Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

BÀI NGHIÊN cứu KHOA học môn QUẢN TRỊ rủi RO NHẬN DẠNG rủi RO sản PHẨM BPHONE và đề XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ rủi RO CHO CÔNG TY cổ PHẦN BKAV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774 KB, 36 trang )

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: “Nhận dạng rủi ro sản phẩm Bphone và đề xuất giải pháp quản trị rủi ro
cho công ty BKAV”
2. Giảng viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương
3. Sinh viên nghiên cứu: Trần Hữu Đức
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài của em nghiên cứu tìm hiểu thực tế hoạt động quản trị rủi ro sản phẩm Bphone của
Công ty Cổ phần Bkav. Trong đề tài này em tập trung tìm hiểu thực trạng nội dung: nhận dạng,
phân tích, đo lường, kiểm sốt và tài trợ rủi ro thông qua các tài liệu thứ cấp thu được. Trên cơ
sở đó chỉ ra các vấn đề khó khăn tồn tại và nguyên nhân của các vấn đề đó. Đồng thời em cũng
xin đưa ra một số giải pháp đối với công ty và các kiến nghị với nhà nước để cho công tác
quản trị rủi ro của công ty trong hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt hơn.
5. Nội dung nghiên cứu
Em đã đi sâu tìm hiểu về hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản trị rủi ro sản
phẩm Bphone của công ty trên thị trường. Nội dung của đề tài bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tại BKAV
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tại BKAV


LỜI CẢM ƠN
Để bài nghiên cứu khoa học này đạt kết quả tốt đẹp, em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ
của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép em được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết em xin gửi tới các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Thương
Mại lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ
bảo tận tình chu đáo của thầy cơ, đến nay em đã có thể hồn thành bài nghiên cứu khoa học, đề
tài: “Nhận dạng rủi ro sản phẩm Bphone và đề xuất giải pháp quản trị rủi ro cho công ty
BKAV”.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo – Th.S Dương Thị Thúy


Nương đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài nghiên cứu khoa học này trong
thời gian qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học Thương Mại, các Khoa Phòng
ban chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu
đề tài.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên, luận văn
này khơng thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của các thầy cơ để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn
công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 3.1

Tên bảng biểu

Thang đo mức độ ảnh hưởng
Thang đo khả năng xảy ra
Sắp xếp thứ tự ưu tiên
Cơ cấu sản phẩm của BKAV
Bảng nhận dạng và phân tích rủi ro của sản phẩm Bphone.
Nhóm rủi ro liên quan đến sản phẩm
Nhóm rủi ro liên quan đến đối thủ cạnh tranh
Nhóm rủi ro liên quan đến khách hàng
Biện pháp kiểm soát rủi ro
Biện pháp tài trợ rủi ro
Giải pháp nâng cao khả năng nhận dạng rủi ro tại Công ty Cổ phần

Bảng 3.2
Bảng 3.3

BKAV
Giải pháp về đo lường, đánh giá rủi ro tại BKAV
Giải pháp kiểm soát rủi ro của Công ty Cổ phần BKAV

Trang


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình
Hình 2.1.
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6

Hinh 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10
Hình 2.11
Hình 2.12
Hình 2.13
Hình 2.14
Hình 2.15

Danh mục biểu đồ, hình ảnh
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tập đồn cơng nghệ BKAV
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm phần mềm và giải pháp an
ninh mạng Bkis
Điện thoại Bphone 2015
Điện thoại Bphone 2017
Biểu đồ Tổng thu nhập quốc nội các năm gần đây
Thu nhập bình quân đầu người các năm gần đây
Biểu đồ lạm phát cơ bản các năm gần đây
Thị phần smartphone Việt Nam nửa đầu 2016
Biểu đồ cơ cấu dân số Việt Nam theo tuổi.
Thu nhập bình quân đầu người các năm gần đây
Thị phần Smartphone Việt Nam nửa đầu 2016
10 smartphone bán chạy nhất tại Việt Nam thời điểm tuần 14
(giữa tháng 4) năm 2017
Rao bán Bphone 2015 trên các trang mạng.
Nguyễn Tử Quảng so sánh thiết kế của Bphone với iPhone 6
Plus và Galaxy S6 Edge
BKAV so sánh trực tiếp cấu hình của Bphone với chiếc iPhone 6
Plus


Trang


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BKAV
CNTT
TGDĐ
TT&TT
TNHH

Công ty cổ phần an ninh mạng BKAV
Công nghệ thông tin
Thế Giới Di Động
Truyền thông & Thông tin
Trách nhiệm hữu hạn


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thương trường được ví như chiến trường bởi sức
cạnh tranh khốc liệt của nó, rủi ro có thể đến bất cứ lúc nào gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
liên tục, công tác quản trị rủi ro ngày càng trở nên cấp thiết và được coi là một phần tất yếu
trong quản trị ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Quản trị rủi ro có vai
trị quan trọng: Thứ nhất, nhận dạng và giảm thiểu, triệt tiêu những nguyên nhân gây ra rủi ro
trong hoạt động của tổ chức/doanh nghiệp cùng với đó tạo dựng mơi trường bên trong và mơi
trường bên ngồi an toàn cho tổ chức/doanh nghiệp; Thứ hai, hạn chế, xử lý tốt nhất các tổn
thất và những hậu quả không mong muốn khi rủi ro xảy ra mà tổ chức/doanh nghiệp khơng thể
tránh khỏi thêm vào đó giúp doanh nghiệp nhanh chóng phục hồi, ổn định và phát triển, góp

phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh; Thứ ba, tạo điều kiện cho tổ chức/doanh nghiệp
thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra, tổ chức chiến khai các chiến lược hoạt động của tổ chức,
chiến lược và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp; Thứ tư, tận dụng các cơ hội kinh
doanh, biến “cái rủi” thành “cái may” nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực của tổ chức/doanh
nghiệp trong các hoạt động, trong kinh doanh.
Bkav là Tập đồn cơng nghệ hoạt động trong các lĩnh vực an ninh mạng, phần mềm,
chính phủ điện tử, nhà sản xuất smartphone và các thiết bị điện tử thông minh, cung cấp dịch
vụ Cloud Computing. Ngày 26/05/2015, Bkav đã cho ra mắt Bphone – chiếc điện thoại đầu
tiên do người Việt Nam sản xuất trên tinh thần kêu gọi “người Việt sử dụng hàng Việt”. Nhưng
thay vì sẽ nhận được rất nhiều sự ủng hộ của người Việt, thì Bphone 2015 lại bị ném đá rất
nhiều do sự quá tung hô sản phẩm của mình trước khi tung ra thị trường, sau đó Bphone gặp
rất nhiều lỗi về cả phần cứng, phần mềm. Đã có rất nhiều hồi nghi rằng Bkav sẽ tiếp tục
nghiên cứu và phát triển sản phẩm Bphone và cho ra mặt một sản phẩm mới hoàn thiện hơn so
với sản phẩm đầu hay sẽ dừng lại và bỏ mảng sản xuất điện thoại. Và câu trả lời đã có vào
ngày 8/8/2017, Bkav cho ra mắt sản phẩm Bphone thế hệ thứ 2 và ngay lập tức tạo sức hút lớn
trên truyền thông, mạng xã hội với hàng loạt ý kiến trái chiều. Điều này là bình thường với bất
kỳ mẫu smartphone mới nào, nhưng với một "thương hiệu gây tranh cãi" như Bphone, lượng ý
kiến xoay quanh nó dường như lớn gấp nhiều lần. Vì thế em quyết định thực hiện đề tài: Nhận
dạng rủi ro sản phẩm Bphone 2017.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Qua quá trình thực hiện và nghiên cứu, em thấy những cơng trình nghiên cứu và đề tài
có liên quan như sau:E
-

Khóa luận “Giải pháp kiểm sốt rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty

TNHH Hải Phong” của sinh viên Nguyễn Minh Chiến, Đại học Thương Mại, 2009).


Tác giả đã đưa ra những quan điểm sắc bén về rủi ro, quản trị rủi ro cũng những điểm

mạnh, điểm yếu trong cơng tác kiểm sốt rủi ro. Ngồi ra tác giả cũng đưa ra các
phương hướng chiến lược cùng các giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro cho các hoạt động
kinh doanh của cơng ty TNHH Hải Phong.
-

Khóa luận: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh tại công

ty Cổ phần đầu tư Thương Mại Hịa Bình” của sinh viên Lê thị Bích Ngọc, Đại học
Thương Mại, 2010). Trong luận văn này ngoài việc phân tích các lý thuyết về rủi ro tác
giả đã đi sâu và làm rõ các vấn đề tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tại công ty. Để từ
đó đưa ra những giải pháp tích cực và hiệu quả nhất nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro
xảy ra với công ty Cổ phần đầu tư Thương Mại Hịa Bình ở mức thấp nhấp.
-

Khóa luận: “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong mua hàng của

công ty Cổ phần Thép Trang Hùng”, của sinh viên Vũ thị Tâm, trường Đại học Thương
Mại Hà Nội, 2011). Trong luận văn này tác giả đã tập trung phân tích tình hình và thực
trạng phong ngừa, giảm thiểu rủi ro trong công tác mua hàng của công ty Cổ phần thép
Trang Hùng, từ đó đưa ra các dự báo về những rủi ro mà cơng ty có thể sẽ gặp phải
trong thời gian tới, đồng thời cũng đưa ra các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
khi mua hàng.
-

Khóa luận: “Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH Thời Trang

KICO”, của sinh viên Đỗ Thị Hằng, trường Đại học Thương Mại Hà Nội. Trong luận
văn này tác giả đã đưa ra thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH Thời
Trang KICO. Từ đó đưa ra nhận xét nhưng ưu điểm, nhược điểm trong quản trị rủi ro tại
công ty và cho ra giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro để hạn chế và giảm thiểu rủi ro

của KICO.
Có thể thấy các bài viết, luận văn trên đã cho em nhiều điều bổ ích và các cơ sở lý luận
trong vấn đề phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên chưa có bài viết, đề tài nghiên cứu
nào về ”Nhận dạng rủi ro sản phẩm Bphone 2017”. Chính vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu
các nội dung nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần BKAV sẽ đưa lại
nhiều thông tin có ích cho cơng ty.


3. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu của đề tài là nhằm mục đích sau:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
- Nhận dạng, phân tích những rủi ro mà Bphone 2017 có thể gặp phải
- Đưa ra những giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro sản phẩm Bphone của BKAV.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro sản phẩm Bphone của BKAV trong
khoảng thời gian từ 2015 - 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp qua
phương pháp phỏng vấn. Phương pháp phỏng vấn em đã xây dựng các câu hỏi và tiếp hành
phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị và nhân của BKAV về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của công ty, các nhân viên của Thế Giới Di Động khi nhận được báo lỗi sản phẩm
Bphone của khách hàng. Cách thức phỏng vấn là phỏng vấn trực tiếp. Số lượng: 20 người.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập thông tin qua các trang mạng xã hội,
tin tức, truyền thơng, các trang review, đánh giá, bình luận của người sử dụng trong khoảng từ
năm 2015 đến nay.
Phương pháp phân tích dữ liệu: để phân tích dữ liệu thu thập được, tác giả tiến hành
phân tích và nghiên cứu theo các phương pháp chính như: phương pháp so sánh, phương pháp
thống kê, phương pháp tổng hợp.
6. Kết cấu đề tài

Ngồi lời nói đầu và kết luận, đề tài được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tại BKAV
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tại BKAV


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Các khái niệm cơ bản:

1.1.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong kinh doanh:
Rủi ro có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo trường phái truyền thống:
- “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”1
Theo trường phái trung hòa:
The Allan Willet, một học giả Mỹ cho rằng: “Rủi ro là một bất trắc cụ thể liên quan đến một
biến có khơng mong đợi”
Theo William, JR, Smith and Young thì cho rằng: “Rủi ro là những kết quả tiềm ẩn có thể xảy
ra, khi rủi ro xảy ra thì kết quả là điều khơng thể nhìn thấy được trước một cách chắc chắn”
Như vậy hiểu chung nhất thì: rủi ro của doanh nghiệp là vận động khách quan bên ngoài doanh
nghiệp gây khó khăn trở ngại cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện mục tiêu kinh doanh,
tàn phá các thành quả đang có, bắt buộc doanh nghiệp phải chi phí nhiều hơn về nhân lực, tài
lực, vật lực và thời gian trong quá trình phát triển của mình.
Hầu hết rủi ro xảy ra là do các nhân tố khách quan gây nên. Do vậy, doanh nghiệp khơng thể
kiểm sốt được rủi ro mà chỉ tìm cách phịng ngừa khơng để rủi ro xảy ra hay giảm thiểu tối đa
thiệt hại của nó.
1.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro:

Có nhiều cách hiểu về khái niệm quản trị rủi ro như: quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro
một cách khoa học, tồn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm
thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đồng thời tìm cách biến các
rủi ro thành những cơ hội hay công.
Hay quản trị rủi ro là: Nói cách khác quản trị rủi ro là q trình xác định các rủi ro và tìm cách
hạn chế, quản lý các rủi ro đó xảy ra với tổ chức.

