Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Hoạt động chất vấn tại các kỳ họp quốc hội việt nam khóa XII (2007 2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.5 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HIỀN

HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN TẠI CÁC KỲ HỌP
QUỐC HỘI VIỆT NAM KHÓA XII (2007 - 2011)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HIỀN

HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN TẠI CÁC KỲ HỌP
QUỐC HỘI VIỆT NAM KH A XII

7 - 2011)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lƣu Văn An

Hà Nội - 2014



MỤC LỤC
Trang
Mở đầu

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG

8

CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP QUỐC HỘI VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động chất vấn tại các kỳ họp Quốc hội

8

1.1.1. Quan niệm hoạt động chất vấn

8

1.1.2. Quy trình, thủ tục tiến hành hoạt động chất vấn

12

1.1.3. Tính tất yếu của hoạt động chất vấn trong các kỳ họp Quốc hội

18

1. . Cơ sở pháp lý của hoạt động chất vấn ở Quốc hội

24


1.2.1. Những quy định về chất vấn

24

1.2.2. Những quy định về trả lời chất vấn

27

1.2.3. Những quy định về trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước

30

trước và sau trả lời chất vấn
Chƣơng : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN VẤN TẠI
CÁC KỲ HỌP QUỐC HỘI KH A XII

33

7 - 2011)

.1. Kết quả hoạt động chất vấn tại các kỳ họp Quốc hội khóa XII

33

2.1.1. Những thành tựu đạt được

33

2.1.2. Những hạn chế


44

. . Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong hoạt

51

động chất vấn tại các kỳ họp Quốc hội
2.2.1. Nguyên nhân của những thành tựu

51

2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

53

.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động chất vấn tại

55

các kỳ họp Quốc hội
2.3.1. Làm rõ chất vấn và quyền chất vấn

55

2.3.2. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc thực hiện chất

56

vấn và thời hạn trả lời chất vấn

2.3.3. Quốc hội cần tỏ thái độ của mình đối với chất vấn và trả lời

57


chất vấn
2.3.4. Bổ sung trong văn bản pháp luật một số chế tài về chất vấn và

57

trả lời chất vấn
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỒI MỚI, NÂNG

58

CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN TẠI CÁC KỲ HỌP
QUỐC HỘI VIỆT NAM
3.1. Quan điểm về việc đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động chất vấn

58

3.1.1. Yêu cầu khách quan của việc đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt

58

động chất vấn của Quốc hội trong thời gian tới
3.1.2. Quan điểm chỉ đạo việc đổi mới hoạt động chất vấn

60


3. . Một số giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động

63

chất vấn của Quốc hội
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đại biểu Quốc hội, lãnh đạo các cơ quan
Nhà nước và của cử tri về tầm quan trọng, sự cần thiết của hoạt động

63

chất vấn tại kỳ họp Quốc hội
3.2.2. Đổi mới, hồn thiện thể chế, chính sách về hoạt động chất vấn

65

tại kỳ họp Quốc hội
3.2.3. Nâng cao chất lượng và tăng cường bồi dưỡng kỹ năng chất vấn cho

79

đại biểu Quốc hội
3.2.4. Nâng cao chất lượng tham mưu, phục vụ hoạt động chất vấn

83

Kết luận

87

Danh mục tài liệu tham khảo


90

Phụ lục


LỜI CAM ĐOAN
T i in cam đoan luận văn này là c ng trình nghiên cứu thực sự của riêng
t i được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của

.T Lưu Văn An.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và kh ng tr ng l p với
các đề tài khác.
T i in hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và kết quả nghiên cứu.
Tác giả

Nguyễn Th Hiền


LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của

hoa

hoa học chính trị - Trường Đại học

học Xã hội và Nhân văn, được sự đồng
đã thực hiện đề tài:
X


t

tv

hoa

của thầy hướng dẫn Lưu Văn An, t i
t

u

V tN

2007 - 2011)”.

Để hoàn thành luận văn, tác giả in bày tỏ l ng biết ơn sâu s c tới
.T Lưu Văn An, với tinh thần trách nhiệm và tấm l ng của một người thầy
đã lu n tận tình, nghiêm kh c chỉ dẫn và giúp đỡ em trên con đường nghiên cứu
khoa khọc.
Xin cám ơn các thầy c giáo, những người đã trực tiếp truyền thụ cho em
những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng để em hồn thành tốt luận văn nghiên cứu
của mình.
Xin cảm ơn những nhà nghiêm cứu khoa học đi trước đã c những c ng
trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn t i nghiên cứu, giúp t i c những tư
liệu, số liệu phục vụ c ng tác nghiên cứu hoàn thành nội dung luận văn.
Cuối c ng t i in được gửi lời cảm ơn tới những người thân, bạn b và
đồng nghiệp của t i
nc


nt

n cảm n


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBQH

: Đại biểu Quốc hội

UBTVQH

: Uỷ ban thường vụ Quốc hội

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, Quốc hội được ác định là
cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, là cơ quan quyền lực cao nhất của
Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam. Quốc hội là cơ quan
duy nhất c quyền lập pháp, quyết định những chính sách cơ bản của đất
nước, thực hiện giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Quyền giám sát của Quốc hội và việc thực hiện quyền giám sát của Quốc hội
đối với hoạt động của bộ máy Nhà nước ta là vấn đề c

