Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và bố trí tái đinh cư của một số dự án trên địa bàn thành phố vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.71 KB, 82 trang )

Trờng Đại học Vinh
Khoa địa lý - qltn
********************

Thực trạng công tác bồi thờng giảI
phóng mặt bằng và bố trí táI định
c của một số dự án trên địa bàn
thành phố vinh
đồ án tốt nghiệp đại học

Ngành: quản lý đất đai

1


Trờng Đại học Vinh
Khoa địa lý - qltn
********************

Thực trạng công tác bồi thờng giảI
phóng mặt bằng và bố trí táI định
c của một số dự án trên địa bàn
thành phố vinh
đồ án tốt nghiệp đại học
Ngành: quản lý đất đai
Lớp: 51K QLĐĐ
Khóa: 2010 2014

Ngời hớng dẫn: ths. Hoàng phan h¶i yÕn

2




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài đồ án tốt nghiệp này, ngồi sự cố gắng của bản thân
tơi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các cá nhân và cơ
quan trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới:
Q thầy cơ khoa Địa lí - Quản lí tài ngun đã tận tình giảng dạy,
trang bị những kiến thức cần thiết trong suốt thời gian tôi học tập và thực tập
vừa qua.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến cô giáo ThS
Hồng Phan Hải Yến - người đã tận tình giảng dạy tôi và hướng dẫn tôi
trong công tác nghiên cứu khoa học và hoàn thành bài đồ án thực tập
cuối khố.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các cơ chú, anh chị ở hội đồng bồi thường hỗ
trợ và tái định cư thành phố Vinh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tâp.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, anh em, bạn bè đã quan
tâm, động viên tôi trong suốt thời gian này.
Đồ án tốt nghiệp được hoàn thành trong thời gian có hạn bên cạnh đó
thì trình độ, kiến thức hiểu biết thực tế chưa sâu sắc nên báo cáo khơng tránh
khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ q thầy cơ và các bạn!
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
Trang
3



LỜI CẢM ƠN....................................................................................................

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

TĐC

:

Tái định cư

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

TT

:

Thơng Tư




:

Quyết định



:

Nghị định

CP

:

Chính phủ

BTNMT

:

Bộ tài ngun mơi trường

BTC

:

Bộ tài chính


CNH-HĐH :

Cơng nghiệp hố - hiện đại hoá

HTX

Hợp tác xã

:

GCNQSDD :

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

5


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý báu, là tư liệu sản xuất đặc
biệt quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xác
định các cơ sở kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng.
Trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước cùng với sự
hội nhập nền kinh tế tồn cầu thì đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm.

Chính vì lẽ đó mà việc sử dụng đất phải đúng mục đích, hợp lý, hiệu quả là
vấn đề cấp thiết nhất hiện nay.
Q trình cơng nghiệp hố và đơ thị hố ngày càng phát triển, điều này
đã làm cho việc xây dựng các cơ sở kinh tế, các khu trung tâm thương mại dịch vụ, các khu dân cư mới, các khu công nghiệp… tăng lên một cách mạnh
mẽ và để có đất phục vụ cho các q trình đó thì việc quy hoạch GPMB nhằm
đáp ứng đất đai cho quá trình phát triển là việc làm tất yếu.
Nhưng công tác GPMB khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề hết sức
nhạy cảm và phức tạp, tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Giải quyết không tốt, không thỏa đáng quyền lợi của người có đất bị thu hồi
thì rất dễ dẫn đến bùng phát khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể
đơng người làm cho tình hình trở nên phức tạp, từ đó gây nên sự mất ổn định
về kinh tế, xã hội và chính trị nói chung .
Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị - xã hội của khu vực
Bắc Trung bộ, là một trong những đô thị đang trên đà phát triển kinh tế, xây
dựng hạ tầng kĩ thuật, mở rộng khơng gian đơ thị vì vậy, cơng tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, công tác bồi thường GPMB đang được tiến hành rất
mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất. Tuy nhiên, hiện nay bồi thường
GPMB ở đây vẫn là vấn đề nan giải, khó khăn như tiến độ GPMB diễn ra còn
chậm; đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi vẫn đang là nỗi bức
xúc trong xã hội. Nhằm đề xuất một số những giải pháp tích cực trong cơng
7