1 Trích: Từ điển Việt xuất bản năm 1995


Một cách tổng quát về quản trị rủi ro chính là q trình xem xét tồn bộ các hoạt động của tổ
chức, xác định các nguy cơ tiềm ẩn với khả năng xảy ra các nguy cơ đó. Từ đó có sự chuẩn bị
các hành động thích hợp để hạn chế rủi ro đó ở mức thấp nhất.
1.1.3. Vai trị của quản trị rủi ro trong kinh doanh
Vai trò của quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp là:
Thứ nhất: Tăng cường năng lực trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và sắp xếp thứ tự
ưu tiên công việc trên cơ sở hiểu biết thấu đáo và chặt chẽ về hoạt động kinh doanh, môi
trường kinh doanh, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp.
Thứ hai: Góp phần phân bổ và sử dụng hiệu quả những nguồn lực trong doanh nghiệp.
Có sự tính tốn trước các nguồn lực trách tình trạng nơi cần lại khơng được cung cấp các
nguồn lực, nơi không cần lại bị dư thừa nguồn lực và làm hạn chế, giảm đi sự lãng phí trong
quá trình sử dụng nguồn lực của doang nghiệp.
Thứ ba: Giảm thiểu những sai sót trong mọi khía cạnh của doanh nghiệp. Quản trị rủi ro
trong doanh nghiệp cực kỳ quan trọng khi đã hiểu được vấn đề có những phân tích nhận dạng
chính xác, vấn đề sẽ trở lên rõ ràng và đơn giản hơn, các vấn đề sẽ được doanh nghiệp xứ lý
chính xác, nhanh chóng khơng làm ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh của toàn doanh
nghiệp, từ đó sẽ làm giảm sự ảnh hưởng tới doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ tư: Phát triển và hỗ trợ nguồn nhân lực và nền tảng tri thức của các doanh nghiệp.
Việc giảm thiểu được các rủi ro xảy ra trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp ngày
càng phát triển hơn làm tăng quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Môi trường làm việc sẽ ngày

càng được chú trọng, văn hóa trong doanh nghiệp cũng được đẩy mạnh, việc phát triển nguồn
nhân lực có trình độ tri thức cũng ngày càng được nâng cao hơn. Các nguồn lực sẽ được đầu
tư, phát triển, nâng cao khả năng học hỏi cũng như tay nghề của mình nhằm phục vụ cho sự
phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp.
Thứ năm: Tối ưu hóa hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp. Các vấn đề được kiểm
soát chặt chẽ, trách được những rủi ro lớn xảy ra từ đó làm tăng hiệu quả của các hoạt động
trong doanh nghiệp, nâng cao hiểu quả hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho doanh nghiệp
ngày càng phát triển hơn.


1.1.4. Phân loại rủi ro:
Theo nguyên nhân gây ra rủi ro: Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội
-

Rủi ro sự cố: là rủi ro gắn liền với sự cố ngoài dự kiến, đây là những rủi ro khách quan
khó tránh khỏi ( nó thường gắn liền với các yếu tố bên ngoài).
Rủi ro cơ hội là rủi ro gắn liền với quá trình ra quyết định của chủ thể, bao gồm:
 Rủi ro liên quan đến giai đoạn trước khi ra quyết định: Liên quan đến việc thu thập
và xử lý thông tin, lựa chọn cách thức ra quyết định.
 Rủi ro trong quá trình ra quyết định: Rủi ro phát sinh do ta chọn quyết định này mà
không phải quyết định khác.
 Rủi ro liên quan đến giai đoạn sau khi ra quyết định: Rủi ro về sự tương hợp giữa
kết quả thu được với dự kiến ban đầu.
Theo kết quả/hậu quả thu nhận được: Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán:

-

-

Rủi ro thuần túy: tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất nhưng khơng có cơ hội kiếm lời

được, hay nói cách khác là rủi ro trong đó khơng có khả năng có lợi cho chủ thể ( rủi ro
một chiều).
Rủi ro suy đốn: tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời cũng như một nguy cơ tổn thất, hay
nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng có lợi, vừa có khả năng tổn thất. Rủi ro suy
đốn là rủi ro gắn liền với khả năng thành bại trong hoạt động đầu tư, kinh doanh và đầu
cơ.

Theo nguồn gốc của rủi ro: rủi ro có nguồn gốc từ mơi trường vĩ mơ, rủi ro có nguồn
gốc từ mơi trường vi mô và rủi ro từ môi trường bên trong.
-

Rủi ro có nguồn gốc từ mơi trường vĩ mơ bao gồm:
 Rủi ro chính trị: là những rủi ro có thể xảy ra dưới tác động của các yếu tố chính trị.
Có 3 loại rủi ro chính trị thường gặp là rủi ro liên quan đến quyền sở hữu, rủi ro do
sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động của doanh nghiệp, rủi ro về chuyển giao.
 Rủi ro kinh tế: là những rủi ro gắn liền với sự biến động của các yếu tố kinh tế như:
tình trạng của nền kinh tế thế giới và của nền kinh tế quốc gia, cuộc khủng hoảng
( toàn cầu, khu vực) hay đơn giản là tình trạng lạm phát, tỷ giá hối đối, lãi suất tiền
gửi, tỷ suất cho vay, tình trạng thất nghiệp,…
 Rủi ro pháp lý: là những rủi ro mà sự xuất hiện của chúng có nguyên nhân từ các
yếu tố pháp luật.
 Rủi ro văn hóa: là những biến cố rủi ro bắt nguồn từ môi trường văn hóa.
 Rủi ro xã hội: là những rủi ro gắn với yếu tố xã hội như: vấn đề việc làm, quy mô và
cơ cấu dân số, những chuẩn mực xã hội.
 Rủi ro công nghệ: là những rủi ro xảy ra dưới tác động của sự phát triển về khoa
học công nghệ.


