của Công ty: ...................................................................................... 27
2.7 Chất lượng Hồ sơ dự thầu : ........................................................................... 27
3. Tổng quan về công tác đấu thầu tại Công ty Cơ Điện Trần Phú : ............................. 28
3.1 Tổng quan về công tác đấu thầu tại Công ty : ................................................ 28
3.2 Các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác đấu thầu của Công ty: ...... 30
3.3 Nhân sự cho công tác tham dự thầu của Công ty : ........................................ 30
4. Quy trình tham dự thầu của Công ty: ........................................................................ 31
III- Minh họa một số gói thầu mà công ty đã tham dự: .......................................................... 40


1. Gói thầu « Gia công tái chế dây cáp điện cũ thu hồi thanh lý thành dây cáp điện mới
cho điện lực Quảng Nam » ............................................................................................ 40
2. Gói thầu « Gia công tái chế dây nhôm trần và dây nhôm trần lõi thép » thuộc dự án
Gia công tái chế kim loại màu năm 2009 ....................................................................... 43
IV- Đánh giá chung về công tác tham dự thầu của Công ty Cơ điện Trần Phú: .................... 46
1. Những mặt đạt được của Công ty: ............................................................................. 46
2. Khó khăn còn tồn tại: ................................................................................................. 47
CHƯƠNG II - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU CỦA CÔNG
TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ ....................................................................................................... 50
1. Phương hướng phát triển trong những năm tới của Công ty: .................................... 50
2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tham dự thầu ở Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Cơ điện Trần Phú .......................................................................................... 50
2.1 Giải pháp khắc phục nguyên nhân chủ quan: ................................................. 50
2.1.1 Dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu: ......................... 50
2.1.2 Tổ chức lại bộ máy đầu thầu: ............................................................. 52
2.1.3 Các chính sách trong chiến lược marketting của công ty ................. 54
2.1.4 Lập một bộ HSDT đầy đủ và chất lượng về mặt nội dung và hình thức: ....... 56
2.2 Giải pháp khắc phục đối với các yếu tố khách quan: ..................................... 57
3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước: ..................................................... 57
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................61
.........................................................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CP: Cổ phần
HSMT: Hồ sơ mời thầu
HSDT: Hồ sơ dự thầu
XNK: Xuất nhập khẩu
HC-QT: Hành chính quản trị
KD: Kinh doanh

HC-TC: Hành chính tổ chức
KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số 1 Năng lực máy móc thiết bị của Công ty ….............................................17
Bảng số 2 Các thiết bị kiểm tra của bộ phận thử nghiệm độc lập............................21
Bảng số 3 Tình hình tài chính của Công ty 5 năm trở lại đây ….............................23
Bảng số 4 Kết quả đạt được của Công ty vài năm trở lại đây..................................24
Bảng số 5 Một số dự án mà Công ty đã tham gia thực hiện trong những năm gần đây
…........................................................................................................................26
Bảng số 6 Số lượng gói thầu mà công ty đã tham dự những năm gần đây...............38
Bảng số 7 Danh mục các sản phẩm cần được sản xuất ….......................................30
Bảng số 8 Bảng tổng hợp kết quả mở thầu gói thầu « Gia công tái chế dây cáp điện
cũ thu hồi thanh lý thành dây cáp điện mới cho điện lực Quảng
Nam »........................................................................................................................43
Bảng số 9 Bảng tổng hợp kết quả mở thầu gói thầu « Gia công tái chế dây nhôm
trần và dây nhôm trần lõi thép » thuộc dự án Gia công tái chế kim loại màu năm
2009...........................................................................................................................46
Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp................................................................6
Sơ đồ 2 Quy trình tham dự thầu của Công ty...........................................................33
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế kinh tế thị trường đi liền với sự cạnh tranh, nhưng cùng với cạnh
tranh cần phải có nhiều cơ chế đảm bảo quyền bình đẳng cho mọi doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh. Trong số đó cơ chế đấu thầu có vai trò rất quan trọng tạo môi
trường lành mạnh và động lực phát triển kinh tế, gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp.
Hơn nữa, với xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế, cùng nhiệm vụ đẩy
mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, các công trình đã, đang và ngày càng
được xây dựng nhiều hơn, ngành sản xuất thiết bị điện là một lĩnh vực không thể
thiếu trong nền kinh tế hiện nay. Dự đoán được lợi nhuận cao khi tham gia vào lĩnh
vực sản xuất dây và cáp điện phục vụ cho xây dựng, cho sản xuất, ngày càng có

nhiều doanh nghiệp thành lập và kinh doanh ngành nghề này. Cùng với điều đó,
nhiều doanh nghiệp cũng đang phải tự điều chỉnh tiến tới thích ứng hoàn toàn với
phương thức cạnh tranh mới. Vì thế, hoạt động đấu thầu tại các doanh nghiệp này
không tránh khỏi bất cập và gặp những khó khăn dẫn đến hiệu quả hoạt động đấu
thầu chưa cao, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, việc làm của người lao động cũng
như tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dây và cáp điện, công ty
Cơ điện Trần Phú cũng không tránh khỏi những khó khăn vướng mắc như trên. Qua
thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ điện Trần Phú kết
hợp với những kiến thức đã học trên ghế nhà trường em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và
nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tham dự thầu
tại Công ty Cơ điện Trần Phú” với mong muốn góp phần giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trên. Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được
chia thành 2 chương chính sau:
Chương I: Thực trạng công tác tham dự thầu của Công ty Cơ điện Trần Phú trong 10
năm trở lại đây
Chương II: Giải pháp hoàn thiện công tác tham dự thầu của Công ty Cơ điện Trần
Phú
1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU CỦA
CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ TRONG 10 NĂM TRỞ LẠI
ĐÂY
I- Giới thiệu chung về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ điện Trần
Phú:
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty:
Công ty TNHH một thành viên Cơ điện Trần Phú - TRAPHUCO là một doanh nghiệp
nhà nước được sáp nhập trên cơ sở từ hai xí nghiệp ( xí nghiệp cơ khí xây dựng và xí
nghiệp cơ khí Trần Phú) lấy tên là Xí nghiệp Cơ khí xây dựng Trần Phú.
Quyết định năm 1992 của UBND thành phố Hà Nội, Xí nghiệp Cơ khí Trần
Phú được thành lập lại và lấy tên là Nhà máy Cơ điện Trần Phú;