tác quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả, giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc
hiện nay trên cơ sở đó cải thiện, nâng cao đời sống của người dân ở những
khu vực TĐC, dưới sự hướng dẫn của cơ giáo ThS. Hồng Phan Hải Yến tơi
tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng và bố trí tái đinh cư của một số dự án trên địa bàn thành phố Vinh ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về cơng tác bồi

thường GPMB và bố trí TĐC, đề tài tìm hiểu thực trạng cơng tác bồi thường
GPMB và bố trí TĐC của một số dự án trên địa bàn t hành phố Vinh, từ đó đề
xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác bồi thường GPMB
và bố trí TĐC trên địa bàn thành phố Vinh .
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác bồi thường
GPMB và bố trí TĐC.
- Thực trạng của cơng tác bồi thường GPMB và bố trí TĐC.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bồi
thường GPMB và bố trí TĐC trên địa bàn thành phố Vinh.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Cơng tác bồi thường GPMB và bố trí TĐC
- Phạm vi lãnh thổ: Toàn bộ địa bàn thành phố Vinh
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2006 - 2013
5. Quan điểm nghiên cứu
5.1. Quan điểm lịch sử
Quan điểm lịch sử là quan điểm nghiên cứu đối tượng, hiện tượng, sự
vật ln ln xét trong một q trình phát triển cụ thể. Đối với đề tài này, tôi
đã nghiên cứu cơng tác bồi thường GPMB và bố trí TĐC của một số dự án
trên địa bàn Thành phố Vinh trước đến nay để từ đó thấy được diễn biến của
vấn đề bồi thường GPMB và bố trí TĐC trên địa bàn Thành phố Vinh nói
riêng và trên tỉnh Nghệ An nói chung.
8


5.2. Quan điểm hệ thống
Nghiên cứu bằng cách xem công tác bồi thường GPMB và bố trí TĐC
trên địa bàn thành phố Vinh là một bộ phận trong toàn thể cơng tác bồi thường
GPMB và bố trí TĐC tỉnh và cả nước. Đồng thời, phân tích cơng tác bồi
thường GPMB và bố trí TĐC qua nhiều mặt, nhiều bộ phận để thấy được mối

liên hệ giữa các bộ phận đó.
5.3. Quan điểm lãnh thổ
Mỗi đối tượng địa lý đều gắn với một khơng gian cụ thể, đều có các
quy luật hoạt động riêng, gắn bó và phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm của lãnh
thổ đó. Vận dụng quan điểm lãnh thổ giúp quy hoạch và sử dụng đất hợp lý,
phù hợp với tính chất đất trên địa bàn thành phố Vinh
5.4. Quan điểm phát triển bền vững
Khi phát triển một đối tượng nào đó đặt trong một khơng gian cụ thể
gắn với các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Đảm bảo sự phát triển đúng
quy luật của tự nhiên hạn chế tối đa ảnh hưởng tới môi trường và đảm bảo
phát triển kinh tế.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập xử lí và tổng hợp tài liệu
Tiến hành thu thập các thông tin, số liệu, tài liệu và những thông tin cần
thiết tạiTrung tâm phát triển quỹ đất thành phố Vinh trực thuộc UBND thành
phố Vinh - tỉnh Nghệ An, Luật đất đai 1993, luật đất đai 2003 và qua một số
kênh thông tin mạng Internet, sách báo khác…Từ đó xử lý và tổng hợp để vận
dụng vào vấn đề nghiên cứu.
6.2. Phương pháp so sánh
So sánh số liệu giữa các năm về công tác bồi thường GPMB và bố trí
TĐC qua các năm, các dự án, giữa các địa bàn để rút ra được các kết luận và
tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB và bố
trí TĐC trên địa bàn thành phố Vinh

9


6.3. Phương pháp khảo sát thực địa
Đã tiến hành khảo sát thực địa tại địa bàn Thành phố Vinh để trực tiếp
tiến hành xem xét,thu thập số liệu một cách khách quan nhất