nghĩa hết sức quan


trọng g p phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nước.
Những năm gần đây, Quốc hội ngày càng đổi mới và nâng cao hiệu quả
hoạt động. Một trong những nội dung đ i hỏi phải nâng cao chất lượng hoạt
động của Quốc hội chính là yêu cầu tăng cường hiệu lực, hiệu quả của hoạt
động giám sát n i chung, hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn trước Quốc
hội n i riêng, đối với các hoạt động của Chính phủ, buộc Chính phủ phải chịu
trách nhiệm về sự quản l điều hành đất nước của mình trước Quốc hội, trước
nhân dân.
Trong các kỳ họp của Quốc hội khóa XII (2007 - 2011), hoạt động chất
vấn và trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội (ĐBQH) ngày càng được coi
trọng và trở thành một phương thức hoạt động thật sự hiệu quả của Quốc hội,
được nhân dân cả nước đánh giá cao. Thực tế các kỳ họp Quốc hội khóa XII
cho thấy, nội dung chất vấn ngày càng s c sảo, câu hỏi chất vấn ng n gọn, rõ
ràng, c trọng tâm, thể hiện được những vấn đề bức úc của cử tri. Cách thức
tiến hành, điều hành phiên chất vấn được cải tiến theo hướng nâng cao chất
lượng câu hỏi và đ t ra trách nhiệm ngày càng cao cho các cơ quan hành pháp
và tư pháp. Trên diễn đàn Quốc hội, Thủ tướng, các h Thủ tướng Chính
phủ, các bộ trưởng, Chánh án T a án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
1


iểm sát nhân dân tối cao… đã trả lời nhiều câu hỏi mang tính trí tuệ của các
ĐBQH. au chất vấn, các cá nhân và tổ chức c liên quan đã nghiêm túc em
ét c trách nhiệm những vấn đề mà đại biểu nêu lên. Việc tổng hợp chất vấn,
theo dõi việc thực hiện lời hứa của người trả lời chất vấn, th ng báo các nội
dung c liên quan sau chất vấn… được thực hiện một cách thường uyên hơn.
Thực tế cho thấy, hoạt động giám sát chuyên đề và chất vấn thời gian qua đã
g p phần tích cực giải quyết những vấn đề cuộc sống đang đ t ra.
Tuy nhiên, hoạt động chất vấn vẫn c n một số bất cập. Nội dung chất vấn

c những vấn đề chưa thiết thực, chưa sát với thực tế, nhiều khi c n mang tính
sự vụ. C những đại biểu suốt cả nhiệm kỳ kh ng một lần thực hiện quyền chất
vấn. Hình thức đối thoại, tranh luận giữa người chất vấn và người trả lời chất vấn c n
hạn chế, vẫn t ếu ì

t ứ truy v

ế

ù . Đối với người bị chất vấn, cách trả

lời của một số vị Bộ trưởng vẫn c n chung chung, chưa sâu, chưa rõ ràng…
Xuất phát từ thực tiễn đ , nghiên cứu về hoạt động chất vấn và trả lời
chất vấn, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chất vấn hiện nay đã và đang là
vấn đề được giới khoa học quan tâm. Trong những năm vừa qua, cũng c khá
nhiều c ng trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Tuy nhiên,
hoạt động chất vấn tại các kỳ họp Quốc hội, c thể n i, mới chỉ được em ét
dưới các g c độ thực tiễn, với tư cách là một trong những hình thức giám sát của
ĐBQH. Các nghiên cứu, c chăng chỉ dừng lại ở việc thực hành cải tiến các quy
trình và thủ tục chất vấn trong các phiên họp toàn thể của Quốc hội.
Chính vì vậy, để c được những th ng tin mang tính chất nghiên cứu
một cách tổng thể và đầy đủ về hoạt động chất vấn tại các kỳ họp của Quốc hội
cần phải triển khai những nghiên cứu cả về l luận và thực tiễn của hoạt động
chất vấn, đưa ra được những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động chất vấn của Quốc hội, đ ng g p vào việc đổi mới và phương thức hoạt
động giám sát của Quốc hội, ĐBQH, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
2


Với những l do trên, tác giả chọn vấn đề “

u

V tN

t

tv

t

khóa XII (2007 - 2011)” làm đề tài luận văn cao học

Chính trị học.
. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Do chiếm vị trí quan trọng trong đời sống chính trị, vấn đề giám sát của
Quốc hội n i chung, chất vấn và trả lời chất vấn của Quốc hội, ĐBQH đã,
đang và tiếp tục được rất nhiều nhà luật học, chính trị học nghiên cứu, bàn
luận khá s i nổi.
C thể kể đến một số c ng trình tiêu biểu như:
- Về quyề

s tt



u

(1996) của hạm Ngọc

ỳ.


Tác giả trình bày về vai tr , chức năng, các hình thức giám sát quyền lực Nhà
nước của cơ quan lập pháp, những vấn đề c n tồn tại và các giải pháp để nâng
cao vai tr và tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của c ng tác giám sát của
các chủ thể trong Quốc hội. Nhưng tác giả chưa đi sâu vào hoạt động chất vấn
và trả lời chất vấn của Quốc hội. Hơn nữa c ng trình này được nghiên cứu
trong thời gian chưa c Luật hoạt động giám sát của Quốc hội nên nhiều vấn
đề mà tác giả nêu ra kh ng c n ph hợp với thực tế.
- Cơ sở lý luậ


u

ủ v





ởV tN

ơ

u tổ

ứ và

ươ

t ứ


t

y (luận văn tiến sĩ) của Lê Thanh Vân.

