Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận chiến lược kinh doanh quốc tế của wal mart tại thị trường nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.96 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề tài: Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại
thị trường Nhật Bản

Giáo viên hướng dẫn : Lê Quang Nhật
Sinh viên thực hiện

: Nhóm 11

1


Hà Nội, 2011

Đề tài: Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại
thị trường Nhật Bản

Danh sách thành viên nhóm 11
Họ và tên

Mã Sinh Viên

1. Nguyễn Thị Kim Chi

0851020050

2.
3.


4.
5.
6.

0851020121
0851020106
0851020013
0851020049
0851020067

Tạ Thị Hà
Phạm Dũng Hưng
Nguyễn Hoài Nam
Phan Thị Nhung
Đặng Hà Xuân

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. Giới thiệu chung về Wal – Mart Stores Inc...............................................2
1. Lịch sử hình thành................................................................................2
2. Quá trình phát triển..............................................................................2
3. Thành công............................................................................................4
4. Cơ sở thành công...................................................................................6
II. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-mart tại Nhật Bản..................7
1. Giới thiệu chung về thị trường Nhật Bản...........................................7
1.1 Mơi trường kinh tế-chính trị..........................................................7
1.2 Mơi trường văn hóa Nhật Bản.......................................................8

1.3 Tình hình thị trường Nhật Bản......................................................8
1.3.1 Thị trường Nhật Bản...............................................................8
a. Phân phối hàng hóa trên thị trường Nhật Bản.......................8
b. Hệ thống thanh tốn.................................................................10
1.3.2 Người tiêu dùng Nhật Bản......................................................11
a. Những yếu tố quyết định tới tiêu dùng của người Nhật.......11
b. Các tiêu chuẩn đánh giá hàng hóa của người tiêu dùng
Nhật Bản..........................................................................................................12
1.4 Xu hướng tiêu dùng mới.................................................................13
2. Nguyên nhân đầu tư vào Nhật Bản.....................................................13
2.1. Thị trường Nhật...............................................................................13
2.2. Tập đoàn bán lẻ Wal – Mart..........................................................14


3. Nội dung chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal-Mart tại Nhật Bản
......................................................................................................................15
3.1. Chiến lược cấp công ty...................................................................15
3.1.1. Nội dung chung........................................................................15
3.1.1.1 Xác định lĩnh vực kinh doanh...........................................16
3.1.1.2 Xác định thị trường kinh doanh.......................................16
3.1.1.3 Chiến lược tăng trưởng......................................................16
3.1.2. Chiến lược cấp công ty cụ thể tại Nhật...................................17
3.2. Chiến lược cấp cơ sở......................................................................19
3.2.1. Chi phí quản lý..........................................................................19
3.2.2. Chi phí quảng cáo-Marketing...................................................20
3.2.3. Chi phí phân phối......................................................................21
3.3. Chiến lược cấp chức năng..............................................................22
3.3.1 Bộ phận thu mua hàng hóa.......................................................22
3.3.2 Hệ thống lưu kho.......................................................................24
3.3.3 Bộ phận bán hàng.....................................................................24

3.3.4 Bộ phận Marketing....................................................................25
3.3.5 Bộ phận nhân sự.......................................................................26
4. Đánh giá kết quả ...................................................................................27
4.1. Thất bại của Walmart tại Nhật Bản.............................................27
4.2. Một vài tín hiệu tích cực từ Wal-mart tại Nhật Bản...................28
5. Nguyên nhân thất bại của wal-mart tại thị trường Nhật Bản...........29
III. Bài học kinh nghiệm và một số đề xuất cho doanh nghiệp Việt Nam
khi kinh doanh tại Nhật Bản.........................................................................31
1. Bài học kinh nghiệm từ Walmart .......................................................31
2. Đề xuất giải pháp kinh doanh tại Nhật Bản cho các doanh nghiệp
Việt Nam................................................................................................32

4


KẾT LUẬN......................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................37


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, sự phát triển của các liên
kết kinh tế và hơn hết là xu hướng hội nhập và tồn cầu hóa đã đặt ra cho các
cơng ty nhiều cơ hội làm ăn kinh doanh quốc tế hơn bao giờ hết. Hoạt động kinh
doanh quốc tế mang đến cho doanh nghiệp nhiều lợi ích từ mở rộng thị trường
tiêu thụ đến tăng doanh thu hay là tiếp cận các nguồn lực mới. Tuy nhiên để đạt
được thành công trong hoạt động kinh doanh quốc tế đòi hỏi doanh nghiệp phải
chuẩn bị và xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh quốc tế tốt. Một
chiến lược kinh doanh quốc tế tốt sẽ xác định rõ ràng các mục tiêu cần đạt được
của cơng ty và qua đó dự kiến các hoạt động kinh doanh quốc tế, các chính sách
và các giải pháp cần thực hiện để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường và cải

thiện căn bản tình hình và vị thế hiện tại của công ty.
Wal- Mart là một trong những cơng ty có thị trường quốc tế rộng khắp thế
giới. Dù đã có nhiều năm kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế, song việc xây
dựng một chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp và hiệu quả cho một thị
trường vẫn ln là một bài tốn khơng hề đơn giản với các nhà quản lý của Wal
– Mart. Trong phạm vi bài tiểu luận này, nhóm chúng tơi sẽ “phân tích chiến
lược kinh doanh quốc tế của Wal – Mart tại thị trường Nhật Bản”, qua đó
chúng tôi mong muốn giúp thầy cô và các bạn hiểu rõ hơn về cách mà Wal –
Mart đã sử dụng khi hoạt động tại thị trường khó tính nhất nhì thế giới này.
Trong q trình thực hiện khơng tránh khỏi những thiếu sót, nhóm rất mong
nhận được sự góp ý của thầy cơ và các bạn.
Nhóm xin thành cám ơn.
Nhóm 11

1


NỘI DUNG
I. Giới thiệu chung về Wal-mart Stores Inc
1. Lịch sử hình thành
Wal-Mart Stores, Inc là một cơng ty của Mỹ kinh doanh trong lĩnh vực bán
lẻ do Sam Walton sáng lập ra vào năm 1962.
Câu chuyện hình thành của Wal-mart bắt đầu từ năm 1/9/1945 khi Sam
Walton mở cửa hàng tạp phẩm Ben Franklin ở Newport, Arkansas. Ngay khi
mở cửa hàng, Sam Walton đã quan tậm đến việc tìm kiếm những nguồn hàng
trong vùng có giá rẻ hơn nguồn hàng hiện thời của ơng rồi sau đó bán chúng
với giá rẻ nhất có thể. Chính điều này đã tạo nên thành cơng cho cửa hàng của
ơng. Trong vịng 5 năm, cửa hàng tạp phẩm của ông đã đạt doanh số 250.000
đôla và đem lại 30.000 tới 40.000 đôla lợi nhuận trong một năm, trở thành cửa
hàng Ben Franklin số một về doanh số và lợi nhuận.