6.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các cán bộ địa chính, người dân, để đi đến giải
pháp đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường GPMB và bố trí TĐC.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị cấu trúc đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của cơng tác bồi thường GPMB
và bố trí TĐC
Chương 2: Thực trạng của công tác bồi thường GPMB và bố trí TĐC
của một số dự án trên địa bàn thành phố Vinh
Chương 3: Định hướng và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao
cơng tác bồi thường GPMB và bố trí TĐC

10


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB VÀ BỐ TRÍ TĐC
1.1. Cơ sở lí luận của cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng và
bố trí tái định cư
1.1.1. Một số khái niệm về bồi thường GPMB, TĐC
1.1.1.1. Bồi thường, giải phóng mặt bằng
GPMB là quá trình thực hiện việc di dời nhà cửa, mồ mả, cây cối, các
cơng trình xây dựng trên đất... để bàn giao lại mặt bằng cho các chủ đầu tư
thực hiện dự án.
GPMB được tiến hành nhanh hay chậm phụ thuộc vào công tác quản lý
nhà nước về đất đai của địa phương, chính sách đền bù, kinh phí đầu tư dự án,
thời tiết và mức độ ủng hộ của người bị thiệt hại.
Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận
quyền sử đụng đất theo điều 50 của luật đất đai 2003 thì người bị thu hồi đất
được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10, 11 và 12 Điều 39 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của luật
này [4].
Bồi thường thiệt hại là trả lại bằng tiền hoặc hiện vật (nhà ở, giao đất ở
mới...) có giá trị tương xứng với các tài sản đối tượng nào đó bị thiệt hại do
ảnh hưởng của dự án.
Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, trực tiếp sản xuất mà
khơng có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngồi việc được bồi

11


thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định
đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.
Bồi thường thiệt hại tuân theo nguyên tắc diện tích đất bị thu hồi bao
nhiêu thì đền bù bấy nhiêu.
Diện tích đất bồi thường là diện tích đất hợp pháp, khơng phải là đất lấn
chiếm trái phép và được xác định trên thực địa - thực tế đo đạc diện tích thu
hồi của từng người sử dụng đất
1.1.1.2. Tái định cư
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự
án TĐC trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị
thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu TĐC được quy hoạch chung cho
nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc
tốt hơn nơi ở cũ.

Trường hợp khơng có khu TĐC thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà
nước đối với khu vực đô thị, bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông
thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi
thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh
lệch đó.
TĐC là chính sách nhằm giúp người dân trong diện giải toả có nơi ở
mới với điều kiện như nơi ở cũ hoặc tốt hơn nơi ở cũ, tạo điều kiện thuận lợi
để người bị thiệt hại sớm đi vào sinh hoạt, sản xuất bình thường.
Chính sách này thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với người dân
trong khu vực giải toả, đặt con người vào vị trí then chốt trong q trình thực
hiện, góp phần tích cực đẩy nhanh tốc độ GPMB, thời gian thi cơng cơng
trình được đảm bảo.
1.1.1.3. Một số khái niệm khác
- Giá đất [6]

12


Giá Đất để bồi thường là giá đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị
thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đã được UBND tỉnh công bố vào
ngày 01 tháng 01 hằng năm theo quyết định của CP.
Nhà nước xác định cụ thể giá từng loại đất đối với từng vùng, theo từng
thời gian để xác định giá trị đền bù. Giá đất để tính đền bù càng sát với giá thị
trường bao nhiêu thì càng làm cho công tác bồi thường GPMB được tiến hành
nhanh chóng và thuận lợi bấy nhiêu.
- Định giá đất [6]
Định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng
hình thái tiền tệ cho một mục đích sử dụng đất được xác định tại một khoảng
thời gian xác định.