Tác giả trình bày l luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động
của Quốc hội. ự hình thành, phát triển, thực trạng cơ cấu tổ chức và phương
thức hoạt động, giải pháp đổi mới cơ cấu và hoạt động của Quốc hội Việt Nam.
-

u

V tN

-



v

ề lý luậ và t ự t ễ (2005) của

Văn ph ng Quốc hội. Cơng trình là tập hợp những bài viết về Quốc hội trên
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp trong 5 năm về l luận chung về Quốc hội,
ĐBQH, bộ máy tổ chức Quốc hội và các hoạt động Quốc hội, trong đ c
phần nhỏ n i về hoạt động chất vấn của Quốc hội.
3


- T ườ


t ứ về

t

s t ủ

u

(2006) của Văn

phòng Quốc hội. Cuốn sách đã trình bày tổng quan về khái niệm giám sát của
Quốc hội; hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam theo quy định của pháp
luật. Cuốn sách c n giới thiệu các c ng cụ giám sát, kĩ năng thực hiện quyền
giám sát của ĐBQH.
- T ế tụ
u





t



u

từ t ự t ễ


t



khóa XII (2011) của Đinh Xuân Thảo (Chủ biên). Tác giả đã nghiên

cứu, đánh giá thực trạng tổ chức cũng như hoạt động của Quốc hội mà cụ thể
là về tổ chức và hoạt động của Quốc hội Việt Nam kh a XII (sau gần 25 năm
đổi mới), trên cơ sở đ rút ra những kết quả đạt được, cũng như những hạn
chế trong cơ cấu tổ chức và hoạt động của Quốc hội kh a này. Từ đ cuốn
sách đề uất những phương hướng, giải pháp g p phần nghiên cứu và đổi mới
tổ chức, hoạt động của Quốc hội trong các nhiệm kỳ tới.
Ngoài ra, c n c một số bài nghiên cứu của các tác giả về hoạt động
giám sát của Quốc hội n i chung, chất vấn và trả lời chất vấn của ĐBQH
đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành như tạp chí N

ê

ứu lậ

pháp. Chẳng hạn:
t

-

tv

ì từ t ự tế

t


u

của Nguyên

Thành, số 6 năm 2001;


uyề

u

s tt



u

và quyề

s t

ơ qu

của Trần Ngọc Đường, số 3 năm 2003;
t

-

tv




b ểu

u

của Trần Hoàng Minh, số

6 năm 2006;
-

ứ và t ự

lờ

ứ trướ

u

của Liên hương đăng trên

số chủ đề Hiến kế lập pháp tháng 7 năm 2006;
- u

ê tă

ườ




năm 2007 và nhiều bài khác…
4

ă

s t của Mai Thúc Lân, số 7


Bên cạnh đ , liên quan đến hoạt động chất vấn tại Quốc hội c n c
nhiều bài viết của các tác giả đăng trên các báo và tạp chí khác như:
- C t v

t

N ị trườ : C t v



ô



ỏ-

của

Nguyễn Lê đăng trên Báo Người đại biểu nhân dân số ra 12 năm 2007;
-


uy trì , t ủ tụ t ế

à

t

s tở

ts

ướ của

T ng Nam, Báo Người đại biểu nhân dân tháng 11 năm 2008;
-C tv

và ậu

tv

của Minh hong trên Tạp chí Xây dựng

Đảng, 27/6/2009 và nhiều bài khác…
Các c ng trình trên đã đ t vấn đề, phân tích nhận định, bình luận ho c
nêu ra những giải pháp cho hoạt động giám sát của Quốc hội, chất vấn và trả
lời chất vấn của ĐBQH để g p phần ây dựng Nhà nước pháp quyền.
C thể n i rằng, tuy c nhiều c ng trình nghiên cứu về giám sát của
Quốc hội n i chung, chất vấn và trả lời chất vấn của Quốc hội, ĐBQH nói
riêng, nhưng chưa c một đề tài nào độc lập nghiên cứu về hoạt động chất vấn
và trả lời chất vấn tại các kỳ họp của Quốc hội từ năm 2007 đến năm 2011
một cách hệ thống về l luận và thực tiễn.

Những cơng trình nghiên cứu khoa học trên là nguồn tài liệu hết sức
quan trọng của đề tài. T n trọng kết quả của những người đi trước, trên cơ sở
kế thừa những thành tựu đ , đề tài
V tN

t

tv

t

u

khóa XII (2007 - 2011) hy vọng sẽ gợi mở cho việc tiếp tục

nghiên cứu về hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp Quốc hội
ở các g c độ khác nhau.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đíc ng ên cứu
Làm rõ cơ sở l luận và pháp lý, đánh giá thực trạng hoạt động chất vấn
tại các kỳ họp Quốc hội Việt Nam khóa XII, từ đ đề uất một số quan điểm

5


và giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động chất vấn của Quốc
hội trong thời gian tới.
3.2. N ệm vụ ng ên cứu
- Trình bày cơ sở l luận và pháp l về hoạt động chất vấn tại các kỳ học
Quốc hội Việt Nam hiện nay.