Rủi ro thiên nhiên: là những biến cố xảy ra trong môi trường tự nhiên như các hiện
tượn thời tiết, khí hậu ( bão lụt, mưa gió,..) hay những biến đổi bất thường của thiên

nhiên.
Rủi ro có nguồn gốc từ môi trường vi mô bao gồm:
 Rủi ro từ khách hàng: khách hàng là yếu tố có vai trị quan trọng đối với sự thành
bại của các doanh nghiệp.
 Rủi ro từ nhà cung cấp: nhà cung cấp là nguồn gốc của các rủi ro liên quan đến việc
thực hiện hợp đồng mua bán giữa họ và các doanh nghiệp.
 Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh: có thể gây ra cho các doanh nghiệp những tổn thất về
doanh thu, lợi nhuận do các doanh nghiệp phải gia tăng chi phí trong kinh doanh,
hoặc do bị suy giảm lượng khách hàng hiện có.
 Rủi ro từ các cơ quan quản lý công: các cơ quan quản lý công vừa trực tiếp thực
hiện vai trò quản lý nhà nước đối với các hoạt động của các doanh nghiệp, vừa cung
cấp các dịch vụ công.
Rủi ro từ môi trường bên trong: yếu tố nguồn lực, vật lực, tài chính.


-

-

Theo đối tượng chịu rủi ro: rủi ro nhân lực, rủi ro tài sản và rủi ro trách nhiệm pháp lý:
-

Rủi ro nhân lực: là một biến cố nhân lực không chắc chắn mà nếu xảy ra thì sẽ gây tổn
thất cho tổ chức hoặc cá nhân.
Rủi ro tài sản: là những biến cố bất lợi, bất ngờ xảy ra đối với tài sản của doanh nghiệp,
gây nên những tổn thất cho quá trình sử dụng và quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Rủi ro trách nhiệm pháp lý: là những rủi ro mà khi xảy ra chúng có thể gây ra những tổn
thất về trách nhiệm pháp lý đã được quy định bởi hệ thống luật pháp của mỗi quốc gia.
Theo khả năng giảm tổn thất: rủi ro có thể phân tán và rủi ro khơng thể phân tán:


-

Rủi ro có thể phân tán: là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất thơng qua những thỏa thuận
đóng góp ( ví dụ: tài sản, tiền bạc,..) và chia sẻ rủi ro của bên tham gia.
Rủi ro không thể phân tán: là rủi ro mà những thỏa thuận đóng góp về tiền bạc hay tài
sản không làm giảm bớt tổn thất cho người tham gia vào quỹ đóng góp chung.

Theo các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp: giai đoạn khởi sự, giai đoạn phát triển,
giai đoạn trưởng thành và giai đoạn suy vong:
-

Rủi ro trong giai đoạn khởi sự: nhiệm vụ chính của các doanh nghiệp trong giai đoạn
này là có được khách hàng và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ theo các hợp đồng đã ký.
Rủi ro trong giai đoạn phát triển: doanh nghiệp khơng có lợi nhuận ( doanh thu = chi
phí ) hoặc lợi nhuận thu được thấp hơn so với lợi nhuận mong muốn ( mục tiêu đặt ra).
Rủi ro trong giai đoạn trưởng thành: gặp phải rủi ro khi tốc độ tăng trưởng của kết quả
không tương ứng với tốc độ phát triển của chi phí
Rủi ro trong giai đoạn suy vong: khi mục tiêu và lợi nhuận suy giảm, một số doanh
nghiệp rút lui khỏi thị trường, rủi ro xảy đến là mức tiêu thụ của hầu hết các loại san


rphaamr và nhãn hiệu đều suy giảm, hay có thể chững lại ở mức thấp, thậm chí bằng
khơng.
1.2.

Các nội dung của quản trị rủi ro:

Quản trị rủi ro gồm các nội dung: Nhận dạng rủi ro - Phân tích rủi ro – Kiểm soát rủi ro – Tài
trợ rủi ro.
1.2.1. Nhận dạng rủi ro

Nhận là quá trình xác định một cách liên tục, có hệ thống các rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung nhận dạng rủi ro:
-

Nguồn rủi ro: nguồn các yếu tố môi trường kinh doanh
Mối hiểm họa: điều kiện/thời kỳ
Mối nguy hiểm: điều kiện/thời điểm
Nguy cơ rủi ro: tình huống phát sinh rủi ro
Đối tượng chịu rủi ro

Các phương pháp nhận diện rủi ro:
-

-

Bảng liệt kê: Liệt kê tất cả những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra thơng qua
bảng câu hỏi được thiết kế sẵn để nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điểu tra.
Phân tích báo cáo tài chính: là phương pháp thơng dụng nhưng tùy thuộc vào
mục đích khác nhau của việc kiểm soát rủi ro.
Phương pháp lưu đồ: Là phương pháp quan trọng để nhận dạng rủi ro.
Thanh tra hiện trường: Là công việc thường xuyên của các nhà quản trị rủi
ro,qua quan sát,theo dõi họ sẽ tiến hành phân tích, đánh giá... Và nhận dạng rủi
ro.
Phương pháp làm việc với các bộ phận khác trong tổ chức
Phương pháp làm việc với các bộ phân khác bên ngoài tổ chức
Phương pháp phân tích hợp đồng
Phương pháp nghiên cứu các tổn thất trong quá khứ

1.2.2. Phân tích rủi ro:

Khái niệm: Phân tích rủi ro là q trình nghiên cứu, làm rõ những yếu tố rủi ro, xem xét
các khả năng xảy ra rủi ro và mức độ tổn thất.
Nội dung của phân tích rủi ro:
-

