Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

de thi thu TN THPT mon van nam 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.56 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP NĂM 2014 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở bên dưới: Trong đời sống chúng ta, thứ tài sản thường bị hủy hoại, lãng phí nhiều nhất là nước. Trong ý thức nhiều người, nước là thứ trời sinh, có thể sử dụng “vô tư”, “xả láng”, không cần gìn giữ gì hết! Nhưng đó là một nhầm lẫn lớn của một tầm mắt hạn hẹp. Các nhà khoa học đã cho biết nước ngọt trên trái đất này là có hạn. Tổng số nước ngọt trên trái đất ước tính chỉ chưa đến một tỉ ki-lô-mét khối. Số nước đó được coi là đủ cho năm 1990 khi nhân loại có ba tỉ người. Dự kiến đến năm 2025 nhân loại sẽ thêm ba tỉ người nữa, thành sáu tỉ người thì nguồn nước lấy đâu cho đủ? Trên thế giới không phải nước nào cũng may mắn được trời cho đủ nước ngọt để dùng. Nước Sin-ga-po hoàn toàn không có nước ngọt, phải mua nước của Malai-xi-a về chế biến. Một số nước ở Cận Đông cũng xảy ra tranh chấp về nguồn nước. Trong khi đó, công nghiệp càng phát triển thì lượng nước dùng trong công nghiệp càng nhiều, nước thải công nghiệp càng làm cho sông ngòi, ao hồ bị ô nhiễm, làm giảm lượng nước ăn, chăn nuôi và trồng trọt. Liên hiệp quốc đã ra lời kêu gọi bảo vệ nguồn nước ngọt, chống ô nhiễm,… Chúng ta hãy tiết kiệm nước, giữ gìn nước cho chúng ta và cho mai sau. (Theo Thanh Ba, báo Nhân dân Chủ nhật) Câu 1: Văn bản trên nói về vấn đề gì? Đặt nhan đề cho văn bản. Câu 2: Tìm các luận điểm trong văn bản. Tóm tắt văn bản bằng ba câu. Câu 3: Anh (chị ) hãy viết đoạn văn ngắn ( khoảng 100 chữ ) trình bày những giải pháp để bảo vệ nguồn nước. PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Chọn một trong hai đề sau Đề 1: Cảm nhận của anh ( chị ) về một nhân vật mà anh ( chị ) tâm đắc. Đề 2: Sức sống mãnh liệt của con người Việt Nam qua các tác phẩm văn học: “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân, “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài. -----hết----ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP NĂM 2014 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở bên dưới: Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi, cũng là nhờ cái gan mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là cái gì. […] Còn những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số, chỉ mong cho được một đời an nhàn vô sự, sống lâu giàu bền, còn việc nước việc đời không quan hệ gì đến mình cả. Như thế gọi là sống thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh này thế nào được nữa. Hãy trông những bọn thiếu niên con nhà giàu sang, được cha mẹ chiều chuộng, cả đời không dám đi đâu xa nhà, không dám làm quen với một người khách lạ; đi thuyền thì sợ sóng, trèo cao thì sợ run chân,…hễ ra khỏi tay bảo hộ của cha mẹ thì không thể tự lập được. Vậy, học trò ngày nay phải tập xông pha, phải biết chịu đựng gian khổ; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở. Phải biết rằng: hay ăn miếng ngon, hay mặc của tốt, hễ ra khỏi nhà thì nhảy lên cái xe, hễ ngồi quá giờ thì đã kêu chóng mặt…ấy là những cách làm mình yếu đuối, nhút nhát, mất hẳn cái tinh thần mạo hiểm của mình đi. ( Nguyễn Bá Học) Câu 1: Văn bản trên nói về vấn đề gì? Đặt nhan đề cho văn bản. Câu 2: Chỉ ra phương tiện liên kết các đoạn văn trong văn bản. Câu 3: Xác định thao tác lập luận chủ yếu của văn bản. PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Chọn một trong hai đề sau: Đề 1: Một tác phẩm thơ làm hành trang cho anh ( chị ) vào đời. Đề 2: Từ Câu chuyện người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu, anh ( chị ) có suy nghĩ gì về vai trò của người phụ nữ trong gia đình. -----hết-----.

<span class='text_page_counter'>(4)</span>

×