Sau thành công của cửa hàng Ben Frankilin, năm 1951, Walton mở cửa
hàng “Five and Dime” (“Năm xu và một hào” – nghĩa là mọi thứ đều có giá
dưới 10 xu Mỹ, và tung ra những đợt khuyến mãi đặc biệt, ví dụ như một tá kẹp
áo chỉ có giá 9 cent. Đến năm 1960, Walton đã sở hữu 15 cửa hàng như vậy,
kiếm được 1,4 triệu đô-la tổng doanh thu hàng năm. Lúc này, ý tưởng về những
cửa hàng mà ở đó mọi hàng hóa đều được bán rẻ hơn mọi nhà bán lẻ khác đã
dần dần hình thành trong Sam Walton. Và ngày 2/7/1962, ông cho khai trương
cửa hàng Wal-Mart số 1 ở Rogers. Trong vịng 5 năm, ơng đã có 19 cửa hàng
như vậy. Đến ngày 31-10-1969, WalMart chính thức trở thành tập đồn và
mang tên WalMart Stores Inc.
2. Q trình phát triển
a. Khẳng định vị trí số 1 trên thị trường Mỹ
Sau nhiều năm phấn đấu nỗ lực không ngừng, năm 1990, Wal-mart đã
chính thức trở thành tập đồn bán lẻ số 1 nước Mỹ. Cũng tại năm này, từ những

2


cửa hàng tạp hóa – tạp phẩm quen thuộc, Wal – Mart bắt đầu triển khai mơ hình
supercentre ( đại siêu thị). Mơ hình đại siêu thị này ngay lập tức được Wal-Mart
áp dụng nhanh chóng. Nếu như đến cuối năm 1990, Wal-mart mới chỉ 9 siêu thị
trên toàn nước Mỹ. Thì 10 năm sau ,đến cuối năm 2000, Walmart đã có 888 siêu
thị – tức là trung bình mỗi tháng Walmart khai trương 7 siêu thị mới, liên tục
120 tháng liền. Walmart hiện thời có khoảng 4.000 siêu thị và cửa hàng trong
nước Mỹ (bao gồm 10 ở Alaska và 9 ở Hawaii), tức là cứ mỗi hạt trên đất nước
này lại có nhiều hơn 1 cửa hàng Walmart. Hàng tuần, hơn 100 triệu người Mỹ
mua sắm ở Walmart – chiếm 1/3 dân số. Mỗi năm 93% hộ gia đình Mỹ mua
sắm ở Walmart ít nhất một lần.
b. Q trình bành trướng ra thế giới
Khơng chịu bó hẹp trong thị trường nội địa, năm 1991, Wal-Mart bắt đầu

thâm nhập thị trường thế giới với việc mở siêu thị đầu tiên ở Mexico. Quá trình
bành trướng ra thế giới bắt đầu từ đây, khi mà Wal-mart trong nhiều năm liên
tiếp, liên tục bành trướng không ngừng nghỉ ra khắp các châu lục từ châu Mỹ là
Brazil, Mexico,..cho đến châu Âu là Anh, Đức,..châu Phi là Nam Phi...và ở châu
Á là Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Ấn Độ, châu Úc là Úc….Wal- Mart
đã chi hàng chục tỉ đô cho mục tiêu bành trướng ra thế giới này. Trong 12 tháng
tính đến tháng 1/2009, Wal-Mart đã bỏ ra 4,1 tỷ USD để mở thêm nhiều siêu thị
trên toàn cầu, và tiêu thêm 4,4 tỷ USD nữa trong năm tài chính hiện nay cho
mục đích bành trướng địa bàn. Số tiền đầu tư này chưa tính đến các thương vụ
mua lại, tức thơn tính các đối thủ khơng đủ sức tồn tại. Người ta từng nhắc đến
nhiều câu chuyện nói về việc ở nơi nào Wal-Mart đặt chân tới, ở đó có cửa hàng
bán lẻ phải treo biển ngừng hoạt động hoặc co cụm lại.
Cho đến nay, thị trường nước ngoài lớn nhất của Wal-Mart là Mexico với
1.322 cửa hàng, tiếp đến là Braxin 373, Nhật Bản 371, Anh 368, Canađa 313 và
Cuba 266 và gần 200 đại lý ở Trung Quốc….Như vậy, khơng chỉ chiếm vị trí số

3


1 tại Mỹ, Walmart cũng vẫn là nhà bán lẻ lớn nhất ở cả Mexico lẫn Canada, và
nhà bán tạp phẩm lớn thứ nhì ở Anh.
Với hơn 4688 cửa hàng và đại siêu thị trên toàn thế giới, người ta ước tính
hơn 138 triệu người mua sắm tại chuỗi cửa hàng Wal-Mart trên khắp thế giới
mỗi tuần.
3. Thành công
Nếu như lấy thước đo doanh thu lợi nhuận để xác định sự thành cơng, có lẽ
Wal-Mart sẽ là cơng ty thành công nhất thế giới. Năm 1979, Wal-Mart lần đầu
đạt doanh thu 1 tỉ USD/năm. Ðến thời điểm 1993 thì nó đã ở mức thu vào một tỉ
USD / tuần. Năm 2001, doanh thu mỗi ngày của Wal-Mart đã gần bằng con số
ấy, bình quân 42 triệu USD một giờ.

So sánh với doanh thu của các đối thủ như Target và Kmart & Sears ( công
ty bán lẻ lớn thứ hai và thứ 3 ở Mỹ ) thì mỗi năm, chỉ trong riêng ngày lễ Thánh
Patrick 17/3 thôi, Wall-Mart đã bán còn nhiều hơn một năm doanh thu của
Target. Còn với Kmart thì doanh thu 2009 của Wal-Mart đã gấp Kmart đến gần
27 lần.

