Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

THUOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.89 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TIẾT 76 – ĐỌC VĂN:. Giáo viên: Trần Thị Tú Trường THPT Yên Dũng số 2.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả - Lỗ Tấn (1881 – 1936), tên khai sinh là Chu Chương Thọ, sau đổi thành Chu Thụ Nhân. Bút danh Lỗ Tấn được lấy từ họ mẹ (bà Lỗ Thụy) và chữ Tấn hành (Đi nhanh lên !). - Quê hương: phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang (miền Đông Nam Trung Quốc) - Gia đình: Xuất thân trong một gia đình quan lại sa sút..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> -Bản thân: + Ôm ấp nguyện vọng học nghề Y từ năm 13 tuổi. + Cuộc đời trải qua nhiều lần đổi nghề: => Hàng hải (đi đây đó để mở mang hiểu biết) => Khai mỏ (làm giàu cho Tổ quốc) => Y (chữa bệnh cho những người người nghèo) => Văn nghệ. + Lí do chuyển sang làm văn nghệ: Chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần  Động cơ đổi nghề của Lỗ Tấn: Xuất phát từ tấm lòng yêu nước thương dân, muốn cứu nước, cứu dân..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> b. Sự nghiệp văn học: - Các tác phẩm tiêu biếu: Các tập truyện: Gào thét (1923), Bàng hoàng (1926), Chuyện cũ viết lại (1930) Truyện vừa: AQ chính truyện, ... Truyện ngắn: Cố hương, Thuốc....

<span class='text_page_counter'>(5)</span>

<span class='text_page_counter'>(6)</span>

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Mục đích sáng tác: Phanh phui các căn bệnh tinh thần của quốc dân và lưu ý mọi người tìm phương thuốc chạy chữa. - Chủ đề sáng tác: phê phán “quốc dân tính” - Phong cách sáng tác (như chiếc phích nước – trong nóng, ngoài lạnh) + Dung dị, trầm lắng mà sâu sắc + Dửng dưng, lạnh lùng mà đầy thương cảm.  Đánh giá: + Lỗ Tấn là nhà văn cách mạng Trung Quốc nổi tiếng, bóng dáng của ông bao trùm cả văn đàn Trung Quốc thế kỉ XX. + 1981, ông được phong tặng là Danh nhân văn hóa thế giới. c. Ảnh hưởng của Lỗ Tấn đối với Việt Nam. - Thời trẻ Chủ tịch Hồ Chí Minh rất thích đọc Lỗ Tấn bằng tiếng Trung Quốc..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 2. Tác phẩm “Thuốc” a. Hoàn cảnh sáng tác - Hoàn cảnh hẹp: Tháng 4/1919, đúng vào lúc Phong trào Ngũ tứ bùng nổ. - Hoàn cảnh rộng (Trung Quốcnửa cuối thế kỉ XIX nửa đầu thế kỉ XX) + Trung Quốc bị các nước Đế quốc xâu xé -> nửa phong kiến, nửa thuộc địa, ốm yếu, què quặt, lạc hậu. + Nhân dân an phận chiụ nhục, tự thỏa mãn “ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ”. + Những người cách mạng tiên phong hoàn toàn xa lạ với nhân dân (rơi vào bi kịch “bôn ba trong chốn quạnh hiu”). => Trung Quốc là một “con bệnh trầm trọng” (Tôn Trung Sơn) cần có một phương thuốc để chữa trị..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> b. Mục đích sáng tác: - Nói về căn bệnh “đớn hèn” của người dân Trung Hoa + Nhân dân thì chìm đắm trong mê muội, lạc hậu + Những người cách mạng thì hoàn toàn xa lạ với nhân dân  Cảnh báo về một phương thuốc để cứu dân tộc. c. Tóm tắt tác phẩm:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> c. Tóm tắt:. Mua thuốc. Pháp trường. Bàn luận về thuốc. “Công hiệu” của thuốc. Quán trà nhà lão Hoa. Nghĩa địa. Ăn thuốc. Đêm thu gần về sáng. Buổi sáng mùa xuân.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. “Thuốc” – Căn bệnh nan y và phương thuốc chữa trị. a. Căn bệnh nan y. - Căn bệnh cần chữa trị: Bệnh lao – một trong “tứ chứng nan y” lúc bấy giờ, căn bệnh phổ biến của người nghèo. - Người mắc bệnh: Thuyên, con trai độc nhất của gia đình lão Hoa, chủ quán trà. - Tình trạng bệnh: mồ hôi trán nhỏ từng giọt to tướng, chiếc áo kép dính vào sống lưng, hai xương vai gồ lên, ho dai dẳng, dữ dội, liên tục... => bệnh nặng trầm trọng (thập tử nhất sinh) cần phải chữa trị kịp thời..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Phương thuốc chữa bệnh: Chiếc bánh bao tẩm máu của người tử tù chết chém. Khi mua thuốc chiếc bánh bao Chiếc nhuốm máu, đỏ bánh tươi, máu còn nhỏ từng giọt, bao từng giọt tẩm máu người. Khi chế biến thuốc Khi ăn thuốc bọc lá sen già, nướng lên,một mùi thơm quái lạ tràn ngập cả quán trà. vật tròn tròn, đen thui, bẻ đôi ra rất cẩn thận, một làn hơi trắng bốc ra từ lần vỏ cháy xém....  Miêu tả tỉ mỉ, cụ thể, chi tiết (màu sắc, mùi vị, hình khối) gợi cảm giác ghê rợn về một phương thuốc chữa bệnh kì quái, man rợ, phản khoa học..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Thái độ của mọi người đối với thuốc Vợ chồng lão Hoa. Thuyên. Đám đông ở pháp trường. - Khi mua thuốc: -> sảng khoái,như bỗng Chiếc dưng mình trẻ lại, và ai cho phép thần thông cải tử hoàn bánh sinh... - Khi mang về: bao -> để hết tinh thần vào cái tẩm bánh như nâng niu đứa con của gia đình mười đời độc máu đinh... người - Khi cho con ăn: -> trố mắt nhìn con...và bà Hoa: “sẽ khỏi ngay!”. - cầm chiếc bánh như đang cầm chính sinh mệnh mình trong tay.... - chen lấn, xô đẩy nhau ào ào để xem thuốc, mua thuốc. Đám đông ở quán trà. - bàn tán xôn xao và “cam đoan thế nào cũng khỏi”. tin tưởng tuyệt đối vào phương thuốc chữa bệnh kì quái, man rợ..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Công hiệu của thuốc: => Thuyên ăn “thuốc” vẫn không khỏi bệnh, mộ của nó rất gần với mộ của người tử tù chết chém..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Ý nghĩa:  Phản ánh thức trạng cuộc sống đói nghèo và bệnh tật của người dân Trung Quốc lúc bấy giờ.  Phản ánh và phê phán sự u mê lạc hậu, óc mê tín của người dân Trung Quốc đương thời với thứ thuốc chữa bệnh kì quái, man rợ, phản khoa học.  Nhà văn muốn khai sáng cho mọi người phải hiểu biết về khoa học, phải tìm tòi nghiên cứu khoa học mới có thể chữa được căn bệnh nan y này.. •. Nghệ thuật xây dựng truyện: + lựa chọn chi tiết giàu sức gợi + thời gian, không gian cụ thể, tăng tính chân thực của câu chuyện. • Thái độ của tác giả: Dửng dưng lạnh lùng mà đau đớn, xót xa..

<span class='text_page_counter'>(16)</span>

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×