Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Báo cáo thực tập quỹ tín dụng nhân dân vinh kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.08 KB, 26 trang )

Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

PHẦN MỞ ĐẦU

Trong quá trình hình thành và phát triển của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Vinh
Kim cho ta thấy được hoạt động của Qũy tín dụng đóng vai trị hết sức quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế của huyện nhà. Chính sự ra đời của Qũy tín dụng đã
hỗ trợ rất nhiều cho bà con nơng dân trên địa bàn xã nói riêng và cả địa bàn huyện
nói chung. Nhờ nguồn vốn hỗ trợ của Qũy tín dụng mà đời sống của nhiều người
dân ngày càng được nâng cao; thu nhập của họ ngày càng được ổn định hơn và họ
khơng cịn phải lâm vào cảnh bần hàn, đói khổ và thiếu vốn sản xuất như trước
đây. Điều đó làm giảm đáng kể các tệ nạn xã hội tại địa phương, góp phần làm ổn
định và nâng cao chất lượng cụơc sống để có thể theo kịp sự phát triển của nền
kinh tế cả nước. Chính vì những vấn đề đó mà em chọn Qũy tín dụng xã Vinh Kim
làm đơn vị thực tập để em có thể tìm hiểu thêm về Qũy tín dụng một cách cặn kẽ
hơn, để em có thể nghiên cứu sâu hơn quá trình hoạt động và quá trình huy động
vốn cũng như quá trình hỗ trợ vốn vay cho các hộ nông dân để họ chuyển đổi cơ
cấu sản xuất và ổn định thu nhập. Bởi vì Qũy tín dụng nhân dân Vinh Kim có thể
được xem là huyết mạch của địa phương trong việc huy động vốn cho bà con nơng
dân đồng thời góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều bà con trong địa bàn
xã.

GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

1

SVTH: Hà Thị Phương Tâm



Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN XÃ VINH KIM
1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1 Địa Chỉ Đơn Vị Thực Tập:
Tên : Quỹ tín dụng nhân dân xã Vinh Kim
Viết tắt: QTD ND Vinh Kim
Địa chỉ: Ấp Chà Và, Xã Vinh Kim, Huyện Cầu Ngang, Tỉnh Trà Vinh.

1.2. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển:
Xã Vinh Kim thuộc huyện Cầu Ngang có quốc lộ 53 chạy qua, phía Đơng
giáp sơng Tiền, phía Tây giáp xã Kim Hồ, phía Nam giáp xã Mỹ Hồ, phía Bắc
giáp sơng Tiền. Xã Phước Hảo, xã Hưng Mỹ thuộc huyện Châu Thành. Xã Vinh
Kim có 10 ấp gồm 3.766 hộ với 17.046 nhân khẩu, hầu hết là dân tộc kinh, là địa
phương mang tính chất tơn giáo: đạo Công Giáo, đạo Phật, đạo Cao Đài, đông
nhất là Công Giáo với 7448 giáo dân chiếm 43,7% tổng số dân; Đạo Phật 2.409
phật tử, chiếm 14,1% tổng số dân; Cao Đài 663 người theo đạo, chiếm 3,8% tổng
số dân.
Xã có diện tích tự nhiên 3918 ha, diện tích canh tác 1891 ha, 70% làm
nơng 30% cịn lại làm ngành nghề khác.
Địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân xã Vinh Kim gồm 5 xã:
Vinh Kim, Kim Hoà, Mỹ Long Bắc huyện Cầu Ngang và xã Hưng Mỹ, Phước
Hảo huyện Châu Thành. Người dân sống bằng các nghề như: trồng lúa, trồng màu,
nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi, buôn bán nhỏ, dịch vụ, ghe tải, máy xới, ...Vinh
Kim cịn là điểm trao đổi hàng hố, nơng thuỷ sản các nơi trong huyện. Vì thế nhu
cầu về vốn rất cần cho người dân. Trước đây khi Quỹ tín dụng chưa ra đời, xã
Vinh Kim là một trong những điểm nóng về cho vay nặng lãi dưới mọi hình thức

như: cầm cố, vay ngày, vay tuần, vay tháng với lãi suất rất cao ( từ 4 đến 10%).

GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

2

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

Quỹ tín dụng nhân dân xã Vinh Kim được thành lập theo giấy phép số:
09/NH-GP. Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 20/01/1996, với vốn ban đầu là
100 triệu đồng, do 19 thành viên đóng góp.
Cuối nhiệm kỳ 2004-2006 vốn điều lệ được 298 triệu trong đó vốn từ 1
triệu đồng trở lên (tức cổ phần thường xuyên) là 243 triệu đồng.
Vào tháng 5/2003 được sở kế hoạch đầu tư cấp giấy phép ưu đãi đầu tư .
Năm 2005 tham gia hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam.
Vào tháng 12/2005 được ngân hàng Nhà nước tỉnh Trà Vinh chấp thuận
cho mở điểm giao dịch xã Mỹ Long Bắc.
Cuối nhiệm kì 2007 – 2008 vốn điều lệ đạt được 499 triệu đồng.Trong đó
vốn từ 1 triệu đồng trở lên(tức cổ phần thường xuyên) là 417 triệu đồng.
Từ khi thành lập Quỹ tín dụng đến nay nạn cho vay nặng lãi giảm rõ rệt,
đời sống của người dân dần được cải thiện và được nâng cao lên.