4


Trên thị trường thế giới, Wal-mart cũng bỏ xa Carrefour ( Pháp) - tập đoàn
bán lẻ lớn thứ 2 trên thế giới và Tesco (Anh) - tập đoàn bán lẻ lớn thứ 3 trên thế
giới khi mà doanh số bán hàng của các công ty này chỉ bằng 1/3 và 1/4 so với
doanh số bán hàng của Wal- Mart
Top 10 công ty bán lẻ lớn nhất thế giới năm 2007

Công ty

Quốc

Xếp

Doanh số bán hàng năm 2007

gia

hạng

(tỷ USD)

Wal – Mart


Mỹ

1

378.799

Carrefour

Pháp

2

112.604

Tesco

Anh

3

94.740

Metro

Đức

4

87.586


Home Depot

Mỹ

5

77.349

Kroger

Mỹ

6

70.235

Schwarz

Đức

7

69.346

Target

Mỹ

8


63.367

Costco

Mỹ

9

63.088

Aldi GmbH & oHG

Đức

10

58.487

Thêm vào đó, trong nhiều năm liên tiếp từ 2002 đến 2010, bảng xếp hạng
các cơng ty có doanh thu lớn nhất thế giới của Fortune luôn xếp Wal – Mart ở vị
trí dẫn đầu hoặc đứng thứ hai, vượt lên trên nhiều đại gia trong ngay cả những
ngành cơng nghiệp lời lãi như dầu khí (Exxon Mobil), hay máy bay (Boeing),
ôtô (Ford, General Motors), hàng điện tử (General Electric), và thậm chí cả tài
chính-ngân hàng (Citi Group)

5


Ngoài ra, xét về mặt tài sản, với tổng thị giá cổ phiếu trên thị trường hiện

nay là 210 tỷ USD, Wal-Mart có tài sản tương đương với nền kinh tế Nigiêria.
Như vậy, với những con số doanh thu ấn tượng có thể khẳng định Wal-Mart
ngày nay đang thành cơng hơn bao giờ hết. Wal - Mart khơng cịn chỉ là tập
đoàn bán lẻ lớn nhất nước Mỹ mà đã trở thành tập đoàn bán lẻ đa quốc gia lớn
nhất thế giới đồng thời cũng là tập đoàn lớn nhất thể giới trong lịch sử.
4. Cơ sở thành cơng
Có thể nói Wal – Mart thành cơng được như ngày nay là nhờ vào khả năng
bán hàng hóa rẻ hơn mọi đối thủ của công ty này. Khả năng bán hàng hóa giá rẻ
đó xuất phát từ các yếu tố sau:
Thứ nhất, đó là nhờ khả năng phát triển cửa hàng nhanh chóng và khả năng
mua hàng hóa khổng lồ. Ngày nay, số lượng các siêu thị và cửa hàng cửa Wallmart hiện diện trên toàn thế giới nhiều hơn bất cứ nhà bán lẻ nào. Lượng hàng
hóa mà Wal-mart mua từ một công ty cũng nhiều hơn bất cứ khách hàng nào
cộng lại.
Thứ hai, đó là nhờ khả năng cắt giảm chi phí tối thiểu. Wal-Mart tận dụng
triệt để mọi cơ hội để giảm giá thành đầu vào, bao gồm chi phí vận hành, lương
nhân viên và giá thu mua sản phẩm…
Thứ ba, đó là khả năng thương lượng với các nhà sản xuất. Wal-Mart là một
nhà phân phối khổng lồ và do đó các thương hiệu sản phẩm khơng thể để mình
bị loại bỏ khỏi các kệ hàng nhà bán lẻ. Kết quả là, một nhà sản xuất của một
thương hiệu nổi tiếng phải chấp nhận phương châm của Wal – Mart là “giá chi
giảm chứ không tăng “ cho dù nó có ảnh hưởng đến lợi nhuận chỉ để được có
mặt trong chuỗi cửa hàng Wal-Mart.
Như vậy, nói một cách đơn giản, bởi vì Wal-Mart có thể mua rẻ, và có được
những sản phẩm từ các nhà sản xuất trên kệ của mình với giá rẻ, cho nên có thể
bán ra với giá rẻ hơn bất kỳ đối thủ cạnh tranh nào. Và chính nhờ chính sách

6


bán giá rẻ suốt 4 thập kỷ qua này đã giúp Wal – Mart có được thành cơng như

ngày nay.
II. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal – Mart tại thị trường Nhật Bản
1. Giới thiệu chung về thị trường Nhật Bản
1.1. Mơi trường kinh tế - chính trị
• Môi trường kinh tế
- Hiện trạng kinh tế : Kinh tế Nhật Bản là một nền kinh tế thị trường phát
triển. Quy mô nền kinh tế này theo thước đo GDP với tỷ giá thị trường lớn thứ
hai trên thế giới sau Mỹ, còn theo thước đo GDP ngang giá sức mua lớn thứ ba
sau Mỹ và Trung Quốc.Nhật Bản ngày nay là một thị trường mở quy mô lớn với
số dân 127,11 triệu dân (tính đến tháng 9 năm 2001) có mức sống khá cao (GDP
theo đầu người năm 2001 là 32. 585 USD một người).Năm 2002, tốc độ tăng
trưởng GDP của Nhật Bản đã đạt 0,2%, tăng mạnh so với mức tăng của nền
kinh tế sau khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997 (0,3%). Mặc dù có một số
ảnh hưởng không tốt của sự giao động trong chính sách, một vài tập đồn bị phá
sản, nhưng tương lai của nền kinh tế Nhật Bản vẫn rất sáng sủa. .
- Triển vọng kinh tế: Nhật Bản là một nước phát triển có thu nhập bình qn
đầu người thuộc nhóm cao nhất thế giới hiện nay. vì vậy, người tiêu dùng Nhật
Bản dành một khoản tiền tương đối lớn hàng năm để chi tiêu cho tiêu dùng hàng
ngày (theo thống kê thì hơn 70% thu nhập của ngân sách gia đình Nhật Bản
dùng để trang trải các chi phí sinh hoạt) và trong những năm gần đây tỷ trọng
tiêu dùng trong thu nhập của người Nhật có xu hướng tăng lên, trong khi tỷ lệ
tiết kiệm có xu hướng giảm đi.
• Mơi trường chính trị
Nhật Bản được xem là quốc gia có thể chế ổn định, ít gây ra các xung đột
chính trị, hoạt động ngoại giao phát triển mạnh, theo xu hướng tích cực.