Quá trình định giá đất, GPMB khi nhà nước thu hồi đất là vấn đề hết
sức quan trọng, cần đưa ra một hệ thống giá đất thích hợp, đồng bộ để cơng
tác bồi thường, GPMB thực hiện một cách nhanh chóng có hiệu quả cao tránh
những hiện tượng khiếu nại, khiếu kiện của người dân.
1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, GPMB và bố trí TĐC
Bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc cơng lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của một chủ thể khác.
GPMB là q trình tổ chức thực hiện các cơng việc liên quan đến di dời
nhà cửa, cây cối và các cơng trình xây dựng trên phần đất nhất định được quy
định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới trên đó.
Cơng tác bồi thường GPMB thực hiện từ khi thành lập Hội đồng
GPMB cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư. Về mặt hành chính
GPMB là một q trình khơng tự nguyện, người bị thu hồi đất ngoài mất mát
về mặt vật chất nhiều trường hợp còn mất mát về cả tinh thần nhất là khi phải
TĐC hoặc có mộ người thân bị di chuyển...
Việc bồi thường có thể vơ hình hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền,
bằng vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do

13


thoả thuận giữa các chủ thể. Ngồi ra có một hình thức bồi thường khác đó là
hỗ trợ như hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp...
Đặc điểm của cơng tác bồi thường, GPMB trong tình hình hiện nay
không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà cịn phải đảm bảo lợi ích
của người dân sau khi bị thu hồi đất, đó là có một chỗ ở ổn định với điều kiện
sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nhằm
ổn định và nâng cao đời sống.
Mỗi dự án có một nét đặc thù riêng nên cơng tác bồi thường, GPMB
và bố trí TĐC sẽ diễn ra theo những mức độ đa dạng, khó khăn và phức tạp

khác nhau.
- Tính đa dạng:
Mỗi dự án được tiến hành trên một đơn vị diện tích thuộc các vùng lãnh
thổ khác nhau, các khu vực khác nhau. Yếu tố không gian, địa hình khác nhau
sẽ có các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, trình độ dân trí, việc làm, mật độ
dân cư, phong tục tập quán... khác nhau. Do đó cơng tác đền bù, GPMB và bố
trí TĐC đối với từng dự án cũng khác nhau.
Đối với dự án thu hồi đất nôngnghiệp: người dân sống chủ yếu dựa vào
sản xuất nơng nghiệp, sau khi thu hồi đất thì người dân sẽ khơng cịn đất để
sản xuất vì vậy họ phải chuyển sang lĩnh vực ngành nghề khác để làm ăn sinh
sống, đây không phải là vấn đề đơn giản mà người nào cũng tìm được cơng
việc phù hợp. Do đó cơng tác bồi thường cần tiến hành với những đặc điểm
riêng và có những chính sách hỗ trợ để người bị thiệt hại không rơi vào cảnh
thất nghiệp.
Đối với dự án thu hồi đất thổ cư: giá trị đền bù về đất đai lớn vì vậy quá
trình đền bù sẽ phải có giải pháp giải quyết phù hợp để việc thực hiện nhận
được sự đồng tình, ủng hộ của người dân. Mặt khác ở trong thành phố người
dân sinh sống bằng những ngành nghề khác nhau: kinh doanh, thương mại,
dich vụ... vốn có vị trí mặt bằng tốt, điều kiện thích hợp cho cơng việc làm ăn
của họ, đến khi bàn giao mặt bằng phục vụ dự án họ biết dựa vào đâu để làm
14


ăn sinh sống vì thế đây là cơng việc khơng đơn giản tý nào, các cơ quan có
thẩm quyền cần thực hiện một cách hợp lý, bồi thường thoả đáng để người
dân khơng bị thiệt thịi.
- Tính phức tạp:
Cơng tác bồi thường GPMB và bố trí TĐC liên quan đến nhiều cơ quan
ban ngành, áp dụng nhiều hệ thống văn bản khác nhau làm cho quá trình thực
hiện diễn ra trong thời gian dài và trải qua nhiều giai đoạn.