2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, CHỨC NĂNG
VÀ NHIỆM VỤ CỦA QUỸ TÍN DỤNG VINH KIM
2.1.Lĩnh Vực Hoạt Động Kinh Doanh Của Quỹ Tín Dụng Nhân

Dân Vinh Kim:
Quỹ tín dụng nhân dân Vinh Kim hoạt động theo cơ chế kinh doanh tương
đối đầy đủ, có chức năng huy động mọi khoản tiền gửi của mọi thành phần kinh tế
từ đó đầu tư tín dụng phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế Nhà nước và nông thôn
cùng với các nghiệp vụ thanh toán gồm các hoạt động như sau:
2.1.1 Huy động vốn:
Khai thác và huy động vốn của mọi tổ chức dân cư thuộc mọi thành phần
kinh tế bao gồm các loại tiền gửi có kì hạn và khơng kì hạn.
2.1.2 Đầu tư tín dụng :
Cho vay ngắn hạn : Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và
dịch vụ.

GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

3

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

Cho vay trung hạn : Đối với các mục tiêu hiệu quả hoặc mục tiêu tuỳ tính
chất và khả năng vốn.
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Quỹ tín dụng nhân dân Vinh Kim:
Quỹ tín dụng nhân dân Vinh Kim thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Trà Vinh, thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, tổng hợp trên lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng đối với các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngồi
nước, nhận làm đại lí ủy thác cả nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn của Chính phủ,

các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân trong nước và quốc tế.
Quỹ tín dụng nhân dân Vinh Kim thực hiện việc cất giữ và quản lí những
khoản kí thác bằng cách mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, đồng thời nhận
những khoản chi trả theo lệnh của chủ tài khoản.
Ngồi ra Quỹ tín dụng nhân dân Vinh Kim cịn thực hiện nhiệm vụ cơ bản
là bảo tồn ngân quỹ và phát triển nguồn vốn kinh doanh của đơn vị, thực hiện tốt
kế hoạch chỉ đạo của cấp trên. Thực hiện kế hoạch cân đối tài chính, làm tốt vai
trị trung gian quan trọng là việc huy động và phân phối nguồn vốn, tạo động lực
phát triển kinh tế huyện nhà.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn của Quỹ tín dụng nhân dân Vinh
Kim:
2.3.1 Thuận lợi:
Xã Vinh Kim có hệ thống giao thông thuỷ, bộ thuận lợi, thông tin liên lạc
thơng suốt trong địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng, đất đai thuộc loại phì nhiêu
nhất trong huyện Cầu Ngang, trình độ dân trí khá cao.
Dự án thuỷ lợi Nam Mang Thít tương đối hồn chỉnh.
Trong các năm 2004 – 2006 Ủy ban nhân dân xã Vinh Kim và các cấp tiếp
tục tuyên truyền và phổ biến kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo
từng tiểu vùng, được nhân dân đồng tình cao và áp dụng khả quan.
Hầu hết thành viên sáng lập đều có uy tín về chính trị, kinh tế, xã hội, tơn
giáo từ đó tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền, thuận lợi cho việc huy động vốn,
có lúc vốn huy động trên 8 tỷ đồng.
GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

4

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập


Lớp:CA07KTB

Thành viên hội đồng quản trị có ý thức tổ chức tốt, tinh thần trách nhiệm
cao, có năng lực, cơ cấu gồm nhiều thành phần kinh tế, xã hội nhanh nhạy, nắm
bắt diễn biến kinh tế tại địa phương.
2.3.2 Khó khăn:
Gía cả nơng sản thực phẩm khơng ổn định , đặc biệt con heo con bò rớt giá,
dịch rầy nâu, sâu hại, bệnh vàng lùn xoắn lá đã ảnh hưởng đến năng suất cây lúa.
Sự cạnh tranh về lãi suất của các ngân hàng thương mại làm cho các thành
viên có nhu cầu vay vốn lớn tách rời khỏi Quỹ tín dụng.

3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA QUỸ TÍN DỤNG VINH KIM
3.1. Sơ Đồ Tổ Chức:
BAN KIỂM SỐT
TRƯỞNG BAN

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
CHỦ TỊCH

GIÁM ĐỐC PHĨ
GIÁM ĐỐC

THỦ QUỸ

KẾ TỐN

TÍN DỤNG


3.2 Cơ Cấu Tổ Chức:
Hội Đồng Quản Trị:
Ông Cao Vân Thiên

Chủ tịch hội đồng quản trị

Ơng Đỗ Kim Lăng

Phó chủ tịch hội đồng quản trị

Ơng Cao Văn Bơ

Thành viên hội đồng quản trị

Ông Nguyễn Văn Nghiệp

Thành viên hội đồng quản trị

Ông Nguyễn Văn Truân

Thành viên hội đồng quản trị

Ban Kiểm Sốt
Ơng Trần Đình Lam

GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

Trưởng ban kiểm soát

5


SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

Ông Nguyễn Hữu Mến

Thành viên ban kiểm sốt

Ơng Nguyễn Minh Chiến

Thành viên ban kiểm sốt

Giám đốc:
Ơng Đỗ Kim Lăng

Giám đốc

Ơng Trần Ngọc Linh

Phó Giám đốc

Thủ quỹ:
Ơng Nguyễn Văn Tân

Thủ quỹ


Kế Tốn:
Bà Trần Thị Mơ Linh

Tổ trưởng tổ kế tốn

Bà Tơ Thị Yến Ngọc

Kế tốn viên

Tín Dụng:
Bà Nguyễn Thị Ái Hương

Tổ trưởng tổ tín dụng

Ơng Huỳnh Minh Đáng

Cán bộ tín dụng

Ơng Võ Minh Khánh

Cán bộ tín dụng

3.3 Nhiệm Vụ Và Chức Năng Của Các Phòng Ban:
Hội đồng quản trị:
Chủ tịch Hội đồng quản tri:
Chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và Hội đồng quản trịvề các công
việc được giao.
Đại diện cho Quỹ tín dụng nhân dân trước pháp luật.
Giám sát việc điều hành của Giám độc Quỹ tín dụng.
Kí các văn bản thuộc thẩm quyền Hội đồng quản trị.