1.2. Mơi trường văn hóa Nhật Bản

7



Đặc trưng văn hóa của thị trường Nhật: Yếu tố con người và văn hóa tác
động và hình thành nên nét đặc trưng của thị trường Nhật Bản.
• Ý thức tôn trọng những giá trị truyền thống
Mặc dù rất nhạy cảm đối với văn hố nước ngồi, song người Nhật rất ý
thức về tài sản văn hoá của họ. Tư liệu lịch sử văn hoá, đền đài, chùa chiền…
đại bộ phận vẫn còn được bảo tồn cho đến ngày nay. Hơn thế, các ngành nghề
truyền thống không những không bị mai một đi mà còn được cải tiến kỹ thuật và
càng trở nên tinh tế hơn.
• Tính hiếu kỳ và nhạy cảm với văn hóa nước ngồi
Chúng ta có thể nói rằng khơng có dân tộc nào nhạy bén về văn hố của
nước ngồi như người Nhật. Họ khơng ngừng theo dõi những biến động tình
hình bên ngồi, đánh giá và cân nhắc những ảnh hưởng của các trào lưu và xu
hướng chính đang diễn ra đối với Nhật.Và chính tinh thần thực dụng, tính hiếu
kỳ và óc cầu tiến của người Nhật là những động lực thúc đẩy họ bắt kịp với các
nước tiên tiến.
1.3. Tình hình thị trường Nhật Bản
1.1. Thị trường Nhật Bản
a. Phân phối hàng hóa trên thị trường Nhật Bản
• Hệ thống bán hàng
Hệ thống phân phối hàng hóa của Nhật Bản có nhiều cửa hàng bán lẻ với
mật độ rất dày đặc nhưng với quy mô nhỏ. Những cửa hàng bán lẻ này thường
sử dụng trung bình từ 1-49 nhân viên và có mật độ khoảng 13 cửa hàng cho
1.000 dân cư, cao hơn so với tỷ lệ 8,7 cửa hàng cho 1.000 dân Pháp, 6,6 ở Đức,
6,5 ở Mỹ và 6,1 ở Anh.
• Các mối quan hệ
Hệ thống phân phối hàng hóa Nhật Bản có sự cấu kết chặt chẽ giữa các nhà
sản xuất và các nhà phân phối theo vịng khép kín và bài ngoại, nhất là những hệ
thống cửa hàng chuyên mơn hóa chỉ kinh doanh một loại hàng nhất định. Sự cấu
kết này thể hiện như sau: các nhà sản xuất cung cấp vốn cho các nhà bán buôn

và các nhà bán bn lại cung cấp tài chính cho các nhà bán lẻ, thực hiện chế độ

8


định giá bán lẻ, chiết khấu hoa hồng thường xuyên và rộng rãi, chế độ các nhà
sản xuất sẵn sàng mua lại hàng hóa nếu khơng bán được và các nhà bán lẻ chỉ
kinh doanh những mặt hàng đó do các nhà bán buôn và các nhà sản xuất
giao.Trong hệ thống phân phối của Nhật Bản còn tồn tại hệ thống nhập khẩu
song song. Theo đó, bất cứ một cơng ty nào cũng có thể nhập khẩu bất cứ một
sản phẩm nào từ nước ngoài song song với các tổng đại lý nhập khẩu. Tuy
nhiên, dịch vụ chăm sóc khách hàng, bảo dưỡng, bảo hành của hệ thống nhập
khẩu song song khơng tốt vì các tổng đại lý nhập khẩu từ chối chăm sóc các sản
phẩm được nhập khẩu theo hệ thống nhập khẩu song song.
• Phương thức bán hàng trên thị trường
Đặc điểm rất độc đáo trong hệ thống phân phối hàng hóa của Nhật Bản là
sự tồn tại của hệ thống duy trì giá bán lẻ của nhà sản xuất kiểm sốt giá bán lẻ
thơng qua các chính sách chiết khấu hoa hồng và mua lại hàng hóa. Đối với
chính sách mua lại hàng hóa, khác với Châu Âu và Mỹ (người mua phải gánh
chịu mọi rủi ro về sản phẩm trong phạm vi khu vực phân phối. Chỉ những hàng
hóa bị khuyết tật mới được trả lại), tại Nhật Bản người tiêu dùng có thể trả lại
các loại hàng hóa như may mặc, sách báo và dược phẩm. Tất nhiên, hàng hóa đó
phải cịn ngun mác, dán tem. Đối với chính sách chiết khấu hoa hồng, Nhật
Bản thực hiện nhiều loại chiết khấu và được chiết khấu thường xun, chứ
khơng chỉ chiết khấu vào lúc thanh tốn tiền hàng như ở Châu Âu.
• Xu hướng hiện nay
Do nền kinh tế Nhật Bản suy thoái kéo dài, việc đồng yên tăng giá dẫn đến
hàng hóa nhập khẩu có tính cạnh tranh về giá cả, thu nhập và cuộc sống của
người Nhật Bản tăng đáng kể dẫn đến nhu cầu hàng hóa đa dạng và phong phú,
hơn nữa do đầu tư nước ngoài của các doanh nghiệp Nhật Bản gia tăng nhanh

chóng, buộc phải tái nhập khẩu hàng hóa được sản xuất tại các nhà máy ở nước
ngoài, hệ thống phân phối của Nhật Bản đã có một số thay đổi theo hướng đơn
giản, thơng thống và quốc tế hóa hơn, giảm dần tính khép kín và bài ngoại: đa

9


dạng hóa danh mục nhập khẩu, xu hướng tồn cầu hóa mua sắm hàng hóa tăng
mạnh, cho phép nhiều nhà bán lẻ nước ngoài đầu tư vào thị trường Nhật…
b. Hệ thống thanh tốn
Mơ hình kết nối các ATM/CD (máy giao dịch tự động/ máy rút tiền) của
Nhật Bản là một trong những mơ hình được hình thành theo một quá trình tự
nhiên do các động lực thị trường chi phối. Ngồi ra, do cơng nghệ tự động hóa,
máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động ngân hàng tại đây cũng phát triển từ rất
sớm, vai trò của Hiệp hội ngân hàng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động thanh tốn.
Chính vì vậy, Trung tâm chuyển mạch tập trung được hình thành mà khơng cần
có sự can thiệp của nhà nước, do Hiệp hội ngân hàng chủ trì vận hành. Xu
hướng khá rõ ở Nhật Bản là nhiều ngân hàng lớn, hoạt động đa năng chọn
phương án kết nối trực tiếp vào Hệ thống chuyển mạch tập trung của Nhật bản.
Tuy nhiên, điều này cũng chỉ đạt được sau một quá trình dài và các ngân hàng
phải thay thế hệ thống cũ bằng một hệ thống thế hệ mới, sau khi đã tự rút ra cho
mình những bài học kinh nghiệm từ thực tế.