Để phát triển quy mô sản xuất lớn Nhà máy Cơ điện Trần Phú được đổi tên
thành Công ty Cơ điện Trần Phú theo quyết định vào năm 1995;
Thực hiện chủ trương sắp xếp đổi mới doanh nghiệp Nhà nước của Thành phố
Hà Nội, công ty Cơ điện Trần Phú chuyển thành công ty TNHH nhà nước một thành
viên Cơ điện Trần Phú.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ điện Trần Phú
– TRAFUCO
Trụ sở giao dịch: 41 phố Phương Liệt - phường Phương Liệt - quận Thanh Xuân -
thành phố Hà Nội.
Tel: 04 38691173 - 04 38691172
FAX: 04 38691802
Website: www.tranphucable.com.vn
Email:
Công ty TNHH một thành viên Cơ điện Trần Phú là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu về sản xuất dây và cáp điện cho ngành điện và dân dụng ở Việt
Nam, đồng thời cũng là nhà cung cấp lớn về phôi liệu cho các nhà sản xuất cáp thông
tin, dây điện và cáp điện trong cả nước.
Công ty TNHH một thành viên Cơ điện Trần Phú chuyên sản xuất các loại sản
phẩm dây và cáp nhôm, dây và cáp đồng trần các loại dây điện mềm nhiều sợi, nhiều
ruột bọc PVC, các loại cáp động lực, dây e may, các thiết bị phụ tùng, phụ kiện phục
2
vụ cho ngành điện như: Cầu giao, tủ điện, ống đồng, … Đó là những sản phẩm
truyền tải điện chất lượng cao được sản xuất trên dây truyền khép kín liên tục, thành
phẩm của giai đoạn này là bán thành phẩm của giai đoạn tiếp theo.
Ngoài ra trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty còn có:
− Sản xuất, kinh doanh các loại máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu ngành xây
dựng
− Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại nguyên vật liệu, vật tư, kim loại màu, hóa
chất, phụ gia, nhựa PVC, phụ tùng và phụ kiện cho ngành điện.
− Chuyển giao công nghệ sản xuất dây dẫn điện, đào tạo Công nhân kỹ thuật chế

tạo dây dẫn điện.
− Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
− Sản xuất kinh doanh các chủng loại dây điện gồm: dây trần và dây bọc cách
điện (dây ruột đồng, dây ruột nhôm...) các loại kích thươc, dây e may; các
thiết bị phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành điện như: cầu dao, tủ điện, ống
đồng, thanh cái, dây phích cắm...
− Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để mở rộng phát triển
quy mô sản xuất của Công ty
− Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước, mở các của
hàng, đại lý để giới thiệu và bán sản phẩm.
Từ khi thành lập, công ty đã trải qua một số giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1985-1989:
Thời kì đầu công ty gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất nghèo nàn, nhà xưởng cũ nát,
máy móc thiết bị lạc hậu, trình độ tổ chức điều hành còn yếu kém, kỷ luật lao động
lỏng lẻo. Với số vốn ban đầu hạn hẹp:
Tổng số vốn pháp định 2.500.000.000
Trong đó: - Vốn cố định 1.296.000.000
- Vốn lưu động 1.024.000.000
Trước những khó khăn đó nhiệm vụ đặt ra cho công ty trong thời kì này là phải tổ
chức lại bộ máy quản lý, ổn định cho gần 500 cán bộ công nhân, đồng thời phải đầu
tư xây dựng thêm cơ sở vật chất để nhanh chóng đi vào sản xuất, đáp ứng nhu cầu
ngày càng khó của thị trường, giúp cho Công ty đứng vững và tồn tại. Với sự cố gắng
vượt bậc Công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn đưa công ty phát triển đi lên, cơ cấu
tổ chức và bộ máy quản lý ngày càng hoàn thiện, lực lượng lao động gián tiếp giảm
3
từ 18% xuống còn 10% so với trước đây, đời sống của cán bộ công nhân viên từng
bước được cải thiện. Cơ sở vât chất bước đầu cơ bản đã được đầu tư những chiếc
máy trộn bê tông 250 lít theo nguyên lý trộn tự do, những bộ giàn kéo của Nhật, hàng
trăm máy bơm nước trục đứng... Sản phẩm của công ty được thị trường đánh giá cao,
hiệu quả hợp tác công nghệ với nghiên cứu khoa học thủy lợi còn giúp bà con nông

dân làm thủy lợi, phục vụ đắc lực cho ngành xây dựng.
- Giai đoạn 1990-1994:
Nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị
trường. Trước sự chuyển đổi này không ít doanh nghiệp đã gặp phải khỏ khăn nhưng
công ty đã gia hướng mới để đứng vững và tiếp tục phát triển sản xuất tạo dựng thêm
cơ sở vật chất, cải thiện đời sống người lao động, hoàn thiện thêm công nghệ kỹ
thuật. Qua sự quan tâm tìm hiểu nhu cầu thị trường công ty đã có một dây truyền sản
xuất ổn định, hàng năm cung cấp hàng ngàn tấn dây và cáp nhôm trần, các loại bọc
PVC...
Với trình độ ngày càng cao, sản xuất đi lên, doanh thu hàng năm của Công ty tăng
mạnh 3-5 lần, các khoản nộp ngân sách tăng từ 2-3 lần so với các năm trước. Thu
nhập bình quân người lao động cũng tăng cao.
- Giai đoạn từ 1995 đến nay:
Chủ trương giai đoạn này của công ty vẫn là tiếp tục đầu tư theo chiều sâu đổi mới
công nghệ, đổi mới kỹ thuật, đa dạng hóa mặt hàng sản xuất theo nhu cầu của thị
trường, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy từ cuối năm
1994, Công ty đã tiến hành khảo sát tìm hiểu công nghệ, thiết bị sản xuất dây và cáp
điện bằng đồng ở một số nước trên thế giới. Đầu năm 2002, công ty đã mạnh dạn đầu
tư 76 tỷ đồng để nhập thiết bị mới nhằm tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm của
mình, các dây truyền này đã phát huy hiệu quả tốt giúp cho chất lượng ngày càng
nâng cao. Doanh thu ngày càng tăng hơn khiến đời sống của người lao động ngày
càng được nâng cao. Trải qua 18 năm xây dựng và phát triển cán bộ công nhân viên
của công ty đã luôn cố gắng hết mình đưa công ty vượt qua mọi khó khăn, thử thách,
luôn chú trọng đầu tư theo chiều sâu, mở rộng sản xuất. Đến nay công ty đã trang bị
các hệ thống dây truyền hiện đại với máy móc thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài như
Đức, Hung-ga-ry, Đài Loan..., một phòng thí nghiệm cơ khí, 4 phân xưởng sản xuất
và hơn 300 công nhân có trình độ tay nghề cao, các sản phẩm của Công ty được chấp
nhận với tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và được tổ chức quốc tế AFAQ ASCERP của
Pháp cấp chứng chỉ vào năm 2000. Năm 1998, công ty là doanh nghiệp duy nhất ở
4