Quyết định các khoản vay vượt quá thẩm quyền của Giám đốc.

Ban Giám đốc:

GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

6

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

Điều hành toàn bộ hoạt động của Quỹ tín dụng, tiếp nhận chỉ thị cấp trên
sau đó phổ biến cho cán bộ cơng nhân viên tín dụng. Đồng thời chịu mọi trách
nhiệm quản lí về mọi hoạt động của Quỹ tín dụng.
Bộ phận tín dụng:
Hoạt động tín dụng là nhiệm vụ trung tâm của Quỹ tín dụng.Tín dụng là
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Quỹ tín dụng. Do đó bộ phận tín dụng có nhiệm vụ
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay, kiểm tra theo dõi việc thực hiện hợp
đồng tín dụng, kiểm tra tài sản của người đi vay, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, đề ra
biện pháp xử lí nợ khó địi. Phịng tín dụng có quan hệ chặt chẽ thường xun với
các phịng ban khác. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp nghiên cứu và xử lí cơng
việc thuộc các ngiệp vụ đầu tư, nắm bắt thông tin, phân tích khách hàng, đề xuất
cho vay hoặc khơng cho vay đối với từng khách hàng để báo cáo và xử lí khi có
tình huống xấu ảnh hưởng đến vốn đầu tư của Quỹ tín dụng. Đơn đốc khách hàng
thực hiện theo đúng chế độ của Quỹ tín dụng.
Bộ phận kế tốn:

Phịng kế tốn là nơi khách hàng làm thủ tục gởi tiền, làm thủ tục thu chi tài
chính, hạch tốn kinh doanh đảm bảo nhanh chóng kịp thời, chính xác tạo điều
kiện cho công tác kinh doanh phát triển tốt, củng cố và nâng cao uy tín phục vụ
khách hàng.
Thực hiện việc thanh toán, ghi chép, thể hiện tất cả các nghiệp vụ phát sinh
một cách đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời và có hệ thống. Nhờ đó Ban lãnh
đạo kịp thời nắm bắt tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng tổng hợp, tình hình
thực hiện việc thu chi tín dụng, tổng hợp nguồn vốn hoạt động để có kế hoạch sử
dụng vốn có hiệu quả.
Là nơi quyết tốn tài chính, quyết tốn tiền lương, phụ cấp, bồi dưỡng,
khen thưởng cho nhân viên trong đơn vị mình, được Giám đốc uỷ quyền quản lí.
Thực hiện các khoản giao nộp, tham gia thị trường thanh toán, thị trường
tiền gửi.
Phòng ngân quỹ:
GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

7

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

Là trung tâm tiền mặt của Quỹ tín dụng, là nơi thu hút điều hồ, phân phối
vốn tiền mặt, kết hợp chặt chẽ với phịng kế tốn để phục vụ khách hàng nhanh
chóng, chính xác, thực hiện việc thu chi tiền mặt.
Quản lí an tồn ngân quỹ và thực hiện các quy chế về thực hiện thu chi, vận
chuyển tiền mặt trên đường đi.

Có trách nhiệm giám sát và kiểm tra đồng tiền để phát hiện tiền giả nhằm
hạn chế lượng tiền giả lưu thông trên thị trường, góp phần ổn định giá trị của
đồng tiền Việt Nam.
Đề xuất định mức tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị.
Kiểm soát:
Kiểm soát việc chấp hành quy chế và hoạt động kinh doanh. Kiểm tra về tài
chính, kế tốn, phân phối thu nhập. Xử lí các khoản lỗ, sử dụng tài sản, vốn vay,
sử dụng các quỹ của Quỹ tín dụng và các khoản hỗ trợ Nhà nước.
Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại.
Kiểm tra các khoản thu chi, tạm ứng, tạm trích và tình hình cơng nợ.

4.CHIẾN LƯỢC VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
QUỸ TÍN DỤNG
Tăng cường hơn nữa việc phối hợp chặt chẽ giữa Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Ban điều hành để thu hồi nợ ngoại bảng, hạn chế nợ xấu, cuối năm tỉ
lệ dưới 3%.
Mở rộng tín dụng ở 2 xã Phước Hảo - Hưng Mỹ trên cơ sở thận trọng.
Tiếp tục mở nhiều cuộc hội thảo khách hàng, thông tin trên các trạm thông
tin địa phương để tuyên truyền, quảng bá loại hình hoạt động của Quỹ tín dụng
đến tận người dân trên tồn địa bàn hiệu quả.
Tiếp tục động viên toàn thể nhân viên ra sức học tập chun mơn nâng cao
trình độ kiến thức.

GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

8

SVTH: Hà Thị Phương Tâm



Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

Tạo điều kiện cho cơng đồn cơ sở phát huy được tinh thần làm chủ tập thể
nhằm bảo vệ quyền lợi của nhân viên trên tinh thần cơng bằng hợp lí và đúng
pháp luật.
Tiếp tục hồn chỉnh tổ chức bộ máy hoạt động.
Phấn đấu và vượt chỉ tiêu kế hoạch năm.
Tăng thu nhập cho nhân viên nhằm ổn định tư tưởng, khích lệ tinh thần làm
việc.
Vốn huy động mỗi năm tăng ít nhất 10%, tăng vốn điều lệ hàng năm ít nhất
10%, dư nợ mỗi năm tăng ít nhất 10%.
Tiếp tục củng cố chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn nguồn vốn.
Đảm bảo kinh doanh phải có lãi đủ trang trải chi phí, chia cổ tức và tích
lũy, tạo điều kiện cho QTD phát triển bền vững và lâu dài.
Phấn đấu đến cuối năm 2009 đạt được các chỉ tiêu cơ bản như sau:
Tổng nguồn vốn hoạt động ít nhất 17400 triệu. Trong đó:


Vốn tự có ít nhất 14000 triệu bao gồm: Vốn điều lệ ít nhất 600
triệu; vốn các quỹ ít nhất 800 triệu.