1.3.2. Người tiêu dùng Nhật Bản
a. Những yếu tố quyết định tới tiêu dùng của người Nhật
• Thu nhập
Nhật Bản là nước phát triển có thu nhập bình qn đầu người thuộc nhóm
cao nhất thế giới hiện nay. Năm 2000, mức thu nhập bình quân đầu người của
Nhật Bản là 38.360 USD, đứng thứ 19 trên thế giới về con số tuyệt đối và thứ
31 trên thế giới nếu tính theo sức mua. Thu nhập của người Nhật, bên cạnh

lương tháng, hầu hết người lao động được thưởng một năm hai lần.Ngoài lương
và thưởng, người lao động cịn được nhận một khoản phúc lợi của cơng ty. Tất
cả các khoản thu nhập tạo nên ngân sách gia đình.Với tổng thu nhập cao như
vậy, người tiêu dùng Nhật Bản dành một khoản tiền tương đối lớn hàng năm để

10


chi tiêu cho tiêu dùng hàng ngày (theo thống kê thì hơn 70% thu nhập của ngân
sách gia đình Nhật Bản dùng để trang trải các chi phí sinh hoạt) và trong những
năm gần đây tỷ trọng tiêu dùng trong thu nhập của người Nhật có xu hướng tăng
lên, trong khi tỷ lệ tiết kiệm có xu hướng giảm.
• Tuổi tác và lối sống
Cơ cấu dân cư theo độ tuổi của Nhật Bản biến động theo xu hướng giảm tỷ
lệ trẻ em, thanh niên và số lượng người già ngày càng gia tăng. Vì số lượng trẻ
em giảm nên người Nhật sẵn sàng bỏ tiền nhiều hơn cho các sản phẩm cho trẻ
em: đồ chơi, quần áo, sách vở... Lứa tuổi thanh niên Nhật Bản khá năng động:
tự trang trải tiền mua phương tiện đi học, ăn uống, giải trí; thị trường tiêu dùng
về tổ chức đám cưới, du lịch và mua sắm đồ đạc cho gia đình cũng rất phát
triển: đồ điện tử, tủ lạnh, ti vi, lò vi sóng, đồ gỗ... Cùng với việc tăng số lượng
người già, thị trường tương lai cho các sản phẩm như thiết bị bao vệ sức khỏe
cũng phát triển.

b. Các tiêu chuẩn đánh giá hàng hóa của người tiêu dùng Nhật Bản
• Thời trang
Xu hướng người Nhật là mua các hàng hoá khác nhau nhưng có cùng cơng
dụng.Người Nhật rất nhạy cảm với những thay đổi theo mùa: Xuất phát từ yếu
tố cạnh tranh, các doanh nghiệp Nhật Bản quan tâm nhiều đến việc cung ứng
những sản phẩm hợp thời trang và mùa vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng,
mua sắm của các loại đối tượng khách hàng.Việc bao gói sản phẩm cũng phải

đảm bảo bảo vệ được sản phẩm trong những điều kiện thời tiết khắc nghiệt
nhất.
• Hình thức của hàng hóa
Hàng hóa có mẫu mã đa dạng phong phú thu hút được người tiêu dùng
Nhật Bản. Ví dụ một mặt hàng dầu gội đầu nhưng bạn không thể đếm xuể được
các chủng loại: Khác nhau do thành phần, màu sắc, hương thơm. Bởi vậy nhãn

11


hiệu hàng có kèm theo những thơng tin hướng dẫn tiêu dùng là rất quan trọng để
đưa hàng của bạn tới người tiêu dùng.
• Chất lượng
Xét về mặt chất lượng, người tiêu dùng Nhật Bản có yêu cầu khắt khe nhất.
Sống trong mơi trường có mức sống cao nên người tiêu dùng Nhật Bản đặt ra
những tiêu chuẩn đặc biệt chính xác về chất lượng, độ bền, độ tin cậy và sự tiện
dụng của sản phẩm. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn một chút cho những sản phẩm
có chất lượng tốt.
• Nhãn hiệu hàng hóa
Người Nhật sẽ trả tiền để mua các hàng hố có nhãn hiệu nổi tiếng, có chất
lượng cao và thể hiện địa vị. Khách hàng có xu hướng ngày càng quan tâm đến
việc mua các nhãn hàng hố có chất lượng và giá trị.
• Giá cả
Người tiêu dùng Nhật Bản không chỉ yêu cầu hàng chất lượng cao, bao bì
đảm bảo, dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau bán hàng tốt mà còn muốn mua hàng
với giá cả hợp lý. Những năm 80, người Nhật sẵn sàng bỏ nhiều tiền để mua
những hàng hoá cao cấp có nhãn mác nổi tiếng, nhưng từ sau khi nền “kinh tế
bong bóng” sụp đổ năm 1991, nhu cầu hàng hoá rẻ hơn đã tăng lên. Tuy nhiên,
người tiêu dùng Nhật Bản vẫn có thể trả tiền cho những sản phẩm sáng tạo, chất
lượng tốt mang tính thời thượng hay loại hàng được gọi là “hàng xịn”.