- Đánh giá thực trạng hoạt động chất vấn tại các kỳ họp Quốc hội khóa
XII (2007 - 2011).
- Đề uất các quan điểm và giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp Quốc hội Việt Nam
trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đố tượng ng ên cứu
Hoạt động chất vấn (của các ĐBQH) và trả lời chất vấn (của Chủ tịch
Quốc hội, Chủ tịch nước, các thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao) tại Quốc hội Việt Nam.
4.2. P ạm v ng ên cứu
Đề tài nghiên cứu về hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ
họp Quốc hội khóa XII (2007 - 2011).
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. C sở lý luận
Cơ sở l luận của đề tài là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng ta về dân chủ, về Nhà nước và về Quốc hội.
5.2. P ư ng p áp ng ên cứu
hương pháp luận nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử trong việc nghiên cứu đường lối, quan điểm của Đảng
về đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội thể hiện trong các nghị quyết

6


của Đảng, trong Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; cơ sở l luận, cơ sở
thực tiễn của việc đổi mới hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của Quốc hội.
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng là: phân tích - tổng hợp, l gic
- lịch sử, thống kê, so sánh, đánh giá, nghiên cứu tài liệu…
6. Đóng góp của luận văn

Với mục đích củng cố thêm cơ sở l luận về hoạt động chất vấn, kết
quả của nghiên cứu đề tài sẽ làm rõ thêm l luận về vị trí, tính chất, chức năng
và quyền hạn của Quốc hội - cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất trong mối
quan hệ với Chính phủ - cơ quan hành pháp. Th ng qua việc đánh giá thực
trạng hoạt động chất vấn của Quốc hội kh a XII, đề tài sẽ đề uất những giải
pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại
các kỳ họp của Quốc hội Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
ết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn c 3 chương, 6 tiết.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN
TẠI KỲ HỌP QUỐC HỘI VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động chất vấn tại các kỳ họp Quốc hội
1.1.1. Quan n ệm oạt động c ất vấn
1.1.1.1. u

tv

Chất vấn là một hình thức giám sát của Nghị viện. Để thực hiện chức
năng giám sát cơ quan hành pháp, Nghị viện các nước c những c ng cụ giám
sát khác nhau t y theo sự lựa chọn của mình. Một trong những c ng cụ giám
sát phổ biến nhất là chất vấn.
Chất vấn thường chỉ c ở các quốc gia theo chính thể đại nghị ho c
chính thể hỗn hợp mà ít c ở những nước theo chính thể cộng h a tổng thống.
Bởi vì trong chính thể cộng h a tổng thống, tổng thống cũng là người đại diện

cho nhân dân, do nhân dân bầu ra chứ kh ng phải là người do Nghị viện bầu,
vì vậy kh ng phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Chất vấn được đánh giá
là một hình thức giám sát hiệu quả nhất của Nghị viện các nước trên thế giới.
Đây là một hình thức thu thập th ng tin và đánh giá hoạt động của Chính phủ
th ng qua việc tạo ra diễn đàn để ĐBQH c thể phát biểu chính kiến của mình
ho c phản ánh những

kiến của cử tri. Và qua đ c thể ác định trách nhiệm

của các thành viên Chính phủ một cách trực tiếp.
Theo từ điển mạng (WordNet Dictionary) thì chất vấn (interpellation),
là quy trình trong Nghị viện nhiều nước nhằm yêu cầu Chính phủ giải thích
một động thái ho c chính sách của mình. Đ là yêu cầu bằng văn bản của cả
Nghị viện ho c một nh m nghị sỹ đối với Chính phủ ho c Bộ trưởng để
nhằm giải trình về một vấn đề chính trị lớn, ho c đường lối chính trị chung
của Chính phủ.
8


Theo từ điển Webster's 1913 Dictionary, chất vấn là việc yêu cầu quan
chức giải thích hoạt động, hành động của mình; là các câu hỏi buộc phải trả
lời; là vấn đề nổi lên trong khi tranh luận.
Quy chế của Hạ viện Italia định nghĩa chất vấn như một yêu cầu “dưới
hình thức văn bản buộc Chính phủ giải trình về kết quả hoạt động của mình
và dự định tiếp theo của Chính phủ”.
Từ những điểm chung nhất, c thể quan niệm: C t v
ị sỹ

vớ T ủ tướ


t à v
t ờ

y

ể trả lờ về v
à

ủ qu

t

t à



à

í

ủ C í
s

qu

là yêu ầu ủ
ủ r trướ
,

y


tv

ê


.

Chất vấn thường được thể hiện bằng hình thức hỏi - đáp. Nhưng về bản
chất, chất vấn kh ng phải là hoạt động hỏi - đáp th ng thường. Với hình thức hỏi
- đáp, các nghị sỹ hỏi Chính phủ về mọi vấn đề trong một phiên họp. Mục đích
của loại chất vấn này là để kiểm tra em vị bộ trưởng c n m ch c c ng việc
kh ng, ho c để cảnh báo về những vấn đề đang phát sinh trong cuộc sống. Câu
hỏi chỉ yêu cầu cung cấp th ng tin về một sự việc cụ thể nào đ và kh ng được
bao hàm sự quy kết. Hỏi - đáp cũng khác với chất vấn ở chỗ hình thức này
kh ng đi đến việc Quốc hội một cuộc biểu quyết thoả mãn hay kh ng thoả mãn
về các câu trả lời của Chính phủ. Các câu hỏi và trả lời c thể là trực tiếp ho c
bằng văn bản. Chất vấn được coi là một trong các c ng cụ mạnh nhất của Quốc
hội vì mục đích của chất vấn là làm rõ trách nhiệm chính trị của người được chất
vấn. Chính vì vậy, chất vấn là hoạt động c tính chất kiểm sốt quyền lực.
Ở mỗi chế độ khác nhau thì hình thức chất vấn c tên gọi khác nhau như
trong chế độ quân chủ, hình thức này được gọi là “đàn hạch”, “đàn sách” (tức
là v n vẹo, sách hạch năng lực của quan lại). Ở chế độ dân chủ Nghị viện,
người ta cũng gọi là chất vấn hay điều trần. Ở chế độ tổng thống, quyền chất
vấn chuyển thành quyền điều trần như ở Quốc hội Mỹ thay cho quyền chất vấn
9


là quyền nêu vấn đề luận tội và phải bị điều trần của các nghị sỹ ở các Ủy ban
của Quốc hội. Điều trần mạnh hơn chất vấn, diễn ra như một phiên ét ử.