 Huy động tiền gửi dân cư ít nhất 14000 triệu
 Vay QTD Trung ương – Chi nhánh Trà Vinh ít nhất 2000 triệu
Tổng dư nợ ít nhất 15500 triệu. Trong đó:
Nhóm nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5): Tỉ lệ nhiều nhất 3% tổng dư nợ.
Tổng thu nhập ít nhất 2473,9 triệu. Trong đó:
Thu nhập từ cho vay ít nhất 2172,5 triệu.
Thu nhập khác ít nhất 20 triệu.

Thu từ tiền gửi QTDTW ít nhất 134,4 triệu.
Thu chênh lệch lãi suất năm 2008 ít nhất 130,2 triệu.
Tổng chi phí nhiều nhất 2238,5 triệu. Trong đó gồm:
Chi trả lãi tiền gửi khách hàng nhiều nhất 1394 triệu.
Chi trả tiền vay QTDTW nhiều nhất 228 triệu.

GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

9

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

Chi phí cho nhân viên ban điều hành và thù lao Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát nhiều nhất 392,5 triệu.
Chi cho các hoạt động của QTD nhiều nhất 223,6 triệu.
Lợi nhuận cịn lại ít nhất 235,4 triệu.
Sau khi nộp thuế và trích lập các quỹ theo quy định, số lợi nhuận còn lại đủ
để chia lãi vốn góp cho các thành viên theo tỉ lệ tương đương lãi suất cho vay bình
quân trong năm (khoảng 17%/năm)

H

5.VAI TRỊ TÍN DỤNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VINH
KIM VỀ MẶT KINH TẾ - XÃ HỘI:
5.1. Đầu Tư Tín Dụng Góp Phần Giải Quyết Vốn Trong Sản Xuất

Kinh Doanh
Trong nền sản xuất hàng hố, khơng ai có thể phủ nhận vai trò của bốn yếu
tố: Vốn – tài nguyên – nhân lực – kinh tế. Đối với tình hình thực tế hiện nay, hiện
có đến 80% người dân sống bằng nghề sản xuất nơng nghiệp và diện tích phần lớn
là đất nơng nghiệp thì cái mà người dân đang cần là vốn kỹ thuật.
Theo thống kê hiện nay vẫn còn rất nhiều hộ dân sống ở mức nghèo khổ và
có thu nhập thấp và hơn 50% số hộ nghèo là do thiếu vốn sản xuất, số còn lại một
phần do thiếu tư liệu sản xuất phải đi làm thuê làm mướn theo thời vụ.Thiếu vốn
thì họ sẽ kẹt trong vịng lẩn quẩn khơng thể thốt ra được.

Sản xuất kém phát
triển
Vốn ít
Khơng có tích luỹ

Với sự hỗ trợ tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân Vinh Kim đã giúp người
dân có điều kiện hội nhập vào quỹ đạo sản xuất hàng hố và cải thiện đời sống.
Một số đơng các hộ đã có điều kiện hội nhập vào quỹ đạo sản xuất hàng hoá và cải
GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

10

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

thiện đời sống. Một số hộ đã có điều kiện sản xuất, chăn ni làm ra một lượng

sản phẩm khá lớn. Vì vậy khơng những giúp cho cuộc sống của họ tốt hơn mà cịn
góp phần phát triển kinh tế cộng đồng.

5.2. Đầu Tư Tín Dung Góp Phần Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế,
Tăng Khả Năng Thăm Canh Tăng Vụ
Với phương châm “an toàn, thận trọng và hiệu quả” Quỹ tín dụng đã tiếp
tục ổn định và đầu tư phục vụ phát triển kinh tế cho địa phương. Vốn tín dụng
thực sự là địn bẫy kinh tế đã giúp cho nhiều cá thể và tập thể mở rộng phát triển
kinh doanh có lãi, đẩy nhanh cơng tác xố đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho hộ
gia đình và giải quyết việc làm.Nhờ nguồn vốn của Quỹ tín dụng đã nhanh chóng
chuyển dịch cây trồng vật ni hình thành vùng chun canh trang trại, mơ hình
vườn - ao - chuồng…đã đem lại hiệu quả kinh tế cho gia đình và xã hội.

5.3. Đầu Tư Tín Dụng Góp Phần Giảm Cho Vay Nặng Lãi Và
Giải Quyết Vấn Đề Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện
Quỹ tín dụng ngày càng mở rộng thông qua việc gia tăng số dư nợ, giảm lãi
suất thì đồng vốn vay sẽ đến tay người dân nhiều hơn. Nếu như vậy nạn cho vay
nặng lãi sẽ thu hẹp và nó khơng có điều kiện để phát triển, góp phần thực hiện chủ
trương chống cho vay nặng lãi của Đảng và Nhà nước.
Mục tiêu khi cho vay là phải đảm bảo được sự an toàn của đồng vốn, tăng
hiệu quả sử dụng vốn phục vụ cho việc phát triển kinh tế theo hướng tích cực, giải
quyết được vấn đề dân nghèo, khơng những mang tính nhân đạo xã hội mà cịn
mang tính kinh tế nếu đời sống vật chất tinh thần của người dân được tăng lên thì
nạn đói nghèo, thất học sẽ dần bị xố bỏ, khoảng cách giữa người giàu và người
nghèo được rút ngắn.