1.4. Xu hướng tiêu dùng
- Mua sắm thường xuyên tại các cửa hàng bán lẻ: Hệ thống phân phối hàng
hóa của Nhật Bản với mật độ dày đặc nằm ở vùng đông dân cư và kinh doanh
nhiều loại mặt hàng cùng với mật độ dân cư đông đúc (342 người/km 2 - xếp thứ
tư trên thế giới) là điểm mua sắm ưa thích của người tiêu dùng. Ngồi ra, diện
tích sinh hoạt của người Nhật Bản rất hạn chế, khơng có nhiều chỗ để dự trữ nên
họ đi chợ mua sắm các loại thực phẩm và tạp phẩm thường xuyên hơn.

12


- Phụ nữ Nhật nắm quyền quyết định trong việc mua hàng. Phụ nữ Nhật Bản
nắm mọi chi tiêu trong gia đình, nắm giữ phần tài chính của gia đình nên họ rất
chịu mua sắm
2. Nguyên nhân đầu tư vào Nhật Bản
2.1. Thị trường Nhật
- Điểm mạnh: môi trường kinh tế, chính trị và văn hóa đã phân tích ở trên
chính là điều kiện lý tưởng để các doanh nghiệp như Wal-Mart đầu tư vào Nhật
Bản. Nhật Bản là nước tiêu thụ hàng hóa lớn thứ 2 trên thế giới với các kênh
phân phối hàng hóa đặc trưng. Trong hệ thống phân phối Nhật Bản cịn có các
cửa hàng bách hoá lớn và các siêu thị cũng làm nhiệm vụ kinh doanh bán lẻ.Với
tỉ lệ tiêu dùng trên thu nhập khá cao và người dân Nhật thường có xu hướng tiêu
dùng chủ yếu tại các cửa hàng bán lẻ.
- Cơ hội:
Về tầm ảnh hưởng: Nhật có tầm quan trọng rất lớn đối với các nước trong
khu vực ĐNA. Trong năm 2002, Nhật là đối tác thương mại đứng thứ hai của
ASEAN chỉ sau Mỹ. Thực tế, Nhật Bản luôn ảnh hưởng tới xu hướng tiêu dùng
ở Đông Nam Á.Nếu việc kinh doanh của Wal-mart thành công tại thị trường
Nhật Bản sẽ mở ra cơ hội chiếm lĩnh thị trường Đông Nam Á.
- Về đối thủ cạnh tranh: ở Nhật Bản các cửa hàng bách hóa lớn và các siêu

thị cũng làm nhiệm vụ kinh doanh bán lẻ, nhưng hiệu quả kinh doanh của các
siêu thị này lại không cao do thiếu tính linh hoạt.Giá bán lẻ của Nhật Bản trung
bình cao hơn ở Mỹ là 48%, ở Anh là 55%; khơng kích thích các cửa hàng bán lẻ
nỗ lực cải tiến nâng cao hiệu quả kinh doanh, hạ giá sản phẩm; duy trì số lượng
cửa hàng bán lẻ đơng đảo không hiệu quả; không minh bạch về định giá sản
phẩm; hạn chế sự thâm nhập thị trường Nhật Bản của các cơng ty nước ngồi.
2.2. Tập đồn bán lẻ Wal-Mart

13


• Thương hiệu: Walmart đứng đầu danh sách những thương hiệu bán lẻ có
giá nhất tại thị trường Mỹ.Hàng tuần, hơn 100 triệu người mua sắm ở Wal-Mart
– 1/3 dân số Mỹ. Mỗi năm 93% hộ gia đình Mỹ mua sắm ở Wal-Mart ít nhất
một lần. Số liệu trên đã cho thấy sức mạnh thương hiệu và khả năng đáp ứng thị
trường của Wal-Mart – đế chế khơng có đối thủ.
• Giá rẻ: giá của Wal-Mart thấp hơn khoảng 15% giá của đúng loại hàng đó
bán ở nơi khác. David Glass, nguyên tổng giám đốc Wal-Mart, cho biết triết lý
cạnh tranh của ông ta:“Tôi muốn mọi người đều bán cùng một thứ hàng, và
chúng tôi muốn cạnh tranh trên cơ sở giá bán, và các đối thủ phải khánh kiệt 5%
trước khi chúng tôi thua lỗ”.Wal-Mart luôn tận dụng triệt để mọi cơ hội để giảm
giá thành đầu vào, bao gồm chi phí vận hành, lương nhân viên và giá thu mua
sản phẩm để san bằng giá cả, làm cho hợp lý nhu cầu của người tiêu dùng .
• Chất lượng phục vụ : công ty xây dựng cơ sở hạ tầng với hệ thống giám sát
– kiểm kho–tính tiền tiên tiến; khơng gian trưng bày hàng hóa gọn gàng, ngăn
nắp; hoạt động vận tải hiệu quả,mức độ đáp ứng của các trung tâm phân
phối, tiết giảm tồn kho bằng hệ thống Just in time,cam kết khơng tính thêm
phí cho người tiêu dùng; đội ngũ nhân viên ở đây luôn nhiệt tình phục vụ khách
hàng, hoạt động với hiệu suất cao, giao tiếp ngắngọn nhưng ln biết
khách hàng cần gì khi đến đây.

• Kinh nghiệm thâm nhập thị trường : trước khi vào thị trường Nhật Bản,
Wal-Mart đã từng đầu tư vào các nước như Mehico,Brazin, Trung Quốc….với
cách thức tuân thủ chủ nghĩa cơ hội và sự linh hoạt bằng cách đi theo hướng
chung: lựa chọn sản phẩm, lựa chọn thị trường, cách thức thâm nhập thị trường
và sự nhạy bén trong việc mở rộng thị trường toàn cầu.
3. Nội dung chiến lược kinh doanh quốc tế của Wal – Mart tại Nhật Bản