Ở các hình thức chính thể khác nhau, hình thức quyền chất vấn của
nghị sỹ cũng khác nhau. Ở chính thể đại nghị, phổ biến là hình thức chất vấn
miệng, văn bản, chất vấn ở phiên toàn thể, trong phiên họp của các ủy ban;
chất vấn được biết trước, kh ng được biết trước; chất vấn được trả lời bằng
miệng ho c văn bản. Ở chính thể tổng thống, hình thức chủ yếu là điều trần,
thủ tục luận tội, c chứng cứ và c thể c sự tham gia của các luật sư.
Ở Việt Nam, theo Đ
ả t í

rõ về

từ

ều ì, v

ể tế

V t, chất vấn là “ ỏ và ề



ì” [44, tr. 31].

Chất vấn là quyền giám sát đ c biệt của đại biểu được Hiến pháp 1992 ghi
nhận tại Điều 98. Theo quy định của Điều 2, Luật hoạt động giám sát của Quốc
hội năm 2003 thì “

tướ
T à



v

ềt u

C í

tv

t

tr

t

giám sát, tr

ủ C ủ tị

ủ, b trưở

â dâ t



,V


trưở


t à
V

ướ , C ủ tị


ể s t

ủ C í
â dâ t

, ĐB

nêu lên

u

,T ủ

ủ, C
và yêu ầu

ườ ày trả lờ ” [24, tr. 8].
C thể thấy rằng, khác với các Nghị viện trên thế giới khi mà đối tượng

trả lời chất vấn chỉ c thể là Thủ tướng và các bộ trưởng, thì ở Việt Nam, đối
tượng này được mở rộng, bao gồm cả Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Chánh
án T a án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Các
chức danh này đều do Quốc hội bầu, phê chuẩn và chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước Quốc hội. Chính vì vậy, sự tín nhiệm của Quốc hội là cơ sở

để họ tiếp tục n m giữ cương vị đứng đầu các cơ quan thực thi quyền lực Nhà
nước. Những vấn đề phát sinh, cho d là nhỏ nhất, nếu ảnh hưởng kh ng tốt đến
đời sống của nhân dân, đều thuộc trách nhiệm của các quan chức được Quốc hội
bầu ho c phê chuẩn.
10


1.1.1.2. u

trả lờ

tv

Trả lời chất vấn là việc cá nhân, tổ chức bị chất vấn đưa ra những th ng
tin liên quan đến những vấn đề người chất vấn hỏi, phải giải trình, báo cáo
những nội dung bị chất vấn một cách cụ thể… Đây là một phần kh ng thể thiếu
của hoạt động chất vấn thuộc về trách nhiệm của chính phủ và các thành viên của
chính phủ đối với vấn đề được chất vấn. N thể hiện trách nhiệm chính trị của
chính phủ trước Nghị viện.
Trả lời chất vấn là vấn đề đ c biệt quan trọng, c tính quyết định đối với
hiệu quả và nghĩa của chất vấn. Vì vậy, việc trả lời chất vấn của đại biểu phải
tuân thủ những yêu cầu c tính nguyên t c, được bảo đảm về mọi m t (như trình
tự, thủ tục, thời gian, hình thức chất vấn…). Người trả lời chất vấn phải trả lời tất
cả các

kiến mà cử tri và đại biểu phản ánh. Nội dung trả lời phải trọng tâm,

ng n gọn, kh ng phân tích viện dẫn các l do dài d ng. Những vấn đề đại biểu,
cử tri phản ánh kh ng đúng ho c chỉ đúng một phần thì đưa ra cơ sở chứng
minh, đồng thời tư vấn cách tiếp cận và phản ánh th ng tin chuẩn ác hơn.

Ở Nghị viện nhiều nước trả lời chất vấn c thể bằng hình thức trả lời
trực tiếp ho c bằng văn bản gửi tới cá nhân nghị sỹ u cầu. Nói chung, các
bộ trưởng thích trả lời bằng văn bản. Việc trả lời chất vấn thỏa mãn hay
kh ng thõa mãn đối với yêu cầu chất vấn đ t ra c thể ảnh hưởng tín nhiệm
đến các Chính phủ và các thành viên của chính phủ.
Ở Việt Nam, tại các phiên họp toàn thể của Quốc hội, người bị chất vấn
phải trả lời một cách trực tiếp, đầy đủ nội dung các vấn đề mà ĐBQH đã chất
vấn và ác định rõ trách nhiệm, biện pháp kh c phục. ĐBQH c thể nêu câu
hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn để người bị chất vấn trả lời. au khi
nghe trả lời chất vấn, nếu ĐBQH kh ng đồng

với nội dung trả lời thì c

quyền đề nghị Quốc hội tiếp tục thảo luận tại phiên họp đ , đưa ra thảo luận
tại phiên họp khác của Quốc hội ho c kiến nghị Quốc hội xem xét trách
11


nhiệm đối với người bị chất vấn. Quốc hội ra nghị quyết về việc trả lời chất
vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn khi ét thấy cần thiết Đ ều 11 Luật
t
t ườ

s t ủ
vụ u

u

, Đ ều 25


uy

ế

t

ủ Uỷ b

)