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. TÍN DỤNG:
1.1 Khái niệm và cơ sở ra đời của tín dụng:
GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan


11

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

Tín dụng ra đời rất sớm so với sự xuất hiện của môn kinh tế học và được
lưu truyền từ kỳ này sang kỳ khác. Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh: Creditium có
nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh là Credit.
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên ngun tắc có hồn trả vốn và lãi
trong một thời gian nhất định.

1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng:
1.2.1 Bản chất của tín dụng:
Tín dụng biểu hiện ra bên ngoài sự chuyển giao quyền sử dụng tài sản giữa
người cho vay và người đi vay nhưng thực chất bên trong của nó chứa đựng mối
quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Chính mối quan hệ này quyết định
bản chất của tín dụng.
Quan hệ tín dụng đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã
ỘI ĐỒ

hội, nhưng nó ln mang ba đặc trưng cơ bản:
Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn.
Có thời hạn tín dụng được xác định do thỗ thuận giữa người cho vay và
người đi vay.
Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức

lợi tức.
Thiếu một trong ba đặc trưng trên thì khơng cịn là phạm trù tín dụng nữa,
hay nói cách khác đi một quan hệ được gọi là tín dụng khi có ba mặt đầy đủ nêu
trên.

1.2.2 Chức năng của tín dụng:
1.2.2.1 Chức năng phân phối lại tài nguyên và vốn tiền tệ:

GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

12

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

Trong phần khái niệm đã nói, tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể
này sang chủ thể khác. Thơng qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân
phối lại tài nguyên thể hiện ở chỗ:
Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến thơng qua tín
dụng, số tài ngun đó được phân phối lại cho người đi vay.
Ngược lại người đi vay cũng thơng qua quan hệ tín dụng nhận được phần
tài nguyên được phân phối lại.
Thực hiện chức năng này, tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi
trong nền kinh tế và phân phối lại vốn đó dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn
cho xí nghiệp cá nhân có nhu cầu nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng. Ngoài ra vốn tín dụng cịn là nguồn vốn đầu tư quan trọng trong lĩnh vực

vốn cố định.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, phân phối lại vốn tiền tệ dưới hình thức
tín dụng được thực hiện bằng hai cách là phân pối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
+ Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp vốn đó cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và
việc phát hành trái phiếu của công ty.
+ Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối vốn được thực hiện thông qua
các tổ chức tài chính trung gian như: Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, cơng ty tài
chính.

1.2.2.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt:
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát
triển đa dạng,từ đó nó thúc đẩy việc mở rộng thanh tốn khơng dùng tiền mặt và
thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế, điều này sẽ làm giảm được khối tiền
giấy bạc trong lưu thơng làm giảm chi phí lưu thơng giấy bạc ngân hàng, đồng
thời cho phép Nhà nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thơng hàng hố phát triển.

GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

13

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB


1.2.2.3 Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và kiểm sốt q
trình hoạt động của nền kinh tế:
Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm
phục vụ nhu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp
và nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó tín dụng cịn được coi là
một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để kiểm sốt, thúc đẩy q
trình thực hiện các chiến lược hoạch định phát triển kinh tế.
Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt, gắn liền với
việc phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tín dụng có thể
phản ánh và kiểm sốt q trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế.

1.3 Các hình thức tín dụng:
1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Tín dụng phân theo thời hạn có ba loại
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là tín dụng có thời hạn từ một đến năm năm dùng
để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở rộng và
xây dựng các cơng trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ
lớn.
Đối với hình thức cho vay trung hạn và dài hạn thì việc trả nợ được phân
nhiều kỳ, căn cứ vào tiến trình trích khấu hao và kết quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
1.3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng được
chia làm hai loại

GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan


14

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

+ Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng đươc cung cấp nằm hình thành
NG QUẢN TRỊ

vốn lưu động của doanh nghiệp. Loại tínCHỦ
dụng này được thực hiện chủ yếu bằng
hai hình thức cho vay vốn lưu động tạm thời và chiết khấu chứng từ có giá.
+ Tín dụng cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành vốn cố
định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay
trung hạn và dài hạn.

1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Theo tiêu thức này hình thức
tín dụng được chia làm hai loại:
+ Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
+ Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố: Là loại tín dụng cung cấp
cho nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
1.3.4 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:
+ Cho vay khơng có đảm bảo: Cho vay theo hình thức tín chấp.
+ Cho vay có bảo đảm: Là hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản cầm
cố hay thế chấp.


2. HUY ĐỘNG VỐN
2.1.Khái Niệm
Huy động vốn có nghĩa là khai thác và huy động vốn của mỗi tổ chức dân
cư thuộc mọi thành phần kinh tế bao gồm các loại tiền gửi có kỳ hạn và khơng kỳ
hạn.

2.2.Phân Loại Nguồn Vốn Huy Động
Huy động tiền gửi dân cư: Ngoài nguồn vốn tự có Quỹ tín dụng nhân dân Xã Vinh
Kim còn tập trung được một số vốn nhàn rỗi tại chỗ của nhân dân bằng hình thức
huy động vốn bằng tiền gửi để cho vay tại chỗ (có kỳ hạn và không kỳ hạn). Công
tác này rất được chú trọng, được xem là một trong những điều kiện để Quỹ tín
dụng tồn tại và phát triển.

GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

15

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

Vay Quỹ tín dụng Trung ương tỉnh Trà Vinh: Bên cạnh nguồn vốn huy
động, Quỹ tín dụng kịp thời nhận vốn điều hồ từ Quỹ tín dụng Trung ương chi
nhánh tỉnh Trà Vinh để hỗ trợ các thành viên có vốn để sản xuất. Có theo dõi kịp
thời để chuẩn bị vốn đầu tư, không để các thành viên bị chậm trễ hoặc thiếu hụt
vốn trong sản xuất.