Hà Nội được nhà nước phong tặng “Đơn vị anh hùng trong thời kì đổi mới”. Các sản
phẩm dây cáp và cáp điện của công ty liên tục đạt huy chương vàng trong các hội chợ
triển lãm quốc tế hàng công nghiệp hàng năm. Năm 2002, công ty được trao tặng
“Giải thưởng chất lượng Việt Nam”.
Các sản phẩm của Công ty có mặt trên thị trường trong và ngoài nước, trở thành nhà
cung cấp uy tín của hầu hết các Công ty điện lực thuộc tổng Công ty điện lực Việt
Nam, các ngành Công nghiệp và kinh tế quốc dân trong cả nước cũng như các bạn
hàng Quốc tế và khu vực
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
5
(------) quan hệ chức năng
(____) quan hệ trực tuyến
Với chủ trương tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả, đội ngũ cán bộ được sắp xếp
đúng vị trí, có đủ năng lực để đáp ứng tốt đòi hỏi của công việc trong cơ chế thị
trường. Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, cơ cấu gồm Ban
Giám Đốc, 5 phòng ban, 4 phân xưởng.
− Ban giám đốc: Gồm 3 người, chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý điều hành
mọi hoạt động của công ty và chỉ đạo trực tiếp tới từng phân xưởng và các
phòng ban.
Trong đó:
• Tổng giám đốc: Ông Bùi Tiến Đạt
• 2 Phó Tổng giám đốc: Bà Dương Thị Tịnh
Ông Quản Ngọc Cường
− Tổng giám đốc Công ty:
• Là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà nước
về hoạt động của Công ty và là người có quyền điều hành cao nhất của Công
ty. Là người đưa ra quyết định chất lượng sản phẩm cũng như đảm bảo chất
lượng sản phẩm do Công ty sản xuất trước khách hàng.
+ Là người có trách nhiệm chỉ đạo và chủ trì các cuộc họp xem xét của lãnh đạo, phê
duyệt chính sách chất lượng, là người trực tiếp lãnh đạo phòng tổ chức, tài vụ, bảo

vệ.
+ Chịu trách nhiệm cung cấp nguồn lực cần thiết để xây dựng, áp dụng và duy trì hệ
thống chất lượng.
+ Phê duyệt cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận chức năng
của Công ty
+ Khi Tổng giám đốc vắng mặt: Phó giám đốc Tài chính - Hành chính - Quản trị:
thay mặt cho Giám đốc giải quyết các vấn đề tài chính, hành chính, quản trị.
Phó giám đốc Sản xuất - Kinh doanh: thay mặt Giám đốc giải quyết các vấn
đề về kỹ thuật, chất lượng
− Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, quản lý điều hành trong
6
từng lĩnh vực hoạt động và có trách nhiệm báo cáo với giám đốc về vấn đề
mình phụ trách.
+ Phó Tổng giám đốc Tài chính - Hành chính - Quản trị: trực tiếp phụ trách phòng
Tài vụ và phòng tổ chức hành chính quản trị của Công ty. Là người có nhiệm vụ đánh
giá hoạt động mua hàng, đánh giá nhà thầu cung cấp vật tư đầu vào cho Công ty
+ Phó Tổng giám đốc Sản xuất kinh doanh: chịu trách nhiệm kế hoạch sản xuất, đề
ra định mức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, điều hành hoạt động đầu tư XDCB, mua vật
tư đầu vào, tính toán giá cả và định mức lãi suất.
− Các phòng ban chức năng giúp việc cho Ban giám đốc và chịu sự chỉ đạo trực
tiếp từ ban Giám đốc.
a. Phòng kỹ thuật - chất lượng:
Phòng kỹ thuật: Phụ trách về mảng kinh tế kỹ thuật, có nhiệm vụ xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu các ứng dụng khoa học kỹ thuật trong và ngoài
nước. Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm và chuyển giao công nghệ.
Phối hợp với một số phòng ban khác để thực hiện các lô thầu Quốc tế và trong nước,
quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, đầu tư thiết bị máy móc mới.
− Trưởng phòng có trách nhiệm xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho
kiểm tra, đo lường, thử nghiệm và kiểm soát thiết bị đo đảm bảo chất lượng
sản phẩm và là người có trách nhiệm chỉ đạo các công việc sau:

• Xử lý đánh giá và giải quyết các khiếu nại trong nội bộ công ty
• Kiểm soát việc xây dựng, hủy bỏ tài liệu kỹ thuật của công ty
• Đo và kiểm tra các nguyên liệu đầu vào
• Đo và kiểm tra thử nghiệm các bán thành phẩm, thành phẩm và thực hiện thử
nghiệm theo yêu cầu của khách hàng (nếu có)
• Kiểm soát các sản phẩm không phù hợp
• Quản lý hiệu chỉnh các thiết bị đo, kiểm tra, thử nghiệm.
− Trưởng phòng có trách nhiệm chỉ đạo, đánh giá nhà thầu phụ cung cấp dịch vụ
đo lường, kiểm tra sản phẩm và hiệu chuẩn thiết bị đo
− Trưởng phòng là người chỉ đạo các công việc về kỹ thuật và bộ phận kiểm tra
chất lượng sản phẩm trong phòng mình phụ trách và là người ký duyệt lịch
kiểm tra, hiệu chỉnh định kỳ các thiết bị kiểm định các dụng cụ đo có liên
7
quan trực tiếp đến việc kiểm tra chất lượng
− Trưởng phòng có trách nhiệm phân công soạn thảo và giám sát việc thực hiện
đầy đủ các kế hoạch kiểm tra chất lượng, nguyên vật liệu, sản phẩm trong
công ty
− Kiểm soát những biện pháp khắc phục và phòng ngừa đối với những sản phẩm
không phù hợp trong hiện tại và tương lai.
− Bộ phận Kiểm tra (KCS) thuộc phòng Kỹ thuật-Chất lượng có nhiệm vụ:
Kiểm tra nguyên vật liệu khi nhập (ngoại trừ trường hợp miễn kiểm tra); Kiểm
tra bán thành phẩm và thành phẩm trong quá trình; Kiểm soát sản phẩm không
phù hợp;
− Trưởng phòng chịu trách nhiệm báo cáo phó giám đốc Sản xuất - Kinh doanh
về vấn đề mình phụ trách.
b. Phòng Kinh doanh tổng hợp:
Trưởng phòng Kinh doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Phó Giám đốc phụ trách
Sản xuất - Kinh doanh. Trưởng phòng có trách nhiệm và quyền hạn sau:
− Thực hiện việc giao tiếp quan hệ với khách hàng và có trách nhiệm thu thập
thông báo các thông tin về kinh tế, kỹ thuật và chất lượng cho các phòng ban