Việc xác định đối tượng, điều kiện được đền bù hết sức phức tạp nó
liên quan đến nguồn gốc hình thành thửa đất, giấy tờ liên quan về nguồn gốc
sử dụng đất còn thiếu, bị thất lạc chưa thống nhất về ranh giới… gây khó
khăn trở ngại trong cơng việc thực hiện bồi thường thiệt hại.
Công tác bồi thường GPMB và bố trí TĐC bị gián đoạn do trở ngại về
nguồn vốn làm chậm trễ tiến độ bàn giao mặt bằng.
Những đơn thư khiếu nại của người bị thiệt hại cần được giải quyết
thoả đáng.
Nơi TĐC không đảm bảo chất lượng.
Vấn đề giải quyết công việc, ổn định đời sống kinh tế - xã hội cũng hết
sức phức tạp cấn đảm bảo tính hợp lý, cơng bằng.
Ở khu vực nơng thơn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất
nông nghiệp mà đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ của
người dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khơng cao. Vì vậy mà công
tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn, việc hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều kiện cần thiết để đảm bảo cuộc sống dân
cư sau này. Mặt khác cây trồng, vật nuôi ở vùng nông thôn cũng rất đa dạng,
do vậy đã gây khó khăn cho cơng tác định giá bồi thường.
Ngồi ra cơng tác bồi thường GPMB và bố trí TĐC cịn mang tính nhạy
cảm, áng chừng, xin cho muốn cơng tác này thực hiện tốt thì cần thay đổi hệ
thống văn bản pháp luật, quyết định về đất đai cho phù hợp.

15


1.1.3. Vai trị của cơng tác bồi thường GPMB và bố trí TĐC
Hiện nay trên địa bàn thành phố Vinh tốc độ đơ thị hố đang diễn ra
mạnh mẽ, nhiều cơng trình, dự án quy hoạch trọng điểm mở rộng khơng gian
đơ thị, khu vui chơi giải trí, khu TĐC, các cơng trình nâng cấp, xây dựng mới
các tuyến đường giao thơng cần phải có quỹ đất để tiến hành thực hiện.

Thực hiện tốt công tác bồi thường GPMB và bố trí TĐC đảm bảo tính
cơng bằng sẽ nhanh chóng điều chỉnh hiện trạng sử dụng đất theo quy hoạch,
kế hoạch, làm cho hiệu quả sử dụng đất tốt hơn, người dân trong diện giải toả
nhanh chóng ổn định cuộc sống của mình. Đồng thời cơng tác này sẽ được
tiến hành suôn sẻ theo đúng thời gian thi công đã định sẵn từ đó giảm được sự
hao tổn về kinh phí. Ngược lại cơng tác này thực hiện khơng tốt ảnh hưởng
trực tiếp tới đời sống sản xuất của địa phương, mất ổn định chính trị. Q
trình làm khơng tốt sẽ dẫn tới khiếu nại của người bị thiệt hại ảnh hưởng tới
công việc chung của nhiều người, kéo dài thời gian thực hiện dự án, hao tổn
kinh phí, cơng trình xây dựng nằm ngổn ngang mất mỹ quan đơ thị, mùa mưa
thì bùn lầy, mùa nắng thì bụi bặm cản trở việc đi lại, buôn bán của người dân.
Tuy nhiên, thông qua công tác bồi thường, GPMB và bố trí TĐC góp
phần mở rộng khơng gian đơ thị, vừa giải quyết nhu cầu nhà ở cho nhân dân,
vừa mang lại kiến trúc không gian đẹp, sang trọng, hiện đại. các dự án được
triển khai trên địa bàn thành phố nhằm khai thác lợi thế địa hình và cảnh quan
khu vực tạo quỷ đất xây dựng nhà ở và phục vụ cho nhu cầu cơng cộng khác.
Bên cạnh đó bảo tồn các cơng trình văn hố - kiến trúc truyền thống hiện có,
giải quyết một phần nhu cầu nhà ở của bộ phận dân cư trên địa bàn thành phố,
tạo điều kiện dãn dân ở khu vực trung tâm tránh tình trạng chia tách hộ bán
đất làm vườn xây dựng nhà ở tự phát, chỉnh trang nâng cấp, sắp xếp lại khu
dân cư cũ chưa hợp lý thành một tổng thể hài hoà, phù hợp với sự phát triển
của địa phương. Hoàn chỉnh kiến trúc quy hoạch của khu vực, ổn định và cải
tạo môi trường cảnh quan đô thị, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài

16


nước tạo nguồn thu cho ngân sách địa phương, tạo ra nhiều việc làm mới cho
người dân.
Mặt khác cùng với tốc độ đơ thị hố tạo nhiều thời cơ thuận lợi cho địa

phương phát triển kinh tế - xã hội nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách
thức cho chính quyền địa phương như sự gia tăng dân số, nhiều vấn đề xã hội
nảy sinh cần giải quyết, quản lý hộ tịch, hộ khẩu, quản lý đất đai, an ninh trật
tự trên địa bàn.
Vì vậy cơng tác bồi thường GPMB và bố trí TĐC phải được tiến hành
đồng thời với việc thiết lập quy hoạch, kế hoạch của địa phương nhằm ổn
định đời sống, việc làm của người bị thu hồi đất.
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
và bố trí tái định cư.
1.2.1. Cơng tác bồi thường GPMB ở Việt Nam
1.2.1.1. Q trình phát triển
a. Trước khi có luật đất đai 1993
Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, chúng ta tiến hành xoá bỏ
chiếm hữu ruộng đất của địa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nhân
dân. Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được ban hành
vào năm 1946 đến năm 1953 Nhà nước ta thực hiện các cuộc cải cách ruộng
đất và luật cải cách ruộng đất được ban hành. Hiến pháp năm 1959 Nhà nước
thừa nhận tồn tại hình thức sở hữu đất đai ở nước ta gồm có sở hữu Nhà nước,
sở hữu tư nhân và sở hữu tập thể. Thời kì này quan hệ đất đai trong bồi
thường chủ yếu là thoả thuận, sau đó thống nhất giá trị bồi thường mà khơng
cần cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường hay
ban hành giá bồi thường.
Ngày 14/04/1959, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số
151/TTg quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp
quy đầu tiên liên quan đến việc bồi thường và tái định cư bắt buộc ở Việt
Nam. Sau đó Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Bộ nội vụ ban hành Thông tư liên
17


bộ số 1424/TTLB ngày 06/07/1959 về việc thi hành Nghị định số 151/TTg

của Chính phủ. Những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong
Nghị định 151/TTg là rất đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong
những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị định chưa quy định cụ thể mức bồi thường
thiệt hại mà chỉ quan tâm đến sự thoả thuận các bên.
Ngày 11/01/1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thơng tư 1792/TTg
quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai và cây cối lâu
năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở rộng thành phố.
Tuy nhiên, thông tư này mới chỉ dừng lại ở việc quy định bồi thường về tài
sản mà chưa đề cập cụ thể đến chính sách bồi thường về đất.
Hiến pháp năm 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, chính vì
việc thực hiện đền bù về đất khơng được thực hiện mà chỉ thực hiện đền bù
những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên.
Luật đất đai năm 1988, không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất, mà chỉ nêu nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 48). Các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 1988 không hướng dẫn nội dung về
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chỉ tập trung vào việc bồi thường đất
nơng nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.
Ngày 31/05/1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quyết định số
186/HĐBT về việc đền bù thiệt hại đất nơng nghiệp, đất có rừng khi bị
chuyển sang sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường thiệt hại. Căn cứ
để tính đền bù thiệt hại về đất nơng nghiệp và đất có rừng theo quyết định này
là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Tại quyết định này, mức đền bù còn được
phân biệt theo thời hạn sử dụng đất lâu dài hay tạm thời, đồng thời quy định
việc miễn giảm tiền đền bù đối với việc sử dụng đất để xây dựng hệ thống
đường giao thơng, thuỷ lợi.
Từ đó cho thấy vấn đề đền bù và GPMB ở Việt Nam đã được đặt ra rất
sớm với hàng loạt các văn bản pháp quy đã hình thành một hệ thống chính
sách và tổ chức cho công tác đền bù GPMB.
18



b. Sau khi ban hành luật đất đai 1993
Hiến pháp 1992 ra đời thay thế Hiến pháp 1980 đã quy định: “Nhà
nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường
có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng XHCN”. Hiến pháp công nhận
và bảo vệ quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân và quyền sở hữu cá
nhân về tài sản và sản xuất. Tại điều 23 Hiến pháp 1992: “ Tài sản hợp pháp
của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hố, trong trường hợp thật cần thiết
vì lí do quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng
dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường.
Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật quy định” [5].
Luật đất đai năm 1993 đã có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho
Luật đất đai năm 1988, đây là văn kiện chính sách quan trọng nhất đối với
việc thu hồi đất và đền bù thiệt hại của nhà nước. Tại điều 27 Luật đất đai
1993 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất sử
dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng
thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại” [7]. Một thủ tục rất quan trọng
và cơ sở pháp lí cho người sử dụng đất là họ được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Chính điều này làm căn cứ cho quyền được
đền bù khi Nhà nước thu hồi đất.
Sau khi Luật đất đai 1993 được ban hành, Nhà nước đã ban hành rất
nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp quy
khác về quản lí đất đai nhằm cụ thể hoá các điều luật để thực hiện các văn bản
đó, bao gồm:
- Nghị định 90/CP ngày 17/9/1994 quy định về việc đền bù thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào các mục đích an ninh, quốc phịng, lợi
ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
- Nghị định 87/CP ngày 17/08/1994 ban hành khung giá các loại đất.
- Thông tư liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính.