2.3.Lãi Suất Huy Động Vốn
Lãi suất huy động là tỷ lệ giữa tổng lợi tức đã thu được so với số vốn đã
huy động trong khoản thời gian nhất định.
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn rút trước 3 tháng được hưởng lãi suất khơng kỳ
hạn
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn lãnh lãi hàng tháng lãi suất thấp hơn 0.03% so
với hạn tiền gửi. Nếu rút trước hạn Quỹ tín dụng sẽ khấu trừ phần lãi được hưởng
lãi suất khơng kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn nếu rút trước sẽ được hưởng lãi suất có kỳ hạn tại thời
điểm rút tiền, nhưng thấp hơn 0,2% so với khung lãi suất đã được công bố ngay
thời điểm gửi tiền.
Tiền gửi có kỳ hạn nếu đến hạn mà khách hàng khơng đến rút. Quỹ tín
dụng sẽ cộng lãi và gốc và chuyển tiếp kỳ hạn mới như kỳ hạn ban đầu và hưởng
lãi suất tại thời điểm chuyển tiếp kỳ hạn mới.

2.2 CHO VAY
2.1.Khái Niệm
Cho vay là hình thức vay mượn dựa trên ngun tắc có hồn trả vốn và lãi
trong một thời gian nhất định.

2.2.Phân Loại
2.2.1.Cho vay từng lần

GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

16

SVTH: Hà Thị Phương Tâm



Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

Phương pháp này được thực hiện áp dụng đối với người vay có tình hình
kinh doanh khơng ổn định, có nghĩa là theo từng thương vụ hay thời vụ, vịng
quay của vốn lưu động nói chung và vịng quay của vốn tín dụng thấp. Thường
dưới 3 vịng trong quý (mỗi lần vay khách hàng làm đơn xin vay).
Cách tính tốn tiền vay đơn giản là chia vào số dư của đối tượng cho vay đã
hình thành để tính tốn mức dư nợ cần vay theo cơng thức:
Ngày 11/11/1998 hướng dẫn thực hiện Quyết định 321 nói trên đã đổi
thành phương thức cho vay theo số dư thành phương thức cho vay từng lần. Cơng
thức để tính tốn cho vay theo đó đổi thành:
Mức vốn

Tổng nhu cầu vốn
=

cho vay

Vốn tự có và vốn
-

của phương án

khác tham gia (nếu có)

Tổng nhu cầu của phương án được xác định khơng thể theo số dư (số tồn
kho hàng hố) mà có thể theo từng hợp đồng kinh tế riêng lẻ theo từng thời vụ.

Gía trị của hợp đồng có thể được coi là tổng nhu cầu của phương án trong trường
hợp nguyên liệu, hàng hoá được nhập về một lần nhưng nếu hàng hố được bán
dần thì số vốn vay sẽ giảm dần.
Cho vay từng lần (hay theo số dư) sử dụng tài khoản cho vay thông thường
hay đơn giản, chỉ ghi nợ khi phát hiện tiền vay và ghi có một lần khi thu hết nợ.
Nó sử dụng cả tài khoản tiền gửi bên cạnh tài khoản cho vay, nhiều khi làm động
vốn của doanh nghiệp. Vì khi nhận tiền vay cả một lần chưa sử dụng hết ngày, khi
trả nợ phải tích luỹ tiền bán hàng trên tài khoản tiền gửi để trả nợ gọn số nợ này,
một số trường hợp khi khách hàng cần yêu cầu Quỹ tín dụng có thể phát dần tiền
vay làm nhiều lần và thu nợ dần để khách hàng đỡ bị động vốn.

2.2.2.Cho vay luân chuyển:

GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

17

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế có tình hình kinh
doanh tương đối ổn định, vay bổ sung vốn lưu động. Cho vay theo luân chuyển là
phương pháp cho vay gắn kết với luân chuyển vốn vay với tuần hoàn vốn của
doanh nghiệp.
Khách hàng có thể tính tiền vay để thanh tốn, khi bán hàng có thể nộp
thẳng vào tiền vay để trả nợ (khi có tiền mới trả do đó không làm bị động vốn của

doanh nghiệp).
Cho vay theo luân chuyển giúp Quỹ tín dụng nắm bắt hàng ngày tình hình
kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. Phương thức cho vay này cũng tiết
kiệm tối đa tiền vay và lãi suất cho doanh nghiệp.
Khi cho vay luân chuyển, người ta sử dụng hạn mức cho vay đơn vị vay.
Hạn mức cho vay được tính theo cơng thức sau:
Hạn mức vốn

Tổng nhu cầu vốn

Vốn tự có

=

-

cho vay

trong kỳ

và vốn khác

Trong đó:
Tổng nhu cầu

Mức ln chuyển
=

vốn trong kỳ


Số ngày của 01
-

bình quân 01 ngày

Mức luân chuyển

vòng quay vốn

Mức tiêu thụ hàng hóa trong kỳ
=

bình qn 01 ngày

Số ngày trong kỳ (90 ngày)