Phân tích mối hiểm họa: phân tích các điều kiện tạo ra/làm tăng thêm rủi ro
Phân tích mối nguy hiểm
Phân tích tổn thất: phân tích mức độ thiệt hại, cơ hội tiềm ẩn


Phương pháp phân tích rủi ro:
-

Phương pháp thống kê kinh nghiệm
Phương pháp xác suất thông kê
Phương pháp xếp hạng các nhân tố tác động

Đo lường rủi ro: là tính tốn, ước lượng, xác định tần suất rủi ro và biên độ rủi ro
- Đo lường: Đo lường rủi ro giúp các nhà quản trị rủi ro ước lượng hậu quả về mặt
tài chính và khả năng xảy ra hậu quả này.
- Đo lường mức đô nghiêm trọng của rủi ro: Được đo bằng những tổn thất, nguy
hiểm, mất mát…
- Đo lường tần suất xuất hiện rủi ro: Là số lần xảy ra tổn thất với tổ chức trong
một khoảng thời gian nhất định.
- Thang đo mức độ ảnh hưởng:
1
2
3
4
5


-

Không đáng kể
Ít nghiêm trọng
Trung bình
Nhiều
Nghiêm trọng
Bảng 1.1. Thang đo mức độ ảnh hưởng
Thang đo khả năng xảy ra:
Đánh giá
Chắc chắn xảy ra

Xác suất
Có thể xảy ra nhiều lần trong một
năm
Dễ xảy ra
Có thể xảy ra một lần trong năm
Có thể xảy ra
Có thể xảy ra trong vịng 3 năm
Khó xảy ra
Có thể xảy ra trong 3 đến 5 năm
Hiếm xảy ra
Có thể xảy ra trong 7 năm
Bảng 1.2. Thang đo khả năng xảy ra
-

Sắp xếp thứ tự ưu tiên:

Mức độ ảnh hưởng

Khả năng xảy ra
Chắc chắn xảy ra
Dễ xảy ra

Khơng
đáng kể
Trung
bình
Thấp

Có thể xảy ra

Thấp

Ít
Trung
bình
Trung
bình
Trung
bình

Trung
bình
Cao

Nhiều

Trung
bình

Trung
bình

Cao

Nghiê
m trọng

Cao

Cao

Cao


Khó xảy ra

Thấp

Hiếm xảy ra

Thấp

Trung
bình
Thấp

Trung
bình
Trung

bình

Cao
Cao

Bảng 1.3. Sắp xếp thứ tự ưu tiên
1.2.3. Kiểm soát rủi ro
Khái niệm: Kiểm soát rủi ro là hoạt động liên quan đến việc đưa ra và sử dụng các biện
pháp, kỹ thuật, công cụ khác nhau nhằm phòng ngừa và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra
trong q trình hoạt động của tổ chức
Biện pháp kiểm soát rủi ro:
-

-

Né tránh rủi ro: là việc tìm cách làm mất đi những tác nhân làm cho rủi ro xuất
hiện và gây ra tổn thất.
Chuyển giao rủi ro: là việc doanh nghiệp chuyển giao rủi ro cho bên khác và
chấp nhận một thiệt hại nhất định. Chuyển giao rủi ro được thực hiện bằng hai
cách: chuyển những tác nhân gây rủi ro cho chủ thể khác hoặc chuyển giao rủi ro
bằng hợp đồng giao ước.
Giảm thiểu rủi ro: là giảm ảnh hưởng (tác động) cũng như giảm khả năng xảy ra
của rủi ro.
Chấp nhận rủi ro: doanh nghiệp chấp nhận rủi ro và chịu thiết hại.
Phân tán và chia sẻ rủi ro: rủi ro có thể phân tán được là những rủi ro có thể giảm
thiểu thơng qua việc đóng góp các nguồn lực và các bên cùng nhau chia sẻ rủi ro;
chia sẻ có nghĩa là các bên khác nhau sẽ chia sẻ rui ro với cùng một kế hoạch
kinh doanh, do đó phân chia các rủi ro với nhau.

1.2.4. Tài trợ rủi ro

Khái niệm: Tài trợ rủi ro được định nghĩa như là tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra và
cung cấp những phương tiện (hay nguồn lực) để khắc phục hậu quả hay bù đắp tổn thất khi rủi
ro xay ra, gây quỹ dự phong cho những chương trình để giảm bớt bất trắc và rủi ro hay để gia
tăng những kết quả tích cực.
Các biện pháp tài trợ rủi ro:
-

Tự tài trợ: là doanh nghiệp nếu bị tổn thất khi rủi ro xảy ra phải tự lo nguồn lực
tài chính để bù đắp tổn thất. Nguồn tài chính đó có thể là nguồn tự có của doanh
nghiệp, hoặc nguồn vay mượn mà doanh nghiệp có trách nghiệm phải hồn trả.
Bao gồm tự tài trợ có kế hoạch và tự tài chợ khơng có kế hoạch.
 Tự tài trợ có kế hoạch khi nhà quản trị rủi ro xem xét các phương pháp xử lý
rủi ro khác nhau và quyết định không chuyển giao tổn thất tiềm năng


Tự tài trợ khơng có kế hoạch khi nhà quản trị rủi ro không nhận ra rủi ro và
không cố gắng xử lý rủi ro đó, cho nên mặc nhiên doanh nghiệp đã chọn biện
pháp lưu trữ tổn thất (tự tài trợ.
Chuyên giao tài trợ rủi ro: là việc chuẩn bị một nguồn kinh phí từ bên ngồi để
bù dắp tổn thất khi rủi ro xuất hiện. Chuyển giao có thể được thực hiện thông qua
bảo hiểm hoặc bằng chuyển giao tài trợ phi bảo hiểm.