19


- Xây dựng - Tổng cục địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi
hành Nghị định 87/CP.
- Nghị định 22/1998/NĐ - CP ngày 24/04/1998, thay thế Nghị định
90/CP nói trên và quy định rõ phạm vi áp dụng, đối tượng phải đền bù, đối
tượng được đền bù, phạm vi đền bù, đặc biệt người có đất bị thu hồi có quyền
được lựa chọn một trong ba phương án đền bù, đó là bằng đất, bằng tiền hoặc
bằng đất và bằng tiền.
c. Thời kì thực hiện luật đất đai 2003
Trên cơ sở tổng kết 10 năm thực hiện Luật Đất đai và xuất phát từ yêu
cầu của giai đoạn mới, Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX đã ra Nghị quyết về Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Nghị quyết
này là định hướng rất quan trọng để Quốc hội khố XI, kỳ họp thứ 4, thơng
qua Luật Đất đai mới vào ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Điều 39 và 42 của Luật Đất đai 2003 quy định về vấn đề thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng
cộng và việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người sử dụng đất bị thu
hồi.Sau khi Luật Đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban hành các văn
bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều luật về giá đất, bồi
thường, hỗ trợ thu hồi đất, bao gồm:
- Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính
2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá

các loại đất.
- Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
20


hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định
123/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 80/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra khảo sát giá đất,
thống kê báo cáo giá các loại đất theo quy định tại Nghị định số
188/2004/NĐ-CP.188/2004/NĐ-CP.
- Thông tư liên tịch số 02/TTLT/BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ
Tài chính và Bộ Tài nguyên Môi trường hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban
hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
-Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định này đã quy
định chi tiết hơn, đầy đủ hơn và toàn diện hơn, tiến bộ hơn và hợp lý hơn
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, phù hợp với những nội dung thay đổi của Luật
Đất đai năm 2003.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP [2]. Thơng tư này hướng
dẫn một số nội dung về bồi thường đất, bồi thường tài sản, các chính sách hỗ
trợ, bố trí TĐC, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại Nghị định 197.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009, Quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất. Đây là Nghị định mới nhất của Chính phủ quy định về
thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định có hiệu lực trên cả nước bắt đầu từ ngày 01/10/2009, đến nay trên
địa bàn cả nước có rất nhiều dự án đang thi hành theo Nghị định này.
21


1.2.1.2. Tổ chức thực hiện hỗ trợ TĐC
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh giao việc
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và TĐC cho:[3]
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ TĐC huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh.
- Tổ chức phát triển quỹ đất.
Về thành phần hội đồng bồi thường hỗ trợ và TĐC cấp huyện:
- Phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ tịch hội đồng
- Đại diện cơ quan Tài chính: Phó chủ tịch hội đồng
- Chủ đầu tư: Uỷ viên thường trực
- Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường: Uỷ viên
- Đại diện UBND cấp xã có đất bị thu hồi: Uỷ viên
- Đại diện của những hộ có đất bị thu hồi từ một đến hai người.
- Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
TĐC quyết định cho phù hợp với thực tế địa phương.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC giúp UBND cùng cấp lập và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC; Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; Trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng[3].
Trách nhiệm của thành viên Hội đồng:
- Chủ tịch hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và
tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi

thường, hỗ trợ và TĐC; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi
thường, hỗ trợ và TĐC.
- Đại diện những người bị thu hồi có trách nhiệm: Phản ánh nguyện
vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở, vận động người bị
thu hồi đất thực hiện di chuyển, GPMB đúng tiến độ.

