Chương 4: Máu và bạch huyết
4.1. Máu
Máu bao gồm hai thành phần: Huyết
tương và các tế bào máu
Huyết tương
Tế bào máu
-
Màu vàng nhạt
-
H2O: 80 – 90 %
-
Protein: 6.5 – 8 %
(albumin, globulin,
lipoprotein, prothrombin,
fibrinogen)
-
Lipit: 0.5 – 0.6 %
-
Glucid: 0.8 – 1.2 %
-
Muối kim loại,enzym,
hormon, kháng thể, các sản
phẩm thải của quá trình
chuyển hóa
4.2.1. Huyết tương
4.1.2. Các tế bào máu
4.1.2.1. Hồng cầu
-
Không có nhân
-
Hình đĩa, lõm hai mặt, đường kính
trung bình: 7.5 µm
-
Có khả năng thay đổi hình dạng để
lưu chuyển trong các mao mạch nhỏ
-
Số lượng: 3.8 – 4.2 triệu/mm
3
máu
-
Hồng cầu được bao quanh bởi màng
bán thấm. Phía ngoài màng có các
glycocalyx mang tính chất của một
kháng nguyên, quyết định nhóm máu
-
Xơ spectrin, xơ actin và các protein
liên kết tạo thành bộ khung của hồng
cầu
Hemoglobin (HbA)
Trong bào tương của hồng cầu chứa Hemoglobin
(HbA) với hàm lượng khoảng 30x10
-12
g.
HbA tham gia vận chuyển O
2
và C O
2
4.1.2.2. Bạch cầu
Bạch cầu đơn nhân
Bạch cầu trung tính
Bạch cầu ưa bazơ
Bạch cầu ưa axitLympho bào
4.1.2.2. Bạch cầu
Số lượng trong máu: 6000 – 7000/mm
3
Công thức bạch cầu:
-
Bạch cầu có hạt: trung tính (55 – 56 %); Ưa
axit (2 – 4 %); Ưa bazơ (0,5%)
-
Lympho bào: 20 – 40 %
-
Bạch cầu đơn nhân: 4 – 7 %
o
Bạch cầu có khả năng biến hình khi chúng
xuyên mạch
Bạch cầu trung tính
-
Đường kính : 12 – 15 µm
-
Nhân đa dạng, thường chia
thùy
-
Chứa khoảng 50 – 200 hạt
đặc hiệu bắt màu thuốc nhuộm
axit và bazơ (chứa phagocytin)
và không đặc hiệu (chính là
các lysosom).
-
Đời sống ngắn, khoảng 30 giờ
-
Có vai trò quan trọng trong
đáp ứng miễn dịch không đặc
hiệu