Số ngày của 01 vòng
GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

Số ngày trong năm hay quý
18

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

=

quay vốn cho vay

Số vòng quay vốn cho vay trong năm hay quý

Vòng quay vốn

Doanh số thu nợ
=

cho vay

Dư nợ cho vay bình quân

Khi cho vay theo luân chuyển hiện nay thì kết thúc thời gian duy trì hạn
mức tín dụng cũ, căn cứ theo giấy đề nghị vay vốn, phương án hoặc dự án về hồ
sơ vay vốn của khách hàng và biên bản thẩm định để quyết định cho vay tiếp và
ký hợp đồng cho vay theo hạn mức và thời hạn mới.
2.2.3 Lãi suất cho vay:
Nói đến cho vay chúng ta khơng thể khơng đề cập đến một phạm trù kinh
tế tổng hợp có liên quan mật thiết đó là lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay là một
vấn đề rất phức tạp và có vai trị rất quan trọng đối với thị trường tài chính cũng
như vai trị của giá cả đối với thị trường hàng hố. Chính vì vậy có khơng ít công
sức và thời gian được bỏ ra để nghiên cứu về lãi suất.
2.2.3.1 Khái niệm về lãi suất cho vay:
Lãi suất là tỷ lệ giữa tổng lợi tức thu được so với vốn đã cho vay trong một
thời gian nhất định.
2.2.3.2 Các hạn mức lãi suất cho vay được sử dụng tại Quỹ tín dụng
nhân dân Vinh Kim:
Trường hợp khách hàng đến vay vốn có thế chấp bằng khế ước thì lãi suất
cho vay ngắn hạn và trung hạn của Quỹ tín dụng là 0,962%/tháng và mức lãi suất

quá hạn là 1,443%.
Trường hợp khách hàng đến vay vốn có thế chấp bằng sổ tiền gửi tiết kiệm
thì mức lãi suất là mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại thời điểm đến vay cộng thêm
0,2%.
GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

19

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

Trường hợp khách hàng đến vay vốn bằng hình thức tín chấp phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt của khách hàng thì mức lãi suất là 1,2% và mức lãi suất quá hạn
là 1,8%.
Trường hợp nếu khách hàng vay vốn mà có giấy chứng nhận là hội viên của
Quỹ tín dụng thì mức lãi suất sẽ được giảm 0,03%.
2.2.3.3 Cách tính lãi:
Việc trả lãi vay được thực hiện theo kỳ trả lãi mà doanh nghiệp đã cam kết
với tổ chức tín dụng số tiền lãi mỗi kỳ trả lãi được xác định theo công thức sau:

Lãi tiền vay

Dư nợ

Thời gian tính


=
phải trả

x

Lãi suất
x

tính lãi

lãi (ngày)

vay (%/ngày)

Trong đó:

Lãi suất vay (%/tháng)
Lãi suất vay (%/tháng)

=
30

Trong trường hợp tại các kỳ trả lãi mà người vay điều khơng thanh tốn
được thì đến kỳ trả nợ cuối cùng tồn bộ lãi tiền vay, người vay phải thanh toán và
được xác định theo cơng thức sau:

L = T[(1+R)N – 1]
Trong đó:
L: Lãi ghép
T: Số nợ gốc phải trả


GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

20

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

R: Lãi suất cho vay của một kỳ tính lãi
N: Số kỳ trả lãi người vay khơng thanh toán được
Trong trường hợp đến kỳ trả nợ theo cam kết, người vay không đủ số tiền
quy định cho một kỳ hạn trả nợ, đồng thời người vay không được tổ chức tín dụng
chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ thì tổ chức tín dụng được quyền
chuyển số tiền nợ phải trả nhưng chưa trả được sang nợ quá hạn.
Lãi,nợ

Dư nợ
=

quá hạn

Thời gian nợ
x

quá hạn


Lãi suất nợ
x

quá hạn (ngày)

quá hạn (%/ngày)

2.3.Nguyên Tắc Cho Vay
2.3.1.Về phía Quỹ tín dụng
Khi nhận tiền gửi và cho vay Quỹ tín dụng phải tuân thủ theo một số
nguyên tắc nhất định do Ngân Hàng Nhà Nước quy định. Những quy định được
dặt ra nhằm bảo đảm an toàn cho hoạt động nhận tiền gửi và cho vay, hạn chế và
phân tán rủi ro huy động và cho vay.
Theo quy định của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định
tổng dư nợ các loại cho vay của một khách hàng khơng vượt q 15% vốn tự có
của Quỹ tín dụng.

2.3.2.Về phía khách hàng:
Khách hàng vay vốn của Quỹ tín dụng phải thực hiện đúng 3 nguyên tắc:
Nguyên tắc1: Vay vốn phải trả gốc lẫn lãi theo đúng kỳ hạn đã được thoả
thuận giữa khách hàng và Quỹ tín dụng có trích tài khoản của khách hàng để thu
hồi nợ hay chuyển phần nợ của khách hàng sang nợ quá hạn (khi khoản tiền gửi
của khách hàng không còn số dư) và phát mãi tài khoản thế chấp, cầm cố sau đó.
Nguyên tắc 2: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
kinh tế, đồng thời khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai

GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

21


SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

sót trong q trình sử dụng vốn vay của khách hàng được thực hiện thông qua
phương án xin vay, một trong những cơ sở để Quỹ tín dụng cho vay là phương án
vay có hiệu quả hay khơng, nên khách hàng phải sử dụng đúng mục đích xin vay.
Nếu Quỹ tín dụng phát hiện khách hàng vi phạm sai ngun tắc này thì Quỹ tín
dụng có quyền thu hồi vốn nợ trước hạn.
Nguyên tắc 3: Tiền vay phải có hoặc tượng trưng làm bảo đảm. Đây là
nguyên tắc để hạn chế rủi ro, làm cho khoản cho vay được thu hồi vốn và lãi. Tài
sản đảm bảo có thể thực hiện bằng tín chấp dựa trên cơ sở tin cậy bởi kế hoạch
thu, thế chấp, cầm cố…

2.4.Quy Trình Cho Vay:
2.4.1. Cho vay hộ nơng dân ni trồng thuỷ sản:
Cho vay từ 10,000,000 đồng trở xuống
Sơ đồ:
Khách hàng