-

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1. Mơi trường vĩ mơ
Kinh tế: là nhóm yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức với
những nhân tố cơ bản như:

-

Thu nhập quốc dân, tỷ trọng phát triển của các khu vực, ngành.
Thu nhập bình qn tính theo đầu người và theo các tầng lớp xã hội khác nhau.
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế làm phát sinh các nhu cầu momwis cho sự phát triển
các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Sự ổn địnhcủa tiền tệ, giá cả, tỷ giá hối đoái.
Tốc độ lạm phát ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi, vốn đầu tư.
Tỷ lệ thất nghiệp chung của nền kinh tế quốc dân, ngành và vùng có ảnh hưởng đến vấn
đề nhân công trên phương diện tuyển dụng, sa thải.
Vấn đề quốc tế hóa nền kinh tế, xu hướng và thực tế đầu tư nước ngoài trong bối cảnh
toàn cầu hóa…

Chính trị, pháp luật: bao gồm sự ổn định về chính trị, an ninh, an tồn cho doanh
nghiệp, người dân. Những yếu tố này thường bao gồm:
-

Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chủ chương, chính sách lớn.
Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh
và bình đẳng.
Các quy định về thuế, lệ phí.
Các quy định về chế độ lương hưu, trợ cấp thất nghiệp... có ảnh hưởng đến việc sử dụng
và phát huy nguồn nhân lực của các doanh nghiệp.

Khoa học – công nghệ: ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của các
lĩnh vực, ngành cũng như các donah nghiệp thanh tự của khoa học công nghệ đã làm thay đổi
bộ mặt của nhiều lĩnh vực đồng thời làm xuất hiện nhiều lĩnh vực mới buộc các nhà quản lý
phải theo dõi thường xuyên, liên tục để có sự thay đổi thích ứng và giảm thiểu rủi ro.
Văn hóa – xã hội: các rủi ro từ môi trường xã hội, từ sự thay đổi cấu trúc xã hội, dân
số, dân cư như:

-

Sự thay đôi của trình độ dân trí thoe hướng tích cực
Sự thay đổi thái độ, tập quán, thói quen tiêu dùng


-

Sự xuất hiện và họa đông jcuar hiệp hộ người tiêu dùng
Sự thay đổi của tháp tuổi, tỷ lệ kết hơn, sinh đẻ, vị trí vai trị của người phụ nữ tại nơi
làm việc và trong gia đình
Tự nhiên: bão, lũ lụt, động đất, núi lửa, sóng thần, nước biển dâng, trái đất nóng lên...
Nhân khẩu học:

-

Tốc độ tăng dân số
Sự chuyển dịch dân cư và xu hướng vận động
Tuổi thọ và cấu trúc độ tuổi
Cơ cấu, quy mô hộ gia đình

1.3.2. Mơi trường vi mơ
Khách hàng: đối với doanh nghiệp, khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ
và là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải thường
xuyên nghiên cứu khách hàng, tức là nghiên cứu nhu cầu của khách hàng. Bản thân nhu cầu và
cầu lại không giống nhau giữa các nhóm khách hàng và thường xuyên biến đổi nên doanh
nghiệp phải thường xuyên theo dõi khách hàng và dự bão những biến đổi về nhu cầu và cầu
của họ để dự báo, nhận dạng rủi ro, xây dựng và điều chỉnh chiến lược phù hợp.
Đối thủ cạnh tranh: khi gia nhập thị trường, các doanh nghiệp phải xác định cạnh
tranh thị trường là một quy luật tất yếu. Điều quan trọng phải xác định rõ đối thủ cạnh tranh

(bao gồm các đối thủ hiện hữu, tiềm ẩn, trực tiếp, gián tiếp...) và nghiên cứu từng đối thủ để
nhận dnagj các rủi ro cạnh tranh, có thủ pháp cạnh tranh phù hợp.
Người cung ứng: đối với doanh nghiệp là những người cung cấp đầu vào cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi sự thay đổi từ phái người cung ứng, sớm hay
muộn, trực tiếp hay gián tiếp đều ảnh hưởng tới hoạt đông của doanh nghiệp. Các doan nghiệp
phải quan tâm đến họ trên nhiều phương diện.
Các cơ quan hữu quan: bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức phi chính
phủ, các hiệp hội, các tổ chức trung gian.
1.3.3. Môi trường nội tại
Nguồn lực tài chính: nhà quản trị rủi ro phải chú ý phân tích các yếu tố: khả năng huy
động vốn ngắn hạn và dài hạn, chi phí vốn; vấn đề về thuế, lãi suất; hệ thống kế toán hiệu quả
và hiệu năng phục vụ cho việc lập kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính và lợi nhuận.
Nguồn nhân lực: nhân lực là nguồn lực quyết định sự thành công hay thất bại trong
hoạt động của mọi loại hình donah nghiệp. Điều quan trọng đối với các nhà quản trị doanh
nghiệp là phải tuyển dụng được đội ngũ nhân sự có trình đọ chuyển mơn cao, có năng lực và
tính linh hoạt, sau đó là việc sử dụng các chính sách bộ trí, sắp xếp nhân sự hợp lý, đào tạo và


phát triển nhân sự, đánh giá và đãi ngộ nhân sự phù hợp. Suy cho cùng, rủi ro của mọi rủi ro
chính là yếu tố con người.
Cơ sở vật chất: nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc, dây chuyền cơng nghệ... là những
yếu tố cần được trang bị ở trình độ phù hợp, giúp doanh nghiệp có thể tăng năng suất lao động,
đảm bảo chất lượng sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh.
Văn hóa doanh nghiệp: ở góc độ của một tổ chức, văn hóa được hiểu là một hệ thống
những giá trị chung, những niềm tin, những mong đợi, những thái độ, những tập quán thuộc về
tổ chức và chúng tác động qua lại với nhu để hình thành những chuẩn mực hành động mà tất
cả mọi thành iveen trong doanh nghiệp noi theo.