14


Trong các chiến lược kinh doanh quốc tế hiện này vẫn đang được nhiều
công ty áp dụng, Walmart theo đuổi chiến lược tồn cầu do những lợi thế về tài
chính và năng lực cung cấp hàng hóa với chi phí thấp và giá rẻ mà Walmart nắm
giữ. Walmart tập trung phân phối các sản phẩm tiêu chuẩn hóa tồn thế giới và
sử dụng giá là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu dưới sự quản lý hết sức tập trung từ
trụ sở chính tại Mỹ. Nội dung cụ thể của chiến lược toàn cầu mà Walmart sử
dụng sẽ được thể hiện cụ thể qua các cấp chiến lược của Walmart, đó là chiến
lược cấp công ty, chiến lược cấp cơ sở và chiến lược cấp chứng năng.
3.1 Chiến lược cấp công ty
3.1.1 Nội dung chung
Chiến lược cấp công ty của Walmart là một bức tranh toàn cảnh về hoạt
động và mục tiêu mà công ty hướng tới. Trong chiến lược cấp công ty, Walmart
đã xác định được ngành mà công ty sẽ hoạt động cũng như các thị trường mà
công ty sẽ thâm nhập, cùng với chiến lược để đạt được mục tiêu mà công ty đã
đề ra.
3.1.1.1 Xác định lĩnh vực kinh doanh
Trước hết, như chúng ta đã thấy từ những nét tổng quan nhất về công ty,
Walmart xác định kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ với chủng loại hàng hóa hết
sức phong phú: từ thực phẩm, dược phẩm, hóa mỹ phẩm, quần áo đến các mặt
hàng cơng nghệ như điện thoại, máy tính… Đặc điểm của Walmart là công ty

gần như không hề đặt ra mặt hàng chủ lực của mình giống như các đối thủ cạnh
tranh khác mà ngày càng đa dạng hóa danh mục hàng hóa.
3.1.1.2 Xác định thị trường kinh doanh
Ngoài ra, trong chiến lược cấp công ty, Walmart cũng xác định các thị
trường mà công ty muốn xâm nhập và hoạt động. Không chỉ hoạt động trong thị
trường Mỹ, Walmart còn mở rộng ra các thị trường nước ngoài, đặc biệt là các
thị trường có nhu cầu lớn, đang phát triển. Quyết tâm này của Walmart đã được
khẳng định bởi tính đến cuối năm 2010, Walmart sở hữu hơn 4300 cửa hàng tại

15


Mỹ và hơn 4000 cửa hàng tại 15 quốc gia khác trên thế giới như Mexico, Trung
Quốc, Argentina, Anh…
3.1.1.3 Chiến lược tăng trưởng

Tải bản FULL (42 trang): />Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

Với mục tiêu đề ra là trở thành công ty bán lẻ hàng đầu, ln cung cấp được
những hàng hóa ở mức giá thấp nhất, Walmart đã tiến hành theo đuổi chiến lược
tăng trưởng. Khác với các doanh nghiệp khuyến khích tăng trưởng nội bộ,
Walmart thúc đẩy tăng trưởng thông qua hợp nhất, chiếm đoạt, liên minh và liên
doanh chiến lược đối với các đối tượng: đối thủ cạnh tranh và nhà cung cấp.
Thứ nhất, Walmart liên kết với các nhà cung cấp toàn cầu như P&G (đối với
sản phẩm chăm sóc cá nhân), Unilever (thực phẩm), GE (các sản phẩm ứng
dụng cơng nghệ)… để ln giảm chi phí, thời gian cung ứng và đảm bảo luôn
đầy hàng. Rõ ràng, sản phẩm của các nhà cung cấp này là những sản phẩm tiêu
chuẩn hóa nên rất dễ dàng cho Walmart để người tiêu dùng ở các thị trường
khác nhau có thể chấp nhận. Khơng chỉ có thế, chính các nhà cung cấp chính
cho Walmart cũng ln tìm hiểu về chính Walmart để đáp ứng kịp thời các yêu

cầu của công ty này. Điều này thể hiện rất rõ qua các “W-M team” mà các công
ty như P&G, Unilever đã thành lập và hoạt động rất hiệu quả trong thời gian gần
đây. Có thể nói, mối liên kết giữa Walmart và các nhà cung cấp như thế này là
cực kỳ quan trọng, đảm bảo cho mục tiêu luôn kiếm được những mặt hàng rẻ
nhất với chất lượng tốt để cung cấp cho người tiêu dùng.
Thứ hai, khi tìm cách bành trướng thế lực của mình đến các thị trường bên
ngồi nước Mỹ, Walmart thường chọn phương cách mua lại cổ phần của các
hãng bán lẻ ở chính thị trường đó. Ta có thể kể đến các ví dụ điển hình như:
 Tại Canada, Walmart thực hiện mua lại cổ phần của Woolo
 Tại UK, Walmart mua lại ASDA – chuỗi siêu thị lớn thứ 2 tại đây
 Tại Nhật Bản, Walmart từng bước mua lại Seiyu – công ty bán lẻ hàng
đầu tại Nhật bản

16


Từ việc mua lại các công ty bán lẻ ở địa phương như thế này, Walmart sẽ
giảm bớt được những khoản đầu tư xây dựng cơ sở ban đầu cũng như có bước
đệm vững chắc khi xâm nhập thị trường từ việc tận dụng những gì sẵn có của
các cơng ty này. Ngồi ra, việc mua lại cịn làm giảm mức độ cạnh tranh và giúp
Walmart dễ dàng hơn trong việc mở rộng thị phần nhờ tận dụng lòng tin của
người tiêu dùng địa phương đã được tạo dựng đối với các công ty địa phương.
3.1.2 Nội dung chiến lược cấp công ty cụ thể ở Nhật Bản
Khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản, wal-mart cũng áp dụng chiến lược
tăng trưởng tương tự như khi nó thâm nhập ở các nước khác. Wal-mart liên kết
với Seiyu-một nhà bán lẻ lớn ở Nhật Bản nhằm giảm đi mức độ cạnh tranh, đa
dạng hóa sản phẩm và mở rộng địa bàn hoạt động. Seiyu là một hệ thống các
cửa hàng, siêu thị, trung tâm mua sắm được thành lập vào 19 thàng 4 năm 1963.
Tháng 5 năm 2002, wal-mart mua lại 6,1% cổ phần của Seiyu với mức giá 46
triệu USD. Tháng 12 năm 2005, wal-mart nắm giữ 50,1% cổ phần của Seiyu.