Xác nhận của chính
quyền địa phương

Thẩm định
(nếu được
phát hồ sơ)


Trưởng ấp hoặc tổ
liên doanh

Báo cáo danh sách
Hẹn ngày thẩm định

Nhận hồ sơ hẹn
ngày giải ngân

Qũy tín dụng

Khi cho vay theo hình thức này thì thủ tục cho vay được đơn giản hơn và
giải quyết được tình trạng đang khó khăn là hiện nay một số nơi bà con nông dân
chưa được cấp giấy tờ quyền sở hữu nhà và quyền sở hữu đất chính thức để làm tài
sản thế chấp vay vốn Quỹ tín dụng. Khi khách hàng vay chỉ làm đơn và sổ tay theo

GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

22

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

mẫu in sẳn của Quỹ tín dụng. Khi khách hàng vay chỉ cần điền họ tên, số chứng
minh nhân dân của người vay và người thừa kế cùng số tiền vay, mục đích sử
dụng vốn và bảng kê tài sản làm đảm bảo, chữ ký của người vay và người thừa kế

phải đầy đủ, đúng người và thống nhất.
Khi cho vay bằng khế ước, mỗi lần vay khách hàng phải làm lại tồn bộ hồ
sơ. Về phía Quỹ tín dụng khó theo dõi tình hình cho vay và trả nợ của khách hàng.
Bên cạnh cho vay bằng khế ước khách hàng cùng áp dụng cho vay bằng sổ sẽ
giảm được sai sót của khách hàng, đồng thời cũng giảm được cơng việc của cán bộ
tín dụng.
Khi cho vay khách hàng viết đầy đủ vào hồ sơ vay vốn, đến Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn để xác định. Khi UBND xã, phường, thị trấn xác nhận
xong, khách hàng đem hồ sơ vay nộp tại Quỹ tín dụng, phải kèm bản gốc giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sỡ hữu nhà ở, cán bộ tín dụng sẽ hẹn
ngày giải ngân.
Cho vay trên 10,000,000 đồng
Căn cứ nghị định số 178/1999/NĐ-CCP ngày 29/12/1999 của chính phủ về
bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. Quỹ tín dụng nhân dân cho vay ngắn
hạn trên 10 triệu đồng đối với hộ nông dân phải thực hiện các quy định bảo đảm
tiền vay của Quỹ tín dụng nhân dân.
Khách hàng vay hồ sơ gồm: Giấy đề nghị vay vốn, dự án hoặc phương án
kinh doanh, dịch vụ, hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định để được vay thì khách
hàng cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất.
Khách hàng sau khi hoàn thành bộ hồ sơ vay thì đem hợp đồng thế chấp tài
sản đến UBND xã xác nhận, sau đó khách hàng nộp hồ sơ xin vay kèm giấy tờ tài
sản thế chấp vào Quỹ tín dụng. Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định và hẹn
khách hàng ngày nhận tiền. Sau khi xem xét và bổ sung đầy đủ trên bộ hồ sơ vay
vốn. Cán bộ tín dụng sẽ chuyển hồ sơ lên lãnh đạo ký.

Tải bản FULL (file doc 51 trang): bit.ly/3p75tW3
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

Sơ đồ:
GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan


23

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

Xác nhận hợp đồng
Khách hàng

Cơ quan có quyền thẩm
định

Thế chấp QSDĐ
Thẩm

Nộp đơn xin vay có

định

xác nhận của xã
Qũy tín dụng

2.4.2.Cho vay kinh doanh dịch vụ:
Thủ tục cho vay này phức tạp hơn đối với hộ nông dân, thời hạn vay có thể
tám tháng, một năm tuỳ nhu cầu kinh doanh của khách hàng hoặc tuỳ vào tình
hình nguồn vốn của Quỹ tín dụng.

Khách hàng vay, hồ sơ vay gồm: Giấy đề nghị vay vốn, giấy phép kinh
doanh và phương án kinh doanh, dịch vụ khả thi; hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy
định sau khi nhận hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định. Nếu hồ
sơ tín dụng có chứa đựng nhiều rủi ro thì cán bộ tín dụng trả lại hồ sơ cho khách
hàng. Nếu đồng ý cho vay cán bộ tín dụng phải bổ sung một phiếu thẩm định, tái
thẩm định, biên bản hợp đồng tín dụng. Riêng thế chấp quyền sử dụng đất, việc
định giá căn cứ vào định gía của UBND tỉnh định giá tài sản thế chấp. Nếu đồng ý
thì giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách tín dụng sẽ ký trên hợp đồng thế chấp
tài sản, khách hàng sẽ đem giấy tờ, giấy hợp đồng thế chấp tài sản đến phịng cơng
chứng để chứng nhận việc thế chấp tài sản để vay vốn. Khi hợp đồng được cơng
chứng xong, thường là Quỹ tín dụng tiến hành giải ngân sau đó.

2.4.3.Cho vay đối tượng khác (cho vay tiêu dùng cán bộ công
Tải bản FULL (file doc 51 trang): bit.ly/3p75tW3
nhân viên)
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

24

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


Báo Cáo Thực Tập

Lớp:CA07KTB

Hồ sơ thủ tục vay tương tự như cho vay hộ nông dân. Cán bộ công nhân
viên vay phải có dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có

khả năng hồn trả nợ, hoặc có phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với
pháp luật, ở đây có điểm khác là không phải áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay
bằng tài sản mà dùng chính tiền lương và các khoản phụ cấp của người vay để
thanh toán nợ.

CHƯƠNG III: NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI QUỸ
TÍN DỤNG VINH KIM
1.3QUÁ TRÌNH QUAN SÁT TẠI QUỸ TÍN DỤNG

GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Loan

25

SVTH: Hà Thị Phương Tâm


×