liên quan.
− Có trách nhiệm xem xét hợp đồng và cung cấp các tài liệu cần thiết cho khách
hàng, có trách nhiệm thông tin các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm và
chất lượng cho các phòng ban liên quan như phòng Kỹ thuật - Chất lượng,
phân xưởng sản xuất để xem xét khả năng đáp ứng về chất lượng và thời gian
đối với khách hàng.
− Có trách nhiệm phối hợp cùng với phòng Kỹ thuật – Chất lượng và các phân
xưởng sản xuất trong việc xử lý các khiếu nại của khách hàng.
− Có trách nhiệm và quyền hạn trong việc đặt hàng hoặc dịch vụ các nhà thầu
trong nước, xem xét và đàm phán với người cung cấp vật tự, dịch vụ để đảm
bảo rằng những vật tư đó đảm bảo về chất lượng để sản xuất ra những sản
phẩm đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
− Có trách nhiệm cung cấp cho phòng Kỹ thuật - Chất lượng, quản đốc các phân
xưởng những báo cáo kiểm tra đo lường thử nghiệm và các thông tin cần thiết
8
về các nguyên liệu đã được đưa vào sản xuất và cùng phối hợp thực hiện việc
kiểm tra, đo thử nguyên liệu đầu vào nếu khách hàng khiếu nại khi có sự cố
phát sinh.
− Đánh giá và lập danh sách nhà thầu phụ trong nước và nước ngoài cung cấp
hàng hóa và dịch vụ đối với những hàng hóa và dịch vụ được mua ở trong
nước và nước ngoài, đồng thời làm thủ tục xin giấy phép nhập khẩu, giấy phép
hải quan, thủ tục nhận hàng nhập khẩu.
Trưởng phòng kinh doanh trực tiếp phụ trách bộ phận kho, bao gồm:
• Thủ kho vật tư, nguyên liệu bán thành phẩm: có trách nhiệm cân đo, đóng dấu,
sắp xếp bố trí việc lưu kho bốc dỡ các vật tư chính. Thủ kho này chịu trách
nhiệm về số lượng khi nhập và xuất kho các loại bán thành phẩm và thành
phẩm, chịu trách nhiệm chính về số lượng chủng loại vật tư, hàng hóa trước
Giám đốc công ty.
• Thủ kho nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm chịu trách nhiệm quản lý
trong lĩnh vực cấp phát các loại thành phẩm, bán thành phẩm cho khách hàng

đầy đủ, chính xác. Thủ kho này chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về số
lượng, chủng loại hàng hóa đã bán cho khách hàng, đồng thời chịu trách
nhiệm bảo quản, giữ gìn các loại hàng hóa do mình quản lý nếu để hư hỏng,
mất mát phải bồi thường và chịu xử lý kỷ luật.
Trưởng phòng kinh doan có trách nhiệm báo cáo phó Giám đốc sản xuất - kinh doanh
về các vấn đề mình phụ trách.
c. Phòng Kế toán:
Trưởng phòng Kế toán là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc và có trách
nhiệm, quyền hạn sau:
− Hạch toán đầy đủ, chính xác các số liệu kết toán theo quy định của Nhà nước
− Lập hóa đơn chứng từ bán hàng và theo dõi công nợ
− Trưởng phòng Kế toán có trách nhiệm báo cáo Giám đốc các vấn đề mình phụ
trách.
d. Phòng Hành chính - Tổ chức:
Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc công ty
9
về các mặt: Tổ chức nhân sự, tổ chức cán bộ. Trưởng phòng có các trách nhiệm và
quyền hạn sau:
− Về tổ chức cán bộ: Phối hợp với phòng Kỹ thuật - Chất lượng biên soạn quy
chế về kiểm tra sát hạch thi tuyển lao động mới và thực hiện đầy đủ các chế
độ quản lý lao động, quản lý nhân sự theo bộ luật lao động và các quy định
của Nhà nước
− Về đào tạo: Phối hợp với phòng Kỹ thuật - Chất lượng trong việc đào tạo nâng
cấp và đào tạo lại, bao gồm các công việc: Lập kế hoạch đào tạo mới, theo dõi
thực hiện và lưu trữ hồ sơ đào tạo đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân có đủ
năng lực và trình độ chuyên môn đáp ứng được nhu cầu của sản xuất và duy
trì hệ thống đảm bảo chất lượng: lập kế hoạch đào tạo mới, theo dọi thực hiện
và lưu trữ hồ sơ đào tạo;
− Về mua dịch vụ đào tạo: Đánh giá nhà thầu phụ cung cấp dịch vụ đào tạo và
trình danh sách để giám đốc phê duyệt.

Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức có trách nhiệm báo cáo lên Giám đốc các vấn đề
mình phụ trách
e. Phòng bảo vệ
Trưởng phòng bảo vệ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc công ty về công tác an
ninh trật tự, bảo vệ tài sản của Công ty. Phòng bảo vệ có trách nhiệm sau đây:
− Theo dõi duy trì việc chấp hành các nội quy, kỷ luật mà công ty đã ban hành,
nếu có vấn đề vi phạm phải báo cáo kịp thời cho giám đốc công ty
− Phối hợp với Thủ kho theo dõi cân đo, đong đếm khi giao, nhận vật tư, nguyên
liệu, thành phẩm và bán thành phẩm. Khi có sai hụt bảo vệ là người liên đới
cùng với thủ kho chịu trách nhiệm trước Giám đốc của công ty
− Trưởng phòng bảo vệ là người thay mặt Giám đốc để duy trì mọi hoạt động
liên quan đến vấn đề an ninh, trật tự của công ty. Trong bất kể thời gian nào
nếu để xảy ra việc mất mát tài sản hoặc an ninh trật tự phải bồi thường và chịu
xử lý kỷ luật.
f. Quản đốc các phân xưởng:
Các quản đốc các phân xưởng Dây và cáp động lực, Đồng và Đồng mềm chịu sự lãnh
10
đạo trực tiếp của Phó giám đốc sản xuất - kinh doanh về các mặt:
− Là người lập kế hoạch sản xuất của phân xưởng mình phụ trách
− Là người trực tiếp thực hiện kế hoạch sản xuất đã đề ra, thực hiện các đơn
hàng, hợp đồng do phòng Kinh doanh chuyển xuống để đảm bảo đúng tiến độ
và chất lượng theo yêu cầu của khách hàng
− Quản đốc là người chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của phân xưởng
mình và phân phối thu nhập hàng thàng trên cơ sở sản lượng sản xuất theo
định mức của công ty, phối hợp điều tiết sản xuất, bảo quản thiết bị máy móc;
kiểm soát quá trình sản xuất và duy trì thực hiện theo đúng các quy trình sản
xuất.
− Cùng với trưởng phòng Kỹ thuật - Chất lượng theo dõi xử lý kịp thời về mặt
chất lượng sản phẩm khi phát hiện có hành vi vi phạm chất lượng
− Chịu trách nhiêm về mặt an toàn lao động cho người lao động và thiết bị trong

phân xưởng mình phụ trách.
− Xác định nhu cầu đào tạo nhân viên cho xưởng mình
− Báo cáo tình hình sản xuất theo hướng dẫn lập kế hoạch sản xuất và theo dõi
sản xuất cho trưởng phòng kinh doanh
− Phó quản đốc phân xưởng thay thế giải quyết các vấn đề khi quản đốc phân
xưởng vắng mặt
2. Hoạt động kinh doanh của Công ty Cơ điện Trần Phú trong vài năm
trở lại đây:
Với chủ trương xây dựng và phát triển công ty theo hướng công nghiệp hóa
hiện đại hóa; trong những năm gần đây được sự quan tâm của UBND Thành phố Hà
Nội đã tạo điều kiện cho công ty được liên tục đầu tư, đổi mới các thiết bị, công
nghệ, đa dạng hóa sản phẩm trong lĩnh vực sản xuất dây và cáp điện, đáp ứng nhu
cầu một phần nhu cầu của thị trường trong cả nước tạo ra cho công ty từng bước phát
triển, ổn định sản xuất, phát triển với mức tăng trưởng bình quân hàng năm từ 20 –
25 %, đồng thời tăng cường quản lý nâng cao thương hiệu của Công ty nhằm chủ
động tạo đủ công ăn việc làm, nâng cao đời sống với mức thu nhập ổn định trên 3
triệu đồng/ nguời/ tháng cho người lao động, tích lũy cho công ty, tăng phần đóng
góp cho Ngân sách Nhà nước.
11
2.1. Về công tác đầu tư đổi mới thiết bị:
Từ năm 1994, công ty đã luôn quan tâm đến công tác nghiên cứu nhu cầu thị
trường, mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ sản xuất
tiên tiến hiện đại, vì vậy sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh được thị trường, được
người tiêu dùng ngày càng tin tưởng.
Nhờ có sự đầu tư đúng hướng và có hiệu quả nên vị thế và uy tín của Công ty ngày
càng được củng cố và phát triển trên thị trường cả nước và quốc tế. Từ một xí nghiệp
nhỏ bé trước đây, nhờ quá trình đổi mới và liên tục đầu tư, ngày nay công ty đã trở
thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất dây và cáp
điện của Hà Nội. Hiện tại công ty đang có những dây chuyền thiết bị hiện đại tiên
tiến đang phát huy hiệu quả như:

− Dây chuyền đồng bộ sản xuất dây đồng mềm bọc PVC chất lượng cao, sản
lượng 2500 tấn/năm. Các máy này đề có xuất sử tại Châu Âu với công nghệ
hàng đầu đối với ngành dây cáp điện hiện nay.
− Hệ thống đúc- kéo đồng liên tục trong môi trường không oxy chất lượng cao
của Phần Lan với sản lượng 10000 tấn/năm
− 2 hệ thống máy kéo ủ dây đồng của Cộng hòa liên bang Đức, các hãng nổi
tiếng như Henrich...
− Hệ thống máy kéo dây nhôm của hãng Niehoff – Đức
− Dây truyền thiết bị sản xuất dây và cáp động lực ruột bọc PVC và XLPE
− Thiết bị kiểm tra của bộ phận thử nghiệm độc lập..
2.2. Về công tác sản xuất kinh doanh và thị trường:
− Bằng việc đưa thiết bị công nghệ tiên tiến vào sản xuất kịp thời, bên cạnh việc
phát huy hiệu quả của đầu tư, thì các sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh
được thị trường trong và ngoài nước với thuong hiệu mạnh trong ngành dây và
cáp điện. Đặc biệt là săn phẩm dây điện dân dụng có chât lượng cao, thương
hiệu Trần Phú đã đi vào cuộc sống của người tiêu dùng. Đã định hướng thị
hiếu người tiêu dùng vương tới những sản phẩm sản xuất trong nước và có
chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý. Các loại dây điện dân dụng của
công ty được tiêu thụ trực tiếp cho người tiêu dùng, các đội xây lắp điện chủ
yếu thông qua các đại lý tiêu thụ và phân phối sản phẩm. Số lượng sản phẩm
12
tiêu thụ trên thị trường này chủ yếu phụ thuộc vào năng lực của các nhà phân
phối và người bán hàng trực tiếp ở các cửa hàng bán lẻ. Hiện nay công ty đã
có tất cả 13 nhà phân phối cấp 1 ở Hà Nội và một số tỉnh miền Bắc như Bắc
Giang, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa. Mạng lưới tiêu thụ này còn mỏng
so với nhu cầu tiêu thụ thực tế và các đối thủ cạnh tranh khác.
− Bên cạnh đó công ty cũng thúc đẩy việc xuất khẩu các sản phẩm của mình
sang I rắc, các nước Trung cận Đông và xúc tiến việc xuất khẩu sang các nước
Đông Âu như Ba Lan, Hungary...với kim ngạch trên 7 triệu đô la Mỹ. Đặc biệt
công ty đã tiến hành đa dạng hóa sản phẩm triển khai sản xuất và cấp các