Về thời gian hỏi và trả lời chất vấn, theo Điều 43 Nội quy kỳ họp Quốc
hội) thì người bị chất vấn trả lời trực tiếp từng vấn đề thuộc nội dung chất
vấn, mỗi vấn đề kh ng quá mười lăm phút. Thời gian nêu câu hỏi chất vấn
không quá ba phút. Các phiên họp chất vấn trong kỳ họp Quốc hội được
truyền hình, phát thanh trực tiếp.
1.1.2. Quy trìn , t ủ tục t ến
1.1.2.1. K
s

ướ trê t ế

về quy trì

n

oạt động c ất vấn

, t ủ tụ t ế

à


t

tv



t



Chất vấn và trả lời chất vấn là một trong những hình thức pháp l quan
trọng được Quốc hội của các quốc gia theo chính thể đại nghị và chính thể
hỗn hợp thực hiện như một biện pháp hữu hiệu để kiểm soát c ng khai hoạt
động của đối tượng bị giám sát trước toàn thể Quốc hội. ong, chất vấn và trả
lời chất vấn muốn thực hiện được phải th ng qua một thủ tục ch t chẽ do
pháp luật quy định. Do đ , một thủ tục pháp l tạo nên một cuộc chất vấn quy
định về cách thức, trình tự cho các đối tượng tham gia chất vấn và bị chất vấn
thực hiện được gọi là thủ tục chất vấn.
Thủ tục chất vấn được b t đầu bằng việc một nghị sĩ nêu vấn đề chất
vấn để yêu cầu Thủ tướng ho c thành viên của Chính phủ giải trình về các
hoạt động của cơ quan mình chịu trách nhiệm thực hiện. Theo Nội quy của
nhiều nước, các yêu cầu chất vấn phải ghi rõ các vấn đề chất vấn và tên cụ thể
của người bị chất vấn. Quốc hội nhiều nước đã c những quy định khá ch t
chẽ về những lĩnh vực mà ĐBQH được đ t câu hỏi chất vấn. Cụ thể như: Chỉ
được đ t những câu hỏi c liên quan trực tiếp tới lĩnh vực mà Bộ trưởng c
12


trách nhiệm quản l ; kh ng được đ t câu hỏi về những vấn đề là đối tượng

của hoạt động ét ử; kh ng được đ t câu hỏi mang tính chỉ trích cá nhân;
kh ng được yêu cầu các Bộ trưởng bình luận về các bài báo, giải thích luật
hay bình luận về tính hợp pháp của một hành động nào đ cho d đ là hành
động của một viên chức Chính phủ… Đại biểu cũng kh ng được nh c lại câu
hỏi c c ng nội dung trong v ng ba tháng [39, tr. 486].
Ngoài ra, ở một số nước trên thế giới, việc ác định đưa vấn đề nào ra
chất vấn c n phải th ng qua thủ tục thu thập một số lượng nhất định chữ ký
đồng tình của các nghị sĩ. Ở háp, số lượng chữ k được quy định ít nhất là
một phần mười tổng số thành viên của Quốc hội (điều 153, N
C

àP

quy u

). Yêu cầu chất vấn thường được gửi đến Chủ tịch Nghị viện,

và người này c trách nhiệm chuyển yêu cầu chất vấn tới Thủ tướng, ho c
thành viên của Chính phủ c trách nhiệm trả lời chất vấn.
Tiếp đ là ác định thời gian tiến hành phiên họp toàn thể để thực hiện
thủ tục chất vấn. Hơn nữa, hiện nay nhiều nước c n c quy định: “nếu Bộ
trưởng từ chối trả lời câu hỏi thì câu hỏi đ kh ng được nh c lại cho đến hết
kỳ họp sau của Quốc hội” [39, tr. 486]. Để ác định thời gian tiến hành chất
vấn, rất nhiều nước đi theo hướng quy định Văn ph ng Nghị viện và Chính
phủ sẽ thảo luận để đi đến một thoả thuận. Thời điểm này thường được ác
định làm sao cho Nghị viện vẫn c thời gian chất vấn, c n các thành viên của
Chính phủ cũng c thời gian chuẩn bị câu trả lời. Một số nước quy định, nếu
Chính phủ kh ng trả lời chất vấn trong khoảng thời gian đã định thì với yêu
cầu của lượng nghị sỹ nhất định, Nghị viện c quyền đơn phương ác định
thời gian chất vấn và th ng báo lại cho Chính phủ. Tuy nhiên, vấn đề đ t ra là

nếu Thủ tướng và các thành viên của Chính phủ kh ng muốn trả lời câu hỏi
chất vấn thì sao? háp luật của một số nước như Thụy Điển giải quyết vấn đề

13


này bằng cách chấp nhận việc kh ng trả lời này, nhưng đi k m với n là uy
tín chính trị của Thủ tướng, ho c các thành viên Chính phủ này sẽ bị giảm sút.
Theo truyền thống của nhiều Nghị viện, tại cuộc chất vấn, cá nhân nghị
sỹ c câu hỏi chất vấn được phép trình bày câu chất vấn của mình và Thủ
tướng ho c thành viên Chính phủ bị chất vấn trả lời câu hỏi chất vấn trong một
khoảng thời gian nhất định (nhiều nhất là 15 phút). au đ , các nghị sỹ c
quyền đ t câu hỏi phụ đối với vấn đề chất vấn. Các câu hỏi phụ này được các
nghị sỹ gửi lên Chủ toạ của phiên chất vấn và người bị chất vấn phải trả lời
ngay câu hỏi. Th ng thường, Nội quy Nghị viện các nước giới hạn cho thời
gian trả lời của mỗi câu hỏi phụ là 10 phút.
Cuối c ng, Nghị viện cũng phải đưa ra

kiến của mình. Nghị viện các

nước thường c ba hình thức biểu quyết về trả lời chất vấn: T ứ

t, Nghị viện

biểu quyết thỏa mãn, khi đ , vấn đề bỏ phiếu tín nhiệm kh ng phải đ t ra; T ứ
hai, Nghị viện biểu quyết kh ng thỏa mãn. Với kết quả này, Nghị viện sẽ c thể
đ t vấn đề bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với Chính phủ theo chế độ trách nhiệm tập
thể, ho c c thể đưa ra các khuyến nghị từ chức đối với các thành viên của
Chính phủ (th ng thường các thành viên này sẽ buộc phải từ chức để tránh sự
sụp đổ tập thể của Chính phủ); T ứ b , Nghị viện biểu quyết một cách trung

dung, kh ng bao hàm

nghĩa tán thành hay kh ng tán thành với câu trả lời.