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI BKAV


2.1. Khái quát về doanh nghiệp
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên Cơng ty: Cơng ty Cổ phần BKAV
Tên giao dịch: BKAV CORPORATION
Mã số thuế: 0106107835
Địa chỉ: Tầng 2, tịa nhà HH1 - Khu đơ thị n Hịa, Phường n Hồ, Quận Cầu Giấy, Thành
phố Hà Nội
Điện thoại: 037632552
Người đại diện: Lê Thanh Nam
Website:
Bkav là Tập đồn cơng nghệ hoạt động trong các lĩnh vực an ninh mạng, phần mềm,
chính phủ điện tử, nhà sản xuất các thiết bị điện tử thông minh và cung cấp dịch vụ Cloud
Computing. Bkav là 1 trong 10 thương hiệu Nổi tiếng nhất Việt Nam do Hội Sở hữu trí tuệ
Việt Nam bình chọn, nằm trong Top 10 Dịch vụ hoàn hảo do Hội Tiêu chuẩn & Bảo vệ Người
tiêu dùng Việt Nam bình chọn.
Bkav là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam lọt vào Danh sách các công ty hấp dẫn
(Cool Vendors) tại các thị trường mới nổi trên toàn cầu do Gartner, hãng tư vấn CNTT hàng
đầu thế giới cơng bố. Tập đồn đã thành lập Bkav Singapore và Bkav USA đặt tại Thung lũng
Silicon, Mountain View, bang California – Mỹ. Trong nhiều năm qua, phần mềm diệt virus của
Bkav được bình chọn là “Sản phẩm An tồn thơng tin được người dùng ưa chuộng nhất”, Công
ty 7 năm liên tiếp được trao Cup tự hào thương hiệu Việt. Tại thị trường trong nước, phần mềm
Bkav chiếm ưu thế áp đảo so với các phần mềm diệt virus của nước ngồi khi có tới 73,95%
các doanh nghiệp lựa chọn sử dụng. (Theo kết quả xếp hạng các thương hiệu phần mềm được
doanh nghiệp ưa chuộng, do Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam - VCCI thực hiện).
Người sáng lập Bkav, ông Nguyễn Tử Quảng hiện là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm
Tổng giám đốc (CEO). Năm 2012, Ông được vinh danh là Người tiên phong đặt nền móng cho
lĩnh vực an ninh mạng tại Việt Nam (Báo điện tử VnExpress tổ chức bình chọn). Trước đó Hội
nhà báo CNTT bình chọn ơng Nguyễn Tử Quảng là 1 trong 10 nhân vật ICT Việt Nam tiêu
biểu của Thập kỷ (2000-2010).

Các mốc quan trọng:
-

Năm 1995, Nguyễn Tử Quảng, khi đó đang là sinh viên năm ba Khoa công nghệ thông
tin, trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã bắt đầu viết ra phiên bản đầu tiên của phần
mềm diệt virus Bkav.


-

Năm 1997, Nguyễn Tử Quảng cơng bố cơng trình phần mềm chống virus trên mạng đầu
tiên của Việt Nam với tên AV-ONLINE; viết thành công phần mềm hỗ trợ kiểm duyệt
thông tin trên mạng Internet, phục vụ cho việc kết nối Internet của công ty FPT.

-

Trong các năm từ 1998-2000: Phần mềm Bkav liên tục được bạn đọc của tạp chí PC
World Việt Nam bình chọn là một trong những phần mềm được ưa chuộng nhất. Năm
1998, tác giả được Trung ương đồn bình chọn là 1 trong 10 gương mặt thanh niên Việt
Nam tiêu biểu, được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen vì những thành tích học tập,
nghiên cứu và lao động.

-

Bên cạnh các thành tích cá nhân, tháng 12 năm 2001, Nguyễn Tử Quảng thành lập
Trung tâm Phần mềm và Giải pháp an ninh mạng (Bkis.

-

Năm 2003, Nguyễn Tử Quảng được Tạp chí Echip phong tặng danh hiệu Hiệp sỹ Cơng

nghệ thơng tin sau những đóng góp cho lĩnh vực bảo mật thông tin nước nhà.

-

Năm 2004 đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của Trung tâm An ninh mạng Bkis.
Trung tâm đã trang bị một số lượng lớn các thiết bị mạng, thiết bị an ninh chuyên dụng,
thiết bị kiểm định chất lượng mạng và phịng thí nghiệm an ninh mạng hiện đại hàng
đầu khu vực. Song song với quá trình đầu tư, Trung tâm đã đào tạo được một đội ngũ
hùng hậu hơn 50 chuyên gia an ninh mạng.

-

Năm 2005, Bkav chính thức được thương mại hóa với các phiên bản BkavPro,
BkavEnterprise và BkavGatewayScan.

-

Năm 2006, Bkis khi đó đã phối hợp với đơn vị chống tội phạm công nghệ cao thuộc
C15 Bộ Công an truy tìm và đưa ra xử lý hàng loạt kẻ phát tán virus, tấn công trên
mạng.

-

Năm 2010, Bkav của Nguyễn Tử Quảng ra mắt phần mềm một cửa eGate, Chính phủ
điện tử - Tỉnh điện tử eGov.

-

Năm 2013, Bkav hoàn tất q trình chuyển đổi sang mơ hình Tập đồn Công nghệ.
Nguyễn Tử Quảng trở thành Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành, thành lập chi nhánh

Bkav USA đặt tại Thung lũng Silicon, Mountain View, bang California - Mỹ.

-

Đến năm 2014, Bkav đã ra mắt ứng dụng OTT miễn phí Btalk, nhà thông minh Bkav
SmartHome.
Vào năm 2015, ra mắt Bphone 1

-

Ngày 8/8/2017, sau gần 2 năm kể từ ngày ra mắt Bphone 2015, Bkav chính thức trình
làng Bphone 2 tại Trung tâm Hội nghị quốc gia.


2.1.2. Cơ cấu, tổ chức của doanh nghiệp
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc: Nguyễn Tử Quảng
Cơ cấu tổ chức của Bkav:

Hội đồng
quản trị
Tổng giám
đốc
Phịng kế tốn
- tài chính

Ban kiểm
sốt

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tập đồn cơng nghệ BKAV
Phịng

kinh Phịng Phịng kĩ Phịng Phịng
doanh nhân sự thuật thiết kế Marketing

Tổng giám
đốc
Bkis
Security

Bkis
Bkis Sof Bkis R&D
Bkis HCM
Telecom

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm phần mềm và giải pháp an ninh mạng Bkis

Chức năng, nhiệm vụ:
Bkis Security: Phát triển các phần mềm trong lĩnh vực phòng chống virus, an ninh mạng.
Nghiên cứu và cảnh báo các lỗ hổng an ninh, cung cấp dịch vụ an ninh mạng. Hiện Bkis
Security đang phát triển các phần mềm như Bkav Pro, Bkav Mobile Security, Bkav Firewall,
Bkav AntiSpam…