Ngày 5 tháng 12 năm 2007, wal-mart bỏ ra 93,3 tỷ yên nâng cao quyền sở hữu
của wal-mart trong Seiyu từ 50,1% đến 95,1% Tháng 4 năm 2008, wal-mart hủy
bỏ niêm yết cổ phiếu Seiyu trên thị trường chứng khốn Tokyo. Tháng 6 năm
2008, Seiyu chính thức trở thành một cơng ty con thuộc sở hữu tồn bộ của walmart. Đến tháng 3 năm 2009, wal-mart thành lập một công ty tên là wal-mart
Holdings Godo Kaisha Nhật Bản và biến Seiyu trở thành công ty con của công
ty này. Ngồi ra wal-mart cịn tích cực đầu tư mở rộng quy mô như mở thêm
các cửa hàng 24h hay cải tạo các cửa hàng bán lẻ có uy tín lâu năm.
Việc mua lại Seiyu sẽ làm cho wal-mart có được những lợi thế rất lớn khi
thâm nhập thị trường. Đầu tiên, Seiyu là nhà bán lẻ lớn thứ 2 thế giới về số cửa
hàng sở hữu với khoảng 404 cửa hàng, với hơn 35000 lao động và là siêu thị
xếp thứ 6 trong thị trường bán lẻ Nhật Bản. Seiyu điều hành một chuỗi bán lẻ
rộng khắp trên toàn quốc từ Hokkaido đến Kyushu bao gồm đa dạng các mặt

17


hàng thực phẩm, may mặc, hàng hóa nói chung, sản phẩm hoa, thiết bị điện tử
tiêu dùng, đồ gia đình, cửa hàng tạp hóa.
Các hệ thống bán lẻ của Seiyu với các hàng hóa xuất xứ đa dạng cả ở trong
nước và có cả các thương hiệu quốc tế đáp ứng những sở thích tiêu dùng người
Nhật. Ngồi ra các sản phẩm địa phương, đặc sản cũng được Seiyu chú trọng.
Seiyu nổi tiếng với chuỗi cửa hàng Mujirushi Ryohin, bán những sản phẩm
khơng có thương hiệu, đặc sản của Nhật và rất được ưa chuộng. Yếu tố này
cũng giúp wal-mart đến gần với văn hóa của Nhật Bản hơn.
Đa số các cửa hàng của Seiyu có kích thước từ 10000 đến 80000 feet với
trang trí hiện đại, ngăn nắp, rất tiện lợi cho người tiêu dùng mua sắm. Seiyu có
một hình ảnh rất phù hợp với hình ảnh wal-mart muốn xây dựng. Wal-mart nổi
tiếng với mức giá rẻ của mình, chính vì vậy hình ảnh Seiyu-biểu tượng của văn
hóa u thích sự sang trọng, chất lượng sẽ dễ dàng tạo niềm tin vào sản phẩm
không những rẻ mà chất lượng đảm bảo của Wal-mart.

Mặc dù hiện tại Seiyu đang lỗ nặng nhưng tình hình của các đối thủ cạnh
tranh khơng khả quan hơn trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Các cửa hàng
Mom and Pop, nơi buôn bán truyền thống của người Nhật những năm 90 đang
đua nhau đóng cửa. Hệ thống siêu thị Daiei chìm trong nợ 30 tỉ USD sau các vụ
nổ bong bóng kinh tế. Nhiều cơng ty bán lẻ nổi tiếng của Nhật Bản tuyên bố phá
sản. Hãng bán lẻ Carrefour lớn thứ 2 thế giới đang rút dần ra khỏi thị trường.
Mặc dù vậy Seiyu vẫn được kỳ vọng rất nhiều và thực tế cho thấy ngày đầu tiên
của liên minh, cổ phiếu của Seiyu tăng vọt lên 21%.
3.2. Chiến lược cấp cơ sở

Tải bản FULL (42 trang): />Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

Wal-mart áp dụng khai thác tính quy mơ để có được chi phí thấp nhất so với
bất cứ đối thủ cạnh tranh nào trong ngành bán lẻ ở Nhật Bản. Đó chính là chiến
lược hướng vào chi phí thấp. Để thực hiện chiến lược này, wal-mart đã giảm bớt
các chi phí quản lý, chi phí quảng cáo-Marketing, chi phí phân phối. Wal-mart

18


mặc dù vẫn quan tâm đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng nhưng
không chú trọng khác biệt hóa sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
Nhật Bản và cũng không phân khúc thị trường.
3.2.1. Chi phí quản lý
Ở trên mọi chi nhánh của mình, wal-mart đều cố gắng giảm chi phí nhân
cơng. Mặc dù chi phí lao động ở Nhật Bản được đánh giá là tương đối cao
nhưng wal-mart vẫn có những chiến lược để cắt giảm. Điều mà wal-mart đang
cố làm là giảm chi phí lao động theo hướng thuê các lao động bán thời gian.
Những lao động bán thời gian thường có trình độ không cao, dễ dàng chấp nhận
mức lương thấp và số lượng khá đông đảo. Một đối tượng trong số này là các bà

nội trợ nhàn rỗi ở nhà. Họ đăng ký làm nửa ngày hay theo ca để kiếm thêm tiền.
Khai thác triệt để những đối tượng kiểu này theo hướng làm bán thời gian là
chiến lược hoàn toàn hợp lý. Hơn nữa, wal-mart cũng đề ra các giải pháp cho cơ
cấu tiền lương cho Seiyu. Một hệ thống tính lương theo thâm niên được áp
dụng. Càng làm việc lâu thì người lao động càng có lương cao. Khi mà các nhân
viên toàn làm bán thời gian, họ thay đổi công việc liên tục và chỉ làm cho walmart một thời gian ngắn thì wal-mart sẽ phải thay người liên tục. Từ đó mức
lương mà wal-mart phải bỏ ra khơng nhiều và ổn định. Ngồi ra, wal-mart cũng
tăng số lượng công việc cho một nhân viên hoặc là áp dụng cơng nghệ để lược
bỏ một phần hay hồn tồn lao động trong một số quy trình ví dụ như quy trình
đóng gói. Cắt giảm nhân cơng và điều kiện làm việc thấp cũng là một biện pháp
truyền thống của wal-mart. Vấn đề này sẽ được đề cập cụ thể hơn ở chiến lược
cấp chức năng.
3.2.2. Chi phí quảng cáo-Marketing
Bỏ các tờ báo quảng cáo hàng tuần đầy mang đậm màu sắc truyền thống để
giảm chi phí Marketing. Các tờ quảng cáo này trước đây giữ vai trị cung cấp
thơng tin cho người tiêu dùng-những người dựa vào những tờ quảng cáo để so
sánh giá và từ đó sẽ quyết định sẽ mua hàng ở đâu. Wal-mart cho rằng wal-mart

4191628

19



×