chứng chỉ UL, VDE làm tiền đề cho việc xuất khẩu sang thị trường Mỹ,
EU...mở ra một hướng đi mới cho công ty trong việc đổi mới đa dạng hóa sản
phẩm để chuẩn bị tốt cho việc hội nhập WTO của Việt nam
− Về công tác đấu thầu trong nước và nước ngoài đã được quan tâm và thực
hiện bài bản đúng quy định. Việc mở rộng các mối quan hệ, bằng thương hiệu
của Công ty nên trong quá trình đấu thầu kết quả thắng thầu của Công ty cao,
đã tạo được 50% việc làm qua đấu thầu. Mặt khác công tác quản lý quá trình
thực hiện các hợp đồng của công ty được coi trọng tạo được lòng tin cho
khách hàng.
2.3. Về công tác kỹ thuật chất lượng công nghệ:
− Với định hướng chất lượng và việc đưa chất lượng vào quản lý sản xuất là yếu
tố hết sức quan trọng, việc đảm bảo chất lượng sản phẩm là yêu cầu sống còn
của Công ty để tồn tại và phát triển bền vững. Chính vì vây công ty đã duy trì
thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng toàn diện TQM và hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001,2000 đến tất cả các đơn vị trong công ty, đã tạo được
biến chuyển mạnh mẽ về chất trong nhiều năm không có tai nạn lao động nào
xảy ra, tạo được phong cách làm việc khoa học trong toàn công ty
− Thiết bị công nghệ của công ty hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật
của các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế như: JIS, ASTM, IEC...
2.4. Về công tác tài chính, kế toán
Trong những năm qua, công ty tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt công tác
hạch toán kế toán tài chính thống kê theo quy định, đồng thời thực hiện tốt việc kiểm
tra, kiểm soát và quản lý mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tiến hành thực
13
hiện tiết kiệm các chi phí trong quản lý đồng thời đã áp dụng một số giải pháp về tài
chính để thu hồi công nợ nhằm bảo toàn vốn và tăng lợi nhuận. Song vài năm trở lại
đây, do nhiều yếu tố tác động nên tình hình tài chính của Công ty đã không đạt được
kết quả như mong đợi.
II- Thực trạng công tác tham dự thầu của Công ty Cơ điện Trần Phú:
1. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng trúng thầu của Công ty:

Cùng với sự chuyển đổi kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý
của nhà nước, theo định hướng XHCN là mở cửa nền kinh tế, chấp nhận sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nước cũng như trên trường quốc tế. Trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh cũng vậy, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp điện ngày càng
trở nên gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau mà còn giữa
các doanh nghiệp trong nước với các công ty nước ngoài. Sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp lại được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức đấu thầu do chủ đầu tư
tổ chức. Vì vậy, đấu thầu là một hình thức cạnh tranh của các doanh nghiệp như Công
ty Cơ điện Trần Phú.
Là một nước đang phát triển nhu cầu đầu tư xây dựng ở nước ta rất lớn bao
gồm đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện lực, xây dựng công nghiệp,
dân dụng…với tổng mức vốn đầu tư hàng năm cho lĩnh vực này chiếm tỷ lệ không
nhỏ trong GDP. Bên cạnh đó, sự tăng lên của đầu tư nước ngoài (bằng nguồn vốn của
WB và ADB…) đã tạo ra nhiều cơ hội cạnh tranh hơn cho các doanh nghiệp xây
dựng. Để thực hiện các dự án đầu tư XDCB một cách hiệu quả, hệ thống cần thiết
phải tạo ra một môi trường cạnh tranh tốt cho các doanh nghiệp xây dựng. Trên thực
tế, đấu thầu là hình thức cạnh tranh tạo ra môi trường tốt nhất.
Tuy nhiên, ở nước ta hoạt động đấu thầu chỉ mới xuất hiện vào những năm gần
đây và trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế xã hội. Hiện nay, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung cấp thiết bị điện đã trở nên ngày càng gay gắt
thông qua hình thức đấu thầu. Đấu thầu xây lắp là hình tổ chức kinh doanh có hiệu
qủa nhất đối với cả chủ đầu tư cũng như đối với các doanh nghiệp tham gia đấu thầu,
đồng thời đấu thầu cũng mang lại lợi ích lớn cho xã hội. Hoạt động đấu thầu xây lắp
có đặc thù là tính cạnh tranh giữa các nhà thầu rất cao. Thực tế cho thấy để đứng
vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, bất kỳ một Công ty nào cũng phải
vận dụng hết tất cả các khả năng mình có, luôn nắm bắt những cơ hội của môi trường
14
kinh doanh.
Để dành thắng lợi trong đấu thầu xây lắp đòi hỏi các doanh nghiệp phải ngày
càng nâng cao khả năng cạnh tranh, chứng minh sự vượt trội của mình so với các nhà