Trong trường hợp này, Nghị viện kh ng thảo luận gì thêm và tiếp tục nghị trình.
Ở Nhật Bản, thủ tục đ t câu hỏi chất vấn được nội quy của nghị viện
quy định như sau:

hi c vấn đề cần chất vấn, thành viên của cả hai viện phải

đệ trình câu hỏi bằng văn bản đến chủ tịch hạ viện ho c chủ tịch thượng viện.
Những câu hỏi đ sau khi được chủ tịch hạ viện ho c chủ tịch thượng viện
phê chuẩn sẽ được gửi đến nội các. Nội các c nghĩa vụ trả lời các câu hỏi đ
trong v ng bảy ngày kể từ ngày nhận được câu hỏi đ . Trong trường hợp nội
các chưa c đủ điều kiện và khả năng để trả lời câu hỏi chất vấn đúng thời
14


gian quy định thì phải nêu được l do tại sao và thời gian chính ác việc trả
lời sẽ được hoàn tất. Trong một số trường hợp khẩn cấp, các câu hỏi được
nghị sĩ nêu ra đ i hỏi phải được nội các trả lời ngay trong ph ng họp dưới sự
đồng

của cả hai viện [6, tr. 174].
Th ng qua việc trả lời của các quan chức Chính phủ, Nghị viện c thể

giám sát được kết quả thực hiện chính sách cũng như năng lực quản l , điều
hành của các Bộ trưởng để từ đ

ác định trách nhiệm của từng Bộ trong từng


vụ việc cụ thể. Vì thế, đây được coi là một hình thức giám sát rất c hiệu quả
bởi vì th ng qua đ c thể ác định trách nhiệm của các thành viên Chính phủ
một cách trực tiếp. Ở một số nước, việc chất vấn c thể dẫn đến việc Quốc hội
biểu quyết th ng qua kiến nghị (motion) đưa ra thảo luận tại Quốc hội về
trách nhiệm của một quan chức nào đ . Và cao hơn nữa, một số nước quy
định khi kiến nghị thu được một số lượng chữ k nhất định thì vị quan chức
này phải điều trần trước Quốc hội và c thể bị cách chức, thậm chí Quốc hội
c thể bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với một chính sách của Chính phủ. Ví dụ ở
háp c quy định: Nếu
ữ ý ủ ít

t 10

t

ế

ị b t tí

ị sĩ t ì v



C í
sẽ ượ

ủt u




ượ

ư r t ả luậ . Một số

nước khác quy định cần c khoảng 20 ho c 50 chữ k … [2, tr. 488].
Đối với cá nhân các nghị sĩ, chất vấn là cách thức quan trọng để giám
sát hoạt động của các quan chức Nhà nước. Th ng thường, chất vấn được sử
dụng để giám sát những vấn đề lớn và quan trọng. Chúng c thể dẫn đến
những cuộc tranh luận trước Nghị viện và cũng c thể dẫn tới một nghị quyết
của Nghị viện về vấn đề được đưa ra chất vấn và rất c thể được kết thúc
bằng một cuộc bỏ phiếu tín nhiệm đối với thành viên của Chính phủ. Thơng
qua việc trả lời của các quan chức Chính phủ, Nghị viện c thể giám sát được
kết quả thực hiện chính sách cũng như năng lực quản l , điều hành của các Bộ
trưởng để từ đ

ác định trách nhiệm của từng Bộ trong từng vụ việc cụ thể.
15


Vì thế, đây được coi là một hình thức giám sát rất c hiệu quả bởi vì th ng
qua đ c thể ác định trách nhiệm của các thành viên Chính phủ một cách
trực tiếp. Hậu quả cao nhất của hình thức chất vấn là kiến nghị bất tín nhiệm
Chính phủ. Ở nhiều nước, chất vấn c thể dẫn đến việc đ t vấn đề ủng hộ hay
phản đối hoạt động của Chính phủ, cơ sở để ra nghị quyết bất tín nhiệm và
dẫn đến sự từ chức của Chính phủ. B t
d

ể ư r


ị quyết, qu

sự

v

tv


à

ũ

qu



t ể là lý


ì

”.