Bkis Soft: Phát triển các phần mềm đóng gói, cung cấp phần mềm theo phương thức dịch vụ
(SaaS – Software as a Service) và phương thức phần mềm cộng thêm dịch vụ (SpS – Software
plus Service). Hiện tại Bkis Soft đã phát triển thành cơng các phần mềm đóng gói phục vụ điều
hành tác nghiệp, chính phủ điện tử như: eOffice - Văn phòng điện tử, eTask, ePortal, eGate...
Bkis R&D: Nghiên cứu chuyên sâu các công nghệ về an ninh mạng, phịng chống virus máy
tính (Heuristics, virus đa hình, chống bùng nổ, công nghệ Rootkit…), phát triển các hệ thống
Honeypot, Radar, Sandbox… để bẫy, giám sát và phân tích virus tự động.
Bkis Telecom: Cung cấp hạ tầng khố cơng khai PKI, dịch vụ chứng thực số CA, dịch vụ nội

dung số trên mạng viễn thông (Mobile Content), cung cấp giải pháp và hạ tầng Contact Center.
Bkis HCM: Đảm nhiệm các cơng việc của Bkis tại khu vực phía Nam.
2.1.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của công ty bắt đầu từ nhóm Bkav là các sinh viên CNTT trường đại
học Bách Khoa Hà Nội. Ngoài ra với số lượng chuyên gia hơn 800 người trong trung tâm an
ninh mạng Bkis là điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của công ty.Công ty luôn quan
tâm phát triển đội ngũ nhân sự vững mạnh đảm bảo sự phát triển của cơng ty. Đây tồn là
những sinh viên ưu tú, rất có năng lực và đam mê cơng nghệ thơng tin. Họ làm việc rất chất
lượng và chuyên nghiệp, mang dáng dấp của những tập đoàn lớn trên thế giới. Điểm đáng nói
nhất đó là chat lượng nguồn nhân lực của công ty, chất lượng nguồn nhân lực vào top đầu của
Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
2.1.4. Cơ cấu sản phẩm
STT
1

Dòng sản phẩm
Điện thoại

2

Phần mêm diệt Virus

3

Giải pháp doanh nghiệp

Tên sản phẩm cụ thể
- Bphone 2015
- Bphone 2017
- BKAV Home

- BKAV Pro Internet Security
- Bkav Mobile Security
- Bkav IPS Firewall (BIF)
- Bkav Network Inspector (BNI
- Bkav Total NAC (BTN
- Bkav Endpoint
- Bmail
- Eoffice
- Bkav CA


4

- Bkav Antispam Gateway
Sảm phẩm khác
- SmartHome
- Bchrome
Bảng 2.1. Bảng cơ cấu sản phẩm của BKAV

2.1.4.1. Điện thoại Bphone
- Bphone 2015

Hình 2.3. Điện thoại Bphone 2015
Thiết kế
Máy có thiết kế bằng khung kim loại nguyên khối với hai mặt kính cường lực ở trước
và sau. Điểm nhấn trong thiết kế của Bphone là sự đơn giản, phẳng và tối giản các chi tiết xuất
hiện trên điện thoại. Mặt trước và mặt sau của máy là tấm kính phẳng tràn kín bề mặt của máy.
Đặc biệt, camera sau của máy không bị lồi như các smartphone cao cấp ra mắt gần đây.
Cấu hình
Về cấu hình, Bphone sở hữu màn hình IPS LCD 5 inch độ phân giải Full-HD với mật

độ điểm ảnh 441 PPI. Máy được trang bị bộ vi xử lý Qualcomm Snapdragon 801 lõi tứ
2.5GHz, RAM 3GB, pin 3.000 mAh và bộ nhớ trong với 3 lựa chọn dung lượng 16/64/128GB.
Máy khơng có khe cắm thẻ nhớ ngồi nhưng người dùng được cung cấp 5GB dung lượng lưu
trữ đám mây miễn phí trên dịch vụ bDrive của Bkav. Bphone sở hữu camera sau 13MP với
khẩu mở lớn f/2.0, khả năng quay phim 4K và quay phim chuyển động chậm 120 fps cùng với
camera trước 5MP.
Âm thanh
Ngoài ra, điện thoại này cịn được trang bị một số tính năng ấn tượng khác như khả
năng chơi nhạc chất lượng cao lossless (24 bit 192kHz), tương tương đương với chất lượng của


đĩa than và công nghệ truyền dữ liệu tầm gần tốc độ cao Transfer Jet có thể truyền bộ phim HD
dung lượng 1GB trong 20 giây.
Hệ điều hành – phần mềm
Phần mềm của Bphone chạy trên hệ điều hành BOS được phát triển dựa trên Android
5.0 cùng với một số ứng dụng riêng của Bkav như trình duyệt Bchome, phần mềm theo dõi sức
khoẻ, ghi chép, nhắc việc, truyền video trực tiếp và tất nhiên không thể thiếu ứng dụng bảo mật
cho di động đặc trưng của Bkav là Bkav Mobile Security.
Bphone được bán qua mạng theo đợt, đợt đầu tiên là ngày 2/6/2015. Người dùng có thể
đặt mua trên hai địa chỉ website Bkav.com.vn và Vala.vn, trang thương mại điện tử mới của
Bkav. Mức giá của Bphone là 9,99 triệu đồng với phiên bản 16GB, 12,96 triệu đồng với bản
64GB và 20,19 triệu đồng với phiên bản đặc biệt được mạ vàng 24K có dung lượng bộ nhớ
128GB.
- Bphone 2017

Hình 2.4. Điện thoại Bphone 2017
Triết lý thiết kế
Vẫn giữ triết lý thiết kế phẳng, tối giản đã thành thương hiệu, Bphone 2017 được kết
hợp giữa hai mặt kính cường lực và khung nhôm nguyên khối, trau chuốt, tỉ mỉ đến từng chi
tiết. Khi cầm nắm Bphone 2017 cho cảm giác máy nhẹ và chắc chắn với độ bền, "xịn" của một

chiếc smartphone cao cấp.
Chụp ảnh - Chất từng chi tiết
Camera sau có độ phân giải 16MP, trang bị cảm biến Sony IMX298 thường được dùng
cho các điện thoại cao cấp. Camera tích hợp cơng nghệ chống rung quang học OIS cùng công
nghệ AI Camera của Bkav lần đầu tiên xuất hiện trên thế giới giúp Bphone 2017 chụp dễ dàng


×