thầu khác dưới con mắt của chủ đầu tư. Chính vì vậy, nâng cao khả năng trúng thầu
của Công ty là điều vô cùng cần thiết.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty:
2.1 Năng lực máy móc thiết bị:
Thời kì đầu công ty gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất nghèo nàn, nhà xưởng
cũ nát, máy móc thiết bị lạc hậu. Với số vốn ban đầu hạn hẹp từ năm 1985
Tổng số vốn pháp định 2.500.000.000VNĐ
Trước những khó khăn đó nhiệm vụ đặt ra cho công ty trong thời kì này là
phải tổ chức lại bộ máy quản lý, ổn định cho gần 500 cán bộ công nhân, đồng thời
phải đầu tư xây dựng thêm cơ sở vật chất để nhanh chóng đi vào sản xuất, đáp ứng
nhu cầu ngày càng khó của thị trường, giúp cho Công ty đứng vững và tồn tại.
Từ năm 1994, công ty đã luôn quan tâm đến công tách nghiên cứu nhu cầu thị
trường, mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ sản xuất
tiên tiến hiện đại, vì vậy sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh được thị trường, được
người tiêu dùng ngày càng tin tưởng. Đầu năm 2002, công ty đã mạnh dạn đầu tư 76
tỷ đồng để nhập thiết bị mới nhằm tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm của
mình. Đến nay công ty đã trang bị , một phòng thí nghiệm cơ khí, 4 phân xưởng sản
xuất và 4 dây truyền hiện đại được nhập khẩu từ các nước trên thế giới như:
− Dây chuyền đúc cán kéo nhôm liên tục LGZ – 1500/Y, sản xuất dây nhôm Φ 9,5
mm sản xuất theo công nghệ Italy
− Hệ thống đúc - kéo đồng liên tục trong môi trường không ô xi xuất xứ Phần Lan
và Trung Hoa, với tổng sản lượng 20000 tấn/ năm
− Hệ thống đúc - cán nhôm liên tục theo nguyên lý miền nam nước Mĩ với năng lực
sản xuất 5000 tấn/ năm
− Hệ thống máy bện dây cáp dạng khung 37 sợi – 74 PN 630 (JKL – 630/6+12+19)
sản xuất theo công nghệ CH LB Đức với năng lực sản xuất cáp nhôm trần 6.000
tấn/năm. Năng lực sản xuất cáp đồng trần 15.000 tấn/năm
Không đầu tư ồ ạt, dàn trải mà công ty đã chọn phương án đầu tư từng bước
hiệu quả, thay thế dần những máy móc lạc hậu bằng những thiết bị tiên tiến, tiếp cận
15

những công nghệ hiện đại của thế giới. Với số vốn vay hơn 90 tỷ đồng, hiện nay,
thiết bị máy móc mà công ty đầu tư đều là những thiết bị tiên tiến hàng đầu của Châu
Âu và các nước trên thế giới:
Bảng số 1 : Năng lực máy móc thiết bị của Công ty
STT Tên thiết bị Số lượng Xuất xứ Năng lực
1 Máy xoắn cáp 4 ruột Đài Loan
Năng lực xoắn cáp (ruột
đồng nhôm)
540.000m/năm
2
Máy bọc ∅90mm
2 Đài Loan
Tốc độ 40m/ phút
Phạm vi công nghệ: sản
xuất các loại cáp bọc PVC,
HDPE, XLPE có tiết diện
đến 120mm2
3
Máy bọc ∅70mm
5 Đài Loan
Công suất 200kg nhựa/h
Phạm vi công nghệ: sản
xuất các loại cáp bọc PVC,
HDPE, XLPE có tiết diện
đến 70mm2
4
Máy bọc ∅50mm
1 Đài Loan
Công suất 200kg /h
Phạm vi công nghệ: sản

xuất các loại cáp bọc PVC,
HDPE, XLPE có tiết diện
đến 50mm2
5
Hệ thống đúc - kéo đồng
liên tục trong môi trường
không ô xi
3
Phần Lan và
Trung Hoa
Tổng sản lượng 20000 tấn/
năm
6
Hệ thống đúc - cán nhôm
liên tục theo nguyên lý
miền nam nước Mĩ
2 hệ thống đúc
cán nhiệt từ gas,
dầu
Năng lực sản xuất 5000
tấn/năm
7
Máy kéo - ủ (điện trở)
liên tục và thu dây tự
1 Đức
Tốc độ kéo 30m/giây
Năng lực sản xuất 30
16
động Hen rích tấn/ngày
8

Máy kéo dây nhôm liên
tục và thu dây tự động
Hen rích
1 Đức
Năng lực sản xuất 7000
tấn/năm
9
Máy kéo trung liên tục 7
khuôn
1 Đài Loan
Tốc độ kéo 600m/phút
Năng lực sản xuất 2000
tấn/năm
10
Máy kéo dây đơn 7
khuôn
1 Đài Loan
Năng lực sản xuất 4320
tấn/năm
11 Máy bện xoắn cáp 37 sợi 2 Đài Loan
Năng lực sản xuất cáp
nhôm trần 3000 tấn/năm
Năng lực sản xuất cáp
đồng trần 7500 tấn/năm
12 Máy bện xoắn cáp 37 sợi 2 Đài Loan
Năng lực sản xuất cáp
nhôm trần 3000 tấn/năm
Năng lực sản xuất cáp
đồng trần 7500 tấn/năm
13

Máy bện xoăn cáp 7
bobin
3 Đài Loan
Năng lực sản xuất cáp
nhôm trần 1800 tấn/năm
Năng lực sản xuất cáp
đồng trần 5400 tấn/năm
14 Máy bện kiểu cao tốc 3 Đài Loan
Số bobin 7
Năng lực sản xuất cáp
nhôm trần 2500 tấn/năm
Năng lực sản xuất cáp
đồng trần 7500 tấn/năm
15 Máy bện cáp 61 sợi 3 Đài Loan
Số bobin 61
Năng lực sản xuất cáp
nhôm trần 2000 tấn/năm
Năng lực sản xuất cáp
đồng trần 5000 tấn/năm
16 Máy bện kép 500mm, 3 Đài Loan
17
kiểu SB – 500
17 Máy kéo đại dây đồng 1 Trung Quốc
Năng lực sản xuất 5000
tấn/năm
18 Máy kéo trung dây đồng 2 Đài Loan
Năng lực sản xuất 3000
tấn/năm
19 Máy kéo tinh 7 Đài Loan tốc độ cao B24
20

Thiết bị sản xuất ống
đồng, đầu cốt
1 Trung Quốc
Năng lực sản xuất 500 tấn/
năm
Năng lực công nghệ: sản
xuất các loại ống đồng từ
Φ 30 mm đến Φ 8 mm
theo nguyên lý tạo phôi từ
lò đúc kéo đồng liên tục
21
Máy kéo trung có ủ 8 đầu
dây Henrich
1 Đức
Năng lực sản xuất 5000
tấn/ năm
Năng lực công nghệ: sản
xuất các loại dây kéo đồng
từ Φ 2,6 mm xuống
Φ0,14 mm
22 Máy kéo dây dẹt 1 Trung Quốc
Tốc độ kéo 20m/phút
Năng lực công nghệ: sản
xuất các loại dây dẹt trần
và bọc giấy
23 Máy bện 1600 1
Caballes - Tây
Ban Nha
Tốc độ bện 200m/phút
Năng lực sản xuất cáp