22


- Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ
đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC chịu trách nhiệm về tính chính
xác, hợp lí của số liệu kiểm kê, tính pháp lí của đất đai, và tài sản được bồi
thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi
thường, hỗ trợ và TĐC.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
- Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về
chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC và thực hiện GPMB theo đúng quyết định
thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.[3]
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
+ Lập phương án TĐC, khu TĐC để phục vụ cho việc thu hồi đất.
+ Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC theo thẩm quyền.
- Phê duyệt hoặc phân cấp cho UBND cấp huyện phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và TĐC.
- Phê duyệt giá đất, ban hành bảng giá tài sản tính bồi thường, quy định
các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ và TĐC theo thẩm quyền pháp luật
quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và TĐC theo thẩm quyền của pháp
luật quy định.

- Bảo đảm sự khách quan, công bằng khi xem xét và quyết định việc
bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất theo thẩm quyền quy
định tại NĐ 197/CP.
- Quyết định hoặc phân cấp cho UBND cấp huyện cưỡng chế đối với
các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
- Chỉ đạo kiểm tra và xử lí vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ
trợ và TĐC.
23


UBND cấp huyện có trách nhiệm:
- Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức cá nhân về
chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC và thực hiện GPMB theo đúng quyết định
thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC cùng cấp lập và tổ chức
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC, thực hiện phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và TĐC, thực hiện theo phân cấp của ủy ban nhân dân
cấp Tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện
dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu TĐC tại địa phương theo
phân cấp của UBND cấp Tỉnh.
- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và
TĐC theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng
chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức
năng tổ chức việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
UBND cấp xã có trách nhiệm:
- Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường,
hỗ trợ và TĐC của dự án.
- Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC thực hiện xác nhận

đất đai, tài sản trên đất của người bị thu hồi.
- Phối hợp, tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và bố trí TĐC cho người có đất bị thu hồi và tạo điều kiện cho việc GPMB.
1.2.1.3. Trình tự tổ chức thực hiện hỗ trợ TĐC [3]
- Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất.
- Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi.
- Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ
và TĐC.
- Thông báo về việc thu hồi đất.
- Quyết định thu hồi đất.
24


- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất.
- Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai
- Lập, thẩm định, xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC
- Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư có thẩm quyền
phê duyệt, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và TĐC
có trách nhiệm niêm yết công khai phương án tại trụ sở làm việc của đơn vị
và ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, thông báo kế hoạch, thời gian
chi trả bồi thường, giải quyết TĐC và thực hiện GPMB.
- Bàn giao đất đã bị thu hồi
- Cưỡng chế thu hồi đất
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường hỗ trợ TĐC hoặc
quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
1.2.2. Công tác bồi thường GPMB ở tỉnh Nghệ An
Nghệ An là một tỉnh đang trên đà phát triển của cả nước, nhu cầu về
xây dựng các cơng trình phục vụ mục đích an ninh quốc phịng, lợi ích quốc
gia, lợi ích cơng cộng ngày càng gia tăng, cơng tác GPMB, thu hồi đất phải
thực hiện trước một bước đang diễn ra ở mọi nơi, là nơi thực hiện cơng tác

GPMB có khối lượng lớn để thi cơng nhiều dự án trọng điểm. Trong thời gian
qua, được sự chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh thông qua tổ chức những đợt
thi đua cao điểm, chiến dịch triển khai, sự quyết tâm và cố gắng của các
ngành theo từng lĩnh vực và sự phối hợp giữa UBND cấp huyện với chủ đầu
tư, nhà thầu, cùng với Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất đã dần hoàn thiện, đặc biệt là Nghị định 84/2007/NĐ-CP,
Nghị định 69/2009/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn, công tác kiểm kê, áp
giá và chi trả bồi thường, GPMB cơ bản đã hoàn thành theo kế hoạch đề ra,
đảm bảo tiến độ và thời gian thi cơng cơng trình. Trong quá trình GPMB một
số tồn tại, vướng mắc của dân đã được giải thích hướng dẫn, nhưng chưa giải
quyết dứt điểm, do đó cơng tác GPMB vẫn cịn chậm so với tiến độ đề ra.

25


×