(Điều 111 Hiến pháp Tây Ban Nha).
Nhìn chung hiện nay, thủ tục chất vấn vẫn duy trì giá trị của mình ở
những nước c truyền thống Nghị viện lâu đời, đ c biệt là ở các nước Tây Âu,
khi c những vấn đề quan trọng nhằm đưa ra các phán quyết về m t chính trị
đối với số phận của Chính phủ.
1.1.2.2. T ủ tụ , quy trì


tế

à

t

tv

t

u

V tN
Theo quy định của Luật

t

s t ủ

u

, ĐBQH c

thể thực hiện quyền chất vấn của mình trong kỳ họp Quốc hội và trong thời
gian giữa hai kỳ họp Quốc hội. Cũng theo quy định của Luật này thì các phiên
họp về chất vấn và trả lời chất vấn của ĐBQH c thể được tổ chức tại kỳ họp
Quốc hội và tại phiên họp của UBTVQH. Chính vì vậy, Điều 10



b ểu

u

và Đ à Đ

b ểu

u

ă

uy

ế

t

2002 đã quy

định: Trình tự, thủ tục chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được
thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội. Trình tự, thủ tục chất
vấn và trả lời chất vấn giữa hai kỳ họp Quốc hội được thực hiện theo quy định
của Quy chế hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Quy trì
ượ t ế

t ự
à


bở

v
trì

tv

và trả lờ

tự và t ủ tụ s u ây:

16

tv

t

u


- Bước 1: ĐBQH gửi câu hỏi chất vấn đến Chủ tịch Quốc hội. Theo quy
định tại khoản 1, Điều 43 Nội quy kỳ họp Quốc hội, trong thời gian Quốc hội
họp, ĐBQH gửi chất vấn đến Chủ tịch Quốc hội để chuyển đến người bị chất
vấn. Người bị chất vấn c trách nhiệm trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp đ .
- Bước 2: Tổng hợp các

kiến chất vấn và dự kiến danh sách những

người c trách nhiệm trả lời chất vấn trực tiếp tại kỳ họp. Theo quy định tại
khoản 2, Điều 43 Nội quy kỳ họp Quốc hội, Đoàn thư k kỳ họp c trách

nhiệm giúp Chủ tịch Quốc hội tổng hợp các

kiến chất vấn để tổ chức việc

trả lời chất vấn tại kỳ họp. Theo quy định tại khoản 2, Điều 11 của Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội, UBTVQH dự kiến danh sách người c
trách nhiệm trả lời chất vấn tại kỳ họp và báo cáo Quốc hội quyết định.
Trì
t ể ủ

tự t ế
u

à

v

tv

và trả lờ

tv

t

ê

t à

:


hoản 3, Điều 11 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và khoản 3,
Điều 43 Nội quy kỳ họp Quốc hội quy định như sau:
- Chủ tọa phiên họp nêu những vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn;
- Người bị chất vấn trả lời trực tiếp từng vấn đề thuộc nội dung chất
vấn; thời gian trả lời chất vấn về từng vấn đề kh ng quá mười lăm phút;
- ĐBQH c thể nêu thêm câu hỏi liên quan đến nội dung trả lời chất
vấn; Thời gian nêu câu hỏi kh ng quá ba phút.
Bên cạnh việc quy định về quy trình chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ
họp Quốc hội, tại các khoản 4, 5 Điều 11 Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và các khoản 4, 5 Điều 43 Nội quy kỳ họp Quốc hội, cũng quy định:
Trong trường hợp vấn đề chất vấn cần được điều tra thì Quốc hội c thể quyết
định cho trả lời trước UBTVQH ho c tại kỳ họp sau của Quốc hội ho c cho
trả lời bằng văn bản. hi cần thiết, Quốc hội ra nghị quyết về việc trả lời chất
vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn.
17


Tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội kh a XII, Chủ tịch Quốc hội c đề nghị
Đoàn Thư k kỳ họp hoàn thiện biên bản t m t t các phiên họp về chất vấn và
trả lời chất vấn, làm cơ sở cho việc ử l tiếp những c ng việc “hậu chất
vấn”. Đây là vấn đề mới, cần được nghiên cứu, bổ sung các quy định này vào
văn bản pháp luật c liên quan cho ph hợp.
Cũng b t đầu từ phiên họp thứ 7 và thứ 8 diễn ra vào tháng 3 và tháng 4
năm 2008, UBTVQH đã tổ chức việc chất vấn và trả lời chất vấn của một số
vị Bộ trưởng, trưởng ngành. Cách làm đ được dư luận quan tâm và đánh giá
cao. Tuy nhiên, tính hiện thực về chế tài ử l những vấn đề “hậu chất vấn”
vẫn đang là vấn đề được cử tri quan tâm và mong đợi.
Như vậy, việc quy định quy trình giám sát ch t chẽ, cụ thể của Quốc
hội các nước, trong đ c Việt Nam nêu trên uất phát từ nhu cầu chất vấn

của chính Quốc hội nước đ . C quy định thủ tục chất vấn ch t chẽ mới tạo ra
được cơ chế giám sát thực chất, c hiệu quả và kh ng hình thức.
1.1.3. Tín tất yếu của oạt động c ất vấn trong các kỳ ọp Quốc ộ
1.1.3.1. Đặ



t



u

V tN

y

Trong hệ thống cơ quan dân cử hiện nay ở nước ta n i riêng, trong bộ
máy Nhà nước ta n i chung, Quốc hội c vị trí cao nhất. Vị trí này được quy
định trên cơ sở tính chất của Quốc hội. Đ là tính đại diện cao nhất và tính
quyền lực Nhà nước cao nhất. Việc Hiến pháp 1992 quy định Quốc hội là cơ
quan quyền lực cao nhất là sự quán triệt quan điểm về tổ chức quyền lực Nhà
nước: Đ là “quyền lực Nhà nước là thống nhất, c sự phân c ng phối hợp
giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp” (Điều 2, Hiến pháp 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001).
Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất được thể hiện ở các
chức năng, nhiệm vụ của Quốc hội. Ở nước ta, Quốc hội c vai tr quan trọng là cơ quan quyền lực duy nhất c quyền lập hiến, lập pháp, quyết định những
18



×