nhôm trần 3000 tấn/năm
Năng lực sản xuất cáp
đồng trần 8600 tấn/năm
24 Máy bện D 631 2 Đức
Năng lực công nghệ: Bện
dây đồng mềm nhiều sợi
Tốc độ 20m/phút
25 Máy hàn lạnh sợi nhôm 10 Đài Loan Phạm vi công nghệ: hàn
18
lạnh dây nhôm đơn các cỡ
26 Máy hàn điện đối đầu 15 Đài Loan
Phạm vi công nghệ: Hàn
dây nhôm đơn các cỡ
27 Cần cẩu trục
Loại 5 tấn: 3
chiếc
Loại 3 tấn: 2
chiếc
Loại 2 tấn: 2
chiếc
Loại 1 tấn: 3
chiếc
28 Xe nâng của xưởng 4
29
Dây chuyền đúc cán kéo
nhôm liên tục LGZ –
1500/Y, sản xuất dây
nhôm Φ 9,5 mm
1
Theo công

nghệ Italy
Năng lực công nghệ sản
xuất: Sản xuất các loại
nhôm tròn
Công suất 20.000 tấn/năm
30
Máy bện dây cáp dạng
khung 37 sợi – 74 PN
630 (JKL –
630/6+12+19)
1
Theo công
nghệ CH LB
Đức
Năng lực sản xuất cáp
nhôm trần 6.000 tấn/năm
Năng lực sản xuất cáp
đồng trần 15.000 tấn/năm
31
Máy bện dây cáp dạng
khung 61 sợi – 172 PN
630
2
Theo công
nghệ CH LB
Đức
Năng lực sản xuất cáp
nhôm trần 2.000 tấn/năm
Năng lực sản xuất cáp
đồng trần 4.000 tấn/năm

32
Máy kéo dây nhôm dạng
trượt LHD 450/13
1
Theo công
nghệ CH LB
Đức
Năng lực công nghệ: kéo
các loại dây đồng, nhôm
có đường kính các cỡ
33
Máy bôi mỡ chịu nhiệt
cáp nhôm
4
Theo công
nghệ Tây Ban
Nha
34 Máy bện xoắn cáp 4 ruột 2 Theo công
19
nghệ Tây Ban
Nha
35 Lò liệu hóa 1
Theo công
nghệ CH LB
Đức
36
Máy hàn đối đầu Φ 9
mm nguyên lý áp lực/
ngắn mạch điện
3

Theo công
nghệ Italy
Nguồn: Công ty Cơ điện Trần Phú
Bảng số 2 : Các thiết bị kiểm tra của bộ phận thử nghiệm độc lập
STT Tên thiết bị Xuất xứ
1 Cầu đo điện trở kép Hung-ga-ri
2 Cầu đo điện trở đơn CHLB Nga
3 Máy kéo lực 5 tấn CHLB Đức
4 Máy kéo lực 500kg CHLB Nga
5 Thiết bị thử cao áp 5kV Nhật Bản
6 Thiết bị thử điện trở cách điện CH Pháp
7 Thiết bị siêu âm thử ống đồng CHND Trung Hoa
Nguồn: Công ty Cơ điện Trần Phú
2.2 Nhân lực và tình hình quản lý nhân lực phục vụ cho sản xuất:
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào, nguồn
nhân lực cũng là yếu tố đầu vào quan trọng nhất trong hàm sản xuất. Vì con người có
khả năng sử dụng vốn và khai thác tài nguyên, kết hợp với việc áp dụng khoa học
công nghệ để tạo ra sản phẩm. Nhận thức được vấn đề này, công ty đã có chính sách
đầu tư khá hợp lý để phát triển nguồn nhân lực.
Trước hết công ty cần phải đảm bảo đội ngũ lao động đủ về số lượng để bố trí
theo các gói thầu, đặc biệt khi cần thực hiện cùng lúc nhiều gói thầu, hoặc nhiều hạng
mục của một gói thầu lớn. Một thực tế còn tồn tại trong đa số các công ty là tình
trạng công nhân làm tăng ca, thậm chí cả ban đêm để kịp tiến độ thực hiện dự án.
20
Điều đó không những gây ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động mà còn ảnh hưởng
tới chất lượng sản phẩm, từ đó làm giảm uy tín của công ty không chỉ trong hoạt
động sản xuất mà còn cả trong quản lý và sử dụng lao động. Vì thế cần cân nhắc để
có quyết định sáng suốt trong việc đào tạo và sử dụng lao động.
Nhưng cái cốt lõi là chất lượng lao động. Chất lượng ở đây không chỉ đánh giá ở
riêng đội ngũ kỹ sư hay cán bộ lãnh đạo mà cả ở những công nhân được đào tạo về

chuyên môn.
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 đã được tổ chức AFAQ
ARCERT INTERNATIONAL - Cộng hòa Pháp chứng nhận và cấp chứng chỉ vào
6/2000.
Tổng số kỹ sư cử nhân chuyên môn: 30 người
Tổng số trung cấp chuyên môn: 15 người
Tổng số công nhân kỹ thuật lành nghề: 256 người bao gồm
- Số công nhân bậc 7/7: 2 người
- Số công nhân bậc 6/7: 67 người
- Số công nhân bậc 5/7: 61 người
- Số công nhân bậc 4/7: 72 người
- Số công nhân bậc 3/7: 5 người
- Số công nhân bậc 2/7: 49 người
- Số công nhân trực tiếp sản xuất cáp trần: 80 người
(Toàn bộ số công nhân trên đều có kỹ thuật lành nghề và có kinh nghiệm trên
10 năm trong lĩnh vực sản xuất cáp nhôm trần, bọc. Ngoài ra còn có 30 cán bộ có
trình độ đại học, 15 cán bộ trung cấp (các chuyên ngành về chế tạo máy, điện, điện
công nghiệp, tự động hóa công nghiệp, kinh tế, tài chính kế toán, thống kê...) trực tiếp
điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh bằng các kỹ thuật và ứng dụng tin
học hiện đại.
Số lượng kỹ sư, cán bộ nhân viên, công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo
tại nước ngoài: 40 người (Phần Lan, Áo, Nhật bản, Tây ban Nha, Đức, Nga, Đài
Loan, Trung Quốc...)
Số lượng kỹ sư, cán bộ nhân viên, công nhân kỹ thuật được đào tạo về an toàn
vận hành trong kỹ thuật sản xuất: 100% CBCN
Về bộ máy tổ chức quản lý công ty:
Khi xét đến các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, không thể không nhắc đến đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý của
21

×